Lỗi xe không chính chủ phạt bao nhiêu tiền mới nhất 2025?
Lỗi xe không chính chủ phạt bao nhiêu tiền mới nhất 2025?

1. Lỗi xe không chính chủ phạt bao nhiêu tiền mới nhất 2025?

Theo Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định thì lỗi xe không chính chủ là lỗi của chủ xe khi không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định. (Trước đây, tại Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định lỗi xe không chính chủ được hiểu là việc chủ xe không làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng, các loại xe tương tự xe ô tô).

Mức phạt lỗi xe không chính chủ cụ thể như sau:

1.1. Đối với xe máy và các loại xe tương tự

Mức phạt lỗi xe máy không chính chủ mới nhất 2025 là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức (trước đây là 400.000 đồng – 600.000 đồng với cá nhân, 800.000 – 1.200.000 đồng với tổ chức).

Về mức phạt lỗi xe máy không chính chủ năm 2025 thì được quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, cụ thể:

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;

Bên cạnh đó, lỗi xe máy không chính chủ năm 2025 thì sẽ không có hình thức phạt bổ sung nào đi kèm.

1.2. Đối với ô tô và các loại xe tương tự

Mức phạt lỗi xe ô tô không chính chủ mới nhất 2025 là từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức. (trước đây là 2.000.000 đồng – 4.000.000 đồng với cá nhân, 4.000.000 – 8.000.000 đồng với tổ chức).

Về mức phạt lỗi xe máy không chính chủ năm 2025 thì được quy định tại điểm h khoản 7 Điều 32 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, cụ thể:

7. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

h) Không làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe trong trường hợp thay đổi chủ xe theo quy định;

Lỗi xe ô tô không chính chủ năm 2025 thì sẽ không có hình thức phạt bổ sung nào đi kèm.

Lỗi xe không chính chủ phạt bao nhiêu tiền mới nhất 2025?
Lỗi xe không chính chủ phạt bao nhiêu tiền mới nhất 2025?

2. Cho mượn xe gây tai nạn có phải bồi thường không?

Cho người khác mượn xe gây tai nạn có thể phải bồi thường.

2.1. Trường hợp tai nạn do lỗi kỹ thuật của phương tiện

Trong trường hợp này, chủ xe phải bồi thường nếu có thỏa thuận với người mượn xe.

Theo khoản 1 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015, phương tiện giao thông vận tải cơ giới được xếp vào nhóm nguồn nguy hiểm cao độ. Theo đó, chủ sở hữu phương tiện giao thông phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định.

Nếu phương tiện đang đi trên đường mà xảy ra sự cố (mất phanh, nổ lốp,…) mà gây tai nạn thì thiệt hại xảy ra được xác định là do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra. Theo đó, chủ xe sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 601 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

Như vậy, nếu người mượn xe gây tai nạn thì người này phải có trách nhiệm bồi thường. Chủ xe chỉ phải bồi thường nếu các bên có thỏa thuận về việc chủ xe sẽ chịu trách nhiệm ngay cả khi đã giao xe cho người khác sử dụng mà gây tai nạn.

2.2. Trường hợp tai nạn do lỗi của người điều khiển phương tiện

Trong trường hợp này, chủ xe không phải bồi thường.

Trường hợp xảy ra tai nạn do hành vi vi phạm luật giao thông của người lái xe thì người này sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định tại Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015:

1.Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

Theo đó, nếu tai nạn xảy ra do lỗi của người điều khiển phương tiện thì người này có trách nhiệm bồi thường cho người bị thiệt hại. Chủ xe cho mượn phương tiện không phải bồi thường.

3. Đi xe của người thân, bạn bè có bị phạt lỗi xe không chính chủ không?

Đi xe của người thân, bạn bè không bị phạt lỗi xe không chính chủ.

Lỗi xe không chính chủ là cách gọi thông thường của lỗi không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô.

Như vậy, chỉ những trường hợp mua xe, được cho xe, được tặng xe… nêu trên mà không làm thủ tục sang tên theo quy định mới bị xử phạt lỗi xe không chính chủ. Còn việc mượn xe của người thân, bạn bè lưu thông trên đường thì sẽ không bị xử phạt về lỗi xe không chính chủ.

Đi xe của người thân, bạn bè có bị phạt lỗi xe không chính chủ không?
Đi xe của người thân, bạn bè có bị phạt lỗi xe không chính chủ không?

4. Thủ tục sang tên xe mới nhất 2025 tránh lỗi xe không chính chủ

4.1. Thủ tục thu hồi biển số xe và chứng nhận đăng ký xe

  • Bước 1: Người sang tên kê khai giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe tại cơ quan đăng ký xe; nộp hồ sơ thu hồi quy định tại khoản 1 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA và nhận giấy hẹn trả kết quả chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định;
  • Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe hợp lệ, cơ quan đăng ký xe cấp 02 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định có dán bản chà số máy, số khung và đóng dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe trên bản chà số máy, số khung xe (01 bản trả cho chủ xe, 01 bản lưu hồ sơ xe). Đối với xe tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao cấp 03 bản chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (02 bản trả cho chủ xe để nộp cho cơ quan hải quan và cơ quan đăng ký xe, 01 bản lưu hồ sơ xe).

Trường hợp chủ xe có nhu cầu thì được cấp chứng nhận đăng ký xe tạm thời cùng với chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe, không phải có hồ sơ đăng ký xe tạm thời.

4.2. Thủ tục đăng ký xe cho chủ mới

  • Bước 1: Người được sang tên xe đăng nhập trên cổng dịch vụ công và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong mẫu giấy khai đăng ký xe, đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định.
  • Bước 2: Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định sau:
    • Cấp biển số mới đối với trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh nhưng đang đăng ký cho xe khác.
    • Cấp biển số định danh đối với trường hợp chủ xe có biển số định danh đã được thu hồi từ ngày 15/8/2023.
    • Trường hợp hồ sơ xe, xe không bảo đảm đúng quy định thì bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo hướng dẫn của cán bộ đăng ký xe tại phiếu hướng dẫn hồ sơ;
  • Bước 3: Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp lại số biển số định danh); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;
  • Bước 4: Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA ngày 15/11/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Mua bán xe cũ sau bao nhiêu ngày phải đăng ký?

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 6 Thông tư 79/2024/TT-BCA thì khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

5. Khi chuyển nhượng, trao đổi, tặng cho, để thừa kế xe (sau đây viết gọn là chuyển quyền sở hữu xe):

a) Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe khi làm thủ tục thu hồi;

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe đứng tên trong chứng nhận đăng ký xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; trường hợp chủ xe không đến làm thủ tục thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu được ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi;

c) Sau khi cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

Như vậy, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu thì chủ xe phải làm thủ tục thu hồi nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định. Mặc dù quy định không đề cập cụ thể nhưng thời hạn đăng ký xe cũng sẽ là 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu. Để chắc chắn nhất thì người mua xe nên liên hệ với cơ quan đăng ký xe để được hướng dẫn chi tiết nhất.

5.2. Người mua hay người bán thực hiện thu hồi đăng ký xe, biển số xe?

Người bán thường là người thực hiện rút hồ sơ gốc, nhưng việc này có thể ủy quyền cho bên mua hoặc bên thứ ba. Khi ủy quyền, cần có giấy ủy quyền được công chứng.

5.3. Hồ sơ gốc xe máy bị mất, có rút được không?

Nếu hồ sơ gốc bị mất, bạn cần đến cơ quan đăng ký xe để xin cấp lại hồ sơ gốc trước khi thực hiện thủ tục rút hồ sơ. Điều này thường yêu cầu thêm các giấy tờ và xác minh nguồn gốc xe.

5.4. Có cần mang xe đến khi rút hồ sơ gốc để sang tên không?

Thông thường, bạn không cần mang xe đến khi rút hồ sơ gốc. Tuy nhiên, một số trường hợp có thể yêu cầu kiểm tra xe nếu có nghi vấn về nguồn gốc hoặc tình trạng pháp lý của xe.