Chương II Luật xử lý vi phạm hành chính 2012: Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả
Số hiệu: | 15/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/06/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 06/08/2012 | Số công báo: | Từ số 479 đến số 480 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Điểm mới của Luật xử lý vi phạm hành chính
Ngày 20/6/2012 vừa qua, Quốc hội đã chính thức thông qua Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. So với Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Luật ra đời có rất nhiều quy định mới, mức xử phạt cũng nặng hơn nhiều so với trước đây.
Theo đó, Luật quy định được phạt cao hơn nhưng tối đa không quá 2 lần mức phạt chung đối với cùng hành vi vi phạm trong 3 lĩnh vực: Giao thông đường bộ; Môi trường; An ninh trật tự, An toàn xã hội, đồng thời chỉ áp dụng tại khu vực nội thành của Thành phố trực thuộc TW. Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính (VPHC) dao động từ 50 nghìn đồng đến 1 tỷ đồng đối với cá nhân, từ 100 nghìn đồng đến 2 tỷ đồng đối với tổ chức.
Ngoài ra, việc tịch thu tang vật, phương tiện VPHC được áp dụng đối với các VPHC nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức. Việc tạm giữ phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết và chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn nguy hiểm cho xã hội.
Bên cạnh đó, Nghị quyết 24/2012/QH13 thi hành Luật này cũng hướng dẫn không áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và đưa vào cơ sở chữa bệnh đối với người bán dâm.
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt tiền được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 1.500.000 đồng.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát đường thủy; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn trên sông, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh văn hóa, tư tưởng, Trưởng phòng An ninh thông tin; Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy các quận, huyện thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động từ cấp đại đội trở lên, có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh, Giám đốc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục An ninh văn hóa, tư tưởng, Cục trưởng Cục An ninh thông tin, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma tuý, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ, đường sắt, Cục trưởng Cục Cảnh sát đường thủy, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu hộ, cứu nạn, Cục trưởng Cục Cảnh sát bảo vệ, Cục trưởng Cục Theo dõi thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 2.500.000 đồng.Bổ sung
3. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.Bổ sung
4. Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 1.500.000 đồng.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 5.000.000 đồng.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 10.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
6. Chỉ huy trưởng Vùng Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 100.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
7. Cục trưởng Cục Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng thuộc Chi cục Hải quan, Đội trưởng thuộc Chi cục kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Đội trưởng Đội thủ tục Hải quan, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm d, đ, g, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực quản lý rừng, lâm sản quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.Bổ sung
1. Công chức Thuế đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng.
3. Chi cục trưởng Chi cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 70.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực thuế quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chi Cục trưởng Chi cục Quản lý thị trường thuộc Sở Công thương, Trưởng phòng chống buôn lậu, Trưởng phòng chống hàng giả, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng hàng hóa thuộc Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.Bổ sung
1. Thanh tra viên, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật này.
2. Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra Cục Hàng không, Chánh Thanh tra Cục Hàng hải, Chánh thanh tra Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Chánh thanh tra Ủy ban chứng khoán Nhà nước; Chi cục trưởng Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm, Chi cục trưởng Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Sở Y tế, Chi cục trưởng Chi cục về bảo vệ thực vật, thú y, thủy sản, quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, thủy lợi, đê điều, lâm nghiệp, phát triển nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Trung tâm Tần số khu vực và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
b) Phạt tiền đến 50% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 50.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực, Cục trưởng Cục Thống kê, Cục trưởng Cục kiểm soát ô nhiễm, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
b) Phạt tiền đến 70% mức tiền phạt tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này nhưng không quá 250.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê, Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng, Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, Tổng cục trưởng Tổng cục Lâm nghiệp, Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chất và Khoáng sản, Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Kho bạc Nhà nước, Chủ tịch Ủy ban chứng khoán Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Chủ nhiệm Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài, Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Trưởng Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục trưởng Cục Hóa chất, Cục trưởng Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Cục trưởng Cục An toàn bức xạ và hạt nhân, Cục trưởng Cục Thú y, Cục trưởng Cục Bảo vệ thực vật, Cục trưởng Cục Trồng trọt, Cục trưởng Cục Chăn nuôi, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản, Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Chế biến, thương mại nông lâm thủy sản và nghề muối, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Báo chí, Cục trưởng Cục Xuất bản, Cục trưởng Cục Quản lý dược, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Cục trưởng Cục An toàn vệ sinh thực phẩm và các chức danh tương đương được Chính phủ giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Trưởng đại diện Cảng vụ hàng hải, Trưởng đại diện Cảng vụ hàng không, Trưởng đại diện Cảng vụ đường thủy nội địa có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Giám đốc Cảng vụ hàng hải, Giám đốc Cảng vụ hàng không, Giám đốc Cảng vụ đường thuỷ nội địa thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1. Thẩm phán chủ tọa phiên toà có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Thẩm phán được phân công giải quyết vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự khu vực có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 7.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
4. Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự quân khu và tương đương, Chánh tòa Phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao, Chánh tòa chuyên trách Tòa án nhân dân tối cao có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.Bổ sung
1. Chấp hành viên thi hành án dân sự đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng.
2. Chi Cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.500.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
3. Chấp hành viên thi hành án dân sự là Tổ trưởng tổ quản lý, thanh lý tài sản của vụ việc phá sản có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
4. Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự, Trưởng phòng Phòng Thi hành án cấp quân khu có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực thi hành án dân sự quy định tại Điều 24 của Luật này;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Cục trưởng Cục Quản lý lao động ngoài nước có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực quản lý lao động ngoài nước quy định tại Điều 24 của Luật này;
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
4. Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
5. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
1. Phạt cảnh cáo;
2. Phạt tiền đến mức tối đa đối với lĩnh vực tương ứng quy định tại Điều 24 của Luật này;
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật này.
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người được quy định tại các điều từ 38 đến 51 của Luật này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân; trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt cá nhân và được xác định theo tỉ lệ phần trăm quy định tại Luật này đối với chức danh đó.
Trong trường hợp phạt tiền đối với vi phạm hành chính trong khu vực nội thành thuộc các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 23 của Luật này, thì các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi vi phạm hành chính do Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương quy định áp dụng trong nội thành.
2. Thẩm quyền phạt tiền quy định tại khoản 1 Điều này được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý nhà nước ở địa phương.
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các điều từ 39 đến 51 của Luật này có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực, ngành mình quản lý.
Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
4. Trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với từng hành vi đều thuộc thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vẫn thuộc người đó;
b) Nếu hình thức, mức xử phạt, trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, biện pháp khắc phục hậu quả được quy định đối với một trong các hành vi vượt quá thẩm quyền của người xử phạt vi phạm hành chính thì người đó phải chuyển vụ vi phạm đến cấp có thẩm quyền xử phạt;
c) Nếu hành vi thuộc thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của nhiều người thuộc các ngành khác nhau, thì thẩm quyền xử phạt thuộc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử phạt nơi xảy ra vi phạm.
Trường hợp chức danh có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Luật này có sự thay đổi về tên gọi thì chức danh đó có thẩm quyền xử phạt.
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 38; các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 39; các khoản 2, 3 và 4 Điều 40; các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 41; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 42; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 43; các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 44; các khoản 2, 3 và 4 Điều 45; các khoản 2, 3 và 4 Điều 46; Điều 47; khoản 3 và khoản 4 Điều 48; các khoản 2, 4 và 5 Điều 49; Điều 50 và Điều 51 của Luật này có thể giao cho cấp phó thực hiện thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
2. Việc giao quyền xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện thường xuyên hoặc theo vụ việc và phải được thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn giao quyền.
3. Cấp phó được giao quyền xử phạt vi phạm hành chính phải chịu trách nhiệm về quyết định xử phạt vi phạm hành chính của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được giao quyền không được giao quyền, ủy quyền cho bất kỳ người nào khác.
COMPETENCE TO SANCTION ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AND APPLY REMEDIAL MEASURES
Article 38. Competence of chairmen of the People’s Committees
1. Chairmen of the commune-level People’s Committees have rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 10% of the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 5,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
d) Apply the remedial measures specified in point a, b, c and dd, Clause 1, Article 28 of this Law.
2. Chairmen of the district-level People’s Committees have rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 50% of the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 50,000,000;
c) Deprive the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time;
d) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
e) Apply the remedial measures specified in point a, b, c, dd, e, h, i and k Clause 1, Article 28 of this Law.
3. Chairmen of the province-level People’s Committees have rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law;
c) Deprive the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time;
d) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
e) Apply the remedial measures specified in Clause 1, Article 28 of this Law.
Article 39. Competence of People’s Police
1. People’s Police officers being on official duty shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 1% of the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 500,000;
2. The station heads and team heads of the persons defined in Clause 1 of this Article shall have the right to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 3% of the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 1,500,000;
3. The commune-level police chiefs, the Police Post Chief, the Heads of the Police stations at border gates, export-processing zones have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 5% of the maximum fines levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 2,500,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
d) Apply the remedial measures specified in point a, c and dd, Clause 1, Article 28 of this Law.
4. The district-level police chiefs, Heads of Professional Bureaus belong to the Police Departments of road, rail, Heads of Professional Bureaus belong to the Police Departments of waterways, Heads of the provincial-level Police Departments including Heads of the Police Bureaus for Administrative Management of Social Order, Heads of Public Order Police, Heads of rapid response police force, Heads of Police Bureaus for Criminals Investigation of Social Order, Heads of Police Bureaus for Criminal Investigation of Economic management order and position, Heads of Police Bureaus for Investigation of Drug-Related Crimes, Heads of Police Bureaus of road, rail, Heads of Police Bureaus of waterways, Heads of the Mobile and Protection Police, Heads of Criminal judgment and justice support Bureaus, Heads of Police Bureaus for Prevention and Combat of Environmental Crimes, Heads of the Fire-Fighting & Rescue Police Bureaus, Heads of the Fire-Fighting & Sea-Rescue Police Bureaus, Heads of the Exit and Entry Management Bureaus, Heads of Internal Security & Politics Bureaus, Heads of the Economic Security Bureaus, Heads of cultural and Ideology security Bureaus, Heads of the Information Security Bureaus, Heads of the Fire-Fighting Police Bureaus of districts belong to Fire-Fighting Police Departments; Heads of the Mobile Police units of the company or higher level have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 20% of the maximum fines levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 25,000,000;
c) Deprive the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time;
d) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fines levels specified in point b of this clause;
e) Apply the remedial measures specified in point a, c, dd, and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
5. The directors of the provincial-level Police Departments, Directors of Fire-Fighting Police Departments have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 50% of the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 50,000,000;
c) Deprive the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time;
d) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
dd) Directors of the provincial-level Police Departments have rights to decide the expulsion as a sanctioning form.
e) Apply the remedial measures specified in point a, c, dd, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
6. Director General of Internal Security & Politics Department, Director General
of the Economic Security Department, Director general of Culture and Ideology Security Department, Director general of the Information Security Department, Director general of Police Department for administrative management of social order, Director general of Department for Criminal Investigation of Social Order, Director general of Department for Criminal Investigation of Economic management order and position, Director general of Police Department for Investigation of Drug-Related Crimes, Director general of Police Department of road, rail, Director general of Police Department of waterways, Director general of the Fire-Fighting & Rescue Police Department, Director general of Protection Police Department, Director general of Criminal judgment and justice support Department, Director general of Police Department for Prevention and Combat of Environmental Crimes, Director general of Police Department for Prevention and Combat of Hi-tech Crimes have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law;
c) Deprive the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time;
d) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
e) Apply the remedial measures specified in point a, c, dd, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
7. The director general of the Exit and Entry Management Department has rights to sanction according to Clause 6 of this Article and has rights to apply expulsion as a sanctioning form.
Article 40. Competence of border guards
1. Border guard combatants being on official duties have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 1% of the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 500,000;
2. The station heads and team heads of the persons defined in Clause 1 of this Article shall have the right to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 5% of the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 2,500,000;
3. Border post chiefs, border flotilla commanders, border sub-region commanders and post chiefs of border gates shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 20% of the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 25,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
d) Apply the remedial measures specified in point a, c, dd and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
4. The provincial-level border guard commanders, the commanders of the border guard fleets under the Border Guard Command shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law;
c) Deprive the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time;
d) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
e) Apply the remedial measures specified in point a, c, dd, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
Article 41. Competence of Coast Guards
1. Policemen of the Coast Guard operation teams, being on official duties, shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 2% of the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 1,500,000;
2. Heads of the operation units of the Coast Guard shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 5% of the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 5,000,000;
3. Heads of the operation teams of the Coast Guard, station heads of the Coast Guard stations shall have the right to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 10% of the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 10,000,000;
c) Apply the remedial measures specified in points a, c, and dd Clause 1, Article 28 of this Law.
4. The Coast Guard flotilla captains shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 20% of the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 25,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
d) Apply the remedial measures specified in point a, c, d, dd and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
5. The Coast Guard fleet commanders shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 30% of the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 50,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
d) Apply the remedial measures specified in point a, c, d, dd and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
6. The Coast Guard region commanders shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 50% of the maximum fines levels for the equivalent field specified in Article 24 of this Law but not over VND 100,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fines levels specified in point b of this clause;
d) Apply the remedial measures specified in point a, c, d, dd and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
7. The director general of the Coast Guard Department shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law;
c) Deprive right to use permits, professional practice certificates in definite time or suspend operation in definite time;
d) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
e) Apply the remedial measures specified in point a, b, c, d, dd and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
Article 42. Competence of the Customs
1. The Customs officers, being on official duties, shall have the right to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 500,000.
2. The Operation team leaders under the Customs Sub-Departments, the Operation Team leaders under the Post-clearance Examination Customs Sub-Departments shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 5,000,000.
3. The Customs Sub-Department heads, the Heads of the Post clearance Examination Customs Sub-Departments, leaders of the Inspection Teams of the provincial, inter-provincial, municipal Customs Departments, the Anti-Smuggling Inspection Team leaders, the Team leaders of Customs procedure, commanders of the Sea Control Flotillas and Team leaders of Intellectual property checking and protection under the Anti-Smuggle Investigation Department of the General Department of Customs shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 25,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
d) Apply the remedial measures specified in point d, dd, g, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
4. The director of the Anti-Smuggling Investigation Department, the director of the Post clearance Examination Customs Sub-Departments under the General Department of Customs, the directors of the provincial, inter-provincial, municipal Customs Departments shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 50,000,000;
c) Deprive the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time;
d) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
e) Apply the remedial measures specified in point d, dd, g, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
5. The Director General of Customs have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Apply the remedial measures specified in point d, dd, g, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
Article 43. Competence of rangers
1. Ranger officers being on official duties shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 500,000;
2. Ranger Station chiefs shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 10,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
3. The heads of the Ranger units, the leaders of the Mobile & Fire-fighting Ranger teams shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 25,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
d) Apply the remedial measures specified in point a, c, dd, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
4. Directors of the Ranger Sub-Departments, Team leaders of Ranger Special Force under the Ranger Departments shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 50,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
d) Deprive the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time;
e) Apply the remedial measures specified in point a, b, c, dd, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
5. The director of the Ranger Department shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to the maximum levels for the field of forest & forest products management specified in Article 24 of this Law;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Deprive the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time;
e) Apply the remedial measures specified in point a, b, c, dd, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
Article 44. Competence of Tax Offices:
1. Tax officers performing public duties shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 500,000.
2. The Tax Team leaders shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 2,500,000.
3. The Tax Sub-Department heads shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 25,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
d) Apply the remedial measures specified in point a, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
4. The Tax Department directors shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 70,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
d) Apply the remedial measures specified in point a, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
5. The General Director of Tax shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to the maximum level for the tax field specified in Article 24 of this Law;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Apply the remedial measures specified in point a, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
Article 45. Competence of the Market Management Force
1. The market controllers being on official duties shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 500,000.
2. The Market Management Team leaders shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 25,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
e) Apply the remedial measures specified in point a, dd, e, g, h, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
3. The Heads of the Market Management Sub-Departments under the Department of Industry and Trade, Heads of Anti-Smuggling Division, Heads of Anti-Fake Division, Heads of Goods Quality Control Division under the Market Management Department shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 50,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
d) Deprive the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time;
e) Apply the remedial measures specified in point a, c, d, dd, e, h, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
4. The directors of the Market Management Department shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to the maximum level for the respective field specified in Article 24 of this Law;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Deprive the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time;
e) Apply the remedial measures specified in point a, c, d, dd, e, g, h, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
Article 46. Competence of Inspectorates
1. The inspectors, the persons with assignments of specialized inspection, being on official duty shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 1% of the maximum fines levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 500,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
d) Apply the remedial measures specified in point a, c and dd, Clause 1, Article 28 of this Law.
2. Chief inspectors of the provincial-level Services, Chief inspectors of Aviation Bureaus, Chief inspectors of Marine Bureaus, Chief inspectors of the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety, Chief inspectors of the State Securities Commission; Heads of the Sub-Departments of Hygiene and Food safety, Directors of the Sub-Department of Population and Family Planning of the Department of Health, Heads of the Sub-Departments of Plant Protection, Veterinary Medicine, Aquatic, quality management of agricultural, forestry and aquatic products, irrigation, dykes, forestry, rural development under the Department of Agriculture and Rural development, Directors of the Region Frequency Centers and equivalent positions who are assigned to perform the specialized inspection tasks by the Government shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 50% of the maximum fine levels for the respective field specified in Article 24 of this Law but not over VND 50,000,000;
c) Deprive the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time;
d) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
e) Apply the remedial measures specified in Clause 1, Article 28 of this Law.
3. Heads of the Regional State Reserves Bureaus, Heads of the Statistics Bureaus, Heads of the Pollution Control Bureaus, Directors of the State Treasury of provinces, cities directly under the central state and equivalent positions who are assigned to perform the specialized inspection tasks by the Government shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to 70% of the maximum fines levels for the equivalent field specified in Article 24 of this Law but not over VND 250,000,000;
c) Deprive the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time;
d) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
e) Apply the remedial measures specified in Clause 1, Article 28 of this Law.
4. The Chief Inspector of ministries and ministerial-level agencies, the Director General of the General Department of Vietnam Road, the Director General of the General Statistics Office, the Director General of the Directorate for Standards and Quality, the Director General of the General Bureau of Vocational Training, the Director General of Irrigation Bureau, the Director General of the General Bureau of Forestry, the Director General of the Fisheries Bureau, the Director General of the General Bureau of Geology and Mineral Resources, the Director General of Bureau of Environment, the Director General of the General Bureau of Land Management , the Director of the State Treasury, the Chairman of the State Securities Commission, the Director General of the State Reserves Bureau, the Director General of the General Bureau of Population and Family Planning, the Chairman of the State Committee of the Vietnamese in foreign countries, the Head of the Central Emulation, the Head of the Government Committee for Religious Affairs, the Heads of the Bureau of Chemicals, the Head of the Engineering safety and Industrial environment Bureau, the Head of the Vietnam railway Bureau, the Head of the Vietnam Inner Waterways Bureau, the Head of the Vietnam Agency for Radiation and Nuclear Safety, the Head of Veterinary medicine Bureau, the Head of the Plant Protection Bureau, the Head of the Bureau of Processing, Trading agriculture, forestry and aquatic products and salt, the Head of Insurance Management & Monitoring Bureau, the Head of the Radio Frequency Bureau, the Head of Telecommunications Bureau, the Head of Radio, Television and Electronic information Management Bureau, the Head of Journalism Bureau, the Head of Publishing Bureau, the Head of Medicine Management Bureau, the Head of Diseases diagnosis and treatment Bureau, the Head of Health Environment Management Bureau, the Head of Preventive Medicine Bureau, the Head of Hygiene and Food Safety Bureau and other equivalent positions who are assigned to perform the specialized inspection tasks by the Government shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to the maximum level for the respective field specified in Article 24 of this Law;
c) Deprive the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time;
d) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
e) Apply the remedial measures specified in Clause 1, Article 28 of this Law.
5. The Heads of the ministerial-level specialized inspection team shall have the rights to sanction according to the regulations in Clause 3 of this Article.
The Heads of the provincial-level specialized inspection team, the Heads specialized inspection team of state management agencies who are assigned to perform the specialized inspection tasks shall have the rights to sanction according to the regulations in Clause 2 of this Article.
Article 47. Competence of the Maritime Port Authorities, the Airport Authorities, the Inland River Port Authorities
1. The Chief Representatives of the Maritime Port Authorities, the Chief Representatives of the Inland River Port Authorities and the Chief Representatives of the Airport Authorities shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 10,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fines levels specified in point b of this clause;
2. The directors of the Maritime Port Authorities, the directors of the Inland River Port Authorities under the Inland Waterways Bureau and the directors of the Airport Authorities shall have the right to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 25,000,000;
c) Deprive the rights of using licenses, professional practice certificates in definite time or suspension of operation in definite time;
d) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fines levels specified in point b of this Article;
e) Apply the remedial measures specified in point a, b, c, dd, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
Article 48. Competence of the People’s Courts
1. The judges chairing the court sessions shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 1,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause.
2. The judges who are assigned to settle the bankruptcy lawsuits shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 5,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
d) Apply the remedial measures specified in point a, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law
3. Chief Judge of district People’s Court, specialized Chief Judge of provincial People’s Court, Chief Judge of Regional Military People’s Court have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 7,500,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
4. Chief Judge of provincial People’s Court, Chief Judge of Regional Military People’s Court and equivalent positions, Chief Judge of Appellate Courts, specialized Chief Judge of the People’s Supreme Court have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to the maximum level for the respective field specified in Article 24 of this Law;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Apply the remedial measures specified in point a, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
Article 49. Competence of civil judgment-executing bodies
1. The civil judgment executors being on official duty shall have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 500,000.
2. The Heads of Civil Judgment Execution Bureau have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 2,500,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
d) Apply the remedial measures specified in point a, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
3. The civil judgment executors who are the Team leader of Assets Management and Liquidation of bankruptcy have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 5,000,000;
c) Apply the remedial measures specified in point a, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
4. The Directors of Civil Judgment Execution Department, the heads of the judgment executing bureaus of the military zone level have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to VND 20,000,000;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations, with value of not over the fine levels specified in point b of this clause;
d) Apply the remedial measures specified in point a, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
5. The Director General of Civil Judgment Execution Department have the rights to:
a) Impose warning;
b) Impose fines of up to the maximum level for the field of civil judgment execution specified in Article 24 of this Law;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Apply the remedial measures specified in point a, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
Article 50. Competence of the Overseas Labor Management Department
The director of the Overseas Labor Management Department has the rights to:
1. Impose warning;
2. Impose fines of up to the maximum level for the Overseas Labor Management field specified in Article 24 of this Law;
3. Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
4. Deprive the rights of using licenses in definite time or suspension of operation in definite time;
5. Apply the remedial measures specified in point a, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
Article 51. Competence of diplomatic missions, consulates and other agencies authorized to perform consular functions of the Socialist Republic of Vietnam in foreign countries
Heads of diplomatic missions, consulates and other agencies authorized to perform consular functions of the Socialist Republic of Vietnam in foreign countries have the rights to:
1. Impose warning;
2. Impose fines of up to the maximum level for the respective field specified in Article 24 of this Law;
3. Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
4. Apply the remedial measures specified in point a, i and k, Clause 1, Article 28 of this Law.
Article 52. Principles for determining and fixing the competence to administrative violation sanction and application of remedial measures
1. The administrative violation sanctioning competence of the persons defined in Articles 38 to 51 of this Law is the competence applicable to an act of administrative violation for persons. In case of fines, the competence sanctioning organizations shall be 02 times compared with the competence sanctioning personals and be determined on the basis of the percentage prescribed in this Law with that position.
In the case of fines for administrative violations in the inner city areas of the fields specified in Paragraph 2, Clause 1, Article 23 of this Law, the titles competent to fines for administrative violations regulated by the Government shall also have the sanctioning competence equivalent to the higher fines for administrative violations regulated by the People's Council of cities under the Central State applicable in the inner city.
2. Fines competence prescribed in Clause 1 of this Article shall be determined on the basis of the maximum level of the fine frame prescribed for each specific violating act.
3. Chairmen of the People's Committees of all levels with competence to sanction administrative violations in the field of local state management.
Persons with competence to sanction administrative violations specified in Articles 39 to 51 of this Law have competence to sanction administrative violations in the fields, sectors under their management.
In the case of administrative violations under the sanctioning competence of many persons, the administrative sanctions shall be conducted by the person who handles the violations in the first time.
4. In case of sanctioning a person who commits multiple violations, the competence to sanction administrative violations shall be defined according to the following principles:
a) If the form of sanctions, the value of material evidences and means of administrative violations are confiscated, remedial measures are prescribed for each act under the control of the person who sanctions administrative violations, the sanctioning competence still belongs to that person;
b) If the form of sanctions, the value of material evidences and means of administrative violations being confiscated, remedial measures are prescribed for one of acts beyond the competence of the person who sanctions of administrative violations, such person must transfer the violations to suitable authority.
c) If the acts under the competence of administrative sanctions of many different sectors, the sanctioning competence shall be under the Chairmen of the People's Committees where the violations occur with competence to impose sanctions.
Article 53. Changing the names of the titles having the competence to sanction administrative violations
In case the titles with competence to sanction administrative violations specified in this Law changes the names, these titles shall have sanctioning competence.
Article 54. Delegation of the sanctioning competence
1. Persons with competence to sanction administrative violations specified in Article 38; Clause 2, 3, 4, 5, 6 and 7, Article 39; Clause 2, 3 and 4 of Article 40; Clause 3, 4, 5, 6 and 7, Article 41; Clause 2, 3, 4 and 5, Article 42; Clause 2, 3, 4 and 5, Article 43; Clause 2, 3, 4 and 5, Article 44; Clause 2, 3 and 4 of Article 45; Clause 2, 3 and 4 of Article 46; Article 47; Clause 3 and Clause 4, Article 48; Clause 2, 4 and 5 of Article 49; Article 50 and Article 51 of this Law may be assigned to their deputy to sanction administrative violations.
2. The delegation of sanctioning administrative violations are carried out regularly or according to each case and must be made in writing, clearly identifying the scope, content and duration of the delegation.
3. The deputies delegated to sanction administrative violations shall be responsible for their administrative sanctions decisions before their Heads and law. Persons who are delegated can not empower, authorize to any other person.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Điều 6. Thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
Điều 12. Những hành vi bị nghiêm cấm
Điều 17. Trách nhiệm quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
Điều 21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
Điều 26. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
Điều 38. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Điều 39. Thẩm quyền của Công an nhân dân
Điều 40. Thẩm quyền của Bộ đội biên phòng
Điều 41. Thẩm quyền của Cảnh sát biển
Điều 43. Thẩm quyền của Kiểm lâm
Điều 44. Thẩm quyền của cơ quan Thuế
Điều 45. Thẩm quyền của Quản lý thị trường
Điều 46. Thẩm quyền của Thanh tra
Điều 47. Thẩm quyền của Cảng vụ hàng hải, Cảng vụ hàng không, Cảng vụ đường thuỷ nội địa
Điều 48. Thẩm quyền của Toà án nhân dân
Điều 49. Thẩm quyền của cơ quan thi hành án dân sự
Điều 62. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự
Điều 63. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính
Điều 65. Những trường hợp không ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 68. Nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 71. Chuyển quyết định xử phạt để tổ chức thi hành
Điều 74. Thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
Điều 79. Nộp tiền phạt nhiều lần
Điều 81. Thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Điều 86. Cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 88. Thi hành quyết định cưỡng chế
Điều 94. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Điều 96. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Điều 97. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Điều 98. Quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Điều 99. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Điều 101. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc
Điều 103. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc
Điều 122. Tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Điều 123. Thẩm quyền tạm giữ người theo thủ tục hành chính
Điều 124. Áp giải người vi phạm
Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
Điều 128. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Điều 129. Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
Điều 66. Thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
Điều 128. Khám phương tiện vận tải, đồ vật theo thủ tục hành chính
Điều 3. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
Điều 18. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác xử lý vi phạm hành chính
Điều 28. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
Điều 46. Thẩm quyền của Thanh tra
Điều 83. Quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu, nộp tiền phạt
Điều 5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
Điều 21. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
Điều 97. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
Điều 99. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
Điều 101. Lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc