Bị giam xe 10 ngày bao nhiêu tiền mới nhất 2025?
Bị giam xe 10 ngày bao nhiêu tiền mới nhất 2025?

1. Bị giam xe 10 ngày bao nhiêu tiền mới nhất 2025?

Mỗi tỉnh thành phố sẽ có mức phí giữ xe vi phạm giao thông khác nhau. Dưới đây là mức thu phí giữ xe vi phạm giao thông mới nhất 2025 tại Hà Nội theo Mục 4 Phụ lục giá dịch vụ trông giữ xe đạp, xe máy, xe ô tô trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định 44/2017/QĐ-UBND TP Hà Nội, có quy định mức thu phí giữ xe vi phạm giao thông ở thành phố Hà Nội như sau:

Nội dung thu

Mức thu 1 ngày đêm

Mức thu 10 ngày đêm

Xe máy, xe lam

8.000 VNĐ/xe

80.000 VNĐ/xe

Xe đạp, xe đạp điện, xe máy điện, xe xích lô

5.000 VNĐ/xe

50.000 VNĐ/xe

Xe ô tô đến 9 ghế ngồi và xe tải từ 2 tấn trở xuống

70.000 VNĐ/xe

700.000 VNĐ/xe

Xe từ 10 ghế ngồi trở lên và xe tải trên 2 tấn trở lên

90.000 VNĐ/xe

900.000 VNĐ/xe

2. Hướng dẫn chi tiết nộp phạt khi bị CSGT giữ xe mới nhất 2025

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Thông tư 18/2023/TT-BTC về quy trình, thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính như sau:

Quy trình, thủ tục thu, nộp tiền phạt vi phạm hành chính

...

2. Khi nộp tiền phạt trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải xuất trình quyết định xử phạt của người có thẩm quyền xử phạt với Kho bạc Nhà nước nơi đến nộp phạt hoặc ngân hàng thương mại nơi Kho bạc Nhà nước mở tài khoản hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và phải nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời hạn ghi trong quyết định xử phạt.

Trường hợp nộp tiền phạt bằng hình thức chuyển khoản thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải căn cứ vào quyết định xử phạt để nộp tiền phạt theo đúng số tiền, thời hạn ghi trong quyết định xử phạt. Thông tin chuyển khoản phải bao gồm nội dung nộp phạt vi phạm hành chính, số quyết định xử phạt, ngày ra quyết định xử phạt, tên cơ quan của người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt.

...

Căn cứ quy định trên, việc nộp phạt khi bị CSGT giữ xe được tiến hành như sau:

  • Bước 1: Nhận quyết định xử phạt

Sau khi bị CSGT tạm giữ xe, bạn sẽ nhận được quyết định xử phạt với thông tin về mức phạt, lý do vi phạm, và thời gian phải nộp phạt. Quyết định này sẽ được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền (CSGT, công an).

  • Bước 2: Lựa chọn hình thức nộp phạt

Có hai hình thức nộp phạt chính:

  1. Nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng Thương mại
    • Chuẩn bị: Xuất trình quyết định xử phạt khi đến Kho bạc Nhà nước, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ bưu chính công ích.
    • Nộp tiền: Căn cứ vào số tiền và thời hạn ghi trong quyết định xử phạt, bạn sẽ nộp đúng số tiền phạt cho Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng nơi Kho bạc mở tài khoản.
  2. Nộp qua chuyển khoản
    • Căn cứ: Nộp tiền phạt theo quyết định xử phạt của cơ quan có thẩm quyền.
    • Thông tin cần có khi chuyển khoản:
      • Nội dung chuyển khoản: Nộp phạt vi phạm hành chính.
      • Số quyết định xử phạt.
      • Ngày ra quyết định xử phạt.
      • Tên cơ quan ra quyết định xử phạt.
  • Bước 3: Lập biên lai hoặc thông báo nộp phạt
    • Sau khi nộp tiền phạt, bạn sẽ nhận được biên lai thu tiền từ Kho bạc Nhà nước hoặc ngân hàng.
    • Nếu chuyển khoản, bạn cũng sẽ nhận được xác nhận giao dịch chuyển tiền.
  • Bước 4: Cung cấp biên lai hoặc chứng từ nộp phạt

Khi lấy lại xe, bạn cần xuất trình biên lai thu tiền hoặc chứng từ chuyển khoản cho cơ quan chức năng để chứng minh rằng bạn đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính.

3. Bị giam xe khi nào được lấy?

Thời gian được lấy xe bị tạm giữ là sau khi đã nộp phạt và được căn cứ theo quyết định tạm giữ phương tiện hoặc quyết định trả lại phương tiện bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.

Theo Khoản 1 Điều 16 Nghị định 138/2021/NĐ-CP:

“1. Việc trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ”.

Quyết định tạm giữ phương tiện hoặc quyết định trả lại phương tiện có nội dung về thời gian hẹn người vi phạm lên giải quyết việc nộp phạt và lấy lại phương tiện.

Bị giam xe khi nào được lấy?
Bị giam xe khi nào được lấy?

4. Lấy lại xe bị tạm giữ ở đâu?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định 138/2021/NĐ-CP có quy định:

1. Nơi tạm giữ tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu là nhà, kho, bến, bãi, cảng, khu vực vùng nước cảng biển, trụ sở cơ quan hoặc nơi khác do người có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu quyết định và phải bảo đảm các điều kiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.

Đồng thời, tại Khoản 9 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020), khi tạm giữ phương tiện người xử lý vi phạm sẽ lập biên bản tạm giữ phương tiện vi phạm hành chính và phải ghi rõ tên, số lượng, chủng loại, tình trạng của phương tiện bị tạm giữ.

Như vậy, người bị tạm giữ phương tiện có thể lấy lại xe bị tạm giữ tại các nơi tạm giữ theo quy định trên, bao gồm: nhà, kho, bến, bãi, cảng, khu vực vùng nước cảng biển, trụ sở cơ quan hoặc nơi khác do người có thẩm quyền tạm giữ, tịch thu quyết định. Nơi tạm giữ có thể được ghi rõ trong biên bản tạm giữ phương tiện. Người vi phạm khi nộp phạt có thể hỏi chi tiết về các vấn đề liên quan đến phương tiện của mình tại cơ quan có thẩm quyền xử phạt.

Lấy lại xe bị tạm giữ ở đâu?
Lấy lại xe bị tạm giữ ở đâu?

5. Thủ tục lấy xe bị tạm giữ cần biết mới nhất 2025

Thủ tục lấy xe bị tạm giữ hiện nay được quy định theo Điều 16 Nghị định 138/2021/NĐ-CP như sau:

1. Việc trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc chuyển tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải có quyết định bằng văn bản của người có thẩm quyền ra quyết định tạm giữ.

2. Người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, tịch thu thực hiện việc trả lại hoặc chuyển tang vật, phương tiện khi đã có quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện theo trình tự như sau:

a) Kiểm tra quyết định trả lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc quyết định chuyển tang vật, phương tiện; kiểm tra thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến nhận.

Người đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ phải là người vi phạm hoặc chủ sở hữu có tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ hoặc đại diện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Nếu chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân vi phạm ủy quyền cho người khác đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thì phải lập văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật;

b) Yêu cầu người đến nhận lại tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm, hiện trạng của tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của người quản lý. Việc giao, nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được lập thành biên bản;

c) Trường hợp chuyển tang vật, phương tiện cho cơ quan điều tra, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc cơ quan giám định thì người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải lập biên bản về số lượng, khối lượng, trọng lượng, đặc điểm, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng của tang vật, phương tiện. Biên bản được lập thành 02 bản có chữ ký của bên giao và bên nhận, mỗi bên giữ 01 bản;

d) Đối với tang vật, phương tiện bị tịch thu đã được xác lập quyền sở hữu toàn dân hoặc đã được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản thì cơ quan của người đã ra quyết định tịch thu trước đó phối hợp với cơ quan được giao chủ trì xử lý tài sản tổ chức chuyển giao tài sản và hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến tài sản cho cơ quan, tổ chức tiếp nhận.

3. Người quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề sau khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ hoặc sau khi đã chuyển tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ, tịch thu có trách nhiệm báo cáo người có thẩm quyền đã ra quyết định tạm giữ, tịch thu trước đó về kết quả đã thực hiện.

Căn cứ quy định trên, thủ tục lấy xe bị tạm giữ được tiến hành như sau:

  • Bước 1: Kiểm tra quyết định trả lại xe

Người vi phạm hoặc chủ sở hữu xe cần có quyết định trả lại phương tiện do cơ quan có thẩm quyền ban hành. Nếu ủy quyền cho người khác nhận xe, phải có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật.

  • Bước 2: Chuẩn bị giấy tờ cần thiết
    • Quyết định trả lại phương tiện do cơ quan có thẩm quyền cấp.
    • Biên bản tạm giữ phương tiện do cơ quan chức năng lập khi tạm giữ xe.
    • Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến nhận xe.
    • Văn bản ủy quyền hợp pháp (nếu chủ xe ủy quyền cho người khác nhận xe).
  • Bước 3: Đến nơi tạm giữ xe

Người nhận xe mang đầy đủ giấy tờ đến địa điểm tạm giữ phương tiện, xuất trình hồ sơ và thực hiện các thủ tục theo hướng dẫn của cơ quan chức năng.

  • Bước 4: Kiểm tra xe và lập biên bản
    • Cơ quan chức năng đối chiếu thông tin trên biên bản tạm giữ với phương tiện thực tế.
    • Kiểm tra tình trạng, số lượng, đặc điểm của xe dưới sự chứng kiến của người nhận.
    • Lập biên bản bàn giao xe, hai bên cùng ký xác nhận.
  • Bước 5: Hoàn tất thủ tục nhận xe

Sau khi hoàn tất việc kiểm tra và ký biên bản, người nhận xe có thể đưa xe ra khỏi nơi tạm giữ.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Thời gian tạm giữ xe là bao lâu?

Thời gian tạm giữ thường là 7 ngày làm việc, nhưng có thể kéo dài nếu cần xác minh hoặc xử lý thêm nhưng không quá 10 ngày làm việc.

6.2. Xe bị tạm giữ vì lý do gì?

Xe có thể bị tạm giữ do vi phạm giao thông, không có giấy tờ hợp lệ, hoặc phương tiện không đảm bảo an toàn.

6.3. Có thể nhờ người khác lấy xe bị tạm giữ thay không?

Có, nhưng phải lập văn bản ủy quyền hợp pháp cho người đó.

6.4. Có thể lấy lại xe ngay sau khi bị tạm giữ không?

Không, người bị tạm giữ xe phải hoàn tất thủ tục và nghĩa vụ tài chính, sau đó có quyết định trả lại xe từ cơ quan chức năng thì mới được lấy lại xe bị tạm giữ.

6.5. Nếu không đến nhận xe trong thời gian quy định thì sao?

Nếu không đến nhận xe trong thời gian quy định (thường là 30 ngày kể từ khi xe bị tạm giữ), cơ quan chức năng có thể thanh lý xe hoặc xử lý phương tiện theo quy định của pháp luật. Trước khi thanh lý, cơ quan chức năng sẽ gửi thông báo về việc này. Vì vậy, cần chú ý đến thông báo từ cơ quan chức năng để tránh mất xe.

6.6. Quá hạn tạm giữ xe vi phạm giao thông mà không có người đến nhận thì xử lý thế nào?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 4 Điều 126 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung bởi Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi năm 2020) Điều 17 Nghị định 138/2021/NĐ-CP về quản lý, bảo quản tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính, quá hạn tạm giữ xe vi phạm giao thông mà không có người đến nhận thì xử lý như sau:

  • Trường hợp xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo cho họ 02 lần.
    • Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất.
    • Hết thời hạn 01 tháng, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
  • Trường hợp không xác định được người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp của tang vật, phương tiện thì người ra quyết định tạm giữ phải thông báo 02 lần trên phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương hoặc địa phương nơi tạm giữ tang vật, phương tiện.
    • Lần thông báo thứ nhất phải được thực hiện trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện. Lần thông báo thứ hai được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày thông báo thứ nhất.
    • Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày thông báo lần thứ hai nếu người vi phạm, chủ sở hữu, người quản lý hoặc người sử dụng hợp pháp không đến nhận thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, người có thẩm quyền phải ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.