Chương I Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: Các biện pháp xử lý hành chính
Số hiệu: | 15/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/06/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 06/08/2012 | Số công báo: | Từ số 479 đến số 480 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính
Ngày 20/6/2012 vừa qua, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. So với Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Luật ra đời có rất nhiều quy định mới, mức xử phạt cũng nặng hơn nhiều so với trước đây.
Theo đó, Luật quy định được phạt cao hơn nhưng tối đa không quá 2 lần mức phạt chung đối với cùng hành vi vi phạm trong 3 lĩnh vực: Giao thông đường bộ; Môi trường; An ninh trật tự, An toàn xã hội, đồng thời chỉ áp dụng tại khu vực nội thành của Thành phố trực thuộc TW. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) dao động từ 50 nghìn đồng đến 1 tỷ đồng đối với cá nhân, từ 100 nghìn đồng đến 2 tỷ đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, việc tịch thu tang vật, phương tiện VPHC được áp dụng đối với các VPHC nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức. Việc tạm giữ phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết và chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn nguy hiểm cho xã hội.
Bên cạnh đó, Nghị quyết 24/2012/QH13 thi hành Luật này cũng hướng dẫn không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người bán dâm.
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Giáo dục tại xã, phường, thị trấn là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật này để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư trú trong trường hợp nhận thấy không cần thiết phải cách ly họ khỏi cộng đồng.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn từ 03 tháng đến 06 tháng.
1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng có hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định.
5. Người từ đủ 18 tuổi trở lên thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của cơ quan, tổ chức; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân hoặc người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
6. Những người quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này mà không có nơi cư trú ổn định thì được giao cho cơ sở bảo trợ xã hội hoặc cơ sở trợ giúp trẻ em để quản lý, giáo dục trong thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
1. Đưa vào trường giáo dưỡng là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều 92 của Luật này nhằm mục đích giúp họ học văn hóa, học nghề, lao động, sinh hoạt dưới sự quản lý, giáo dục của nhà trường.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng từ 06 tháng đến 24 tháng.
1. Người từ đủ 12 tuổi đến dưới 14 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự.
2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm rất nghiêm trọng do vô ý quy định tại Bộ luật hình sự.
3. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện hành vi có dấu hiệu của một tội phạm nghiêm trọng do cố ý quy định tại Bộ luật hình sự mà trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
4. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi 02 lần trở lên trong 06 tháng thực hiện hành vi trộm cắp, lừa đảo, đánh bạc, gây rối trật tự công cộng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự và trước đó đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.
5. Không áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
1. Đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm pháp luật quy định tại Điều 94 của Luật này để lao động, học văn hoá, học nghề, sinh hoạt dưới sự quản lý của cơ sở giáo dục bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc từ 06 tháng đến 24 tháng.
1. Đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc là người thực hiện hành vi xâm phạm tài sản của tổ chức trong nước hoặc nước ngoài; tài sản, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài; vi phạm trật tự, an toàn xã hội 02 lần trở lên trong 06 tháng nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự, đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người chưa đủ 18 tuổi;
c) Nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi;
d) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
đ) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
1. Đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với người có hành vi vi phạm quy định tại Điều 96 của Luật này để chữa bệnh, lao động, học văn hóa, học nghề dưới sự quản lý của cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Thời hạn áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc từ 12 tháng đến 24 tháng.
1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.
2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:
a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;
b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;
c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.
THE ADMINISTRATIVE HANDLING MEASURES
Article 89. The measure of education at communes, wards, district towns
1. Education at communes, wards, district towns means administrative handling measure applied to subjects specified in Article 90 of this Article in order to educate, manage them at residence in case it is not necessary to isolate them from community.
2. The time limit for application of measure of education at communes, wards, district towns is between 03 months and 06 months.
Article 90. Subjects of application of measure of education at communes, wards, district towns
1. Persons aged between full 12 and under 14 who have intentionally committed acts with signs of very serious crimes prescribed in the Penal Code.
2. Persons aged between full 14 and under 16 who have intentionally committed acts with signs of serious crimes prescribed in the Penal Code.
3. Persons aged between full 14 and under 18, 02 times or more within 06 months, having committed acts of petty theft, petty swindle, petty gambling, causing public disorder, but not liable to criminal prosecutions.
4. Drug addicts aged full 18 or older, and having given stable residence places.
5. Persons aged full 18 or older, who have committed acts violating assets of agencies, organizations, assets, health, honor, dignity of citizens or foreigners, violating order, social security with 02 times or more in 06 months but not liable to criminal prosecutions.
6. The persons specified in clause 1, 2 and 3 of this Article but having no stable residence, shall be hand over social relief establishments or children assitance establishments in order to manage, educate in time limit of execution of measure of education at communes, wards, district towns.
Article 91. Measure of sending to reformatories
1. The sending to reformatories means a administrative handling measure applying to persons committing acts violating law specified in Article 92 of this Law aiming to help them to follow general education, apprentice, labor and have living activities under management and education of school
2. The time limit for application of measure sending to reformatory is between 06 months and 24 months.
Article 92. Subjects of application of measure sending to reformatories
1. Persons aged between full 12 and under 14 who have intentionally committed acts with signs of special serious crimes prescribed in the Penal Code.
2. Persons aged between full 14 and under 16 who have unintentionally committed acts with signs of very serious crimes prescribed in the Penal Code.
3. Persons aged between full 14 and under 16 who have intentionally committed acts with signs of serious crimes prescribed in the Penal Code and had previously been subject to the application of measure of education at communes, wards or district towns.
4. Persons aged between full 14 and under 18, 02 times or more within 06 months, having committed acts of petty theft, petty swindle, petty gambling, causing public disorder, but not liable to criminal prosecutions and had previously been subject to the application of measure of education at communes, wards or district towns.
5. Not applying measure sending to reformatories for the following cases:
a) Persons having no administrative liability capacity;
b) Pregnant women with certificate of hospital;
c) Being woman or sole person nurturing children under 36 months old certified by commune People’s Committee where that person is resident.
Article 93. Measure of sending to compulsory education establishments
1. The sending to compulsory education establishments means the administrative handling measure applied to person committing acts violating law specified in Article 94 of this Law in order to labor, follow general education, apprentice and have living activities under management of compulsory education establishments.
2. The time limit for application of measure sending to compulsory education establishments is between 06 months and 24 months.
Article 94. Subjects of application of measure sending to compulsory education establishments
1. Subjects to whom the measure of sending to compulsory education establishments shall apply are persons who have committed acts of infringing upon the properties of domestic or foreign organizations, the properties, health, honor and/or dignity of citizens or foreigners, breaking social order and safety regularly, with 02 times or more in 06 months but not to the extent of being examined for penal liability, and who have been subject to the application of measure of education at communes, wards or district towns or not yet subject to the application of this measure but have no stable residence places.
2. Not applying measure sending to compulsory education establishments for the following cases:
a) Persons having no administrative liability capacity;
b) Persons under 18 years old;
c) Women of over 55 and men of over 60 years old;
d) Pregnant women with certificate of hospital;
e) Being woman or sole person nurturing children under 36 months old certified by commune People’s Committee where that person is resident.
Article 95. Measure of sending to compulsory detoxification establishments
1. The sending to compulsory detoxification establishments means the administrative handling measure applied to person committing acts violating law specified in Article 96 of this Law in order to be medical treated, labor, follow general education, apprentice under management of compulsory detoxification establishments.
2. The time limit for application of measure sending to compulsory detoxification establishments is between 12 months and 24 months.
Article 96. Subjects of application of measure sending to compulsory detoxification establishments
1. Subjects of application of measure sending to compulsory detoxification establishments are Drug addicts aged full 18 or older having been subject to the application of measure of education at communes, wards or district towns but still addicted or not yet been subject to the application of this measure but have no stable residence places.
2. Not applying measure sending to compulsory detoxification establishments for the following cases:
a) Persons having no administrative liability capacity;
b) Pregnant women with certificate of hospital;
c) Being woman or sole person nurturing children under 36 months old certified by commune People’s Committee where that person is resident.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
Điều 17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
Điều 21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
Điều 26. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Điều 39. Thẩm quyền của Công an nhân dân
Điều 40. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
Điều 41. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
Điều 43. Thẩm quyền của Kiểm lâm
Điều 44. Thẩm quyền của cơ quan Thuế
Điều 45. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
Điều 46. Thẩm quyền của Thanh tra
Điều 47. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thuỷ nội địa
Điều 48. Thẩm quyền của Toà án nhân dân
Điều 49. Thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự
Điều 62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
Điều 63. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính
Điều 65. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 68. Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 71. Chuyển quyết định xử phạt để tổ chức thi hành
Điều 74. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
Điều 79. Nộp tiền phạt nhiều lần
Điều 81. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Điều 86. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 88. Thi hành quyết định cưỡng chế
Điều 94. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Điều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Điều 97. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Điều 98. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Điều 99. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Điều 101. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Điều 103. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Điều 122. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Điều 123. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Điều 124. Áp giải người vi phạm
Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
Điều 128. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Điều 129. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
Điều 128. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
Điều 46. Thẩm quyền của Thanh tra
Điều 83. Quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu, nộp tiền phạt
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
Điều 21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
Điều 97. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Điều 99. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Điều 101. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc