Chương III Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: Thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
Số hiệu: | 15/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/06/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 06/08/2012 | Số công báo: | Từ số 479 đến số 480 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính
Ngày 20/6/2012 vừa qua, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. So với Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Luật ra đời có rất nhiều quy định mới, mức xử phạt cũng nặng hơn nhiều so với trước đây.
Theo đó, Luật quy định được phạt cao hơn nhưng tối đa không quá 2 lần mức phạt chung đối với cùng hành vi vi phạm trong 3 lĩnh vực: Giao thông đường bộ; Môi trường; An ninh trật tự, An toàn xã hội, đồng thời chỉ áp dụng tại khu vực nội thành của Thành phố trực thuộc TW. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) dao động từ 50 nghìn đồng đến 1 tỷ đồng đối với cá nhân, từ 100 nghìn đồng đến 2 tỷ đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, việc tịch thu tang vật, phương tiện VPHC được áp dụng đối với các VPHC nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức. Việc tạm giữ phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết và chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn nguy hiểm cho xã hội.
Bên cạnh đó, Nghị quyết 24/2012/QH13 thi hành Luật này cũng hướng dẫn không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người bán dâm.
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được người có thẩm quyền đang thi hành công vụ áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính đang diễn ra nhằm chấm dứt ngay hành vi vi phạm. Buộc chấm dứt hành vi vi phạm hành chính được thực hiện bằng lời nói, còi, hiệu lệnh, văn bản hoặc hình thức khác theo quy định của pháp luật.
1. Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản.
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định; họ, tên, địa chỉ của cá nhân vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; hành vi vi phạm; địa điểm xảy ra vi phạm; chứng cứ và tình tiết liên quan đến việc giải quyết vi phạm; họ, tên, chức vụ của người ra quyết định xử phạt; điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng. Trường hợp phạt tiền thì trong quyết định phải ghi rõ mức tiền phạt.
1. Xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không thuộc trường hợp quy định tại đoạn 1 khoản 1 Điều 56 của Luật này.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản phải được người có thẩm quyền xử phạt lập thành hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính. Hồ sơ bao gồm biên bản vi phạm hành chính, quyết định xử phạt hành chính, các tài liệu, giấy tờ có liên quan và phải được đánh bút lục.
Hồ sơ phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật này.
Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì việc lập biên bản vi phạm hành chính được tiến hành ngay khi xác định được tổ chức, cá nhân vi phạm.
Vi phạm hành chính xảy ra trên tàu bay, tàu biển, tàu hỏa thì người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu có trách nhiệm tổ chức lập biên bản và chuyển ngay cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính khi tàu bay, tàu biển, tàu hỏa về đến sân bay, bến cảng, nhà ga.
2. Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp nhận giải trình.
Trường hợp người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm không có mặt tại nơi vi phạm hoặc cố tình trốn tránh hoặc vì lý do khách quan mà không ký vào biên bản thì biên bản phải có chữ ký của đại diện chính quyền cơ sở nơi xảy ra vi phạm hoặc của hai người chứng kiến.
3. Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký; trường hợp người vi phạm không ký được thì điểm chỉ; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại thì họ cùng phải ký vào biên bản; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ, thì những người được quy định tại khoản này phải ký vào từng tờ biên bản. Nếu người vi phạm, đại diện tổ chức vi phạm, người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị thiệt hại từ chối ký thì người lập biên bản phải ghi rõ lý do vào biên bản.
Biên bản vi phạm hành chính lập xong phải giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính 01 bản; trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì biên bản phải được chuyển ngay đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt.
Trường hợp người chưa thành niên vi phạm hành chính thì biên bản còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
1. Khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây:
a) Có hay không có vi phạm hành chính;
b) Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính;
c) Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
d) Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra;
đ) Trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 65 của Luật này;
e) Tình tiết khác có ý nghĩa đối với việc xem xét, quyết định xử phạt.
Trong quá trình xem xét, ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt có thể trưng cầu giám định. Việc trưng cầu giám định được thực hiện theo quy định của pháp luật về giám định.
2. Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được thể hiện bằng văn bản.
1. Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó.
2. Tùy theo loại tang vật cụ thể, việc xác định giá trị dựa trên một trong các căn cứ theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Giá niêm yết hoặc giá ghi trên hợp đồng hoặc hoá đơn mua bán hoặc tờ khai nhập khẩu;
b) Giá theo thông báo của cơ quan tài chính địa phương; trường hợp không có thông báo giá thì theo giá thị trường của địa phương tại thời điểm xảy ra vi phạm hành chính;
c) Giá thành của tang vật nếu là hàng hoá chưa xuất bán;
d) Đối với tang vật là hàng giả thì giá của tang vật đó là giá thị trường của hàng hoá thật hoặc hàng hoá có cùng tính năng, kỹ thuật, công dụng tại thời điểm nơi phát hiện vi phạm hành chính.
3. Trường hợp không thể áp dụng được căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này để xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc có thể ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm và thành lập Hội đồng định giá. Hội đồng định giá gồm có người ra quyết định tạm giữ tang vật vi phạm hành chính là Chủ tịch Hội đồng, đại diện cơ quan tài chính cùng cấp và đại diện cơ quan chuyên môn có liên quan là thành viên.
Thời hạn tạm giữ tang vật để xác định giá trị không quá 24 giờ, kể từ thời điểm ra quyết định tạm giữ, trong trường hợp thật cần thiết thì thời hạn có thể kéo dài thêm nhưng tối đa không quá 24 giờ. Mọi chi phí liên quan đến việc tạm giữ, định giá và thiệt hại do việc tạm giữ gây ra do cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ chi trả. Thủ tục, biên bản tạm giữ được thực hiện theo quy định tại khoản 5 và khoản 9 Điều 125 của Luật này.
4. Căn cứ để xác định giá trị và các tài liệu liên quan đến việc xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính phải thể hiện trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật quy định áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc áp dụng mức phạt tiền tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trước khi ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không có yêu cầu giải trình trong thời hạn quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
2. Đối với trường hợp giải trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản giải trình cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn không quá 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền có thể gia hạn thêm không quá 05 ngày theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm.
Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính tự mình hoặc uỷ quyền cho người đại diện hợp pháp của mình thực hiện việc giải trình bằng văn bản.
3. Đối với trường hợp giải trình trực tiếp, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Người có thẩm quyền xử phạt phải thông báo bằng văn bản cho người vi phạm về thời gian và địa điểm tổ chức phiên giải trình trực tiếp trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người vi phạm.
Người có thẩm quyền xử phạt tổ chức phiên giải trình trực tiếp và có trách nhiệm nêu căn cứ pháp lý và tình tiết, chứng cứ liên quan đến hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả dự kiến áp dụng đối với hành vi vi phạm. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, người đại diện hợp pháp của họ có quyền tham gia phiên giải trình và đưa ra ý kiến, chứng cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Việc giải trình trực tiếp được lập thành biên bản và phải có chữ ký của các bên liên quan; trường hợp biên bản gồm nhiều tờ thì các bên phải ký vào từng tờ biên bản. Biên bản này phải được lưu trong hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính và giao cho cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc người đại diện hợp pháp của họ 01 bản.
1. Khi xem xét vụ vi phạm để quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu xét thấy hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt phải chuyển ngay hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
2. Trong quá trình thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu hành vi vi phạm được phát hiện có dấu hiệu tội phạm mà chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định tạm đình chỉ thi hành quyết định đó và trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày tạm đình chỉ phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự; trường hợp đã thi hành xong quyết định xử phạt thì người đã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
3. Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có trách nhiệm xem xét, kết luận vụ việc và trả lời kết quả giải quyết bằng văn bản cho người có thẩm quyền đã chuyển hồ sơ trong thời hạn theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự; trường hợp không khởi tố vụ án hình sự thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan tiến hành tố tụng phải trả hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến.
Trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, nếu cơ quan tiến hành tố tụng hình sự có quyết định khởi tố vụ án thì người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính và chuyển toàn bộ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và tài liệu về việc thi hành quyết định xử phạt cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.
4. Việc chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự phải được thông báo bằng văn bản cho cá nhân vi phạm.
1. Đối với vụ việc do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự thụ lý, giải quyết, nhưng sau đó lại có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án, nếu hành vi có dấu hiệu vi phạm hành chính, thì trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan tiến hành tố tụng hình sự phải chuyển các quyết định nêu trên kèm theo hồ sơ, tang vật, phương tiện của vụ vi phạm và đề nghị xử phạt vi phạm hành chính đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính được căn cứ vào hồ sơ vụ vi phạm do cơ quan tiến hành tố tụng hình sự chuyển đến.
Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử phạt tiến hành xác minh thêm tình tiết để làm căn cứ ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
3. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 30 ngày, kể từ ngày nhận được các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo hồ sơ vụ vi phạm. Trong trường hợp cần xác minh thêm quy định tại khoản 2 Điều này thì thời hạn tối đa không quá 45 ngày.
1. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường.
2. Việc quản lý, sử dụng và quy định danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tôn trọng quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của công dân, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức;
b) Tuân thủ đúng quy trình, quy tắc về sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ;
c) Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải được ghi nhận bằng văn bản và chỉ được sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính;
d) Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định.
3. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính.
1. Không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong những trường hợp sau đây:
a) Trường hợp quy định tại Điều 11 của Luật này;
b) Không xác định được đối tượng vi phạm hành chính;
c) Hết thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 6 hoặc hết thời hạn ra quyết định xử phạt quy định tại khoản 3 Điều 63 hoặc khoản 1 Điều 66 của Luật này;
d) Cá nhân vi phạm hành chính chết, mất tích, tổ chức vi phạm hành chính đã giải thể, phá sản trong thời gian xem xét ra quyết định xử phạt;
đ) Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
2. Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng có thể ra quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Quyết định phải ghi rõ lý do không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính; tang vật bị tịch thu, tiêu hủy; biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng, trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản.
Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại đoạn 2 khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
2. Quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này hoặc khoản 3 Điều 63 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt không ra quyết định xử phạt nhưng vẫn quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này, quyết định tịch thu sung vào ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu hành.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính nếu có lỗi trong việc để quá thời hạn mà không ra quyết định xử phạt thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Trường hợp một cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính mà bị xử phạt trong cùng một lần thì chỉ ra 01 quyết định xử phạt, trong đó quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính.
2. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức.
3. Trường hợp nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì có thể ra 01 hoặc nhiều quyết định xử phạt để quyết định hình thức, mức xử phạt đối với từng hành vi vi phạm của từng cá nhân, tổ chức.
4. Quyết định xử phạt có hiệu lực kể từ ngày ký, trừ trường hợp trong quyết định quy định ngày có hiệu lực khác.
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính phải bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Địa danh, ngày, tháng, năm ra quyết định;
b) Căn cứ pháp lý để ban hành quyết định;
c) Biên bản vi phạm hành chính, kết quả xác minh, văn bản giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hoặc biên bản họp giải trình và tài liệu khác (nếu có);
d) Họ, tên, chức vụ của người ra quyết định;
đ) Họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm;
e) Hành vi vi phạm hành chính; tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;
g) Điều, khoản của văn bản pháp luật được áp dụng;
h) Hình thức xử phạt chính; hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả (nếu có);
i) Quyền khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
k) Hiệu lực của quyết định, thời hạn và nơi thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nơi nộp tiền phạt;
l) Họ tên, chữ ký của người ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
m) Trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính và việc cưỡng chế trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành.
2. Thời hạn thi hành quyết định là 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt; trường hợp quyết định xử phạt có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
3. Trường hợp ban hành một quyết định xử phạt vi phạm hành chính chung đối với nhiều cá nhân, tổ chức cùng thực hiện một hành vi vi phạm hoặc nhiều cá nhân, tổ chức thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính khác nhau trong cùng một vụ vi phạm thì nội dung hành vi vi phạm, hình thức, mức xử phạt đối với từng cá nhân, tổ chức phải xác định cụ thể, rõ ràng.
1. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản phải được giao cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt 01 bản. Trường hợp người chưa thành niên bị xử phạt cảnh cáo thì quyết định xử phạt còn được gửi cho cha mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm nộp tiền phạt tại chỗ cho người có thẩm quyền xử phạt. Người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt và phải nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp cá nhân, tổ chức vi phạm không có khả năng nộp tiền phạt tại chỗ thì nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước ghi trong quyết định xử phạt trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 78 của Luật này.
Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành.
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính được giao trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm và thông báo cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt biết.
Đối với trường hợp quyết định được giao trực tiếp mà cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận quyết định thì người có thẩm quyền lập biên bản về việc không nhận quyết định có xác nhận của chính quyền địa phương và được coi là quyết định đã được giao.
Đối với trường hợp gửi qua bưu điện bằng hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định xử phạt đã được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do cá nhân, tổ chức vi phạm cố tình không nhận; quyết định xử phạt đã được niêm yết tại nơi cư trú của cá nhân, trụ sở của tổ chức bị xử phạt hoặc có căn cứ cho rằng người vi phạm trốn tránh không nhận quyết định xử phạt thì được coi là quyết định đã được giao.
1. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm hành chính ở địa bàn cấp tỉnh này nhưng cư trú, đóng trụ sở ở địa bàn cấp tỉnh khác và không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành; nếu nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở không có cơ quan cùng cấp thì quyết định xử phạt được chuyển đến Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổ chức thi hành.
2. Trong trường hợp vi phạm hành chính xảy ra ở địa bàn cấp huyện này nhưng cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở ở địa bàn cấp huyện khác và thuộc phạm vi một tỉnh ở miền núi, hải đảo, vùng xa xôi, hẻo lánh mà việc đi lại gặp khó khăn và cá nhân, tổ chức vi phạm không có điều kiện chấp hành quyết định xử phạt tại nơi bị xử phạt thì quyết định xử phạt được chuyển đến cơ quan cùng cấp nơi cá nhân cư trú, tổ chức đóng trụ sở để tổ chức thi hành.
3. Cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ, giấy tờ liên quan; tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (nếu có) cho cơ quan tiếp nhận quyết định xử phạt để thi hành theo quy định của Luật này. Cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm trả chi phí vận chuyển hồ sơ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
1. Trường hợp vi phạm hành chính về an toàn thực phẩm; chất lượng sản phẩm, hàng hóa; dược; khám bệnh, chữa bệnh; lao động; xây dựng; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo vệ môi trường; thuế; chứng khoán; sở hữu trí tuệ; đo lường; sản xuất, buôn bán hàng giả mà gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội thì cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính có trách nhiệm công bố công khai về việc xử phạt.
2. Nội dung công bố công khai bao gồm cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính, hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả.
3. Việc công bố công khai được thực hiện trên trang thông tin điện tử hoặc báo của cơ quan quản lý cấp bộ, cấp sở hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vi phạm hành chính.
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính phải chấp hành quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận quyết định xử phạt vi phạm hành chính; trường hợp quyết định xử phạt vi phạm hành chính có ghi thời hạn thi hành nhiều hơn 10 ngày thì thực hiện theo thời hạn đó.
Trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt khiếu nại, khởi kiện đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì vẫn phải chấp hành quyết định xử phạt, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 15 của Luật này. Việc khiếu nại, khởi kiện được giải quyết theo quy định của pháp luật.
2. Người có thẩm quyền xử phạt đã ra quyết định xử phạt có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp, cơ quan tư pháp địa phương.
1. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm, kể từ ngày ra quyết định, quá thời hạn này thì không thi hành quyết định đó nữa, trừ trường hợp quyết định xử phạt có hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì vẫn phải tịch thu tang vật, phương tiện thuộc loại cấm lưu hành, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp cần thiết để bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông, xây dựng và an ninh trật tự, an toàn xã hội.
2. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt cố tình trốn tránh, trì hoãn thì thời hiệu nói trên được tính kể từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, trì hoãn.
Trường hợp người bị xử phạt chết, mất tích, tổ chức bị xử phạt giải thể, phá sản thì không thi hành quyết định phạt tiền nhưng vẫn thi hành hình thức xử phạt tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Quyết định phạt tiền có thể được hoãn thi hành trong trường hợp cá nhân bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng trở lên đang gặp khó khăn đặc biệt, đột xuất về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh, bệnh hiểm nghèo, tai nạn và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc.
2. Cá nhân phải có đơn đề nghị hoãn chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính gửi cơ quan của người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt xem xét quyết định hoãn thi hành quyết định xử phạt đó.
Thời hạn hoãn thi hành quyết định xử phạt không quá 03 tháng, kể từ ngày có quyết định hoãn.
3. Cá nhân được hoãn chấp hành quyết định xử phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.
1. Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này mà không có khả năng thi hành quyết định thì có thể được xem xét giảm, miễn phần còn lại tiền phạt ghi trong quyết định xử phạt.
2. Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này phải có đơn đề nghị giảm, miễn phần còn lại hoặc toàn bộ tiền phạt gửi người đã ra quyết định xử phạt. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, người đã ra quyết định xử phạt phải chuyển đơn kèm hồ sơ vụ việc đến cấp trên trực tiếp. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cấp trên trực tiếp phải xem xét quyết định và thông báo cho người đã ra quyết định xử phạt, người có đơn đề nghị giảm, miễn biết; nếu không đồng ý với việc giảm, miễn thì phải nêu rõ lý do.
Đối với trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã ra quyết định xử phạt thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đó xem xét, quyết định việc giảm, miễn tiền phạt.
3. Cá nhân được giảm, miễn tiền phạt được nhận lại giấy tờ, tang vật, phương tiện đang bị tạm giữ theo quy định tại khoản 6 Điều 125 của Luật này.
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
2. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.
Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Việc nộp tiền phạt nhiều lần được áp dụng khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân và từ 200.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức;
b) Đang gặp khó khăn đặc biệt về kinh tế và có đơn đề nghị nộp tiền phạt nhiều lần. Đơn đề nghị của cá nhân phải được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó học tập, làm việc xác nhận hoàn cảnh khó khăn đặc biệt về kinh tế; đối với đơn đề nghị của tổ chức phải được xác nhận của cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp.
2. Thời hạn nộp tiền phạt nhiều lần không quá 06 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực; số lần nộp tiền phạt tối đa không quá 03 lần.
Mức nộp phạt lần thứ nhất tối thiểu là 40% tổng số tiền phạt.
3. Người đã ra quyết định phạt tiền có quyền quyết định việc nộp tiền phạt nhiều lần. Quyết định về việc nộp tiền phạt nhiều lần phải bằng văn bản.
1. Trường hợp tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn được ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt thu giữ, bảo quản giấy phép, chứng chỉ hành nghề và thông báo ngay cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó biết. Khi hết thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề ghi trong quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt giao lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề cho cá nhân, tổ chức đã bị tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó.
2. Trường hợp đình chỉ hoạt động có thời hạn, cá nhân, tổ chức vi phạm phải đình chỉ ngay một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động khác được ghi trong quyết định xử phạt.
3. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không được tiến hành các hoạt động ghi trong quyết định xử phạt.
4. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có khả năng thực tế gây hậu quả tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường thì người có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản việc tước giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn cho các cơ quan có liên quan.
5. Trường hợp phát hiện giấy phép, chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền hoặc có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành thu hồi ngay theo thẩm quyền, đồng thời phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề đó biết; trường hợp không thuộc thẩm quyền thu hồi thì phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền để xử lý.
1. Khi tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 26 của Luật này, người có thẩm quyền xử phạt phải lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, số đăng ký (nếu có), tình trạng, chất lượng của vật, tiền, hàng hoá, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và phải có chữ ký của người tiến hành tịch thu, người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt và người chứng kiến; trường hợp người bị xử phạt hoặc đại diện tổ chức bị xử phạt vắng mặt thì phải có hai người chứng kiến. Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay trước mặt người bị xử phạt, đại diện tổ chức bị xử phạt hoặc người chứng kiến. Việc niêm phong phải được ghi nhận vào biên bản.
Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đang bị tạm giữ, người có thẩm quyền xử phạt thấy tình trạng tang vật, phương tiện có thay đổi so với thời điểm ra quyết định tạm giữ thì phải lập biên bản về những thay đổi này; biên bản phải có chữ ký của người lập biên bản, người có trách nhiệm tạm giữ và người chứng kiến.
2. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được quản lý và bảo quản theo quy định của Chính phủ.Bổ sung
1. Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được xử lý như sau:
a) Đối với tang vật vi phạm hành chính là tiền Việt Nam, ngoại tệ, chứng chỉ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý thì phải nộp vào ngân sách nhà nước;
b) Đối với giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan tới tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì chuyển cho cơ quan được giao quản lý, sử dụng tài sản theo quy định tại điểm d khoản này;
c) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là ma túy, vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, giá trị văn hoá, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm, vật thuộc loại cấm lưu hành và tài sản khác thì chuyển giao cho cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật;
d) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã được cấp có thẩm quyền ra quyết định chuyển giao cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng thì cơ quan đã ra quyết định tịch thu chủ trì, phối hợp với cơ quan tài chính tổ chức chuyển giao cho cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng;
đ) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì tiến hành thuê tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi xảy ra hành vi vi phạm để thực hiện việc bán đấu giá; trường hợp không thuê được tổ chức bán đấu giá thì thành lập hội đồng để bán đấu giá.
Việc bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá;
e) Đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu nhưng không còn giá trị sử dụng hoặc không bán đấu giá được thì cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định tịch thu phải lập hội đồng xử lý gồm đại diện các cơ quan nhà nước hữu quan. Việc xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu phải được lập thành biên bản có chữ ký của các thành viên hội đồng xử lý. Phương thức, trình tự, thủ tục xử lý tài sản thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Thủ tục xử lý đối với tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
a) Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này thì cơ quan quyết định tịch thu lập biên bản nộp, chuyển giao tang vật, phương tiện. Việc bàn giao và tiếp nhận các tang vật, phương tiện vi phạm hành chính theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này phải được tiến hành theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này, giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá khi làm thủ tục chuyển giao được xác định theo Điều 60 của Luật này. Trường hợp giá trị của tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã được xác định có sự thay đổi tại thời điểm chuyển giao thì cơ quan ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính quyết định thành lập hội đồng để định giá tài sản trước khi làm thủ tục chuyển giao. Thành phần Hội đồng định giá theo quy định tại khoản 3 Điều 60 của Luật này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, cơ quan có thẩm quyền phải xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này. Quá thời hạn này mà không thực hiện thì cơ quan có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, phí bán đấu giá và chi phí khác phù hợp với quy định của pháp luật được trừ vào tiền bán tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu.
Tiền thu được từ bán đấu giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, sau khi trừ các chi phí theo quy định tại khoản này và phù hợp với quy định của pháp luật, phải được nộp vào ngân sách nhà nước.
1. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính gồm tiền nộp phạt vi phạm hành chính; tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền; tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác.
2. Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính phải nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được quản lý, sử dụng theo đúng quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Chứng từ thu, nộp tiền phạt được quản lý theo quy định của Chính phủ.
1. Quyết định trục xuất phải được thông báo trước khi thi hành cho Bộ Ngoại giao, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người bị trục xuất là công dân hoặc nước mà người đó cư trú trước khi đến Việt Nam.
2. Cơ quan Công an có thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thi hành quyết định trục xuất, áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính quy định tại Chương I Phần thứ tư của Luật này.
1. Thời hạn thi hành biện pháp khắc phục hậu quả được thực hiện theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc trong quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 28 của Luật này.
2. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có trách nhiệm thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả được ghi trong quyết định theo quy định của pháp luật và phải chịu mọi chi phí cho việc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả đó.
3. Người có thẩm quyền ra quyết định có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện.
4. Trường hợp không xác định được đối tượng vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này hoặc cá nhân chết, mất tích hoặc tổ chức bị giải thể, phá sản mà không có tổ chức nào tiếp nhận chuyển giao quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 75 của Luật này thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính phải tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Chi phí cho việc tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cơ quan của người có thẩm quyền xử phạt ra quyết định thực hiện được lấy từ nguồn ngân sách dự phòng cấp cho cơ quan đó.
5. Trong trường hợp khẩn cấp, cần khắc phục ngay hậu quả để kịp thời bảo vệ môi trường, bảo đảm giao thông thì cơ quan nơi người có thẩm quyền xử phạt đang thụ lý hồ sơ vụ vi phạm hành chính tổ chức thi hành biện pháp khắc phục hậu quả. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải hoàn trả kinh phí cho cơ quan đã thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả, nếu không hoàn trả thì bị cưỡng chế thực hiện.
1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt được áp dụng trong trường hợp cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt theo quy định tại Điều 73 của Luật này.
2. Các biện pháp cưỡng chế bao gồm:
a) Khấu trừ một phần lương hoặc một phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm;
b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng với số tiền phạt để bán đấu giá;
c) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán tài sản.
d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
1. Những người sau đây có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế:
a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp;
b) Trưởng đồn Công an, Trưởng Công an cấp huyện, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy, Giám đốc Công an cấp tỉnh, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao;
c) Trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng; Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Cảnh sát biển;
d) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan, Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu thuộc Tổng cục Hải quan, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
đ) Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Cục trưởng Cục Kiểm lâm;
e) Chi cục trưởng Chi cục Thuế, Cục trưởng Cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
g) Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường;
h) Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước; người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài;
i) Các chức danh quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 46 của Luật này;
k) Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa, Giám đốc Cảng vụ hàng không;
l) Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh toà chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao; Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự.
2. Người có thẩm quyền cưỡng chế quy định tại khoản 1 Điều này có thể giao quyền cho cấp phó. Việc giao quyền chỉ được thực hiện khi cấp trưởng vắng mặt và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn được giao quyền. Cấp phó được giao quyền phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền tiếp cho bất kì cá nhân nào khác.
1. Người ra quyết định cưỡng chế có trách nhiệm gửi ngay quyết định cưỡng chế cho các cá nhân, tổ chức liên quan và tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt của mình và của cấp dưới.
2. Cá nhân, tổ chức nhận được quyết định cưỡng chế phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định cưỡng chế và phải chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện các biện pháp cưỡng chế.Bổ sung
3. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc phối hợp thi hành quyết định cưỡng chế:
a) Cá nhân, tổ chức liên quan có nghĩa vụ phối hợp với người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện các quyết định cưỡng chế;
b) Lực lượng Cảnh sát nhân dân có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước khác khi được yêu cầu;
c) Tổ chức tín dụng nơi cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành mở tài khoản phải giữ lại trong tài khoản của cá nhân, tổ chức đó số tiền tương đương với số tiền mà cá nhân, tổ chức phải nộp theo yêu cầu của người có thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế. Trường hợp số dư trong tài khoản tiền gửi ít hơn số tiền mà cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế phải nộp thì tổ chức tín dụng vẫn phải giữ lại và trích chuyển số tiền đó. Trong thời hạn 05 ngày làm việc trước khi trích chuyển, tổ chức tín dụng có trách nhiệm thông báo cho cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế biết việc trích chuyển; việc trích chuyển không cần sự đồng ý của họ.
PROCEDURES FOR SANCTION, EXECUTION OF SANCTIONING DECISIONS AND COERCIVE EXECUTION OF SANCTIONING DECISIONS
Section 1. PROCEDURES FOR SANCTION
Article 55. Forcing to stop acts of administrative violations
Forcing to stop acts of administrative violations is action applied by the competent persons on their official duty for the ongoing administrative violations in order to stop immediately the acts of violations. Forcing to stop acts of administrative violations is conducted by words, whistle, command, document or other forms as prescribed by law.
Article 56. Administrative sanction without record taking
1. Administrative sanction without record taking is applicable in cases of warning or fines of up to VND 250,000 for individuals, VND 500,000 for organizations and the persons with sanctioning competence must make decisions of administrative sanctions on the spot.
In case administrative sanctions are detected thanks to using technical, professional equipment, means, the record must be taken.
2. Decisions of administrative sanctions on the spot must be written clearly the information of date of decisions; full name, address of violators or name, address of violating organizations; acts of violations; venues of violations; evidences and details related to the violation settlement; full name, position of persons who make sanctioning decisions; articles, clauses of applicable legal documents. In case of fines, there must be the fine levels in the decisions.
Article 57. Administrative sanction with taking records, dossiers of administrative sanctions
1. Administrative sanctions with record taking applied for acts of administrative violations of individuals, organizations committing acts of administrative violations not belong to cases specified in paragraph 1, Clause 1, Article 56 of this Law.
2. The sanctions of administrative violations with taking records must be made into dossiers of administrative sanctions by competent persons. The dossiers include records of administrative violations, decisions of administrative sanction, related documents and papers and must be filled in book of records.
The dossiers must be restored according to the law provisions of archives.
Article 58. Taking record of administrative violation
1. Upon detecting administrative violations in their respective management domains, persons with sanctioning competence on duty shall promptly make records thereof, except for cases of sanctioning without record taking specified in Clause 1, Article 56 of this Law.
For administrative violations detected by professional technical devices, means, a record shall be made immediately after violators, violating organizations are identified.
For administrative violations committed on aircraft, ships, trains the aircraft, train or ship captains must make records thereof and send them to persons with administrative sanctioning competence when the aircraft, trains or ships return to the airports, platforms or seaports.
2. An administrative violation record must clearly indicate the date and place of making the record; full name and position of the maker, full name, address and occupation of the violator or name and address of the violating organization; time, date and location when and where the administrative violations occur; acts of violations; measures taken to prevent the administrative violations and ensure handling; conditions of the seized material evidences and means; statements of the violators or representatives of the violating organizations. If there are witnesses, victims or representatives of the victim organizations, their full names, addresses and statements must be indicated in the record; rights and term of explaining administrative violations of violators or representatives of violating organizations; agencies receiving explanations.
If the administrative violators, representatives of violating organizations are absent at the place occurring violation or deliberately escape or fail to sign on the record due to objective reasons, the record must be signed by a representative of the authority at grassroots of the place occurring violation or signed by two witnesses.
3. A record must be made in at least two copies; signed by the record maker and the violators or the representatives of the violating organizations; in case violators can not sign, they can press their finger-prints in record. If there are witnesses, victims or representatives of the victim organizations, they must also sign in the record. If the record consists of many pages, the persons mentioned in this Clause shall sign in each page of record. If the violators, the representatives of the violating organizations, witnesses, victims or representatives of the victim organizations refuse to sign, the record maker shall write the reasons thereof in the record.
After the records of administrative violations have been completed, they must be given to violators, violating organizations 01 copy; in case the administrative violations do not belong to or beyond the sanctioning competence of the record makes, the records must be immediately transferred to the persons with sufficient competence to sanction.
In case the violators are the minors, the records must also be sent to their parents or guardians.
Article 59. Verifying details of administrative sanctions
1. During the consideration of making administrative sanctioning decisions, if necessary, the persons with sanctioning competence are responsible for verifying these following details:
a) Whether or not administrative violations;
b) Individuals and organizations committing administrative violations, errors, personal identifications of violators;
c) Aggravating, extenuating circumstances;
d) The nature and extent of damage caused by administrative violations;
dd) Case of without decisions on administrative sanctions specified in Clause 1, Article 65 of this Law;
e) The other details which are meaningful to the consideration, sanctioning decisions
During the process of consideration, making sanctioning decisions, the persons with sanctioning competence may solicit expertise. The soliciting expertise shall be conducted according to the law provisions of expertise.
2. Verifying details of acts of administrative violations must be made in writing.
Article 60. Defining the value of material evidences of administrative violations as a basis for the defining frame of fines, sanctioning competence
1. In the case of defining the value of material evidences of administrative violations as a basis for defining the frame of fines, sanctioning competence, the competent persons who are handling cases must define the value of material evidences and must be responsible for such evaluation.
2. Depending on the specific material evidence, the evaluation is based on one of the grounds in the following priority order:
a) The price listed or stated in the contract or purchase invoices or import declaration;
b) The price according to the notice of local financial agencies; in case of without price notice, the price shall be based on the market price in the localities at the time of administrative violations;
c) The cost price of material evidence if it is goods not yet been brought out for sale;
d) For the material evidences being fake goods, the price of the material evidences are the market price of the real goods or goods of the same features, technology, use at the place of detecting administrative violations.
3. In case there is no basis to apply regulations in Clause 2 of this Article to define the value of material evidences of administrative violation for defining the frame of fines, sanctioning competence, the competent persons handling that case can make decisions on temporary seizure of material evidences of administrative violation and establish an Appraisal Council. The Appraisal Council includes the person who makes decision on temporary seizure of material evidences as the Chairman of the Council, the representative of the financial agencies of the same level and the representative of relevant professional agencies as members.
The time limit of temporary seizing material evidences to determine the value is not more than 24 hours since making the decisions on temporary seizure, in cases of extreme necessity; the time limit may be extended but must not exceed 24 hours. All costs relating to the seizure, valuation and damages caused by the temporary seizure shall be paid by the agencies of person competent to make decision on temporary seizure. Procedure, records of temporary seizure shall be conducted according to regulations in Clause 5 and Clause 9, Article 125 of this Law.
4. Bases for defining value and documents related to the definition of value of material evidences must be written in the dossiers of administrative sanctions.
1. For acts of administrative violations which regulated by the law provisions to apply the sanctioning forms of depriving the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time or apply the maximum fines of the fine frame for those acts from VND 15,000,000 or more than for individuals, from VND 30,000,000 or more than for organizations, the violating individuals, organizations have right to explain directly or in writing for persons with competence to sanction administrative violations. The persons with sanctioning competence are responsible for consider explanation of violating individuals, organizations before making sanctioning decisions, except for those cases that individuals, organizations do not have requirements of explanation within the term specified in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
2. For cases of explanation in writing, violating individuals, organizations must send written explanations to persons with competence to sanction administrative violations within 05 days, since the date of taking records of administrative violations.
In case of complicated circumstances, the competent persons can extend with the maximum of 5 days at the request of the violating individuals, organizations.
The violating individuals, organizations must perform explanations in writing by themselves or by their legal representatives.
3. For the cases of direct explanation, the violating individuals, organizations must send their written request for direct explanation to the persons with sanctioning competence within 02 working days, since the date of taking record of administrative violations.
The persons with sanctioning competence must send written notices to violators about the time and venue of direct explanation session within 05 days, from the date of receiving request of violators.
The persons with sanctioning competence hold the direct explanation session and are responsible for defining legal foundations and details, evidences related to the acts of administrative violations, sanctioning forms, remedial measures scheduled to apply for violating acts. The violating individuals, organizations, their legal representatives have rights to participate in the direct explanation session and giving opinions, evidences to protect their legal rights and benefits.
The direct explanation must be made in the records, and signed by the related parties. If the record consists of many pages, the parties must sign on each page. This record must be stored in the dossier of administrative violation sanction and assigned to the violating individuals, organizations or their legal representatives 01 copy for each respective one.
Article 62. Transferring dossiers of cases of violation with criminal signs for penal liability examination
1. When considering the violating case to decide administrative sanctions, if deeming that the violating acts have criminal signs, the persons with sanctioning competence must immediately transfer the violating case to criminal procedure agencies.
2. During the process of sanctioning decisions on administrative sanctions, in case the violating acts are detected to have criminal signs while the statute of limitations is not over, the decider of administrative sanctions must decide to temporarily suspend that decision and within 03 days, from the suspension date, they must transfer the violating case to criminal procedure agencies; in case the sanctioning decisions are completed, the decider of administrative violations must transfer the violating case to criminal procedure agencies.
3. The criminal procedure agencies are responsible for considering, concluding the case and reply the results in writing to the competent persons who have transferred documents in the terms according the law provisions of criminal procedure; in case of not prosecuting a criminal case, the criminal procedure agencies must return the case to the competent persons who have transferred documents.
For cases specified in Clause 2 of this Article, if the criminal procedure agencies decide to prosecute the case, the persons with competence of administrative sanctions must cancel the decisions on administrative sanctions and transfer all material evidences, means of administrative violations and documents about the execution of sanctioning decisions for criminal procedure agencies.
4. The transferring of violating cases with criminal signs to examine for penal liability must be informed in writing for violators.
Article 63. Transferring dossiers of violation cases for administrative sanctions
In cases that criminal procedure agencies handling, settling, but later got other decisions not to criminal prosecutions, canceling decisions on criminal prosecutions, decisions on suspending the investigation or decisions on suspending the cases, if the violation acts have signs of administrative violations, within three days as from the date of issuing decisions to suspend the investigation or suspend the cases, the agencies conducting the criminal proceedings must transfer the above-mentioned decisions together with dossiers, material evidences, means of violation case and proposal of administrative sanction to the persons with competence of administrative sanction.
2. The administrative sanction shall be based on dossier of violation case being transferred by the criminal procedure agencies.
If necessary, the persons with competence of administrative sanction shall conduct further verification of details as foundation of administrative sanctioning decision.
3. The time limit for making decisions on administrative sanctions is 30 days, from the date of receiving decisions specified in Clause 1 of this Article together with the dossiers of violation cases. In case of further verification specified in Clause 2 of this Article, the maximum time limit is not over 45 days.
Article 64. Use of professional, technical devices, equipment in detecting administrative violations
1. Agencies, persons competent to sanction administrative violations are entitled to use professional, technical devices, equipment to detect administrative violations of order, traffic safety and environmental protection.
2. The management, use and definition of list of professional, technical devices, equipment must ensure the following principles:
a) Respect for freedom, honor, dignity and privacy of citizens and other lawful rights and interests of individuals and organizations;
b) To comply with the process, rules on the use of professional, technical devices, equipment;
c) The results obtained by professional technical devices, equipment must be recorded in writing and will only be used in administrative sanctions;
d) Professional, technical devices, equipment must be ensured complied with technical standards, regulations prescribed by the competent authorities.
3. The Government shall stipulate the management, use and list of professional, technical devices, equipment used to detect administrative violations.
Article 65. Cases without decisions on administrative sanctions
1. There are no decisions on sanctioning administrative violations in the following cases:
a) Cases specified in Article 11 of this Law;
b) Failing to identify the objects of administrative violations;
c) The statute of limitations for sanctioning administrative violations specified in Article 6 is over or the expiration of the sanctioning decisions specified in Clause 3 of Article 63 or Clause 1 of Article 66 of this Law;
d) Individuals committing administrative violations are dead, missing, violating organizations are in the situation of dissolution, bankruptcy in period of considering for making the sanctioning decisions;
e) Transfer dossiers of violation cases with criminal signs as prescribed in Article 62 of this Law.
2. For the cases specified in point a, b, c and d, Clause 1 of this Article, the competent persons do not make decisions on administrative sanctions but can make decisions on confiscating material evidences to the state budget or destroy material evidences of administrative violations belong to the types of being banned for circulation and applied remedial measures specified in Clause 1, Article 28 of this Law.
In the decision, the reasons for not making decisions on administrative sanctions must be written; confiscated or destroyed material evidences; applied remedial measures, responsibility and time limit of implementation.
Article 66. The time limit for making decisions to sanction administrative violations
1. Persons with competence of administrative sanctions must make decisions on administrative sanctions within 07 days, from the date of taking administrative records. For those cases with complicated details which do not belong to cases of explanation or explanation cases specified in Clause 2 and Clause 3 of Article 61 of this Law, the time limit for making sanctioning decisions are 30 days, from the date of taking records.
In case of particularly serious cases, with many complicated details and belong to explanation cases specified in paragraph 2, Clauses 2 and 3, Article 61 of this Law, which requires more time to verify and collect evidences, the persons with sanctioning competence must report to their direct heads in writing to ask for extension; the extension must be made in writing, the time limit of extension shall not exceed 30 days.
2. Beyond the time limit specified in Clause 1 of this Article or Clause 3, Article 63 of this Law, the persons with sanctioning competence do not make sanctioning decisions but still make decisions on application of remedial measures specified in Clause 1, Article 28 of this Article, decisions on confiscating material evidences to the state budget or destroying material evidences of administrative violations belong to the types of being banned for circulation.
In case persons with competence of administrative sanctions have mistakes in not making decisions in excess of the time limit, they shall be handled according to the law provisions.
Article 67. Issuance of decisions on sanctioning administrative violations
1. In case one individual, organization committing many acts of administrative violations and being sanctioned at the same time, just one sanctioning decision is made, in which defining forms, levels of sanctions for each act of administrative violations.
2. In case many individuals, organizations committing an act of administrative violations, 01 or more sanctioning decisions can be made to define sanctioning forms, levels for each individual, organization.
3. In case many individuals, organizations committing many different administrative violations in the same violation case, 01 or more sanctioning decisions can be made to decide sanctioning forms, levels for each violating act of each individual, organization.
4. Sanctioning decisions take effect from the date of signing, unless the different effective date provided in decisions
Article 68. The content of decisions on administrative sanctions
1. Decisions on administrative sanctions must include the main content as follows:
a) Location, date of making decisions;
b) Legal foundations for promulgating decisions;
c) Records of administrative violations, results of verification, written explanation of violating individuals, organizations or records of explanation meeting and other documents (if any);
d) Full name, position of decider;
dd) Full name, address, occupation of violators or name, address of violating organizations;
e) Acts of administrative violations; extenuating circumstances, aggravating circumstances;
g) Articles, Clauses of applied legal documents;
h) The principal sanctioning form; additional sanctioning forms, remedial measures (if any);
i) Rights of complains, initiate lawsuits against decisions on administrative sanction;
k) Effect of decisions, time limit and place of implementation of decisions on administrative sanction, places for fine payment;
l) Full name, signatures of the persons who make decisions on administrative sanctions;
m) Responsibility for executing decisions on administrative sanctions and the coercion in case individuals, organizations are not voluntarily sanctioned.
2. The time limit of decision implementation is 10 days, from the date of receiving sanctioning decisions; in case the sanctioning decisions writing the implementation time limit of more than 10 days, the implementation shall be followed according to such time limit.
3. In case of issuing one decision on administrative sanctions for many individuals, organizations committing an violating act or many individuals, organizations committing many different acts of administrative violations in the same violation case, the content of violating act, sanctioning forms, levels for each individual, organization must be defined in a specific and clear way.
Section 2. EXECUTION OF DECISIONS SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATION
Article 69. Execution of sanctioning decisions without making records
1. The sanctioning decisions without making records must be handed to sanctioned individuals or organizations, one copy each. If minors are sanctioned with warning, the sanctioning decisions shall be sent to their parents or guardians.
2. The violating individuals, organizations pay fines on spot to the persons with sanctioning competence. The fine collectors shall hand vouchers colleting fines to individuals, organizations paying fines and remit fines directly at State Treasuries or into accounts of State Treasuries within 02 working days, as from the date of collecting fines.
If violating individuals, organizations fail to pay fines on spot, they may remit at State Treasuries or into accounts of State Treasuries indicated in the sanctioning decisions within time limit specified in clause 1, Article 78 of this Law.
Article 70. Sending decisions sanctioning administrative violation for execution
Within 02 working days, as from the day of issuing decisions sanctioning administrative violation with making records, competent persons having issued such sanctioning decisions must send to sanctioned individuals or organizations, agencies collecting fines and other relevant agencies (if any) for execution.
The decisions sanctioning administrative violation may be handed directly or through post in an assurance form and notifying to sanctioned individuals thereof.
In case a decision is handed directly but violated organization or individual deliberately does not receive such decision, competent person shall make record thereof with certification of local authority and it is considered that the decision has been handed.
For cases when sending through post in an assurance form, if within 10 days, since the sanctioning decision has been sent through post for the third time and be returned because violating individual or organization deliberately does not receive it; the sanctioning decision has been posted at the residence place of sanctioned individual, head office of sanctioned organization or there are grounds for presuming that the violator evades receiver of sanctioning decision, in such cases, it is considered that the decision has been handed.
Article 71. Transfer of sanctioning decisions for execution
1. In case individuals, organizations perform administrative violations in locals of this provincial level but being resident, placing office in locals of other provincial level and have no condition to serve sanctioning decision at sanctioned place, sanctioning decisions shall be transferred to agencies at the same level in places where individuals being resident, organizations placing head offices in order to organize execution; if places where individuals being resident, organizations placing head offices, have no agency at the same level, sanctioning decision shall be transferred to the district-level People’s Committees in order to organize execution.
2. If administrative violations happen in a district-level local but individuals being resident, organizations placing office in other district-level local and in scope of a province in mountainous areas, islands, remoted areas which is difficult for going and violated individuals or organizations have no condition to serve sanctioning decision at sanctioned place, the sanctioning decisions shall be transefered to agencies at the same level in place where individuals being resident, organizations placing office in order to organize execution.
3. Agencies having competence on sanctioning administrative violations for cases specified in clause 1 and clause 2 of this Article shall transfer entire dossier, related documents; material evidences and/or means used to commit administrative violations (if any) to agencies receiving sanctioning decisions for execution as prescribed by this Law. Violating individuals, organizations shall pay expenditures for transtort of dossiers, material evidences and/or means used to commit administrative violations.
Article 72. Public announcement by mass media on sanctioning with respect to individuals, organizations committing administrative violation
1. If commiting administrative violations on food safety; product and goods quality; pharmacy; medical treatment and examination; labor; construction; social insurance; health insurance; environmental protection; tax; securities; intellectual property; measurement; production and/or trading in counterfeits causing big consequences or bad affect in social opinion, agencies of persons competent to sanction administrative violations shall publish in sanction.
2. Content publicized includes individuals, organizations committing administration violation, violating acts, forms of sanctions and remedial measures.
3. The publication being performed on websites or news of Ministrial-level, Depeartment-level management agencies or provincial People’s Committees where happening administrative violations.
Article 73. Execution of decisions sanctioning administrative violation
1. Individual or organization being sanctioned administrative violations must serve sanctioning decision within 10 days, since receiving decision sanctioning administrative violation; if decision sanctioning administrative violation indicate time limit of execution more than 10 days, may execute under that time limit.
When individual or organization being sanctioned administrative violation complain, sue with respect to decision sanctioning administrative violation, the sanctioning decision must be executed, except for case specified in clause 3 Article 15 of this Law. Complaints, lawsuits shall be settled as prescribed by law.
2. The persons competent to sanction and have issued sanctioning decisions shall monitor, examinate sanctioning decisions’ execution of sanctioned individuals or organizations and notify result of finish decisions’ execution to agencies managing the database on handling administrative violations of the Ministry of Justice and local Justice agencies.
Article 74. Statute of limitations for executing decisions sanctioning administrative violations
1. Statute of limitations for executing decisions sanctioning administrative violations is 01 year, as from the day of issuing decision, past this time limit, not executing such decisions, unless the sanctioning decisions have forms of sanctions such as confiscating material evidences and/or means used to commit administrative violations, applying remedial measures, in cases, must confiscate material evidences and/or means prohibited for cisculation, apply remedial measures in necessary cases in order to protect environment, ensure on construction, traffic, and order security, social safety.
2. If sanctioned individuals or organizations deliberately evade, postpone, the above-mentioned statute of limitations shall be calculated from time stopping actions of evading, postponing.
Article 75. Execution of decisions sanctioning administrative violation in case the sanctioned persons died, missed, sanctioned organizations dissolve or bankrupt
In case the sanctioned persons died, missed, sanctioned organizations dissolve or bankrupt, not execute decision on fines, but execute forms of sanctions such as confiscating material evidences and/or means used to commit administrative violations and remedial measures indicated in decisions.
The Government provides in details this Article.
Article 76. Postponing execution of decisions on fines
1. A decision on fines may be postponed for execution in case individual fined from 3,000,000 dong or more meeting special, unexpected economic difficulties due to disasters, fires, epidemics, dangerous diseases, accidents and certified by communal People’s Committees where that person resideor by agency or organization where that person studying, working.
2. The individual must have application for postponing decision sanctioning administrative violation and send it to agency of person having issued sanctioning decision. Within 05 days, as from the day of receiving application, the person who has issued sanctioning decision shall consider to decide postponing execution of that sanctioning decision.
Time limit postponing execution of sanctioning decision not exceeding 03 months, as from the day of postponing decision.
3. The individual being postponed execution of sanctioning decision may receive documents, material evidences and/or means used to commit administrative violations which have been impounded as prescribed in clause 6 Article 125 of this Law.
Article 77. Reduction, exemption of fines
1. Individuals in cases specified in clause 1 Article 76 of this Law having no capacity to serve decision, may be considered to reduce, exempt the remaining part of fines indicated in sanctioning decision.
2. The individuals specified in clause 1 of this Article must have application for reduction or exemption of the remaining part or entire of fines and send it to person having issued sanctioning decision. Within 03 days, as from the day of receiving application, the person who has issued sanctioning decision must transfer application enclosed dossiers of matters to the direct superior. Within 05 days, as from the day of receiving application, the direct superior must consider for decision and notify to the person who has issued sanctioning decision, person applying for reduction or exemption thereof; if not agree with reduction or exemption, must clearly sate reason.
If the President of the provincial People’s Committee has issued sanctioning decision, the provincial People’s Committee of that province shall consider for decision on reduction or exemption of fines.
3. The individual being reduced or exempted fines may receive documents, material evidences and/or means used to commit administrative violations which have been impounded as prescribed in clause 6 Article 125 of this Law.
Article 78. Procedures for paying fines
1. Within 10 days, since receiving sanctioning decision, sanctioned individuals or organizations must pay fines at State Treasuries or pay into account of State Treasuries indicated in sanctioning decision, unless having paid fines as specified in clause 2 and clause 3 of this Article. If past the above-mentioned time limit, they shall be enforced for execution of sanctioning decision and each late day of paying fines, violating individuals, organizations must pay additionally 0.05% on total fines have not yet paid.
2. In remote areas, border areas, mountainous areas where going meets difficulties, sanctioned individuals or organizations may pay fines for the persons with sanctioning competence. The persons with sanctioning competence shall collect fines on spot and remit at State Treasuries or into accounts of State Treasuries within 07 working days, as from the date of collecting fines.
In case sanction performed on sea or outside working hour, persons with sanctioning competence may collect directly fines and must remit at State Treasuries or remit into accounts of State Treasuries within 02 working days, as from the day coming ashore or collecting fines.
3. Individuals, organizations conducting administrative violation and being fined must pay fines one time, except for case specified in Article 79 of this Law.
All cases of collecting fines, the fine collectors shall hand vouchers colleting fines to individuals, organizations paying fines.
4. The Government provides in details this Article.
Article 79. Paying fines in many times
1. Paying fines in many times is applied when having the following conditions:
a) Being fined from 20,000,000 dong or more for individuals and from 200,000,000 dong or more for organizations;
b) Meeting special economic difficulties and having application for paying fines in many times. The application of an individual must be certified on circumstance facing special economic difficulties by communal People’s Committee where that person resideor agency, organization where that person studying, working; the application of an organization must be certified by the directly managing tax office or direct superior agency or organization.
2. Time limit of paying fines in many times not exceeding 06 months, since sanctioning decision takes effect; maximum number of times paying fines is not over 03 times.
The minimum level paying fines of the first time is 40% of total fines.
3. The person who has issued decision on fines, has right to decide paying fines in many times. The decision on paying fines in many times must be made in writing.
Article 80. Procedures for deprivation in a defined time limit of the right to use licenses, professional professional practice certificates or terminate operation in a defined time limit
1. Case of deprivation of the right to use licenses, professional professional practice certificates in a defined time limit indicated in sanctioning decision, persons with sanction competence shall collect and keep licenses, professional professional practice certificates and notify immediately to agencies have issued licenses, professional professional practice certificates threof. When ending time limit of deprivation of the right to use licenses, professional professional practice certificates indicated in sanctioning decision, persons with sanction competence shall hand over licenses, professional professional practice certificates to individuals, organizations have been deprived those licenses, professional professional practice certificates.
2. Case of termination in a defined time limit, violating individuals or organizations must stop immediately a part of or entire activities on production, business, service or other activities indicated in sanctioning decision.
3. In time of deprivation of the right to use licenses, professional professional practice certificates or termination of activities in a defined time limit, facilities doing in production, business, and service are not permitted to execute activities indicated in sanctioning decision.
4. For cases specified in clause 1 and clause 2 of this Article, if facilities doing in production, business, service have actual capacity causing consequences to human life and health, environment, the competent person must notify in writing on deprivation of the right to use licenses, professional professional practice certificates or termination of activities in a defined time limit to relevant agencies.
5. If detecting licenses, professional professional practice certificates granted ultra vires or contain illegal contents, the persons with sanctioning competence must perform withdrawal immediately intra vires, and must notify in writing to agencies which have granted those licenses, professional professional practice certificates; in case not under competence to withdraw, those persons must report to competent agencies for settlement.
Article 81. procedures for confiscation of material evidences and/or means of administrative violations
1. When confiscating material evidences and/or means of administrative violations as prescribed in Article 26 of this Law, the persons with sanctioning competence must make the record thereof. In the record must clearly indicate name, quantity, category, registration number (if any), conditions, quality of confiscated articles, money, goods, and/or means means of administrative violations and must have signature of person performing confiscation, sanctioned persons or representative of sanctioned organizations and the witnesses; if sanctioned persons or representative of sanctioned organizations are not absent, there must be two witnesses. For material evidences and means of administrative violations which need seal, the sealing must be carried out in front of the sanctioned persons or the representatives of the sanctioned organizations or the witnesses. The sealing must be recorded.
For temporary seized material evidences and means of administrative violations, when realizing that conditions of material evidences and means change comparing to time issuing decision on custody, persons with sanctioning competence must make record on these changes; the record must have signatures of the person making record, person in charge of custody and the witnesses.
2. The confiscated material evidences and/or means of administrative violations must be managed and preserved under regulation of the Goverment.
Article 82. Handling the confiscated material evidences and/or means of administrative violations
1. The confiscated material evidences and/or means of administrative violations shall be handled as follows:
a) For material evidences of administrative violations being Vietnam money, foreign currency, certificates of value, gold, silver, jewels, precious metals, they must be remitted into the State budget;
b) For papers, material, documents relating to material evidences and/or means used to commit administrative violations, they shall be transfer to agencies in charge of managing, using assets as prescribed in point d of this clause.
c) For material evidences and/or means used to commit administrative violations as drug, weapon, explosives, support tools, objects with history value, cultural value, national treasures, antiques, precious forestry product, objects being prohibited circulation and other assets, they shall be transfer to specialized state management agencies in order to manage, handle as prescribed by law;
d) For material evidences and/or means used to commit administrative violations which are transfered to state agencies for management and use under decision of competent authorities, agency having issued decision on confiscation shall assume the prime responsibility for, and coordinate with financial agency to organize transfer to state agency for management, use;
dd) For material evidences and/or means used to commit administrative violations which are confiscated not in cases specified in points a, b, c and d of this clause, hiring a professional auction organization in local of central-affiliated cities and provinces where happen violation act in order to implement auction; if fail to hire an auction organization, establishing a council for auction.
Auction of confiscated material evidences and/or means of administrative violations shall be implement under regulation of law on auction;
e) For confiscated material evidences and/or means of administrative violations which are useless or cannot to auction, agencies of competent persons having issued decision on confiscation must establish a handling council including relevant state agencies. Handling the confiscated material evidences and/or means of administrative violations must be made record with signatures of members of handling council. Methods, orders of, procedures for handling assets are implemented as prescribed by law on managing, using state assets.
2. Procedures for handling the confiscated material evidences and/or means of administrative violations specified in clause 1 of this Article shall be implemented as follows:
a) For cases specified in points a, b, c and d clause 1 of this Article, agency deciding confiscation shall make record of submitting, transferring material evidences and/or means. Handing over and receiving material evidences and/or means of administrative violations as prescribed in points a, b, c and d clause 1 of this Article must be implemented as prescribed by law on managing, using state assets;
b) For cases specified in point d clause 1 of this Article, the reserve price of auctioned asset when doing procedures for transfer shall be defined under Article 60 of this Law. If value of material evidences and/or means of administrative violations which has been defined, changes at time point of transfer, agency issuing decision on confiscation of material evidences and/or means of administrative violations shall decide establishments of council for evaluation of assets before doing procedures of transfer. Members of evaluation council as prescribed in clause 3 Article 60 of this Law.
3. Within 30 days, as from the day of decision on confiscation of material evidences and/or means of administrative violations, competent agencies must handle as prescribed in clause 1 of this Article. If passing this time limit, but not implement, the competent agencies shall be responsible before law.
4. Expenses for warehousing, yards and preservation of confiscated material evidences and means of administrative violations, charge of auction and other expenses compliable with law provisions shall be subtracted from the proceeds from the sale of confiscated material evidences and/or means of administrative violations.
The proceeds from the sale of confiscated material evidences and/or means of administrative violations after subtracting expenses as prescribed in this clause and compliable with law provisions, must be remit into the State budget.
Article 83. Management of the proceeds from sanctioning administrative violations, vouchers of collection, remittance of fines
1. The proceeds from sanctioning administrative violations include paid amount for administrative violation; paid amount due to late execution of decision on fines; amounts from sale, liquidation of the confiscated material evidences and/or means of administrative violations and other amounts.
2. All the proceeds from sanctioning administrative violations must be remitted in the State budget and be managed, used in accordance with provisions of law on the State budget.
Vouchers of collection, remittance of fines shall be managed under redulations of Government.
Article 84. Procedures for expulsion
1. Decision on expulsion must be notified before implementation to the Ministry of Foreign Affairs, the diplomatic mission, consular post of country of which person expelled is citizen or of country where that person have been resident before coming Vietnam.
2. The competent Police offices shall organize implementation of decision on expulsion, apply preventive measures and ensure handling administrative violations specified in Chapter I fourth part of this Law.
Article 85. Implementation of remedial measures
1. Time limit for implementation of remedial measures is performed under the decision on sanctioning administration violation or decision on applying remedial measures as prescribed in point b, clause 2, Article 28 of this Law.
2. Individuals, organizations conducting administrative violation shall implement remedial measures indicated in decision as prescribed by law and be liable to all expenses for implementation of those remedial measures.
3. The person having competence for issuance of decision shall monitor, expedite and inspect implementation of remedial measures being performed by individuals, organizations.
4. If fail to define subject of administrative violation as prescribed in clause 2 Article 65 of this Law or individual is die, lost or organizations is dissolved, bankrupt and having no organization receiving transfer of rights and obligations as prescribed in Article 75 of this Law, agencies where person having competence of sanction and handling dossier of administrative violation must organize implementation of remedial measures specified in clause 1, Article 28 of this Law.
Expenses for implementation of remedial measures which agency of person having competence for sanction issue decision for implementation are taken from reserve budget source allocated to that agency.
5. In emergency case, which needs overcome immediately consequence in order to protect environment, ensure traffic, agencies where person having competence of sanction and handling dossier of administrative violation shall organize implementation of remedial measures. Individuals, organizations committing administrative violation must repay expenditure to agencies having implemented remedial measures, if not repay, they shall be forced for implementation.
Section 3. COERCIVE EXECUTION OF DECISIONS SANCTIONING ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
Article 86. Coercive execution of decisions sanctioning administrative violations
1. Ccoercive execution of decisions sanctioning administrative violations is applied in case individuals, organizations sanctioned administrative violation fail to voluntarily execute the sanctioning decision as prescribed in Article 73 of this Article.
2. The coercive measures include:
a) Deducting part of wages or income, deducting money from bank accounts of violating individuals, organizations;
b) Distraining assets with value corresponding to the fine amount for auction;
c) Collecting money, assets of subjects forced for execution of decision on sanctioning administrative violation which are kept by other individuals, organizations if after violating, individuals, organizations deliberately disperse their assets.
d) Forcible application of remedial measures specified in clause 1 Article 28 of this Law.
3. The Government shall prescribe in details coercive execution of decisions sanctioning administrative violations.
Article 87. Competence to decide enforcement
1. The following persons having competent to issue decision on enforcement.
a) President of People’s Committee at levels;
b) The police post chiefs, district-level police chiefs, directors of Fire-Fighting Police Bureaus, directors of provincial police departments, director general of the Department of Internal Political Security, director general of the Department of Economic Security, director general of Department of Cultural and Ideology Security, director general of Deparment of Information Security, director general of the Police Department for Administrative Management of Social Order, director general of the Police Department for Investigating Crimes on Social Order, director general of the Police Department for Investigating Crimes on Economic and Position Management Order, director general of the Police Department for Investigating Drug-related Crimes, director general of the Traffic Police Department for roadway, railway, director general of the Waterway Police Department, director general of the Police Department for Fire-fighting, Salvage and Rescue, director general of the Exit and Entry Management Department, director general of the Police Department for Justice Protection and Support, director general of the Police Department for Prevention and Combat of Environmental Crimes, director general of the Police Department for Prevention and Combat of Crimes Using Hi-tech;
c) Border Post chiefs, Border Guard Commanders of the Border-gate, Port, provincial-level Border Guard Commanders, Commanders of the Border Guard Fleets under the Border Guard Command; Coast Guard region commanders, director of the Coast Guard Department;
d) Customs Sub-Department heads, directors of provincial, inter-provincial Customs Deparment, directors of Post-Clearance Examination Department, directors of Anti-Smuggling Investigation Department under the General Department of Customs, director general of the General Department of Customs;
dd) Directors of the Ranger Sub-Departments, directors of the Ranger Departments;
e) Directors of taxation sub-department, directors of taxation department, director general of Taxation General Department;
g) Directors of Market Management sub-Department, directors of Market Management Department;
h) Director of the Overseas Laborers Management Department, the heads of diplomatic missions, consular posts, other agencies authorized to implement consular function of Vietnam overseas
i) The titles specified in clauses 2,3 and 4 Article 46 of this Law;
k) Directors of Maritime Port Authorities, directors of Inland River Port Authorities, Director of Airport Authorities;
l) The court presidents of district-lavel People’s Courts, court presidents of provincial People’s Courts, court presidents of regional Miliatry Courts, court presidents of Military Zone and equivalent Courts, presidents of specialized Courts of Supreme People’s Court; directors of Civil Judgment-Executing sub-departments, directors of Civil Judgment-Executing Departments, heads of the judgment executing bureaus of the military zone or equivalent level, director general of Civil Judgment-Executing general department.
2. The enforcement competent persons specified in clause 1 of this Article may delegate for their deputies. The delegating is just performed when the leaders being absent and must be presented in writing, in which clearly defining the delegated scope, content, time limit. The deputies being delegated must be responsible for their decisions before the leaders and before the law. The delegated persons are not allowed to further delegate or authorize for any other individual.
Article 88. Execution of coercive decision
1. Persons issuing coercive decisions shall immediately send coercive decisions to relevant individuals, organizations and implement the coercive execution for sanctioning decision of their own and their subordinates.
2. Individuals, organizations receiving the coercive decisions must strictly comply with coercive decisions and be liable to all expenses on implemenetation of coercive measures.
3. The responsibilities of agencies, organizations in coordination to implement coercive decisions:
a) The relevant individuals, organizations have obligation to coordinate with the persons having competence issuing coercive decisions to deploy measures aiming to implement coercive decisions;
b) The People Police Forces shall ensure order and safety in process of execution of coercive decisions of the President of the People’s Committee at the same level or coercive decisions or other state agencies as required;
c) The credit institutions where opening accounts of individuals, organizations being forced for execution must retain in accounts of those individuals, organizations an amount equivalent to the payable amount of individuals, organizations at the request of persons having competence to issue coercive decisions. If balance in deposit account is less than the amount which individuals, organizations being forced to pay, credit institutions still must retain and deduct to remit that amount. Within 05 working days before deducting and remitting, credit institutions shall notify to individuals, organizations being forced, deducting and remitting do not need their agreement.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
Điều 17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
Điều 21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
Điều 26. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Điều 39. Thẩm quyền của Công an nhân dân
Điều 40. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
Điều 41. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
Điều 43. Thẩm quyền của Kiểm lâm
Điều 44. Thẩm quyền của cơ quan Thuế
Điều 45. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
Điều 46. Thẩm quyền của Thanh tra
Điều 47. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thuỷ nội địa
Điều 48. Thẩm quyền của Toà án nhân dân
Điều 49. Thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự
Điều 62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
Điều 63. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính
Điều 65. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 68. Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 71. Chuyển quyết định xử phạt để tổ chức thi hành
Điều 74. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
Điều 79. Nộp tiền phạt nhiều lần
Điều 81. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Điều 86. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 88. Thi hành quyết định cưỡng chế
Điều 94. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Điều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Điều 97. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Điều 98. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Điều 99. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Điều 101. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Điều 103. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Điều 122. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Điều 123. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Điều 124. Áp giải người vi phạm
Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
Điều 128. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Điều 129. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
Điều 128. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
Điều 46. Thẩm quyền của Thanh tra
Điều 83. Quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu, nộp tiền phạt
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
Điều 21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
Điều 97. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Điều 99. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Điều 101. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc