Trong mối quan hệ thuê trọ, quyền lợi và nghĩa vụ của cả người thuê và chủ trọ đều phải được bảo vệ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, một số chủ trọ vẫn yêu cầu giữ Căn cước công dân (CCCD) của người thuê, gây ra nhiều tranh cãi về tính hợp pháp của hành động này. Theo quy định pháp luật hiện hành, CCCD là giấy tờ tùy thân của mỗi cá nhân, không thể bị giữ lại nếu không có lý do chính đáng, đặc biệt là khi không có yêu cầu từ cơ quan chức năng. Việc chủ trọ giữ CCCD của người thuê có thể vi phạm quyền tự do cá nhân và dẫn đến những hậu quả pháp lý, bao gồm việc bị xử phạt hành chính. Chủ đề này phản ánh sự cần thiết phải hiểu rõ và tuân thủ các quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của người thuê và chủ trọ trong mối quan hệ thuê trọ.
Chủ trọ đòi giữ CCCD của người thuê có bị phạt không

1. Chủ trọ đòi giữ CCCD của người thuê có bị phạt không?

  • Theo Luật căn cước 2023, chủ trọ không được phép yêu cầu hoặc giữ Căn cước công dân (CCCD) của người thuê trọ, trừ khi có yêu cầu của cơ quan chức năng. Hành vi này có thể vi phạm quyền tự do cá nhân của người thuê, vì CCCD là giấy tờ tùy thân và chỉ có thể được sử dụng trong các trường hợp hợp pháp.
  • Về mức xử phạt: Nếu chủ trọ giữ CCCD của người thuê trọ mà không có lý do hợp pháp, họ có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP (về xử lý hành vi vi phạm trong quản lý giấy tờ tùy thân). Mức phạt có thể từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng đối với hành vi giữ CCCD của người khác khi không có yêu cầu chính đáng từ cơ quan nhà nước.

Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân

[…]

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;

[…]

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;

  • Tình huống ngoại lệ: Trong trường hợp người thuê tự nguyện giao CCCD cho chủ trọ làm thủ tục đăng ký tạm trú, hoặc có các yêu cầu từ cơ quan công an (như điều tra, xác minh thông tin), việc chủ trọ giữ CCCD là hợp pháp.

Tóm lại, chủ trọ không được quyền giữ CCCD của người thuê trọ mà không có lý do hợp pháp, và hành vi này có thể bị xử phạt nếu vi phạm.

2. Cá nhân có hành vi cầm cố thẻ Căn cước công dân thì sẽ bị xử phạt như thế nào?

Thẻ căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân việc cá nhân mang thẻ căn cước công dân đi cầm cố là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Bên cạnh đó, đối với người nhận cầm cố thẻ căn cước công dân cũng đã vi phạm quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP người có hành vi cầm cố thẻ căn cước công dân thì mức xử phạt vi phạm hành chính là từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Cụ thể:

Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân

...

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;

c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;

d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;

đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.

5. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.

6. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;

b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.

Đối với người nhận cầm cố thẻ căn cước công dân cũng sẽ chịu mức xử phạt vi phạm hành chính nêu trên.

Căn cứ theo Điều 7 Luật Căn cước 2023 quy định như sau:

Các hành vi bị nghiêm cấm

1. Cấp, cấp đổi, cấp lại, thu hồi thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.

2. Giữ thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước trái quy định của pháp luật.

3. Nhũng nhiễu, gây phiền hà, phân biệt đối xử khi giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến căn cước, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước.

4. Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ về căn cước, thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước; không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, cung cấp không chính xác, cung cấp trái quy định của pháp luật các thông tin, tài liệu về căn cước hoặc thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước.

5. Không thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật này.

6. Sản xuất, đưa vào sử dụng công cụ, phương tiện, phần mềm hoặc có hành vi khác gây cản trở, rối loạn hoạt động của cơ sở hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.

7. Làm giả, sửa chữa, cố ý làm sai lệch nội dung thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước; chiếm đoạt, sử dụng trái phép thẻ căn cước, căn cước điện tử, giấy chứng nhận căn cước của người khác; thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại thẻ căn cước, giấy chứng nhận căn cước; sử dụng thẻ căn cước giả, căn cước điện tử giả, giấy chứng nhận căn cước giả.

8. Truy nhập, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán hoặc thực hiện các hoạt động khác liên quan đến xử lý dữ liệu cá nhân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử trái quy định của pháp luật.

9. Khai thác, chia sẻ, mua, bán, trao đổi, chiếm đoạt, sử dụng trái phép thông tin, dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước, hệ thống định danh và xác thực điện tử.

3. Rủi ro khi cho mượn Căn cước công dân là gì?

Rủi ro khi cho mượn Căn cước công dân là gì
Rủi ro khi cho mượn Căn cước công dân là gì
  • Nguy cơ bị lợi dụng để thực hiện hành vi trái pháp luật:
    • CCCD có thể bị sử dụng để mở tài khoản ngân hàng, vay tiền hoặc thực hiện giao dịch tài chính bất hợp pháp.
    • Kẻ xấu có thể dùng thông tin trên CCCD để lừa đảo hoặc chiếm đoạt tài sản.
  • Xâm phạm quyền riêng tư: Các thông tin cá nhân trên CCCD, nếu bị tiết lộ hoặc lợi dụng, có thể gây ảnh hưởng lớn đến đời sống cá nhân và danh tiếng của bạn.
  • Khó khăn trong giải quyết hậu quả: Nếu CCCD của bạn bị sử dụng để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, bạn có thể bị điều tra hoặc phải chứng minh sự vô can, gây mất thời gian và công sức.

4. Có bị phạt tiền khi cho mượn căn cước công dân không mới nhất 2025?

Theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP, hành vi cho mượn CCCD để thực hiện mục đích trái pháp luật sẽ bị xử phạt hành chính:

Mức phạt từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng áp dụng với hành vi:

  • Cho người khác mượn, sử dụng thẻ CCCD của mình vào các mục đích không đúng quy định pháp luật.
  • Nếu việc cho mượn CCCD dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng hơn (như lừa đảo, gian lận), người cho mượn có thể bị xử lý hình sự với vai trò đồng phạm, tùy mức độ tham gia.

Vì vậy, không nên cho mượn CCCD dưới bất kỳ hình thức nào, trừ trường hợp được pháp luật quy định (ví dụ cơ quan chức năng yêu cầu kiểm tra, xác minh). Điều này không chỉ giúp bạn tránh các rủi ro mà còn bảo vệ quyền lợi và trách nhiệm cá nhân trước pháp luật.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Mức phạt tiền đối với tổ chức, người nhận cầm cố thẻ Căn cước công dân?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 144/2021/ND-CP Điều 4 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, người nhận cầm cố căn cước công dân của người khác sẽ bị xử lý hành chính với mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng. Đối với tổ chức mức phạt tiền sẽ gấp đôi với mức phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng.

Ngoài mức phạt trên, người nhận cầm cố buộc phải nộp lại thẻ căn cước công dân đã cầm cố cho cơ quan có thẩm quyền. Đồng thời nộp lại số tiền nhận được từ việc nhận cầm cố thẻ căn cước công dân.

5.2 Có thể lấy lại thẻ CCCD bị cầm cố không?

Trả lời: Có thể, thẻ CCCD sẽ được trả lại cho người sở hữu sau khi cơ quan chức năng xử lý vi phạm và yêu cầu thu hồi thẻ từ bên vi phạm.

5.3 Cầm cố thẻ CCCD có gây ảnh hưởng đến những giao dịch tài chính không?

Trả lời: Có thể. Nếu thẻ CCCD bị sử dụng trái phép, có thể gây ra các giao dịch tài chính hoặc hành vi gian lận khác, ảnh hưởng đến quyền lợi cá nhân của người sở hữu thẻ.

5.4 Cầm cố thẻ CCCD có bị xử lý hình sự không?

Trả lời: Nếu hành vi cầm cố thẻ CCCD liên quan đến việc làm giả hoặc sử dụng thông tin cá nhân vào mục đích lừa đảo, vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật, có thể bị xử lý hình sự theo Bộ luật Hình sự. Tuy nhiên, việc cầm cố đơn thuần sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP.