Cần lưu ý gì khi lập di chúc mới nhất 2025?
Cần lưu ý gì khi lập di chúc mới nhất 2025?

1. Cần lưu ý gì khi lập di chúc mới nhất 2025?

1.1. Chủ thể lập di chúc

Theo Điều 625 Bộ luật Dân sự 2015 thì người lập lập di chúc là người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật dân sự 2015 có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình hoặc người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

“Người thành niên

1. Người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên.

2. Người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp quy định tại các điều 22, 23 và 24 của Bộ luật này.”

  • Như vậy, người thành niên là người từ đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
  • Cụ thể, năng lực hành vi được hiểu là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện các quyền, nghĩa vụ dân sự.
  • Lập di chúc là một trong những quyền dân sự của cá nhân, vì vậy cá nhân muốn lập di chúc phải đáp ứng điều kiện của pháp luật về năng lực chủ thể. Di chúc do cá nhân là người thành niên lập có hiệu lực pháp luật khi đáp ứng hai điều kiện sau:
    • Một là, người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Vì di chúc thể hiện ý chí độc lập của người lập nhằm định đoạt tài sản của mình, chỉ chủ sở hữu mới có quyền định đoạt tài sản. Nguyên tắc của pháp luật khi một chủ thể tham gia xác lập, thực hiện các quan hệ pháp luật dân sự là tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi hành vi ngăn cản, cưỡng ép,…dẫn đến di chúc được lập trái với ý chí của người lập di chúc đều không được pháp luật công nhận.
    • Hai là, nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, hình thức di chúc không trái quy định của luật. Quy định pháp luật, đạo đức xã hội là khung pháp lý chung điều chỉnh mọi hành vi của các chủ thể trong quan hệ dân sự, đây là căn cứ để xác định một hành vi có được pháp luật công nhận và bảo hộ hay không. Hình thức của di chúc có thể bằng văn bản hoặc bằng miệng, ngoài hai hình thức trên thì di chúc không có hiệu lực.
  • Với Người chưa thành niên
  • Căn cứ vào khoản 4 Điều 21 Bộ luật Dân sự 2015 quy định :
    • Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.
    • Như vậy, có nghĩa là người từ đủ 15 đến dưới 18 tuổi là người chưa thành niên đối với hành vi lập di chúc, người chưa thành niên được thực hiện, tuy nhiên vì tính chất cả hành vi này liên quan đến chuyển quyền sở hữu tài sản nên phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ là những người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
    • Điều này cũng đồng nghĩa với việc cha, mẹ, người giám hộ không có quyền can thiệp vào nội dụng di chúc nếu nội dung đó đúng với quy định của pháp luật, nội dung di chúc vẫn thể hiện ý chí độc lập của chủ thể lập ra nó.

1.2. Di sản được để lại trong di chúc

  • Tài sản trong di chúc:
    • Phải là tài sản riêng của người để lại di chúc.
    • Tài sản chung của người để lại di chúc với người khác. Trong trường hợp này phải xác định tài sản riêng của người để lại di chúc trong khối tài sản chung đó.
    • Tài sản đó không vi phạm điều cấm của Luật.

1.3. Nội dung của di chúc gồm có những gì?

Theo quy định hiện hành tại Điều 631 Bộ luật dân sự 2015 quy định nội dung của di chúc như sau:

Điều 631. Nội dung của di chúc

1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.”

Theo đó, Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

  • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
  • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
  • Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;
  • Di sản để lại và nơi có di sản.

1.4. Di chúc có cần phải công chứng hoặc chứng hay không?

Hiện nay, di chúc có thể được thể hiện dưới 02 hình thức: bằng văn bản hoặc bằng miệng.

Và căn cứ vào Điều 628 Bộ luật Dân sự 2015 quy định di chúc bằng văn bản bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Đồng thời, di chúc văn bản hợp pháp phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Lưu ý:

  • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
  • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định nêu trên.

Như vậy, pháp luật Việt Nam không bắt buộc di chúc phải công chứng, chứng thực, trừ trường hợp di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ và được người làm chứng lập thành văn bản thì phải có công chứng hoặc chứng thực.

Ngoài ra, Điều 635 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định người lập di chúc có thể yêu cầu công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.

1.5. Điều kiện có hiệu lực của di chúc

Theo khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự 2015 thì di chúc có hiệu lực khi có các điều kiện sau:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Về hình thức của di chúc.
    • Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
    • Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
    • Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.
    • Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

1.6. Người được nhận di sản thừa kế

Người được nhận di sản thừa kế của di chúc là người được chỉ định trong di chúc. Nhưng ngoài ra có một số đối tượng được nhận di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc được quy định tại Khoản 1 Điều 644 Bộ luật dân sự 2015.

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.”

Đây là những đối tượng dù di chúc không quy chỉ được việc họ được hưởng di chúc thì vẩn được được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật.

1.7. Có thể chỉnh sửa di chúc được không?

Căn cứ vào Điều 640 Bộ luật dân sự 2015 quy định về việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc như sau:

Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ di chúc đã lập vào bất cứ lúc nào.

Lưu ý:

  • Trường hợp người lập di chúc bổ sung di chúc thì di chúc đã lập và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu một phần của di chúc đã lập và phần bổ sung mâu thuẫn nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật.
  • Trường hợp người lập di chúc thay thế di chúc bằng di chúc mới thì di chúc trước bị hủy bỏ.

Như vậy, di chúc hoàn toàn có thể được sửa đổi bất cứ lúc nào tùy theo ý chí, nguyện vọng của người lập.

1.8. Hiệu lực của di chúc

Căn cứ vào Điều 643 Bộ luật Dân sự 2015 quy định.

  • Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.
  • Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:
    • Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;
    • Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Trường hợp có nhiều người thừa kế theo di chúc mà có người chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, một trong nhiều cơ quan, tổ chức được chỉ định hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế thì chỉ phần di chúc có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức này không có hiệu lực.

  • Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.
  • Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.
  • Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.
Cần lưu ý gì khi lập di chúc mới nhất 2025?
Cần lưu ý gì khi lập di chúc mới nhất 2025?

2. Di chúc là gì?

Theo quy định tại Điều 624 Bộ luật Dân sự quy định thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Về hình thức, pháp luật hiện hành tại Điều 627 Bộ luật Dân sự có quy định về di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Theo đó, nhằm đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan, cũng như đảm bảo thực hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết thì Bộ luật Dân sự khuyến khích lập di chúc bằng văn bản hơn so với di chúc miệng, trừ các trường hợp bất khả kháng, hạn chế năng lực hành vi của người để lại di chúc, đột tử …

Căn cứ vào Điều 628 Bộ Luật Dân sự, di chúc bằng văn bản bao gồm:

  • Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.
  • Di chúc bằng văn bản có công chứng/ chứng thực.

Bên cạnh đó, theo Điều 629 Bộ Luật Dân sự di chúc miệng sẽ thuộc trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng.

Tuy nhiên, sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ.

3. Phân chia di sản thừa kế theo di chúc là gì?

Phân chia di sản thừa kế theo di chúc là chia di sản thành các phần và giao cho những người thừa kế theo ý chí của người để lại di sản thể hiện trong di chúc.

Phân chia di sản theo di chúc là việc phân chia di sản thừa kế cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc. Việc phân chia di sản theo di chúc phải tuân theo các quy định sau:

  • Chia đều di sản cho những người thừa kế được chỉ định trong di chúc
    • Việc phân chia di sản được thực hiện theo ý chí của người để lại di chúc nhưng trường hợp nếu như di chúc không xác định rõ phần của từng người thừa kế thì di sản được chia đều cho những người được chỉ định trong di chúc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    • Trước khi chia di sản phải thực hiện định giá toàn bộ di sản thừa kế để xác định xem một phần di sản thừa kế khi được chia là bao nhiêu. Theo đó, mỗi người thừa kế được nhận phần di sản có giá trị bằng nhau.
  • Chia di sản theo tỷ lệ
    • Trường hợp người lập di chúc đã chỉ định những người thừa kế trong di chúc đồng thời xác định rõ ràng tỷ lệ nhận phần di sản của mỗi người là bao nhiêu trên tổng giá trị khối di sản trong di chúc đó thì sau khi định giá tài sản để xác định tổng giá trị của khối di sản thừa kế hiện còn vào thời điểm phân chia di sản, di sản được phân chia sẽ được chia cho người thừa kế dựa vào tỷ lệ mà họ được nhận
  • Chia di sản theo hiện vật
    • Cách phân chia di sản này được thực hiện trong trường hợp người để lại di sản đã xác định rõ trong di chúc về người thừa kế di sản nào được hưởng di sản là hiện vật gì một cách cụ thể.
    • Di sản sẽ được chia cho từng người thừa kế như di chúc đã định sẵn, người thừa kế được nhận hiện vật kèm theo hoa lợi, lợi tức thu được từ hiện vật đó hoặc phải chịu phần giá trị của hiện vật bị giảm sút tính đến thời điểm phân chia di sản; nếu hiện vật bị tiêu hủy do lỗi của người khác thì người thừa kế có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
    • Ngoài ra phải xem xét đến trường hợp có những người được hưởng di sản thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc hay không để tiến hành dành phần di sản thừa kế cho họ bằng hai phần ba suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật nếu như họ không được người viết di chúc cho hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc được hưởng ít hơn hai phần ba suất thừa kế của một người thừa kế theo pháp luật.

4. Các câu hỏi thường gặp

4.1. Di chúc thế nào mới có hiệu lực?

Theo đó, di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật Dân sự 2015.

4.2. Lập di chúc thế nào là hợp pháp?

Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

  • Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
  • Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

4.3. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là khi nào?

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

4.4. Anh chị em ruột là hàng thừa kế thứ mấy?

Theo quy định thì Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

Như vậy, Anh chị em ruột thuộc hàng thừa kế thứ 2.

4.5. Con dâu là hàng thừa kế thứ mấy?

Theo quy định hiện hành, con dâu và con rể không nằm trong hàng thừa kế theo pháp luật, không có quyền thừa kế từ di sản của cha mẹ chồng, cha mẹ vợ nếu họ không để lại di chúc.