Bị cưỡng ép kết hôn khi chưa đủ độ tuổi kết hôn thì xử lý ra sao
Bị cưỡng ép kết hôn khi chưa đủ độ tuổi kết hôn thì xử lý ra sao

1. Bị cưỡng ép kết hôn khi chưa đủ độ tuổi kết hôn thì xử lý ra sao

Theo quy định mới nhất trong Luật Hôn nhân và Gia đình cũng như Bộ luật Hình sự sửa đổi, nếu bị cưỡng ép kết hôn khi chưa đủ độ tuổi kết hôn, có thể xử lý như sau:

  • Hủy bỏ việc kết hôn trái pháp luật
    • Thẩm quyền: Người bị cưỡng ép hoặc người thân có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố việc kết hôn vô hiệu.
    • Cơ sở: Theo quy định tại Điều 8 và Điều 10 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2023, việc kết hôn sẽ bị tuyên vô hiệu nếu vi phạm điều kiện về độ tuổi kết hôn (18 tuổi đối với nữ, 20 tuổi đối với nam).
  • Xử phạt người cưỡng ép
    • Hành chính: Theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP, người cưỡng ép kết hôn có thể bị phạt tiền từ 10 - 30 triệu đồng.
    • Hình sự: Nếu hành vi cưỡng ép kết hôn gây hậu quả nghiêm trọng, người phạm tội có thể bị xử lý theo Điều 181 Bộ luật Hình sự 2023 với mức phạt tù lên đến 3 năm.
  • Bảo vệ người bị cưỡng ép
    • Trợ giúp pháp lý: Liên hệ các tổ chức bảo vệ quyền phụ nữ và trẻ em hoặc cơ quan tư pháp địa phương để được hỗ trợ.
    • An toàn cá nhân: Nếu người bị cưỡng ép đang gặp nguy hiểm, có thể nhờ cơ quan công an can thiệp và áp dụng các biện pháp bảo vệ khẩn cấp.
  • Mức xử phạt đối với nam nữ kết hôn khi chưa đủ 18 tuổi

Căn cứ tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP quy định hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn như sau:

Điều 58. Hành vi tảo hôn, tổ chức tảo hôn

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án.

Căn cứ tại Điều 183 Bộ luật Hình sự 2015 quy định tội tổ chức tảo hôn như sau:

Điều 183. Tội tổ chức tảo hôn

Người nào tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho những người chưa đến tuổi kết hôn, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

Như vây, hành vi tổ chức lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn: Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái pháp luật với người chưa đủ tuổi kết hôn mặc dù đã có bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

2. Nam 19 tuổi có được đăng ký kết hôn không

Nam 19 tuổi có được đăng ký kết hôn không
Nam 19 tuổi có được đăng ký kết hôn không
  • Theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, độ tuổi tối thiểu để kết hôn tại Việt Nam là 18 tuổi đối với nữ và 20 tuổi đối với nam. Điều này có nghĩa là, nam giới phải đủ 20 tuổi trở lên mới có thể kết hôn hợp pháp.
  • Mặc dù có một số trường hợp đặc biệt được pháp luật cho phép kết hôn khi chưa đủ tuổi (như trường hợp kết hôn khi có sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền), nhưng những trường hợp này phải được xem xét và đánh giá kỹ lưỡng, và không áp dụng đối với trường hợp nam 19 tuổi.
  • Do vậy, một người nam 19 tuổi không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật. Việc kết hôn khi chưa đủ tuổi sẽ bị coi là vi phạm pháp luật và có thể bị xử lý theo quy định về hôn nhân trái luật. Pháp luật Việt Nam bảo vệ quyền lợi và sự phát triển của công dân, đặc biệt là quyền tự do, tự nguyện trong việc kết hôn, vì vậy quy định về độ tuổi kết hôn nhằm đảm bảo sự trưởng thành về mặt thể chất, tinh thần của cá nhân khi bước vào đời sống hôn nhân.

3. Nữ bao nhiêu tuổi được đăng ký kết hôn?

Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vào năm 2025, điều kiện kết hôn cụ thể đối với nữ giới như sau:

  • Nữ giới phải từ đủ 18 tuổi trở lên mới được đăng ký kết hôn.
  • Từ đủ 18 tuổi” được hiểu là nữ giới phải bước qua ngày sinh nhật thứ 18 của mình.

Ví dụ: Nếu bạn sinh ngày 1/1/2007, bạn sẽ đủ 18 tuổi vào ngày 1/1/2025, và từ ngày này trở đi, bạn đủ điều kiện để đăng ký kết hôn.

Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

  • Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;
  • Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.

4. Hướng dẫn xác định độ tuổi đăng ký kết hôn của nam và nữ mới nhất

Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn điều kiện về “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.

Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

  • Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;
  • Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.

5. Các câu hỏi thường gặp

5.1. Có sự khác biệt gì giữa độ tuổi đăng ký kết hôn của nam và nữ không?

Có sự khác biệt gì giữa độ tuổi đăng ký kết hôn của nam và nữ. Cụ thể, nam giới phải từ đủ 20 tuổi, còn nữ giới chỉ cần từ đủ 18 tuổi trở lên. Sự khác biệt này dựa trên đặc điểm phát triển thể chất và tâm lý khác nhau giữa nam và nữ.

Hệ quả pháp lý của sự khác biệt:

  • Nếu nam chưa đủ 20 tuổi hoặc nữ chưa đủ 18 tuổi mà thực hiện đăng ký kết hôn, hôn nhân có thể bị tuyên bố vô hiệu.
  • Quy định độ tuổi khác biệt không có nghĩa là bất bình đẳng giới, mà là sự điều chỉnh hợp lý để phù hợp với đặc điểm và vai trò của từng giới trong xã hội.

5.2. Cơ quan đăng ký kết hôn

  • Kết hôn không có yếu tố nước ngoài: Theo quy định tại Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của một trong hai bên (nam hoặc nữ) có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký kết hôn.
  • Kết hôn có yếu tố nước ngoài:
    • Căn cứ vào Điều 37 Luật Hộ tịch 2014, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam sẽ thực hiện việc đăng ký kết hôn trong các trường hợp sau: giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; và giữa công dân Việt Nam có đồng thời quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
    • Trong trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có nhu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên sẽ thực hiện đăng ký kết hôn.

5.3. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài có yêu cầu độ tuổi khác không?

Khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài, bạn vẫn phải tuân thủ độ tuổi kết hôn tối thiểu của pháp luật Việt Nam. Ngoài ra, bạn cũng cần xem xét độ tuổi kết hôn theo quy định của nước ngoài, nếu nước đó có yêu cầu khác biệt.

5.4. Có trường hợp ngoại lệ nào về độ tuổi kết hôn không?

Không, pháp luật hiện hành không quy định trường hợp ngoại lệ nào cho độ tuổi kết hôn. Tất cả đều phải tuân theo nguyên tắc nam từ 20 tuổi và nữ từ 18 tuổi trở lên.

5.5. Nếu một trong hai người chưa đủ tuổi nhưng vẫn sống chung như vợ chồng thì có hợp pháp không?

Không, việc sống chung như vợ chồng khi chưa đủ tuổi kết hôn không được coi là hợp pháp. Hành vi này có thể bị xử lý theo pháp luật.