Chương II Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: Thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
Số hiệu: | 15/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/06/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 06/08/2012 | Số công báo: | Từ số 479 đến số 480 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính
Ngày 20/6/2012 vừa qua, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. So với Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Luật ra đời có rất nhiều quy định mới, mức xử phạt cũng nặng hơn nhiều so với trước đây.
Theo đó, Luật quy định được phạt cao hơn nhưng tối đa không quá 2 lần mức phạt chung đối với cùng hành vi vi phạm trong 3 lĩnh vực: Giao thông đường bộ; Môi trường; An ninh trật tự, An toàn xã hội, đồng thời chỉ áp dụng tại khu vực nội thành của Thành phố trực thuộc TW. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) dao động từ 50 nghìn đồng đến 1 tỷ đồng đối với cá nhân, từ 100 nghìn đồng đến 2 tỷ đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, việc tịch thu tang vật, phương tiện VPHC được áp dụng đối với các VPHC nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức. Việc tạm giữ phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết và chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn nguy hiểm cho xã hội.
Bên cạnh đó, Nghị quyết 24/2012/QH13 thi hành Luật này cũng hướng dẫn không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người bán dâm.
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp cần ngăn chặn, đình chỉ ngay những hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác.
2. Mọi trường hợp tạm giữ người đều phải có quyết định bằng văn bản và phải giao cho người bị tạm giữ một bản.
3. Thời hạn tạm giữ người theo thủ tục hành chính không được quá 12 giờ; trong trường hợp cần thiết, thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 24 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người vi phạm quy chế biên giới hoặc vi phạm hành chính ở vùng rừng núi xa xôi, hẻo lánh, hải đảo thì thời hạn tạm giữ có thể kéo dài hơn nhưng không được quá 48 giờ, kể từ thời điểm bắt đầu giữ người vi phạm.
Đối với người bị tạm giữ trên tàu bay, tàu biển thì phải chuyển ngay cho cơ quan có thẩm quyền khi tàu bay đến sân bay, tàu biển cập cảng.
4. Theo yêu cầu của người bị tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho gia đình, tổ chức nơi làm việc hoặc học tập của họ biết. Trong trường hợp tạm giữ người chưa thành niên vi phạm hành chính vào ban đêm hoặc giữ trên 06 giờ, thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo ngay cho cha mẹ hoặc người giám hộ của họ biết.
5. Nơi tạm giữ người theo thủ tục hành chính là nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính được bố trí tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi làm việc của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ người vi phạm hành chính. Trường hợp không có nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính thì tạm giữ tại phòng trực ban hoặc phòng khác tại nơi làm việc, nhưng phải bảo đảm các quy định chung.
Cơ quan có chức năng phòng, chống vi phạm pháp luật mà thường xuyên phải tạm giữ người vi phạm hành chính cần bố trí, thiết kế, xây dựng nhà tạm giữ hành chính hoặc buồng tạm giữ hành chính riêng, trong đó cần có nơi tạm giữ riêng cho người chưa thành niên, phụ nữ hoặc người nước ngoài và phải có cán bộ chuyên trách quản lý, bảo vệ.
Đối với tàu bay, tàu biển, tàu hỏa khi đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga thì tùy theo điều kiện và đối tượng vi phạm cụ thể, người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu quyết định nơi tạm giữ và phân công người thực hiện việc tạm giữ.
6. Nghiêm cấm việc giữ người vi phạm hành chính trong các phòng tạm giữ, phòng tạm giam hình sự hoặc những nơi không bảo đảm vệ sinh, an toàn cho người bị tạm giữ.
7. Chính phủ quy định việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính.
1. Trong trường hợp có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây thương tích cho người khác quy định tại khoản 1 Điều 122 của Luật này, thì những người sau đây có quyền quyết định tạm giữ người theo thủ tục hành chính:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an phường;
b) Trưởng Công an cấp huyện;
c) Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh của Công an cấp tỉnh; Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường;
d) Thủ trưởng đơn vị cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, Trạm trưởng Trạm công an cửa khẩu;
đ) Hạt trưởng Hạt kiểm lâm, Đội trưởng Đội kiểm lâm cơ động;
e) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu và Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục hải quan;
g) Đội trưởng Đội quản lý thị trường;
h) Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng, Chỉ huy trưởng Hải đội biên phòng, Trưởng đồn biên phòng và Thủ trưởng đơn vị bộ đội biên phòng đóng ở biên giới, hải đảo;
i) Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển, Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển, Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển;
k) Người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa đã rời sân bay, bến cảng, nhà ga;
l) Thẩm phán chủ tọa phiên tòa.
2. Người có thẩm quyền tạm giữ người quy định tại các điểm từ a đến i khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất kì cá nhân nào khác.
1. Người vi phạm không tự nguyện chấp hành yêu cầu của người có thẩm quyền thì bị áp giải trong các trường hợp sau đây:
a) Bị tạm giữ người theo thủ tục hành chính;
b) Đưa trở lại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc theo quy định tại khoản 2 Điều 132 của Luật này.
2. Người có thẩm quyền đang thi hành công vụ thực hiện việc áp giải người vi phạm.
3. Chính phủ quy định chi tiết việc áp giải người vi phạm.
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.
Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.
3. Người có thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quy định tại Chương II Phần thứ hai của Luật này thì có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
4. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy thì thủ trưởng trực tiếp của chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ phải tạm giữ ngay tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi lập biên bản, người lập biên bản phải báo cáo thủ trưởng của mình là người có thẩm quyền tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều này để xem xét ra quyết định tạm giữ; đối với trường hợp tang vật là hàng hóa dễ hư hỏng thì người tạm giữ phải báo cáo ngay thủ trưởng trực tiếp để xử lý, nếu để hư hỏng hoặc thất thoát thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp không ra quyết định tạm giữ thì phải trả lại ngay tang vật, phương tiện đã bị tạm giữ.
5. Người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện đó. Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị mất, bán, đánh tráo hoặc hư hỏng, mất linh kiện, thay thế thì người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện phải chịu trách nhiệm bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được niêm phong thì phải tiến hành ngay trước mặt người vi phạm; nếu người vi phạm vắng mặt thì phải tiến hành niêm phong trước mặt đại diện gia đình, đại diện tổ chức, đại diện chính quyền và người chứng kiến.
Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản kèm theo biên bản tạm giữ và phải giao cho người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm 01 bản.Bổ sung
6. Trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ một trong các loại giấy tờ theo thứ tự: giấy phép lái xe hoặc giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan đến tang vật, phương tiện cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, trừ trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này.
7. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề thì có thể bị tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt. Việc tạm giữ giấy phép, chứng chỉ hành nghề trong thời gian chờ ra quyết định không làm ảnh hưởng quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề của cá nhân, tổ chức đó.
8. Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.
9. Mọi trường hợp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề phải được lập thành biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của tang vật, phương tiện bị tạm giữ và phải có chữ ký của người ra quyết định tạm giữ, người vi phạm; trường hợp không xác định được người vi phạm, người vi phạm vắng mặt hoặc không ký thì phải có chữ ký của 02 người làm chứng. Biên bản phải được lập thành 02 bản, người có thẩm quyền tạm giữ giữ 01 bản, người vi phạm giữ 01 bản.
10. Đối với phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có địa chỉ rõ ràng, có điều kiện bến bãi, bảo quản phương tiện hoặc khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh thì có thể được giữ phương tiện vi phạm dưới sự quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Người ra quyết định tạm giữ phải xử lý tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ theo biện pháp ghi trong quyết định xử phạt hoặc trả lại cho cá nhân, tổ chức nếu không áp dụng hình thức phạt tịch thu đối với tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ do bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép để vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tịch thu thì trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp. Trong trường hợp này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp một khoản tiền tương đương trị giá tang vật, phương tiện vi phạm vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp có lỗi cố ý trong việc để người vi phạm sử dụng tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này thì tang vật, phương tiện đó bị tịch thu sung vào ngân sách nhà nước.
2. Đối với tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo khoản 6 Điều 125 của Luật này phải được trả ngay cho người bị xử phạt sau khi thi hành xong quyết định xử phạt.
3. Đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hoá, vật phẩm dễ bị hư hỏng thì người ra quyết định tạm giữ phải tổ chức bán ngay theo giá thị trường và việc bán phải được lập thành biên bản. Tiền thu được phải gửi vào tài khoản tạm gửi mở tại Kho bạc Nhà nước. Nếu sau đó theo quyết định của người có thẩm quyền, tang vật đó bị tịch thu thì tiền thu được phải nộp vào ngân sách nhà nước; trường hợp tang vật đó không bị tịch thu thì tiền thu được phải trả cho chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp.
4. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quá thời hạn tạm giữ nếu người vi phạm không đến nhận mà không có lý do chính đáng hoặc trường hợp không xác định được người vi phạm thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ; trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo, niêm yết công khai, nếu người vi phạm không đến nhận thì người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 82 của Luật này.Bổ sung
5. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khoẻ con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hoá phẩm độc hại thì phải tiến hành tiêu hủy theo quy định tại Điều 33 của Luật này.
6. Đối với các chất ma túy và những vật thuộc loại cấm lưu hành thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định tại Điều 33 và Điều 82 của Luật này.
7. Người có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ chỉ phải trả chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện và các khoản chi phí khác trong thời gian tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo quy định tại khoản 8 Điều 125 của Luật này.
Không thu phí lưu kho, phí bến bãi và phí bảo quản trong thời gian tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ nếu chủ tang vật, phương tiện không có lỗi trong việc vi phạm hành chính hoặc áp dụng biện pháp tịch thu đối với tang vật, phương tiện.
Chính phủ quy định chi tiết về mức phí tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại Điều 125 của Luật này.
1. Việc khám người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám người theo thủ tục hành chính.
Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ được khám người theo thủ tục hành chính và báo cáo ngay bằng văn bản cho thủ trưởng của mình là một trong những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc khám người.
3. Việc khám người phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp cần khám ngay theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 Điều này.
4. Trước khi tiến hành khám người, người khám phải thông báo quyết định cho người bị khám biết. Khi khám người, nam khám nam, nữ khám nữ và phải có người cùng giới chứng kiến.
5. Mọi trường hợp khám người đều phải lập biên bản. Quyết định khám người và biên bản khám người phải được giao cho người bị khám 01 bản.
1. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng trong phương tiện vận tải, đồ vật đó có cất giấu tang vật vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính.
3. Trong trường hợp có căn cứ để cho rằng nếu không tiến hành khám ngay thì tang vật vi phạm hành chính sẽ bị tẩu tán, tiêu hủy, thì ngoài những người quy định tại khoản 2 Điều này, chiến sĩ cảnh sát nhân dân, cảnh sát viên cảnh sát biển, chiến sĩ bộ đội biên phòng, kiểm lâm viên, công chức thuế, công chức hải quan, kiểm soát viên thị trường, thanh tra viên đang thi hành công vụ được khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay cho thủ trưởng trực tiếp của mình và phải chịu trách nhiệm về việc khám.
4. Việc khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có quyết định bằng văn bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Khi tiến hành khám phương tiện vận tải, đồ vật phải có mặt chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải và 01 người chứng kiến; trong trường hợp chủ phương tiện, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vắng mặt thì phải có 02 người chứng kiến.
5. Mọi trường hợp khám phương tiện vận tải, đồ vật đều phải lập biên bản. Quyết định khám và biên bản phải giao cho chủ phương tiện vận tải, đồ vật hoặc người điều khiển phương tiện vận tải 01 bản.
1. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng ở nơi đó có cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
2. Những người được quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này có quyền quyết định khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính; trong trường hợp nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là chỗ ở thì đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
3. Khi khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có mặt người chủ nơi bị khám hoặc người thành niên trong gia đình họ và người chứng kiến. Trong trường hợp người chủ nơi bị khám, người thành niên trong gia đình họ vắng mặt mà việc khám không thể trì hoãn thì phải có đại diện chính quyền và 02 người chứng kiến.
4. Không được khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính vào ban đêm, trừ trường hợp khẩn cấp hoặc việc khám đang được thực hiện mà chưa kết thúc nhưng phải ghi rõ lý do vào biên bản.
5. Mọi trường hợp khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản và phải lập biên bản. Quyết định và biên bản khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải được giao cho người chủ nơi bị khám 01 bản.
1. Quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam trong thời gian làm thủ tục trục xuất được áp dụng khi có căn cứ cho rằng nếu không áp dụng biện pháp này thì người đó sẽ trốn tránh hoặc cản trở việc thi hành quyết định xử phạt trục xuất hoặc để ngăn chặn người đó tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
2. Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất cảnh, nhập cảnh hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh nơi lập hồ sơ đề nghị trục xuất ra quyết định quản lý đối với người nước ngoài vi phạm pháp luật trong thời gian làm thủ tục trục xuất bằng các biện pháp sau:
a) Hạn chế việc đi lại của người bị quản lý;
b) Chỉ định chỗ ở của người bị quản lý;
c) Tạm giữ hộ chiếu hoặc giấy tờ tuỳ thân khác thay hộ chiếu.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định việc áp dụng các biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi lập hồ sơ quyết định giao gia đình hoặc tổ chức xã hội quản lý người có hành vi vi phạm pháp luật thuộc đối tượng bị áp dụng các biện pháp này.
2. Đối tượng vi phạm có nơi cư trú ổn định thì giao cho gia đình quản lý; trường hợp không có nơi cư trú ổn định thì giao cho tổ chức xã hội quản lý.
3. Thời hạn quản lý được tính từ khi lập hồ sơ cho đến khi người có thẩm quyền đưa đối tượng đi áp dụng biện pháp xử lý hành chính theo quyết định của Tòa án.
4. Quyết định giao cho gia đình hoặc tổ chức xã hội quản lý phải ghi rõ: ngày, tháng, năm quyết định; họ, tên, chức vụ của người quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được giao quản lý hoặc tên, địa chỉ của tổ chức xã hội được giao quản lý; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người được quản lý; lý do, thời hạn, trách nhiệm của người được quản lý, trách nhiệm của người hoặc tổ chức quản lý và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú; chữ ký của người quyết định giao quản lý. Quyết định này phải được gửi ngay cho gia đình hoặc tổ chức xã hội nhận quản lý, người được quản lý để thực hiện.
5. Trong thời gian quản lý, gia đình, tổ chức xã hội được giao quản lý có trách nhiệm sau:
a) Không để người được quản lý tiếp tục vi phạm pháp luật;
b) Bảo đảm sự có mặt của người được quản lý khi có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Báo cáo kịp thời với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã ra quyết định giao quản lý trong trường hợp người được quản lý bỏ trốn hoặc có hành vi vi phạm pháp luật.
6. Trong thời gian quản lý, người được quản lý có trách nhiệm sau:
a) Chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về tạm trú, tạm vắng. Khi đi ra khỏi địa bàn xã, phường, thị trấn để ở lại địa phương khác phải thông báo cho gia đình, tổ chức xã hội được giao quản lý biết về địa chỉ, thời gian tạm trú tại đó;
b) Có mặt kịp thời tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu.
7. Trong thời gian quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản lý đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau:
a) Thông báo cho gia đình, tổ chức xã hội được giao quản lý và người được quản lý về quyền và nghĩa vụ của họ trong thời gian quản lý;
b) Thực hiện các biện pháp hỗ trợ gia đình, tổ chức xã hội được giao quản lý trong việc quản lý, giám sát người được quản lý tại nơi cư trú;
c) Khi được thông báo về việc người được quản lý bỏ trốn khỏi nơi cư trú hoặc có hành vi vi phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo ngay cho cơ quan Công an cấp huyện để có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
8. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Trong trường hợp người đã có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn trước khi được đưa vào trường hoặc cơ sở, thì cơ quan Công an cấp huyện nơi lập hồ sơ ra quyết định truy tìm đối tượng.
2. Trong trường hợp người đang chấp hành tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc bỏ trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, Giám đốc cơ sở giáo dục bắt buộc và Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc ra quyết định truy tìm đối tượng. Cơ quan Công an có trách nhiệm phối hợp với trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc trong việc truy tìm đối tượng để đưa người đó trở lại trường hoặc cơ sở.
3. Đối với người có quyết định đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành quyết định tại trường giáo dưỡng quy định tại khoản 1 Điều này, nếu khi truy tìm được mà người đó đã đủ 18 tuổi thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có trường giáo dưỡng xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc nếu có đủ điều kiện thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
4. Thời gian bỏ trốn không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
THE AUTHORITIES OF AND PROCEDURES FOR APPLICATION OF MEASURES TO PREVENT ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND ENSURE THE HANDLING THEREOF
Article 122. Custody of involved persons according to administrative procedures
1. Custody of involved persons according to administrative procedures is just applied in cases need prevent, stop immediately acts causing public disturbance, causing injury to other persons.
2. All cases of human custody must be decided in writing and copies of the decisions must be handed over to the persons subject to custody, each with one copy thereof.
3. The time limit for human custody according to administrative procedures must not exceed 12 hours; in case of necessity, the custody time limit can be prolonged but must not exceed 24 hours as from the starting time of custody of the violators;
For persons who violate border regulations or commit administrative violations in distant, secluded mountain or island areas, the custody time limit may be longer, but must not exceed 48 hours as from the starting time of custody of the violators;
For the person who be kept on airplane or ship must transfer immediately to competent agencies when the airplane landed airport or ship arrived port.
4. At the request of person in custody, the person issuing decision on custody must notify to his/her family, organization where working or studying there of. In case custody of minors committed administrative violations atnoght or custody over 06 hours, the person issuing decision on custody must notify immediately to their parents or guardian thereof.
5. The places used for custody person according to administrative procedures are administrative custody house or room which is arranged in headoffice of agencies, units where working of person having authority for issuance of decision on custody of administrative violation persons. If there is no administrative custody house or room, custody places may be watchkeeping rooms or other rooms in working place, but must ensure general provisions.
Agencies with function of preventing law violations which must regularly keep persons committed administrative violations in custody need arrange, design and build the administrative custody houses or private rooms, which need have separate custody places for minors, woman or foreigners and must have specialized officers to manage and protect.
For airplanes, ships, trains which have left out airports, harbors, stations, depending on specific condition and subjects committed violations, the commanders of airplanes, captains, heads of train shall decide the custody places and assign person to be in charge of custody.
6. To strictly prohibite custody of persons committed administrative violations in criminal custody rooms, detaining rooms or places not ensure hygien, safety for the person subject to custody.
7. The Government shall prescribe custody of involved persons according to administrative procedures.
Article 123. Authorities of custody of involved persons according to administrative procedures
1. In cases a person has acts causing public disturbance, causing injury to other persons specified in clause 1 Article 122 of this Law, the following persons have right to decide custody of involved persons according to administrative procedures.
a) Presidents of commune-level People’s Committee, ward police heads;
b) District Police Heads;
c) The heads of the Police Bureaus for Administrative Management of Social Order, heads of the Police Bureaus for order, heads of the Police Bureaus for traffic in roadway, railway, heads of the Police Bureaus for waterway, heads of the Police Bureaus for Investigating Drug-related Crimes, heads of Exit and Entry Management Bureaus under provincial-level Police Department; heads of the Police Bureaus for Criminal-Judgment Execution and Justice Support, heads of the Police Bureaus for Prevention and Combat of Environmental Crimes;
d) Heads of Mobile Police units of the company or higher level, heads of the Police Stations at border gates;
dd) The heads of the Ranger units, leaders of the Mobile Ranger teams;
e) The heads of the Customs Sub- Departments, the leaders of the Control Teams of the Customs Departments, the leaders of the Anti-Smuggling Inspection Teams and the leaders of the sea patrol flotillas under the Anti-Smuggling Investigation Department of the General Department of Customs;
g) The leaders of the Market Management teams;
h) The commanders of the border sub-regions, the commanders of the port border-gate, the commanders of the border fleets, commanders of the border flotillas, the heads of the border posts and the commanders of the border guard units stationing in border and island regions;
i) Commanders of the Coast Guard flotillas, fleets, regional commnaders of coast guard;
k) Airplane or ship captains or heads of trains when airplanes or ships leave airports or sea ports, stations;
l) The judges chairing the court sessions.
2. The persons competent to custody of involved persons specified from a to i clause 1 of this Article may delegate for their deputies. The delegating is just performed when the leaders being absent and must be presented in writing, in which clearly defining the delegated scope, content, time limit. The deputies being delegated must be responsible for their decisions before the leaders and before the law. The delegated persons are not allowed to further delegate or authorize for any other individual.
Article 124. Escorting the violators
1. If the violators not voluntarily observe the request of competent persons, they shall be escorted in the following cases:
a) Being subject to custody of involved persons according to administrative procedures;
b) Sending back to reformatories, compulsory education establishments, compulsory detoxification establishments as prescribed in clause 2, Article 132 of this Law.
2. The competent persons on duty implement escorting the violators.
3. The Government provides in details escorting the violators.
Article 125. Custody of material evidences and/or means of the administrative violations, permits, professional practice certificates according to administrative procedures
1. The custody of material evidences and/or means of the administrative violations, permits, and professional practice certificates according to administrative procedures are applied just in the following realy necessary cases:
a) In order to certify facts which if not custody, there shall be not base to issue sanctioning decision. In case custody for evaluate material evidences of the administrative violations serve as basic to define the fine bracket, the authority to impose sanctions, provisions of clause 3, article 60 of this Law shall be applied;
b) In order to prevent immediately acts of administrative violations which if not custody, may cause serious consequences for society;
c) In order to ensure execution of decisions sanctioning administrative violation as prescribed in clause 6 of this Article.
2. The custody of material evidences and/or means of the administrative violations specified in clause 1 of this Article must be terminated right after verifying facts as the basis for deciding sanction, the violation acts no longer cause danger for society or the sanctioning decision is executed.
In case being allow to pay fines for many times as prescribed in Article 79 of this Law, after paying fines for first time, the violator may be receive material evidences and/or means of the administrative violations subject to custody.
3. The persons competent to apply sanctions forms of custody of material evidences and/or means of administrative violations as prescribed in Chapter II, the second Part of this Law shall have authority to custody of material evidences and/or means used for administrative violations.
4. In cases there are grounds to assume that if not custody immediately, material evidences and/or means of administrative violations may be dispersed, destroyed, the direct heads of people’s police officers, police members of the Coast Guard, the Border guard combatants, ranger officers, customer officials, market controllers who are on official duty must perform immediately custody of material evidences and/or means of administrative violations. Within 24 hours, after making records, the record makers must report to their heads who are persons competent to custody of material evidences and/or means of administrative violations specified in clause 1 of this Article, in order to consider and issue decision on custody; for cases material evidences are perishable goods, the persons who are temporarily keeping goods must report immediately to their heads for settlement, if let goods be spoiled or lost, they must pay compensation as prescribed by law. If not issuing decision on custody, material evidences and/or means of administrative violations subject to custody must be repay back immediately.
5. The persons who issuing decision on custody of material evidences and means of administrative violations, shall preserve such material evidences and means of administrative violations. In case material evidences and means of administrative violations are lost, sold, swapped or faulted, their components are lost, replaced, the person who issuing decision on custody of material evidences and means of administrative violations, must have responsibility for paying compensation and handled as prescribed by law.
Where the material evidences and/or means need to be sealed, the sealing thereof must be conducted immediately in front of the violators; if the violators are absent, the sealing must be conducted in front of their families' representatives, organizations’ representatives, the administrations’ representatives and the witnesses.
The custody of material evidences and/or means of administrative violations must be effected by written decisions which must be enclosed with records on the custody and handed over to the violators or representatives of the violating organizations, each with one copy thereof.
6. Where the sanctioning form of fine is applied only to violating individuals or organizations, the persons with sanctioning competence may temporarily seize one of papers of kinds under order as follows: the driving licenses or permits for circulation of means or other necessary relevant papers related to material evidences and/or means of violations until such individuals or organizations completely execute the sanctioning decisions. If the violating individuals or organizations do not have the above-mentioned papers, the persons with sanctioning competence may temporarily seize the material evidences and/or means of violations, except for case specified in clause 10 of this Article.
7. The individuals, organizations violating administrative violations in cases subject to application of forms of sanctions of depriving the right to use permits, professional practice certificates may be temporarily seized permits, professional practice certificates in order to ensure execution of sanctioning decision. The temporarily seizing permits, professional practice certificates while issuing decision not influence the use right of permits, professional practice certificates of such individuals, organizations.
8. The time limit of temporarily seizing material evidences and/or means of violations, permits, or professional practice certificates is 07 days, after day of temporarily seizing. The time limit of temporarily seizing may be prolonged for cases with complex facts, need verify but not exceeding 30 days, as from the days of temporarily seizing material evidences, permits, professional practice certificates.
For cases specified in paragraph 2, clause 1, Article 66 of this Law, which need have more time to certify, the competent persons solving cases must report to their direct heads in writing in order to request for extension of temporary seize; the extension must presented in writing, time limit of extension not exceeding 30 days.
The time limit of temporarily seizing material evidences and/or means of violations, permits, professional practice certificates is calculated from time point when material evidences and/or means of violations, permits, professional practice certificates are temporarily seized in reality.
The time limit of temporarily seizing material evidences and/or means of violations, permits, professional practice certificates not exceeding time limit of issuing decision on sanctioning administrative violations specified in Article 66 of this Law, except from case specified in point c, clause 1 of this Article.
9. All cases of temporarily seizing material evidences and/or means of violations, permits, or professional practice certificates must be make records. In records must indicate name, quantity, kinds, condition of temporarily-seized material evidences and/or means and must have signatures of the person issuing decision on custody, of violators; if it fails to define violators, the violators are absent or do not sign, there must be signatures of 02 witnesses. The record must be made into 02 copies, the person competent to custody keeps 01 copy, the violator keeps 01 copy.
10. For means of transport which have caused administrative violations in cases being seixed in order to ensure execution of decision on sanctioning administrative violations, if the violating organizations, individuals have clear address, have condition of yard-storage for preserving means or financial ability to pay guarantee amounts, they may allow to keep the means of violations under management of the competent state agencies.
The Government shall prescribe in details this clause.
Article 126. The handling of temporarily seized material evidences and/or means, permits, professional practice certificates according to administrative procedures
1. The person issuing decision on temporarily custody must handle the seaized material evidences and/or means, permits, professional practice certificates under record indicated in the sactioning decision or repay for individuals, organizations if the sanctioning form of confiscating the custody material evidences and/or means, the sanctioning form of stripping off the right to use permits, professional practice certificates are not applied.
For material evidences and/or means being seized are appropriated, illegally used for administrative violations in cases being confiscated, they shall be returned for their owners, managers or legal users. In this case, the violating individuals, organizations must pay an amount equivalent to value of violation material evidences and/or means into the State budget.
If the owners, managers, or legal users have intentional fault in using material evidences and/or means of the violators as prescribed in Article 26 of this Law, such material evidences and/or means shall be confiscated in order to remit to the State budget.
2. For temporarily seized material evidences and/or means, permits, professional practice certificates in order to ensure execution of sanctioning decision according to clause 6 Article 125 of this Law, they must be retured for the sanctioned person after finished execution of sanctioning decision.
3. For material evidences of administrative violations are perishable goods, products, the person issung decision on temporarily seizing must immediately sell under market price and the sale must be made in record. The collected amounts must be sent to a temporarily-deposit account at State Treasuries. If after that, under decision of competent persons, such material evidences are confiscated, the collected amounts must be remitted into the State budget, if such material evidences are not confiscated, the collected amounts must be returned to the owners, managers, or legal users.
4. For material evidences, means of administrative violations which have been over time limit of temporarily seizing, if the violator does not come to receive them and has no ligetimated reason or case of failing to define the violator, the person issuing decision on temporarily seizing must notify on means of mass media and list public at headquater of agency of the person competent to seizing; within 30 days, after notifying, and public listing, if the violators does not come to receive, the competent person must issue decision on confiscating material evidences, means of administrative violations for handling as prescribed in Article 82 of this Law.
5. For material evidences, means of administrative violations which are goods, products causing harmful for human health, domestic animals, plants and environment, or are harmful cultural products, they must be destroyed as prescribed in Article 33 of this Law.
6. For narcotics and objects of types banned from circulation, they shall be confiscated or destroyed as prescribed in Article 33 and Article 82 of this Law.
7. The person having impulsorily-seized material evidences, means of administrative violations must pay onle expenses for warehousing, yard-storage and preservation of material evidences and means of administrative violations and other expenses in duration of temporaily seizing material evidences, means of administrative violations as prescribed in clause 8, Article 125 of this Law.
Not collecting charges of warehousing, yard-storage and preservation expenses in duration of temporaily seizing material evidences, means of administrative violations if the owners of material evidences, means have no fault in administrative violations or when applying measure of confiscating material evidences, means.
The Government prescribed in details about charge levels of impulsorily-seizing material evidences, means specified in Article 125 of this Law.
Article 127. The body search according to administrative procedures
1. The body search according to administrative procedures may be implemented only when having grounds for presuming that the person hiding objects, documents, means used in order to commit acts of administrative violation in his/her body.
2. The persons specified in clause 1, Article 123 of this Law have right to decide the body search according to administrative procedures.
In case there are grounds in order to assume that if not immediately perform search, objects, documents, means used in order to commit administrative violations shall be dispersed, destroyed, beside of persons specified in clause 1, Article 123 of this Law, people’s police officers, members of the CoastGuard operation teams, Border Guard combatants, ranger officers, customs officials, market controllers, who are on official duty, may implement the body search according to administrative procedures and immediately report in writing to their heads who are one of persons specified in clause 1, Article 123 of this Law and must take responsibilities before law for the body search.
3. The body search must be decided in writing, unless it needs to immidiately search as prescribed ai paragraph 2, clause 2 of this Article.
4. Before implement the body search, the searching persons must notify of decision to the searched person. When implement the body search, men shall search men and women search women, and the search must be witnessed by persons of the same sex.
5. All cases of body search must be recorded in writing. The body search decisions and records must be handed over to the searched persons, one copy each.
Article 128. Searching transport means and objects according to administrative procedures
1. The search of transport means and objects according to administrative procedures shall be carried out only when there are grounds to believe that hidden in those transport means and/or objects are material evidences of administrative violations.
2. Persons defined in clause 1 Article 123 of this Law have rights to carry out the search of transport means and objects according to administrative procedures.
3. In case there are grounds in order to believe that if not immediately perform search, material evidences of administrative violations shall be dispersed, destroyed, beside of persons specified in clause 2 of this Article, people’s police officers, members of the CoastGuard operation teams, Border Guard combatants, ranger officers, tax officials, market controllers, or inspectors, who are on official duty, may search transport means and objects according to administrative procedures and immediately report to their heads and must take responsibilities for the search.
4. The search of transport means and objects must be decided in writing, unless cases specified in clause 3 of this Article.
The search of transport means and/or objects must be carried out in the presence of the transport means and/or object owners or the transport means operators and a witness; where the transport means and/or object owners or the transport means operators are absent, there must be two witnesses.
5. All cases of search of transport means and/or objects must be recorded in writing. The search decision and record must be handed to transport means and/or objects owners or the transport means operators, one copy each.
Article 129. Search of places where material evidences and/or means of administrative violations are hidden
1. The Search of places where material evidences and/or means of administrative violations are hidden shall be carried out only when there are grounds to believe that hidden material evidences and/or means of administrative violations.
2. The persons specified in clause 1, Article 123 of this Law have right to decide search of places where material evidences and/or means of administrative violations are hidden; where such places are dwelling places, proposing the district-level People’s Committee presidents for consideration and decision.
3. The search of places where material evidences and/or means of administrative violations are hidden must be conducted in the presence of the owners of such places or major members of their families and the witnesses. Where the place owners or major members of their families are absent while the search cannot be postponed, there must be the representative of the local administration and two witnesses.
4. The search of places where material evidences and/or means of administrative violations are hidden must not be conducted at night, except for emergency cases, or the search is being conducted and having not yet finished but the reasons therefor must be clearly stated in the records thereof.
5. All cases of search of places where material evidences and/or means of administrative violations are hidden must be affected under written decisions and must be recorded in writing. Such decisions and records on the search of places where material evidences and/or means of administrative violations are hidden must be handed to the place owners, one copy each.
Article 130. Management of foreigners who have violated Vietnamese laws during the time of carrying out the procedures for their expulsion
1. Management of foreigners who have violated Vietnamese laws during the time of carrying out the procedures for their expulsion shall be applied when there are grounds to believe that in not applying this measure, such persons may evade or obstruct the execution of decision on expulsion sanctioning or to prevent such persons continuing to commit acts of law violation.
2. The heads of Exit and Entry management agencies or the directors of principle-level Police departments where compiling dossier proposing expulsion shall issue decision on management of foreigners who have violated Vietnamese laws during the time of carrying out the procedures for their expulsion by the following measures:
a) To limit traveling of the persons subject to management;
b) To appoint dwelling places of the persons subject to management;
c) To temporarily seize passports or other personal papers replacing for passports.
3. The Government shall prescribe in details this clause.
Article 131. To assign family, organization to manage the person who is proposed for application of measure on administrative sanctioning during carrying out procedures for application of administrative handling measures
1. During carrying out procedures for consideration, decision on application of measures sending to the reformatories, sending to compulsory educational establishment, sending to compulsory detoxification establishments, the Presidents of the commune-level People’s Committee where compiling dossier shall decide on assigning family or social organization to manage persons who committed acts of law violation being subjects of application of these measures.
2. The violating subjects with stable residence shall be assigned to their family for management; if there is no stable residence, subjects shall be assigned to social organizations for management.
3. The time limit of management is counted from making dossier untill the competent persons take subjects to go for application of administrative handling measures according to decision of the Courts.
4. The decision on assigning family or social organizations for management must clearly state: date of issuing decision; full name, title of the deciding person; full name, date of birth and residence of person assigned for management or name and address of social organization assigned for management; full name, date of birth, and residence of person being subject to management; reason, time limit, responsibilities of the person subject to management, responsibilities of the person or organization of management and responsibilities of the commune-level People’s Committee where the subject residents; signature of person deciding on management assignment. This decision must be sent immediately to family or social organization where accept management, and the person being subject to management for implementation.
5. During management, the family or social organization which is assigned for management has the following responsibilities:
a) Not let the person being subject to management continuing law violations;
b) To ensure the presentation of the person being subject to management when having decsion on sending to reformatories, sending to compulsory educational establishments, or sending to compulsory detoxification establishments;
c) To timely report to the President of the commune-level People’s Committee issuing decision on management assignment in case the person being subject to management flees or commits acts of law violation;
6. During management, the person being subject to management has the following responsibilities:
a) To strictly execute provisions of law on temporary residence, absence-from-residence. When leaving local area of commune, ward, town in order to stay in other local area, must notify to family, social organization assigned for management about address, duration of temporary residence at there;
b) To timely being present at headquarter of commune-level People’s Committee as requested by the President of commune-level People’s Committee.
7. During management, the President of commune-level People’s Committee where managing subjects specified in clause 1 of this Article has the following responsibilities:
a) To notify to family, social organization being assigned for management and the person being subject to management about their rights and obligations during management;
b) To implement the measures to assist for family, social organization assigned for management in management, supervision of the person being subject to management at residence;
c) When being notified that the person being subject to management have fled from residence or have committed acts of law violation, the President of the commune-level People’s Committee must immediately notify to the district-level police agency in order to have timely handling measures as prescribed by law.
8. The Government shall prescribe in details this clause.
Article 132. Hunting for subjects who have had decisions on sending to reformatories, compulsory education establishments or compulsory detoxification establishments in case they escape
1. In case persons who have had decisions on sending to reformatories, compulsory education establishments or compulsory detoxification establishments escape before being sent to reformatories or establichments, the dictrict-level police agencies where compiling dossier shall issue decision on hunting subjects.
2. In case persons who have served decisions in reformatories, compulsory education establishments or compulsory detoxification establishments escape, the principals of reformatories, directors of compulsory education establishments or directors of compulsory detoxification establishments shall issue decision on hunting subjects. The police agencies shall coordinate with reformatories, compulsory education establishments or compulsory detoxification establishments in hunting such subjects in order to bring back reformatories or establishments.
3. For persons having decision on sending to reformatories or serving decision at reformatories specified in clause 1 of this Article, if after finding, such persons have been enough 18 years old, the principals of reformatories shall suggest the district-level People’s Court where having reformatories to consider, decide on application of measure sending to the compulsory education establishments if they are eligible to send to compulsory education establishments.
4. The period of fleeing shall not be counted in time limit of servicing decision on application of measures sending to reformatories, sending to compulsory education establishments or sending to compulsory detoxification establishments.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
Điều 17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
Điều 21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
Điều 26. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Điều 39. Thẩm quyền của Công an nhân dân
Điều 40. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
Điều 41. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
Điều 43. Thẩm quyền của Kiểm lâm
Điều 44. Thẩm quyền của cơ quan Thuế
Điều 45. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
Điều 46. Thẩm quyền của Thanh tra
Điều 47. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thuỷ nội địa
Điều 48. Thẩm quyền của Toà án nhân dân
Điều 49. Thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự
Điều 62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
Điều 63. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính
Điều 65. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 68. Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 71. Chuyển quyết định xử phạt để tổ chức thi hành
Điều 74. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
Điều 79. Nộp tiền phạt nhiều lần
Điều 81. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Điều 86. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 88. Thi hành quyết định cưỡng chế
Điều 94. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Điều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Điều 97. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Điều 98. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Điều 99. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Điều 101. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Điều 103. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Điều 122. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Điều 123. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Điều 124. Áp giải người vi phạm
Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
Điều 128. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Điều 129. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
Điều 128. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
Điều 46. Thẩm quyền của Thanh tra
Điều 83. Quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu, nộp tiền phạt
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
Điều 21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
Điều 97. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Điều 99. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Điều 101. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc