Di chúc, di sản, thừa kế, di tặng được hiểu thế nào mới nhất 2025?
Di chúc, di sản, thừa kế, di tặng được hiểu thế nào mới nhất 2025?

1. Di chúc, di sản, thừa kế, di tặng được hiểu thế nào mới nhất 2025?

1.1. Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự quy định thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Về hình thức, pháp luật hiện hành tại Điều 627 Bộ luật Dân sự có quy định về di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Theo đó, nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, cũng như đảm bảo thực hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết thì Bộ luật Dân sự khuyến khích lập di chúc bằng văn bản hơn so với di chúc miệng, trừ các trường hợp bất khả kháng, hạn chế năng lực hành vi của người để lại di chúc, đột tử …

Căn cứ vào Điều 628 Bộ Luật Dân sự, di chúc bằng văn bản bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng/ chứng thực.

Bên cạnh đó, theo Điều 629 Bộ Luật Dân sự di chúc miệng sẽ thuộc trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

Tuy nhiên, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

1.2. Thừa kế là gì?

Theo pháp luật hiện hành, từ khái niệm của di chúc, thừa kế được hiểu là sự chuyển giao tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại gọi là di sản.

Căn cứ Điều 624 Bộ luật Dân sự và Điều 649 Bộ luật Dân sự thì thừa kế sẽ được chia thành 2 hình thức chính là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật:

  • Thừa kế theo di chúc: là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống theo ý chí của người đó khi họ còn sống.
  • Thừa kế theo pháp luật: là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

1.3. Thế nào là di sản thừa kế?

  • Theo quy định tại Điều 612 Bộ Luật Dân sự, di sản: bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.
  • Như vậy, di sản là toàn bộ tài sản thuộc quyền sở hữu của cá nhân mà họ để lại sau khi chết bao gồm vật, tiền, giấy tờ định giá được bằng tiền, quyền tài sản…
  • Căn cứ Điều 613 Bộ Luật Dân sự thì người thừa kế là cá nhân phải là người còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết.

Trường hợp người thừa kế theo di chúc không là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

1.4. Di tặng là gì?

  • Căn cứ vào Điều 646 Bộ Luật Dân sự di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc.
  • Bên cạnh đó, điều kiện người được di tặng phải là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trường hợp người được di tặng không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
  • Ngoài ra, người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.

2. Điều kiện để di chúc hợp pháp

Căn cứ Điều 630 Bộ Luật Dân sự, di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện về hình thức bao gồm:

  • Người lập di chúc phải đủ tuổi vị thành niên; minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép.
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại Khoản 1 Điều 630 Bộ Luật Dân sự.

Trong các trường hợp khẩn cấp như bị tai nạn, tính mạng bị đe dọa, tình trạng khẩn cấp,... thì người để lại di chúc và 2 người làm chứng đủ các điều kiện theo Bộ luật Dân sự sẽ tiến hành để lại di chúc miệng. Ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

Căn cứ vào Điều 631 Bộ Luật Dân sự thì nội dung của di chúc, bao gồm: Ngày, tháng, năm lập di chúc; họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 631 Bộ Luật Dân sự, di chúc có thể có các nội dung khác.

Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.

Di chúc, di sản, thừa kế, di tặng được hiểu thế nào mới nhất 2025?
Di chúc, di sản, thừa kế, di tặng được hiểu thế nào mới nhất 2025?

3. Ai là người có quyền lập di chúc theo quy định hiện hành?

“Người thành niên

1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.

2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.”

  • Như vậy, người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Cụ thể, năng lực hành vi được hiểu là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự.
  • Lập di chúc là một trong những quyền dân sự của cá nhân, vì vậy cá nhân muốn lập di chúc phải đáp ứng điều kiện của pháp luật về năng lực chủ thể. Di chúc do cá nhân là người thành niên lập có hiệu lực pháp luật khi đáp ứng hai điều kiện sau:
    • Một là, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Vì di chúc thể hiện ý chí độc lập của người lập nhằm định đoạt tài sản của mình, chỉ chủ sở hữu mới có quyền định đoạt tài sản. Nguyên tắc của pháp luật khi một chủ thể tham gia xác lập, thực hiện các quan hệ pháp luật dân sự là tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi hành vi ngăn cản, cưỡng ép,…dẫn đến di chúc được lập trái với ý chí của người lập di chúc đều không được pháp luật công nhận.
    • Hai là, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của luật. Quy định pháp luật, đạo đức xã hội là khung pháp lý chung điều chỉnh mọi hành vi của các chủ thể trong quan hệ dân sự, đây là căn cứ để xác định một hành vi có được pháp luật công nhận và bảo hộ hay không. Hình thức của di chúc có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng, ngoài hai hình thức trên thì di chúc không có hiệu lực.
  • Với Người chưa thành niên
    • Căn cứ vào khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định :
      • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
    • Như vậy, có nghĩa là người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi là người chưa thành niên đối với hành vi lập di chúc, người chưa thành niên được thực hiện, tuy nhiên vì tính chất cả hành vi này liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản nên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ là những người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
    • Điều này cũng đồng nghĩa với việc cha, mẹ, người giám hộ không có quyền can thiệp vào nội dụng di chúc nếu nội dung đó đúng với quy định của pháp luật, nội dung di chúc vẫn thể hiện ý chí độc lập của chủ thể lập ra nó.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia như thế nào?

Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc; nếu di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4.2. Thừa kế theo pháp luật và di chúc khác nhau như thế nào?

  • Di chúc là một dạng văn bản thể hiện mong muốn chuyển tài sản của một người cho người khác sau khi người đó chết.
  • Thừa kế theo pháp luật là hình thức thừa kế theo hàng thừa kế, các điều kiện cũng như trình tự phân chia di sản thừa kế do pháp luật quy định tại Bộ luật dân sự.

4.3. Di chúc bao lâu hết hiệu lực?

Di chúc có hiệu lực tùy thuộc vào di sản mà người chết để lại, cụ thể đối với tài sản là bất động sản trong thời hạn 30 năm; với tài sản là động sản trong thời hạn 10 năm kể từ khi người để lại di chúc chết. Hết thời hạn này thì di sản sẽ thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

4.4. Hàng thừa kế thứ nhất gồm những ai?

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015. Cụ thể: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

4.5. Người nào không được quyền lập di chúc?

Những người sau không được làm chứng cho việc lập di chúc:

  • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
  • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
  • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.