Chế độ thai sản từ ngày 01/7/2024: Người lao động cần biết

1. Điều kiện hưởng chế độ thai sản năm 2024

Căn cứ theo Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, các điều kiện để hưởng chế độ thai sản được quy định như sau:

Người lao động có quyền được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong những trường hợp cụ thể sau đây:

  • Lao động nữ đang mang thai.
  • Lao động nữ đã sinh con.
  • Lao động nữ tham gia mang thai hộ hoặc người mẹ nhờ mang thai hộ.
  • Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
  • Lao động nữ thực hiện biện pháp tránh thai bằng cách đặt vòng.
  • Người lao động nam đang tham gia bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

Đối với các trường hợp 2, 3 và 4, người lao động cần phải có thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi. Đặc biệt, nếu người lao động thuộc trường hợp 2 và đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên, nhưng trong quá trình mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, thì phải đảm bảo đã đóng bảo hiểm xã hội ít nhất 03 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

Đáng chú ý, nếu người lao động thuộc diện đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 của Điều 39 trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nhưng đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc, hoặc thôi việc trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, họ vẫn được hưởng chế độ thai sản theo các quy định tại Điều 34, 36, 38 và khoản 1 của Điều 39 trong Luật Bảo hiểm xã hội 2014. Điều này nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong những trường hợp không may xảy ra.

2. Mức trợ cấp một lần khi sinh con từ 01/7/2024

Theo quy định tại Điều 38 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được quy định như sau:

  • Khi lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi, họ sẽ nhận được trợ cấp một lần cho mỗi con tương đương với 02 lần mức lương cơ sở trong tháng mà lao động nữ sinh con hoặc tháng mà người lao động nhận nuôi con nuôi.
  • Trong trường hợp lao động nữ sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội, cha cũng sẽ được nhận trợ cấp một lần tương đương với 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Theo Nghị định 73/2024/NĐ-CP, mức lương cơ sở sẽ được điều chỉnh và áp dụng từ ngày 01/7/2024, với mức lương cơ sở mới là 2,34 triệu đồng/tháng.

Do đó, mức trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi kể từ ngày 01/7/2024 sẽ là 4.680.000 đồng cho mỗi trường hợp. Quy định này không chỉ thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với người lao động mà còn hỗ trợ họ trong việc chăm sóc và nuôi dưỡng con cái trong những giai đoạn đầu đời.

3. Thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con

  • Theo quy định tại Điều 34 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thời gian hưởng chế độ thai sản khi sinh con được quy định cụ thể như sau:
  • Lao động nữ sinh con sẽ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trong tổng thời gian là 06 tháng, bao gồm cả thời gian nghỉ trước và sau khi sinh. Đối với những trường hợp lao động nữ sinh đôi hoặc nhiều hơn, từ con thứ hai trở đi, mỗi con sẽ được cộng thêm 01 tháng nghỉ nữa.
  • Cần lưu ý rằng, thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh không vượt quá 02 tháng.
  • Ngoài ra, thời gian hưởng chế độ thai sản cũng tính cả các ngày nghỉ lễ, Tết và các ngày nghỉ hàng tuần. Điều này nhằm đảm bảo rằng các lao động nữ có đủ thời gian để chăm sóc sức khỏe cho bản thân và cho trẻ sơ sinh, đồng thời thể hiện sự quan tâm của Nhà nước đối với quyền lợi của người lao động trong giai đoạn quan trọng này.

4. Mức hưởng chế độ thai sản khi sinh con

Theo quy định tại Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng chế độ thai sản hàng tháng được xác định bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng mà người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trong 06 tháng liền kề trước khi nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản. Đối với những trường hợp người lao động chưa đủ thời gian đóng bảo hiểm xã hội 06 tháng, mức hưởng sẽ được tính dựa trên bình quân tiền lương tháng của các tháng mà họ đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội. Quy định này nhằm đảm bảo quyền lợi tối đa cho người lao động trong thời gian nhạy cảm của việc sinh con và phục hồi sức khỏe sau khi sinh.

Chế độ thai sản từ ngày 01/7/2024: Người lao động cần biết

5. Thời gian nghỉ thai sản có được tính hưởng BHXH 1 lần không?

  • Theo Khoản 2 Điều 39 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng sẽ được tính là thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội, trong khi cả người lao động và người sử dụng lao động không cần phải đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian này.
  • Thêm vào đó, tại Khoản 6 Điều 42 của Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017, có quy định rõ ràng rằng nếu người lao động nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày trở lên trong tháng, thì không cần phải đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, thời gian nghỉ này vẫn được ghi nhận là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, không tính vào thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp; nhưng bảo hiểm y tế sẽ được chi trả bởi cơ quan bảo hiểm xã hội.
  • Điều này có nghĩa là thời gian 6 tháng nghỉ thai sản của lao động nữ khi sinh con vẫn được xem là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
  • Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 2 Điều 60 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần sẽ được tính dựa trên số năm mà người lao động đã tham gia đóng bảo hiểm.

Như vậy, từ các căn cứ trên, có thể thấy rằng thời gian nghỉ thai sản của lao động nữ không chỉ được ghi nhận là thời gian tham gia bảo hiểm xã hội mà còn đủ điều kiện để tính hưởng BHXH một lần cho người lao động theo quy định của pháp luật. Điều này khẳng định sự đảm bảo quyền lợi cho người lao động trong giai đoạn quan trọng này.

6. Chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi sinh con

  • Theo quy định tại Điều 41 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014, lao động nữ sau khi kết thúc thời gian hưởng chế độ thai sản sẽ có quyền nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe nếu sức khỏe của họ chưa hoàn toàn hồi phục, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu đi làm trở lại. Thời gian nghỉ này có thể kéo dài từ 05 đến 10 ngày.
  • Đáng chú ý, thời gian nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe bao gồm cả các ngày nghỉ lễ, Tết và các ngày nghỉ hàng tuần. Nếu thời gian nghỉ dưỡng sức và phục hồi sức khỏe kéo dài từ cuối năm trước sang đầu năm sau, thì thời gian nghỉ đó sẽ được tính vào năm trước.
  • Số ngày nghỉ cụ thể sẽ được quyết định bởi người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở. Trong trường hợp đơn vị chưa thành lập công đoàn, người sử dụng lao động sẽ tự quyết định thời gian nghỉ. Cụ thể, thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
    • Tối đa 10 ngày cho lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên.
    • Tối đa 07 ngày cho lao động nữ sinh con phải phẫu thuật.
    • Tối đa 05 ngày cho các trường hợp khác.
  • Điều này nhằm đảm bảo sức khỏe cho lao động nữ sau khi trải qua quá trình sinh nở, giúp họ có đủ thời gian để hồi phục trước khi quay lại làm việc.

Trong thời gian này, người lao động được chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản với mức hưởng:

Mức hưởng mỗi ngày = 30% x Mức lương cơ sở

Do đó, mức hưởng dưỡng sức sau sinh là 702.000 đồng/ngày.

7. Tiền thai sản có phải đóng thuế TNCN không?

Theo Điểm b Khoản 2 Điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC, các khoản phụ cấp và trợ cấp dành cho người lao động được phân loại là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, ngoại trừ một số khoản nhất định. Những khoản miễn thuế bao gồm:

  • Các trợ cấp và phụ cấp ưu đãi hàng tháng, cũng như trợ cấp một lần theo quy định pháp luật về ưu đãi người có công.
  • Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; các khoản tiền hưởng chế độ thai sản; mức hưởng dưỡng sức và phục hồi sức khỏe sau thai sản; trợ cấp do suy giảm khả năng lao động; trợ cấp hưu trí một lần; tiền tuất hàng tháng; trợ cấp thôi việc; trợ cấp mất việc làm; trợ cấp thất nghiệp; và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Do đó, khoản trợ cấp một lần khi sinh con cũng như khoản tiền hưởng chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sẽ không bị tính thuế thu nhập cá nhân. Điều này giúp giảm bớt gánh nặng tài chính cho người lao động trong thời gian quan trọng này, đồng thời khuyến khích họ chăm sóc sức khỏe và gia đình tốt hơn sau khi sinh nở.

8. Các câu hỏi thường gặp

8.1. Làm sao để biết hồ sơ thai sản đã được duyệt?

Ngoài ra, để tra cứu hồ sơ đã nộp, tình trạng xử lý hồ sơ, bạn truy cập Cổng dịch vụ công BHXH Việt Nam (https://dichvucong.baohiemxahoi.gov.vn). Vào chức năng Tra cứu hồ sơ à Tình hình xử lý hồ sơ à Nhập số hồ sơ để tra cứu.

8.2. Tiền thai sản 2024 là bao nhiêu?

Việc giải quyết trợ cấp thai sản khi chị sinh con từ tháng 10/2024 trở đi sẽ được tính trên nền mức lương cơ sở mới là 2.340.000 đồng/tháng.

8.3. Lao động nữ sinh con được hưởng chế độ gì?

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

8.4. Bảo hiểm thai sản chi trả vào ngày nào?

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định từ người lao động, chủ lao động phải lập hồ sơ và nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội. Trong 10 ngày tiếp theo, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết và thanh toán bảo hiểm thai sản.

8.5. Chồng được nghỉ báo nhiêu ngày khi vợ đẻ?

  • Được nghỉ 05 ngày làm việc khi vợ sinh thường 1 con.
  • Được nghỉ 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi.
  • Được nghỉ 10 ngày làm việc với trường hợp sinh đôi, từ sinh ba thì thêm mỗi con được nghỉ thêm 3 ngày làm việc, tối đa không quá 14 ngày làm việc.