1. Khái niệm sổ đỏ, sổ hồng

1.1. Sổ đỏ

Sổ hồng là tên gọi của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”. Mọi người thường gọi là sổ hồng vì dựa trên màu sắc của “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở” tại đô thị (thị trấn, nội thành, nội thị xã) do Bộ Xây dựng ban hành.

1.2. Sổ hồng

Sổ đỏ là thuật ngữ được sử dụng để gọi "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” dựa vào màu sắc bên ngoài của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

05 điều người dân cần biết về sổ đỏ, sổ hồng mới nhất 2024
05 điều người dân cần biết về sổ đỏ, sổ hồng mới nhất 2024

2. Sổ đỏ có cần đổi sang Sổ hồng không?

Sổ đỏ hay Sổ hồng đều là một loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đều được pháp luật thừa nhận, có giá trị ngang nhau. Do vậy bạn không cần phải đổi từ Sổ đỏ sang Sổ hồng trừ khi bạn có nhu cầu.

Các trường hợp được đổi sổ đỏ sang hồng được quy định tại khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định. Chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai sau:

- Người sử dụng đất có nhu cầu đổi giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009.

- Giấy chứng nhận, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng.

- Trường hợp thực hiện thủ tục dồn đất, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích. Hoặc kích thước đất.

- Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với tài sản chung của vợ và chồng. Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng. Nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

3. Điều kiện để được cấp Sổ đỏ

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận giữa các thửa đất có thể không giống nhau vì mỗi thửa đất có nguồn gốc, tình trạng sử dụng đất là khác nhau.

Căn cứ Điều 134, 152 Luật Đất đai 2024 và Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, điều kiện được cấp Giấy chứng nhận được chia thành 02 trường hợp chính:

- Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 134 Luật Đất đai 2024 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

- Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (đa số thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hiện chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu đều thuộc trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất).

4. Chi phí cấp sổ đỏ, sổ hồng bao nhiêu?

Chi phí làm sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thường bao gồm các khoản như sau:

- Lệ phí trước bạ: Thường là 0,5% trên giá trị đất ghi trong hợp đồng chuyển nhượng.

- Lệ phí cấp sổ đỏ: Mức phí này có thể khác nhau tùy từng tỉnh, thường dao động từ 100.000 đến 500.000 đồng.

- Chi phí đo đạc, kiểm tra: Nếu cần, phí này có thể từ vài trăm ngàn đến vài triệu đồng tùy thuộc vào quy mô và vị trí đất.

- Chi phí khác: Có thể bao gồm phí dịch vụ, công chứng hợp đồng (nếu có), hoặc các khoản chi khác liên quan đến thủ tục.

Chi phí làm sổ hồng (giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà) thường bao gồm:

- Lệ phí trước bạ: Thường là 0,5% trên giá trị tài sản ghi trong hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá trị tài sản tính thuế do cơ quan nhà nước xác định.

- Lệ phí cấp sổ hồng: Tùy thuộc vào từng tỉnh, phí này có thể dao động từ 100.000 đến 500.000 đồng.

- Chi phí đo đạc, kiểm tra: Nếu cần đo đạc lại tài sản, phí này có thể từ vài trăm ngàn đến vài triệu đồng tùy theo quy mô.

- Chi phí khác: Bao gồm phí dịch vụ, công chứng hợp đồng (nếu có) và các khoản chi khác liên quan đến thủ tục.

05 điều người dân cần biết về sổ đỏ, sổ hồng mới nhất 2024
05 điều người dân cần biết về sổ đỏ, sổ hồng mới nhất 2024

5. Nên mua nhà có sổ đỏ hay sổ hồng?

Việc mua nhà có Sổ đỏ hay Sổ hồng không quan trọng, cốt lõi là những loại sổ này phải là sổ thật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định pháp luật.

Do Sổ đỏ, Sổ hồng chỉ là cách gọi của người dân dựa theo màu sắc của bìa sổ. Tên gọi pháp lý của Sổ đỏ là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, tên gọi pháp lý của Sổ hồng là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở” (Sổ hồng cũ), “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” (mẫu Sổ hồng mới, áp dụng từ ngày 10/12/2009 đến nay).

6. Các các câu hỏi thường gặp

6.1. Thời gian cấp sổ đỏ, sổ hồng bao lâu?

Thời gian cấp sổ đỏ, sổ hồng lần đầu không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì sẽ tăng thêm 10 ngày nghĩa là trong trường hợp này thời gian cấp sổ đỏ, sổ hồng là không quá 40 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

6.2. Sổ đỏ hay Sổ hồng có giá trị hơn?

Hiện nay, Sổ hồng và Sổ đỏ đều có giá trị pháp lý, và giá trị đó thể hiện ở tài sản được ghi nhận quyền. Nói cách khác, giá trị của từng loại sổ nằm ở từng thửa đất, căn nhà, và các tài sản khác gắn liền với đất, còn bản chất sổ chỉ là tờ giấy ghi nhận quyền nên sổ không có giá trị.

Xem thêm các bài viết liên quan:

Mẫu đơn 04a/ĐK và hướng dẫn chi tiết điền đơn xin cấp sổ đỏ lần đầu mới nhất hiện nay

Phân biệt sổ đỏ đồng sở hữu và sổ đỏ riêng và một số lưu ý về đồng sở hữu sổ đỏ

Chủ đầu tư dự án bất động sản có trách nhiệm làm sổ đỏ cho người mua không?