Lỗi không mũ, không gương phạt bao nhiêu mới nhất 2025?
Lỗi không mũ, không gương phạt bao nhiêu mới nhất 2025?

1. Lỗi không mũ, không gương phạt bao nhiêu mới nhất 2025?

Lỗi không mũ và lỗi không gương đều có mức phạt từ 400-600 nghìn đồng/lỗi. Trường hợp người điều khiển xe mắc 2 lỗi không mũ và không gương (ngoài ra không còn lỗi vi phạm nào khác) thì mức phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng. Quy định cụ thể như sau:

  • Lỗi không mũ bảo hiểm:

Theo Điểm h, i khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

    • Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
    • Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy”, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
  • Lỗi không gương chiếu hậu:

Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 14 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau:

Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái xe của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

...

Như vậy, từ ngày 1/1/2025, lỗi không gương xe máy (không gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng) sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

2. Không đội mũ bảo hiểm có bị giữ bằng lái xe không, giữ bằng bao lâu?

Không đội mũ bảo hiểm có thể bị giữ bằng lái xe, thời hạn giữ bằng từ 07 đến 10 ngày.

Căn cứ Điều 48 Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định như sau về tạm giữ giấy phép lái xe:

Điều 48. Tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm

2. Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm một trong các hành vi quy định tại Nghị định này…

Thời hạn tạm giữ được quy định tại Khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý Vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bởi Điểm b Khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020 như sau:

8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ; trường hợp vụ việc phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày tạm giữ.

Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.

Như vậy, không đội mũ bảo hiểm có thể bị giữ bằng lái xe, thời hạn giữ bằng từ 07 đến 10 ngày tính từ thời điểm bằng lái xe bị giữ trên thực tế.

3. Trường hợp nào được phép không đội mũ bảo hiểm mới nhất 2025 khi tham gia giao thông?

Căn cứ theo Điểm i Khoản 2 Điều 7 Nghị định 168/2024/NĐ-CP, quy định về xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:

Điều 7. Xử phạt, trừ điểm giấy phép lái của người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ...

2. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

i) Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;

Theo đó, có 03 trường hợp mà khi điều khiển xe máy tham gia giao thông không đội mũ bảo hiểm những vẫn không bị phạt là:

  • Chở người bệnh đi cấp cứu;
  • Trẻ em dưới 06 tuổi;
  • Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.
Trường hợp nào được phép không đội mũ bảo hiểm mới nhất 2025 khi tham gia giao thông?
Trường hợp nào được phép không đội mũ bảo hiểm mới nhất 2025 khi tham gia giao thông?

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Đội mũ không cài quai phạt bao nhiêu?

Mức phạt đội mũ không cài quai bằng với mức phạt không đội mũ bảo hiểm với số tiền phạt từ 400-600 nghìn đồng.

4.2. Lỗi người ngồi sau không cài quai mũ bảo hiểm phạt ai, mức phạt mới nhất bao nhiêu?

Lỗi người ngồi sau không đội mũ bảo hiểm xử phạt cả người ngồi sau và người điều khiển phương tiện, trong đó mức phạt người ngồi sau là 400-600 nghìn đồng, mức phạt người điều khiển phương tiện cũng là 400-600 nghìn đồng.

4.3. Lỗi không mũ xe máy điện có phạt không, mức phạt là bao nhiêu?

Lỗi không mũ xe máy điện bằng với mức phạt lỗi không mũ xe máy là 400-600 nghìn đồng.

4.4. Lỗi không đội mũ bảo hiểm xe 50cc phạt bao nhiêu tiền?

Lỗi không đội mũ bảo hiểm xe 50cc phạt 400-600 nghìn đồng.

4.5. Trẻ em bao nhiêu tuổi phải đội mũ bảo hiểm?

Trẻ em từ đủ 06 tuổi trở lên sẽ đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông.

4.6. Dắt xe máy khi không đội mũ bảo hiểm để qua chốt CSGT có bị xử phạt không?

Nếu chỉ dắt xe và không nổ máy, không di chuyển bằng động cơ, thì về nguyên tắc, bạn không bị coi là "điều khiển phương tiện" nên không thuộc phạm vi xử phạt lỗi không đội mũ bảo hiểm. Nhưng thực tế, tùy vào tình huống cụ thể và quan điểm của CSGT tại chốt, bạn vẫn có thể bị nhắc nhở hoặc yêu cầu giải thích.