Kết hôn dưới 18 tuổi có bị phạt hay không
Kết hôn dưới 18 tuổi có bị phạt hay không

1. Kết hôn dưới 18 tuổi có bị phạt hay không?

Theo quy định mới nhất của Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, tuổi kết hôn hợp pháp là từ đủ 18 tuổi trở lên đối với nữ và từ đủ 20 tuổi trở lên đối với nam. Nếu vi phạm quy định này, hành vi tổ chức kết hôn hoặc sống chung như vợ chồng với người dưới tuổi quy định có thể bị xử phạt theo pháp luật:

  • Xử phạt hành chính: Theo Nghị định 82/2020/NĐ-CP, hành vi tổ chức kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng trái pháp luật có thể bị phạt từ 3 triệu đến 5 triệu đồng. Cụ thể, Hành vi kết hôn với người chưa đủ tuổi (tảo hôn) hoặc tổ chức tảo hôn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 58 Nghị định 82/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
    • Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức việc lấy vợ, lấy chồng cho người chưa đủ tuổi kết hôn.
    • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi duy trì quan hệ vợ chồng trái phép với người chưa đủ tuổi kết hôn, mặc dù đã có bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
  • Truy cứu trách nhiệm hình sự: Nếu hành vi này xâm phạm nghiêm trọng quyền trẻ em, như cưỡng ép, dụ dỗ kết hôn với người dưới tuổi kết hôn hợp pháp, người vi phạm có thể bị xử lý hình sự theo Bộ luật Hình sự (Điều 183).
  • Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
  • Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

2. Nam bao nhiêu tuổi được đăng ký kết hôn?

Nam bao nhiêu tuổi được đăng ký kết hôn
Nam bao nhiêu tuổi được đăng ký kết hôn

Việc quy định độ tuổi đăng ký kết hôn là một phần quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam, nhằm đảm bảo quyền lợi, trách nhiệm và nhận thức đầy đủ khi bước vào mối quan hệ hôn nhân. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vào năm 2025, điều kiện cụ thể đối với nam giới như sau:

  • Nam giới phải từ đủ 20 tuổi trở lên để được đăng ký kết hôn.
  • "Từ đủ 20 tuổi" có nghĩa là nam giới phải bước qua ngày sinh nhật thứ 20 của mình. Trước ngày sinh nhật này, dù chỉ còn vài ngày, nam giới vẫn chưa đủ điều kiện pháp lý.

Ví dụ cụ thể:

Nếu bạn sinh ngày 1/1/2005, thì đến ngày 1/1/2025, bạn mới chính thức đủ 20 tuổi và được phép đăng ký kết hôn.

3. Nữ bao nhiêu tuổi được đăng ký kết hôn?

Theo quy định tại Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nữ giới phải từ đủ 18 tuổi trở lên mới được đăng ký kết hôn.

Từ đủ 18 tuổi” được hiểu là nữ giới phải bước qua ngày sinh nhật thứ 18 của mình.

Ví dụ: Nếu bạn sinh ngày 1/1/2007, bạn sẽ đủ 18 tuổi vào ngày 1/1/2025, và từ ngày này trở đi, bạn đủ điều kiện để đăng ký kết hôn.

Nếu nữ giới chưa đủ 18 tuổi mà thực hiện đăng ký kết hôn, hôn nhân đó sẽ bị coi là không hợp pháp. Cụ thể:

  • Bị tuyên bố vô hiệu: Theo pháp luật, các cuộc hôn nhân vi phạm điều kiện độ tuổi đều không được công nhận.
  • Không có giá trị pháp lý: Quyền lợi về tài sản chung, quyền nuôi con sẽ gặp nhiều khó khăn khi giải quyết.
  • Có thể bị xử phạt: Cá nhân hoặc tổ chức thực hiện đăng ký kết hôn trái quy định có thể bị xử lý hành chính.

4. Có sự khác biệt gì giữa độ tuổi đăng ký kết hôn của nam và nữ không?

Có sự khác biệt giữa độ tuổi đăng ký kết hôn của nam và nữ. Cụ thể, nam giới phải từ đủ 20 tuổi, còn nữ giới chỉ cần từ đủ 18 tuổi trở lên. Sự khác biệt này dựa trên đặc điểm phát triển thể chất và tâm lý khác nhau giữa nam và nữ.

Hệ quả pháp lý của sự khác biệt:

  • Nếu nam chưa đủ 20 tuổi hoặc nữ chưa đủ 18 tuổi mà thực hiện đăng ký kết hôn, hôn nhân có thể bị tuyên bố vô hiệu.
  • Quy định độ tuổi khác biệt không có nghĩa là bất bình đẳng giới, mà là sự điều chỉnh hợp lý để phù hợp với đặc điểm và vai trò của từng giới trong xã hội.

5. Hướng dẫn xác định độ tuổi đăng ký kết hôn của nam và nữ

Theo khoản 1 Điều 2 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP hướng dẫn điều kiện về “Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.

Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau:

  • Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;
  • Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.

6. Các câu hỏi thường gặp

6.1. Có trường hợp ngoại lệ nào về độ tuổi kết hôn không?

Không, pháp luật hiện hành không quy định trường hợp ngoại lệ nào cho độ tuổi kết hôn. Tất cả đều phải tuân theo nguyên tắc nam từ 20 tuổi và nữ từ 18 tuổi trở lên.

6.2. Nếu một trong hai người chưa đủ tuổi nhưng vẫn sống chung như vợ chồng thì có hợp pháp không?

Không, việc sống chung như vợ chồng khi chưa đủ tuổi kết hôn không được coi là hợp pháp. Hành vi này có thể bị xử lý theo pháp luật.

6.3. Độ tuổi kết hôn có thay đổi theo thời gian không?

Hiện tại, độ tuổi kết hôn được quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Nếu có sự thay đổi về quy định pháp luật, Quốc hội hoặc các cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo sửa đổi.

6.4. Nếu kết hôn giả tạo để lách luật về độ tuổi kết hôn thì có bị phạt không?

, kết hôn giả tạo là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu bị phát hiện, cả hai bên có thể bị xử lý hành chính hoặc hình sự và cuộc hôn nhân sẽ không được công nhận.