Không có hộ khẩu thường trú có nhập học cho con được không? Nhập hộ khẩu cho con muộn có bị phạt bao nhiêu tiền?
Không có hộ khẩu thường trú có nhập học cho con được không? Nhập hộ khẩu cho con muộn có bị phạt bao nhiêu tiền?

1. Không có hộ khẩu thường trú có nhập học cho con được không?

Không có hộ khẩu thường trú có nhập học cho con được không thì câu trả lời là hoàn toàn có thể. Vì các lí do sau:

  • Căn cứ Điều 42 của Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường tiểu học, có quy định về quyền của học sinh như sau

"Học sinh hoàn toàn có quyền đi học tại một trường lớp hoặc một cơ sở giáo dục được thành lập theo đúng quy định của pháp luật tại nơi cư trú, mà tại đó giảng dạy những chương trình giáo dục nâng cao trí thức của trẻ nhỏ. Đồng thời học sinh có quyền được lựa chọn trường học ngoài nơi cư trú nếu trường hợp đó có khả năng tiếp nhận".

"Nơi cư trú của cá nhân là khái niệm để chỉ nơi mà người đó thường xuyên sinh sống".

"Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú".

Như vậy, nơi cư trú của công dân có thể là nơi đăng ký thường trú (là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú) hoặc nơi đăng ký tạm trú (tức là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú) của công dân đó.

  • Các bậc phụ huynh hoàn toàn có thể đăng ký tuyển sinh cho con em mình vào các trường trong địa bàn nơi mà họ đang có giấy tạm trú. Mọi thông tin trong quá trình làm thủ tục nhập học liên quan đến sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy tạm trú chỉ dừng lại ở mức độ khuyến khích ưu tiên những học sinh có hộ khẩu đăng ký thường trú tại nơi tiến hành đăng ký nhập học. Hơn nữa hiện nay cũng không có bất kì quy định nào của nhà nước xác định về việc không có hộ khẩu thường trú thì không được nhập học tại trường khác địa phương mình đang cư trú. Do vậy, bậc phụ huynh hoàn toàn có thể nhập học cho con em tại nơi mà gia đình không có hộ khẩu nếu ngôi trường đó có thể tiếp nhận được học sinh, còn suất theo chỉ tiêu mà nhà trường đã đăng ký với bộ giáo dục và đào tạo về việc tuyển sinh.

2. Các khái niệm thường trú, tạm trú và lưu trú

2.1. Thế nào là thường trú?

Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về khái niệm thường trú cụ thể như sau:

“8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;”

Theo đó, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

2.2. Thế nào là tạm trú?

Đối với quy định khái niệm về tạm trú thì tại khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định cụ thể như sau:

“9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.”

Như vậy, tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

2.3. Thế nào là lưu trú?

Tại khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về khái niệm lưu trú cụ thể như sau:

“6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.”

Dựa vào quy định trên có thể xác định được khái niệm lưu trú rằng lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.

Địa chỉ thường trú là gì? Phân biệt giữa lưu trú, thường trú và tạm trú theo quy định hiện hành
Các khái niệm thường trú, tạm trú và lưu trú

3. Địa chỉ thường trú là gì?

Luật Cư trú 2020 pháp luật hiện hành quy định mới nhất có quy định về khái niêm địa chỉ thường trú với nội dung đó là:

"Địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Nếu người đó đã sinh sống lâu dài trên một địa điểm nhưng không đăng ký thường trú trên địa điểm đó. Trong trường hợp này, người đó không được coi là có địa chỉ thường trú đúng theo quy định của pháp luật”.

Trên thực tế thì nơi mà một người xuất thân hoặc nơi cha mẹ của họ thường trú hay đó là địa chỉ gốc được ghi trên giấy tờ tùy thân của một người thì đó được xác định là địa chỉ thường trú. Địa chỉ thường trú là một trong những căn cứ để xác định địa chỉ của một cá nhân, không những thế mà địa chỉ thường trú còn dùng để xác định các nhân đó thuộc sự quản lý của địa phương nào.

Địa chỉ thường trú được biết đến với định nghĩa đó chính là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

4. Phân biệt thường trú, tạm trú và lưu trú

Tiêu chí

Thường trú

Tạm trú

Lưu trú

Khái niệm

Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú

Là nơi công dân sinh sống từ 30 ngày trở lên ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú

Là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày

Bản chất

Sinh sống thường xuyên, lâu dài chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ

Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn

Nghỉ lại tạm thời vì lý do công việc, du lịch, thăm hỏi... trong thời gian ngắn

Thời hạn cư trú

Không có thời hạn

- Có thời hạn, tối đa 02 năm

- Được gia hạn nhiều lần

Thời hạn ngắn, dưới 30 ngày, mang tính nhất thời

Nơi đăng ký cư trú

- Công an xã, phường, thị trấn;

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã

- Công an xã, phường, thị trấn;

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã

- Công an xã, phường, thị trấn;

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã

Điều kiện đăng ký

Thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có chỗ ở hợp pháp;

- Nhập hộ khẩu về nhà người thân

- Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ

- Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở

- Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội

- Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động

Đáp ứng 02 điều kiện:

- Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú

- Sinh sống từ 30 ngày trở lên

- Nghỉ lại tại một địa điểm nhất định điểm nhất định không phải nơi thường trú

- Không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú

Thời hạn thực hiện

Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú

- Không quy định.

- Sinh sống trên 30 ngày phải đăng ký

Trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú trước 8h ngày hôm sau

Kết quả đăng ký

Được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới vào Cơ sở dữ liệu về cư trú

Được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú

Được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1 Người dân thay đổi địa chỉ thường trú có phải làm lại căn cước công dân, hộ chiếu mới không?

Khi người dân thay đổi địa chỉ thường trú, quy định hiện hành yêu cầu một số cập nhật như sau:

  • Căn cước công dân (CCCD):

    • Theo Luật Căn cước công dân Việt Nam, khi công dân thay đổi địa chỉ thường trú khác với thông tin ghi trên thẻ CCCD gắn chip, công dân không bắt buộc phải đổi lại thẻ CCCD ngay lập tức. Thẻ CCCD gắn chip mới đã lưu trữ thông tin điện tử, nên các cơ quan có thể truy cập để kiểm tra thông tin cập nhật. Tuy nhiên, nếu muốn cập nhật địa chỉ mới trên thẻ, công dân có thể tự nguyện làm lại thẻ CCCD.
  • Hộ chiếu:

    • Đối với hộ chiếu, thông tin về địa chỉ thường trú thường không được ghi trực tiếp trên hộ chiếu. Do đó, khi thay đổi địa chỉ thường trú, công dân không cần phải đổi lại hộ chiếu.

5.2 Nhà có tranh chấp, khiếu nại có được đăng ký thường trú không?

Theo Điều 23 Luật Cư trú 2020, đối với chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật thì không được đăng ký thường trú mới.

5.3 Lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú là bao nhiêu?

  • Mức phí đăng ký thường trú là 20.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp trực tiếp và 10.000 đồng/lần đối với hồ sơ nộp online.
  • Đối với đăng ký và gia hạn tạm trú cho cá nhân hoặc hộ gia đình, phí là 15.000 đồng/lần khi nộp trực tiếp và 7.000 đồng/lần khi nộp online.
  • Trường hợp đăng ký hoặc gia hạn tạm trú theo danh sách, phí là 10.000 đồng/người/lần khi nộp trực tiếp và 5.000 đồng/người/lần khi nộp online.