Sách bài tập Sinh học 10 Bài 4 (Chân trời sáng tạo): Khái quát về tế bào
Với giải sách bài tập Sinh học 10 Bài 4: Khái quát về tế bào sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Sinh học 10 Bài 4.
Giải sách bài tập Sinh học 10 Bài 4: Khái quát về tế bào - Chân trời sáng tạo
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 13
Bài 4.1 trang 13 sách bài tập Sinh học 10: Nội dung nào sau đây đúng với học thuyết tế bào?
A. Tế bào được hình thành một cách ngẫu nhiên.
B. Tế bào là đơn vị chức năng của sự sống.
C. Tất cả các loài sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào.
D. Hầu hết các loài sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Học thuyết tế bào có những nội dung cơ bản như sau:
- Tất cả các sinh vật đều được cấu tạo từ tế bào.
- Các tế bào là đơn vị cơ sở của cơ thể sống.
- Tất cả các tế bào được sinh ra từ các tế bào trước đó bằng cách phân chia tế bào.
Bài 4.2 trang 13 sách bài tập Sinh học 10: Tác giả của học thuyết tế bào là
D. Robert Hooke và Leeuwenhoek.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Tác giả của học thuyết tế bào là Schleiden và Schwann. Dựa trên những cơ sở công trình nghiên cứu của mình và những kết quả nghiên cứu trước đó, Schleiden và Schwann đã đưa ra kết luận: “Mọi sinh vật sống đều được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào”.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Đơn vị nhỏ nhất có đầy đủ các đặc trưng cơ bản của sự sống là tế bào. Tế bào có đầy đủ các dấu hiệu của sự sống mà cấp tổ chức sống nhỏ hơn không có được như:
- Chuyển hóa vật chất và năng lượng: Ví dụ, quá trình quang hợp xảy ra ở lục lạp của tế bào lá cây, quá trình hô hấp tế bào xảy ra ở ti thể.
- Sinh sản: Quá trình phân chia tế bào được xem như quá trình sinh sản của tế bào, mỗi lần phân chia từ 1 tế bào mẹ sẽ tạo thành 2 tế bào con.
- Sinh trưởng và phát triển: Diễn ra ở kì trung gian của phân bào, khi các tế bào tiến hành quá trình tổng hợp các chất, gia tăng kích thước tạo điều kiện thuận lợi cho sự phân chia tế bào.
- Vận động: Trong cơ thể người, những kiểu vận động rõ ràng nhất của tế bào xảy ra trong cơ thể là của tế bào cơ xương, cơ tim, cơ trơn. Ngoài ra, kiểu vận động khác như vận động kiểu amib và nhung mao xảy ra ở những tế bào khác.
- Cảm ứng – thích nghi: Tế bào trong cơ thể có khả năng nhận tín hiệu và đáp lại tín hiệu bằng một số quá trình mà cơ thể cần. Ví dụ, khi bị đứt tay, lúc này tín hiệu sẽ được truyền đến tế bào, tế bào nhận tín hiệu tiến hành thực hiện quá trình nguyên phân thúc đẩy quá trình làm lành vết thương.
Bài 4.4 trang 13 sách bài tập Sinh học 10: Hãy hoàn thành sơ đồ sau đây về các đặc tính của sự sống.
Lời giải:
Hoàn thành sơ đồ về các đặc tính của sự sống:
(1) Trao đổi chất và năng lượng
(2) Sinh trưởng và phát triển
(3) Sinh sản
(4) Biệt hóa
(5) Truyền thông tin giữa các tế bào
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 14
Lời giải:
Ghép tên các nhà khoa học cho đúng với đối tượng mà họ đã quan sát được khi nghiên cứu về tế bào:
Leeuwenhoek – Nguyên sinh vật
Robert Hooke – Vỏ bần của cây sồi
Schleiden – Tế bào thực vật
Schwann – Tế bào động vật
Lời giải:
Trình tự các sự kiện trong lịch sử phát hiện ra tế bào:
- 1665: Robert Hooke đã sử dụng kính hiển vi quang học do ông tự phát minh để quan sát các lát mỏng từ vỏ bần của cây sồi, kết quả quan sát thấy vỏ bận được cấu tạo bởi các khoang rỗng nhỏ.
- 1674: Leeuwenhoek trở thành một trong những người đầu tiên mô tả các tế bào sống khi ông quan sát thấy nhiều loài nguyên sinh vật bơi trong một giọt nước ao. Ngoài ra, ông cũng là người đầu tiên quan sát thấy vi khuẩn.
- 1838: Matthias Schleiden đề xuất ý tưởng thực vật được cấu tạo từ tế bào.
- 1839: Schwann kết luận rằng tất cả các loài động vật đều được cấu tạo từ các tế bào. Ngay sau đó, ông xuất bản quyển sách đầu tiên về học thuyết tế bào, trong đó kết luận rằng tất cả các sinh vật sống được cấu tạo từ tế bào và các sản phẩm của tế bào.
- 1855: Rudolf Virchow đã báo cáo rằng tất cả các tế bào đến từ các tế bào có trước.
Lời giải:
Sự ra đời của học thuyết tế bào đã đánh dấu một cột mốc lịch sử cho sự phát triển của lĩnh vực tế bào vì: Lĩnh vực tế bào chú trọng đến mối quan hệ giữa cấu trúc và chức năng của các tế bào trong tế bào, sự sinh trưởng và phát triển hình thái ở một tế bào. Như vậy, học thuyết tế bào ra đời giúp đặt nền móng vững chắc cho những nghiên cứu tiếp theo của lĩnh vực tế bào.
- Ý kiến 1: Mọi tế bào được sinh ra từ tế bào có trước.
Dựa vào kiến thức đã học, em hãy cho biết ý kiến nào đúng, ý kiến nào sai. Giải thích.
Lời giải:
- Ý kiến 1 là đúng.
- Giải thích: Nhờ kĩ thuật chế tạo kính hiển vi được cải thiện, các nhà khoa học quan sát thấy sự phân chia của các tế bào. Đồng thời, vào năm 1855, Rudolf Virchow đã báo cáo rằng tất cả các tế bào đến từ các tế bào có trước.
Bài 4.9 trang 14 sách bài tập Sinh học 10: Quan sát Hình 4.1 về một quá trình của tế bào.
a) Hình đó mô tả quá trình gì của tế bào? Vì sao em biết?
b) Hãy cho biết chức năng của các tế bào trong hình.
c) Con người có thể ứng dụng quá trình trên vào đời sống như thế nào?
Lời giải:
a) Hình 4.1 mô tả quá trình biệt hóa tế bào. Do từ tế bào gốc phôi đã hình thành nên các loại tế bào khác nhau có chức năng nhất định.
b) Chức năng của các tế bào trong hình:
c) Người ta có thể ứng dụng quá trình biệt hóa tế bào trong việc nuôi cấy tế bào gốc để tái tạo các cơ quan phục vụ cho y học.
Lời giải:
- Ý kiến của bạn học sinh đó là đúng.
- Dẫn chứng để bảo vệ quan điểm trên:
+ Trong cơ thể sinh vật đa bào, quá trình biệt hóa tế bào dẫn đến mỗi tế bào thực hiện một chức năng nhất định.
+ Hoạt động sống của các cơ quan dựa trên cơ sở hoạt động sống của các tế bào hình thành nên cơ quan đó. Trong cơ thể, các cơ quan phối hợp với nhau để thực hiện các hoạt động giúp cơ thể duy trì sự sống. Do đó, ở sinh vật đa bào, hoạt động sống của cơ thể là sự phối hợp của các tế bào cấu tạo nên cơ thể.
Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 5: Các nguyên tố hóa học và nước
Bài 6: Các phân tử sinh học trong tế bào
Bài 7: Thực hành: Xác định một số thành phần hóa học của tế bào
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Chân trời sáng tạo (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Friends Global đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa Lí 10 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết KTPL 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Chân trời sáng tạo