Lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú mới nhất
Lệ phí đăng ký thường trú, tạm trú mới nhất

1. Lệ phí đăng ký thường là bao nhiêu?

Hiện nay, lệ phí đăng ký thường trú được áp dụng theo quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC như sau:

Hình thức đăng ký

Lệ phí

Đăng ký trực tiếp tại cơ quan quản lý cư trú, bao gồm:

Công an xã, phường, thị trấn;

Công an huyện, quận, thị xã, thành phố ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

20.000 đồng/lần

Đăng ký trực tuyến qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an

10.000 đồng/lần

2. Lệ phí đăng ký tạm trú là bao nhiêu?

Mức lệ phí đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú được quy định tại Thông tư 75/2022/TT-BTC như sau:

TT

Nội dung

Mức thu

Trường hợp công dân nộp hồ sơ trực tiếp

Trường hợp công dân nộp hồ sơ qua cổng dịch vụ công trực tuyến

1

Đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú (cá nhân, hộ gia đình)

15.000 đồng

7.000 đồng

2

Đăng ký tạm trú theo danh sách, gia hạn tạm trú theo danh sách

10.000 đồng

5.000 đồng

3. Các khái niệm thường trú, tạm trú và lưu trú

3.1. Thế nào là thường trú?

Theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về khái niệm thường trú cụ thể như sau:

“8. Nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú;”

Theo đó, nơi thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú.

3.2. Thế nào là tạm trú?

Đối với quy định khái niệm về tạm trú thì tại khoản 9 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định cụ thể như sau:

“9. Nơi tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.”

Như vậy, tạm trú là nơi công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú.

3.3. Thế nào là lưu trú?

Tại khoản 6 Điều 2 Luật Cư trú 2020 quy định về khái niệm lưu trú cụ thể như sau:

“6. Lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.”

Dựa vào quy định trên có thể xác định được khái niệm lưu trú rằng lưu trú là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày.

Địa chỉ thường trú là gì? Phân biệt giữa lưu trú, thường trú và tạm trú theo quy định hiện hành
Các khái niệm thường trú, tạm trú và lưu trú

4. Địa chỉ thường trú là gì?

Luật Cư trú 2020 pháp luật hiện hành quy định mới nhất có quy định về khái niêm địa chỉ thường trú với nội dung đó là:

“Địa chỉ thường trú là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú. Nếu người đó đã sinh sống lâu dài trên một địa điểm nhưng không đăng ký thường trú trên địa điểm đó. Trong trường hợp này, người đó không được coi là có địa chỉ thường trú đúng theo quy định của pháp luật”.

Trên thực tế thì nơi mà một người xuất thân hoặc nơi cha mẹ của họ thường trú hay đó là địa chỉ gốc được ghi trên giấy tờ tùy thân của một người thì đó được xác định là địa chỉ thường trú. Địa chỉ thường trú là một trong những căn cứ để xác định địa chỉ của một cá nhân, không những thế mà địa chỉ thường trú còn dùng để xác định các nhân đó thuộc sự quản lý của địa phương nào.

Địa chỉ thường trú được biết đến với định nghĩa đó chính là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.

5. Phân biệt thường trú, tạm trú và lưu trú

Tiêu chí

Thường trú

Tạm trú

Lưu trú

Khái niệm

Là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú

Là nơi công dân sinh sống từ 30 ngày trở lên ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú

Là việc công dân ở lại một địa điểm không phải nơi thường trú hoặc nơi tạm trú trong thời gian ít hơn 30 ngày

Bản chất

Sinh sống thường xuyên, lâu dài chủ yếu tại nơi ở thuộc sở hữu của bản thân, gia đình hoặc thuê, mượn, ở nhờ

Sinh sống thường xuyên nhưng có thời hạn nhất định chủ yếu là nhà thuê, mượn

Nghỉ lại tạm thời vì lý do công việc, du lịch, thăm hỏi... trong thời gian ngắn

Thời hạn cư trú

Không có thời hạn

- Có thời hạn, tối đa 02 năm

- Được gia hạn nhiều lần

Thời hạn ngắn, dưới 30 ngày, mang tính nhất thời

Nơi đăng ký cư trú

- Công an xã, phường, thị trấn;

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã

- Công an xã, phường, thị trấn;

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã

- Công an xã, phường, thị trấn;

- Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã

Điều kiện đăng ký

Thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có chỗ ở hợp pháp;

- Nhập hộ khẩu về nhà người thân

- Đăng ký thường trú tại nhà thuê, mượn, ở nhờ

- Đăng ký thường trú tại cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở

- Đăng ký thường trú tại cơ sở trợ giúp xã hội

- Đăng ký thường trú tại phương tiện lưu động

Đáp ứng 02 điều kiện:

- Sinh sống tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường trú

- Sinh sống từ 30 ngày trở lên

- Nghỉ lại tại một địa điểm nhất định điểm nhất định không phải nơi thường trú

- Không thuộc trường hợp phải đăng ký tạm trú

Thời hạn thực hiện

Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày chuyển đến chỗ ở hợp pháp mới và đủ điều kiện đăng ký thường trú

- Không quy định.

- Sinh sống trên 30 ngày phải đăng ký

Trước 23 giờ, nếu người đến lưu trú sau 23 giờ thì thông báo lưu trú trước 8h ngày hôm sau

Kết quả đăng ký

Được cập nhật thông tin về nơi thường trú mới vào Cơ sở dữ liệu về cư trú

Được cập nhật thông tin về nơi tạm trú mới, thời hạn tạm trú của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú

Được ghi vào sổ tiếp nhận lưu trú

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1 Người dân thay đổi địa chỉ thường trú có phải làm lại căn cước công dân, hộ chiếu mới không?

Khi người dân thay đổi địa chỉ thường trú, quy định hiện hành yêu cầu một số cập nhật như sau:

  • Căn cước công dân (CCCD):

    • Theo Luật Căn cước công dân Việt Nam, khi công dân thay đổi địa chỉ thường trú khác với thông tin ghi trên thẻ CCCD gắn chip, công dân không bắt buộc phải đổi lại thẻ CCCD ngay lập tức. Thẻ CCCD gắn chip mới đã lưu trữ thông tin điện tử, nên các cơ quan có thể truy cập để kiểm tra thông tin cập nhật. Tuy nhiên, nếu muốn cập nhật địa chỉ mới trên thẻ, công dân có thể tự nguyện làm lại thẻ CCCD.
  • Hộ chiếu:

    • Đối với hộ chiếu, thông tin về địa chỉ thường trú thường không được ghi trực tiếp trên hộ chiếu. Do đó, khi thay đổi địa chỉ thường trú, công dân không cần phải đổi lại hộ chiếu.

6.2 Không có hộ khẩu thường trú có nhập học cho con được không?

Có thể nhập học cho con ngay cả khi không có hộ khẩu thường trú tại nơi đăng ký trường học. Theo quy định hiện hành, nhiều địa phương đã linh hoạt hơn trong việc tiếp nhận học sinh có cha mẹ không có hộ khẩu thường trú. Thay vào đó, bạn có thể sử dụng các giấy tờ chứng minh nơi cư trú thực tế của gia đình để đăng ký cho con nhập học, chẳng hạn như:

  • Sổ tạm trú (KT3): Nếu gia đình có đăng ký tạm trú tại địa phương đó, bạn có thể sử dụng sổ tạm trú để đăng ký nhập học cho con.

  • Giấy xác nhận cư trú của công an địa phương: Trong trường hợp không có sổ tạm trú, bạn có thể liên hệ với công an phường, xã để xin giấy xác nhận về nơi cư trú thực tế của gia đình.

  • Các giấy tờ chứng minh nơi ở thực tế: Một số địa phương cũng chấp nhận các giấy tờ như hợp đồng thuê nhà, hóa đơn điện, nước... để chứng minh nơi ở thực tế nhằm tạo điều kiện cho con em nhập học.

6.3 Nhà có tranh chấp, khiếu nại có được đăng ký thường trú không?

Theo Điều 23 Luật Cư trú 2020, đối với chỗ ở là nhà ở mà một phần hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết theo quy định của pháp luật thì không được đăng ký thường trú mới.