1. Không có hộ khẩu thường trú có nhập học cho con được không?

Căn cứ Điều 42 của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường tiểu học, có quy định về quyền của học sinh như sau: Học sinh hoàn toàn có quyền đi học tại một trường lớp hoặc một cơ sở giáo dục được thành lập theo đúng quy định của pháp luật tại nơi cư trú, mà tại đó giảng dạy những chương trình giáo dục nâng cao trí thức của trẻ nhỏ. Đồng thời học sinh có quyền được lựa chọn trường học ngoài nơi cư trú nếu trường hợp đó có khả năng tiếp nhận.

Căn cứ theo Điều 40 của Bộ luật Dân sự năm 2015 hiện hành có ghi nhận: nơi cư trú của cá nhân là khái niệm để chỉ nơi mà người đó thường xuyên sinh sống. Cụ thể hơn, theo Điều 11 Luật Cư trú 2020: Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Như vậy, nơi cư trú của công dân có thể là nơi đăng ký thường trú (là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú) hoặc nơi đăng ký tạm trú (tức là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú) của công dân đó.

Không có hộ khẩu thường trú có nhập học cho con được không? Nhập hộ khẩu cho con muộn có bị phạt bao nhiêu tiền?
Không có hộ khẩu thường trú có nhập học cho con được không? Nhập hộ khẩu cho con muộn có bị phạt bao nhiêu tiền?

vậy không có hộ khẩu thường trú có nhập học cho con được không thì câu trả lời là hoàn toàn có thể. Các bậc phụ huynh hoàn toàn có thể đăng ký tuyển sinh cho con em mình vào các trường trong địa bàn nơi mà họ đang có giấy tạm trú. Mọi thông tin trong quá trình làm thủ tục nhập học liên quan đến sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy tạm trú chỉ dừng lại ở mức độ khuyến khích ưu tiên những học sinh có hộ khẩu đăng ký thường trú tại nơi tiến hành đăng ký nhập học. Hơn nữa hiện nay cũng không có bất kì quy định nào của nhà nước xác định về việc không có hộ khẩu thường trú thì không được nhập học tại trường khác địa phương mình đang cư trú. Do vậy, bậc phụ huynh hoàn toàn có thể nhập học cho con em tại nơi mà gia đình không có hộ khẩu nếu ngôi trường đó có thể tiếp nhận được học sinh, còn suất theo chỉ tiêu mà nhà trường đã đăng ký với bộ giáo dục và đào tạo về việc tuyển sinh.

2. Đăng ký tạm trú bao lâu thì được xin nhập học cho con?

Tuy nhiên pháp luật cũng đang bỏ ngỏ vấn đề này. Hoàn toàn phụ thuộc vào nhu cầu và quan điểm của gia đình khi thời hạn tạm trú vẫn đang có hiệu lực. Việc tiếp nhận học sinh tham gia học tập tại nơi tạm trú phụ thuộc hoàn toàn vào quy chế tuyển sinh của từng trường hợp khác nhau, tuy nhiên thông thường thì các trường học sẽ không có quy định về thời gian tạm trú để được nhập học cho các học sinh, tức là chỉ cần học sinh đó có đăng ký tạm trú tại địa phương đó là được chấp nhận.

Không có hộ khẩu thường trú có nhập học cho con được không? Nhập hộ khẩu cho con muộn có bị phạt bao nhiêu tiền?
Không có hộ khẩu thường trú có nhập học cho con được không? Nhập hộ khẩu cho con muộn có bị phạt bao nhiêu tiền?

3. Nhập hộ khẩu cho con muộn bị phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính cụ thể như:

“Quy định về mức phạt tiền tối đa, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính

.....

2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

....”

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 9 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú như sau:

“Vi phạm quy định về đăng ký và quản lý cư trú

1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;

b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;

.....”

Thông qua quy định trên, nhập hộ khẩu cho con là việc thực hiện đăng ký cư trú của người chưa thành niên. Theo đó, nơi đăng ký cư trú cho con chính là nơi cư trú của cha mẹ theo quy định tại Luật Cư trú 2020.

Mặt khác tại khoản 6 Điều 19 Luật Cư trú 2020, cha mẹ phải có trách nhiệm đăng ký cư trú cho con khi đã đủ điều kiện đăng ký. Chính vì vậy nếu đã đủ điều kiện nhưng cha mẹ nhập hộ khẩu cho con muộn thì được xem là hành vi không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú và có thể bị phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Nhập hộ khẩu cho con cần giấy tờ gì?

- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của cha/ mẹ (nếu cha mẹ là chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp), trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

- Giấy khai sinh của con hoặc các giấy tờ, tài liệu khác chứng minh quan hệ nhận nhân thân với cha mẹ. Nếu đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú thì không cần phải có các giấy tờ này.

4.2. Nhập hộ khẩu cho con ở đâu?

Cha mẹ có thể thực hiện nhập khẩu cho con tại cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú bao gồm:

- Công an xã, phường, thị trấn.

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

4.3. Không còn sổ hộ khẩu giấy, nhập học cho con như thế nào?

Để không gây khó trong việc thực hiện các thủ tục liên quan đến Sổ hộ khẩu, Nhà nước đã đặt ra có nhiều giải pháp như: Khai thác thông tin trên các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thông qua mã định danh cá nhân; Cho phép người dân sử dụng các giấy tờ khác thay thế như: Giấy xác nhận thông tin về cư trú, thẻ Căn cước công dân gắn chip, tài khoản định danh điện tử.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Địa chỉ thường trú là gì? Phân biệt giữa lưu trú, thường trú và tạm trú theo quy định hiện hành

Hướng dẫn đăng ký làm hộ khẩu thường trú online ngay tại nhà nhanh chóng nhất

Đăng ký tạm trú muộn bị phạt bao nhiêu tiền? Chủ trọ hay người cho thuê trọ bị phạt?