Sách bài tập Sinh học 10 Bài 1 (Chân trời sáng tạo): Giới thiệu khái quát chương trình môn sinh học
Với giải sách bài tập Sinh học 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát chương trình môn sinh học sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Sinh học 10 Bài 1.
Giải sách bài tập Sinh học 10 Bài 1: Giới thiệu khái quát chương trình môn sinh học - Chân trời sáng tạo
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 5
Bài 1.1 trang 5 sách bài tập Sinh học 10: Phát triển bền vững là
A. sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu lợi ích của thế hệ hiện tại và các thế hệ tương lai.
D. sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Hội nghị Thượng đỉnh năm 1992 về Môi trường và Phát triển tại Brazil đã đưa ra định nghĩa về phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai.
? Xây dựng các biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học.
? Xây dựng các mô hình sinh thái để bảo vệ và khôi phục môi trường sống.
? Xây dựng các bộ luật về bảo vệ đa dạng sinh học, tài nguyên thiên nhiên.
? Xây dựng các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.
Lời giải:
Vai trò của sinh học trong phát triển bền vững môi trường sống:
- Xây dựng các biện pháp bảo vệ sự đa dạng sinh học.
- Xây dựng các mô hình sinh thái để bảo vệ và khôi phục môi trường sống.
- Xây dựng các công trình nghiên cứu về di truyền, tế bào được áp dụng trong nhân giống, bảo toàn nguồn gene quý hiếm của các loài sinh vật có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Khái niệm phát triển bền vững được đưa ra ở hội nghị Thượng đỉnh năm 1992 về Môi trường và Phát triển tại Brazil. Theo đó, phát triển bền vững là sự phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Bài 1.4 trang 5 sách bài tập Sinh học 10: Đạo đức sinh học là
A. các nguyên tắc cần phải tuân thủ trong nghiên cứu sinh học.
B. các chuẩn mực cần được áp dụng trong quá trình nghiên cứu sinh học.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Đạo đức sinh học là các nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức áp dụng trong các nghiên cứu sinh học liên quan đến đối tượng nghiên cứu là các loài sinh vật. Đạo đức sinh học ra đời với nhiệm vụ đưa ra những nguyên tắc, các giá trị đạo đức trong khoa học nghiên cứu sự sống cũng như ứng dụng khoa học vào thực tiễn.
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 6
Lời giải:
Trong các lĩnh vực trên các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học là:
- Tế bào học
- Giải phẫu và Sinh lí học
- Động vật học
- Vi sinh vật học
- Sinh thái học và Môi trường
- Giải phẫu học
- Sinh học phân tử
(1) Tạo ra các giống cây trồng sạch bệnh, các loài sinh vật biến đổi gene.
(2) Xây dựng các mô hình sinh thái nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường.
(3) Đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
(5) Thông qua các thiết bị hiện đại, dự đoán được chiều hướng thay đổi của khí hậu, thời tiết.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Để trình bày cho mọi người biết về vai trò của sinh học, sẽ chọn các nội dung là:
(1) Tạo ra các giống cây trồng sạch bệnh, các loài sinh vật biến đổi gene.
(2) Xây dựng các mô hình sinh thái nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường.
(3) Đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
(4) Dựa vào đặc điểm di truyền của tính trạng, dự đoán được khả năng mắc bệnh ở đời con. Qua đó, tư vấn và sàng lọc trước sinh nhằm hạn chế dị tật ở thai nhi.
Bài 1.7 trang 6 sách bài tập Sinh học 10: Thế kỉ XXI được gọi là thế kỉ của ngành
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Công nghệ sinh học đã và đang làm thay đổi mạnh mẽ trên nhiều phương diện, nhiều lĩnh vực đời sống, xã hội, không chỉ ở trong nước mà còn ở bình diện quốc tế → Thế kỉ XXI được gọi là thế kỉ của ngành Công nghệ sinh học.
Bài 1.8 trang 6 sách bài tập Sinh học 10: Những nghề nào sau đây thuộc ngành Y học?
A. Bác sĩ, y sĩ, y tá, công nhân.
C. Lập trình viên, nhân viên xét nghiệm.
D. Bảo vệ, kĩ thuật viên, y tá.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Những nghề thuộc ngành Y học là y tá, y sĩ, bác sĩ, hộ lí.
A. Sai. Công nhân không phải nghề thuộc ngành Y học.
C. Sai. Lập trình viên không phải nghề thuộc ngành Y học.
D. Sai. Bảo vệ không phải nghề thuộc ngành Y học.
Bài 1.9 trang 6 sách bài tập Sinh học 10: Ngành nào sau đây có vai trò bảo vệ môi trường?
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Trong những ngành nghề trên, ngành lâm nghiệp có vai trò bảo vệ môi trường. Lâm nghiệp phối hợp chặt chẽ giữa việc trồng, bảo vệ và khai thác rừng một cách hợp lí, ban hành nhiều chính sách nhằm hỗ trợ cho việc quản lí và bảo vệ rừng.
Bài 1.10 trang 6 sách bài tập Sinh học 10: Hãy xác định các nội dung sau đây là đúng hay sai.
Lời giải:
- Giải thích:
2. Sai. Không phải tất cả các bệnh di truyền đều có phương pháp điều trị.
5. Sai. Việc ứng dụng khoa học kĩ thuật trong sản xuất nông nghiệp góp phần làm tăng sản lượng lương thực và giảm chi phí sản xuất, đảm bảo nguồn cung cấp lương thực trong nước và xuất khẩu.
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 7
Lời giải:
Sinh học đóng vai trò vô cùng to lớn trong công cuộc phát triển bền vững môi trường sống: góp phần bảo vệ sự đa dạng sinh học; xây dựng các mô hình sinh thái để bảo vệ và khôi phục môi trường sống; các công trình nghiên cứu về di truyền, tế bào được áp dụng trong nhân giống, bảo toàn nguồn gene quý hiếm của các loài sinh vật có nguy cơ bị tuyệt chủng.
Lời giải:
Là học sinh, những việc có thể làm để góp phần bảo vệ và khôi phục môi trường sống:
- Tích cực tham gia các hoạt động trồng cây xanh tại các nơi công cộng.
- Tham gia các hoạt động tuyên truyền về bảo vệ môi trường sống.
- Không xả rác bừa bãi, vứt rác đúng nơi quy định.
- Không sử dụng các vật dụng khó phân hủy như chai nhựa, túi nilon,…
a) Sử dụng vi khuẩn E.coli làm vector chuyển gene.
b) Nuôi cấy tế bào gốc ở người để tạo thành một cá thể mới.
c) Nuôi cấy mô thực vật để nhân giống cây quý hiếm.
d) Dùng xác người làm vật nghiên cứu, thí nghiệm.
Lời giải:
a) “Sử dụng vi khuẩn E.coli làm vector chuyển gene” không vi phạm đạo đức sinh học vì hiện nay E.coli là vector chuyển gen được sử dụng phổ biến trong công nghệ gen để tạo nhiều chế phẩm sinh học phục vụ cho đời sống con người.
b) “Nuôi cấy tế bào gốc ở người để tạo thành một cá thể mới” là vi phạm đạo đức sinh học vì hiện nay các nước trên thế giới nghiêm cấm nhân bản vô tính con người.
c) “Nuôi cấy mô thực vật để nhân giống cây quý hiếm” không vi phạm đạo đức sinh học vì việc nhân nhanh các giống cây quý hiếm để bảo vệ sự đa dạng sinh học.
d) Có hai trường hợp:
- Trường hợp 1: Nếu được sự đồng ý của người thân hay người đăng kí hiến tặng xác nội tạng thì không vi phạm đạo đức sinh học. Lúc này, việc sử dụng xác người để nghiên cứu hoàn toàn vì mục đích khoa học.
- Trường hợp 2: Nếu chưa được sự đồng ý của người thân hay người đăng kí hiến tạng thì việc sử dụng xác người đề nghiên cứu là bất hợp pháp, vi phạm đạo đức sinh học.
Lời giải:
Một số ví dụ để thấy được vai trò quan trọng của sinh học đối với đời sống hằng ngày:
- Các lĩnh vực nghiên cứu của sinh học đã tạo ra những sản phẩm có lợi cho con người như tạo ra các sinh vật mang gene người để sản xuất hormone, protein,…; tạo ra các giống cây trồng sạch bệnh; nhiều loài sinh vật mang những đặc tính tốt được tạo ra bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào;…
- Các nghiên cứu liên quan đến các cấp độ tổ chức sống giúp phát triển các kĩ thuật cấy ghép nội tạng, kĩ thuật hỗ trợ sinh sản, liệu pháp gene, liệu pháp tế bào gốc,… giúp chăm sóc sức khỏe cho con người.
- Nhiều biện pháp sinh học như sử dụng tảo, vi sinh vật cũng được ứng dụng hiệu quả để bảo vệ môi trường, đảm bảo chất lượng cuộc sống lâu dài cho con người.
Lời giải:
Trong tương lai, ngành Sinh học có thể mang lại nhiều thành tựu mới nhằm phục vụ đời sống con người và phát triển kinh tế - xã hội như: xử lý ô nhiễm môi trường; tạo ra được nhiều giống vật nuôi, cây trồng; áp dụng liệu pháp gen trong điều trị bệnh; trị liệu bằng tế bào gốc; tạo ra năng lượng sinh học;…
Lời giải:
Vai trò của ngành Y – dược cho đời sống của con người: Những thành tựu của ngành Y - dược học đã đem đến nhiều cơ hội chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho con người như cấy ghép nội tạng, kĩ thuật nội soi và phẫu thuật nội soi, nhiều kĩ thuật hỗ trợ sinh sản phát triển (hỗ trợ cho các cặp vợ chồng hiếm muộn, khó sinh con tự nhiên,…), tư vấn y học, sàng lọc trước sinh để phát triển sớm các dị tật thai nhi, ứng dụng công nghệ để dự phòng các bệnh truyền nhiễm, sản xuất vaccine phòng bệnh ở người cũng như các vật dụng và thiết bị y tế hiện đại.
Lời giải:
Nếu diện tích rừng bị suy giảm sẽ dẫn đến những hậu quả như:
- Mất môi trường sống của nhiều loài sinh vật → suy giảm đa dạng sinh học.
- Khi có thiên tai dễ gây nên các hiện tượng lũ lụt, xói mòn.
- Con người bị mất đi nguồn cung cấp nguyên liệu cho sản xuất.
- Hàm lượng CO2 trong khí quyển tăng cao gây hiệu ứng nhà kính.
a) Đặt ra các câu hỏi liên quan đến hiện tượng trên.
b) Cho biết lĩnh vực nào của sinh học có thể giúp em trả lời các câu hỏi đó.
Lời giải:
- Học sinh nên chọn các vấn đề quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày như ô nhiễm môi trường, mèo bắt chuột, đồ ăn để lâu ngày bị ôi thiu,…
- Vấn đề tham khảo: Mèo bắt chuột.
a) Đặt ra các câu hỏi liên quan đến hiện tượng trên:
- Mèo và chuột có mối quan hệ như thế nào?
- Những đặc điểm nào của mèo giúp chúng có thể bắt chuột hiệu quả?
- Những đặc điểm nào của chuột giúp chúng có thể thoát khỏi sự truy đuổi của mèo?
- Hoạt động bắt chuột của mèo có vai trò như thế nào?
- Nếu chuột bị tiêu diệt hết thì số lượng mèo có bị ảnh hưởng không?
b) Các lĩnh vực của sinh học có thể giúp em trả lời các câu hỏi đó là: Giải phẫu học, động vật học, sinh thái học và môi trường.
Lời giải:
- Học sinh có thể tự đề xuất ý tưởng của mình.
- Một số ý tưởng tham khảo như: Tìm chủng vi khuẩn có khả năng phân hủy nhanh rác thải nhựa, sản xuất các đồ dùng từ lá cây,…
Lời giải:
Các nghiên cứu sinh học cần phải tuân thủ ba nguyên tắc trên vì:
- Tôn trọng con người: Khi tiến hành các nghiên cứu cần phải tôn trọng quyền tự nguyện lựa chọn tham gia nghiên cứu của đối tượng có đủ năng lực đưa ra quyết định và bảo vệ những đối tượng không có khả năng tự quyết định có thể tham gia nghiên cứu hay không, bảo vệ những đối tượng bị phụ thuộc hoặc dễ bị tổn thương khỏi những điều gây hại và lệ thuộc. Đảm bảo đối tượng có quyền từ chối tham gia hãy rút lui khỏi nghiên cứu.
- Hướng thiện: Cần phải tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa các điều gây hại. Nghiên cứu được những lợi ích dự kiến, tránh gây hại cho người tham gia nghiên cứu, hoặc nếu có nguy cơ gây hại nào đó thì phải ở mức chấp nhận được và lợi ích dự kiến phải vượt trội so với nguy cơ gây hại. Đối tượng cần được đảm bảo an toàn cũng như được điều trị một cách tốt nhất nếu có những biến cố bất lợi do nghiên cứu gây ra. Điều này đòi hỏi thiết kế nghiên cứu hợp lí và người thực hiện nghiên cứu phải có đủ năng lực chuyên môn, chú trọng bảo vệ đối tượng nghiên cứu.
- Công bằng: cần phân bổ công bằng cả lợi ích và nguy cơ rủi ro cho những đối tượng tham gia nghiên cứu cũng như những chăm sóc mà đối tượng tham gia nghiên cứu được hưởng. Nghĩa vụ của người thực hiện nghiên cứu là phải đối xử với mọi đối tượng nghiên cứu một cách đúng đắn và phù hợp về mặt đạo đức, đảm bảo mỗi cá nhân tham gia vào nghiên cứu nhận được tất cả những gì mà họ có quyền được hưởng.
Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 2: Các phương pháp nghiên cứu và học tập môn sinh học
Bài 3: Các cấp độ tổ chức của thế giới sống
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Chân trời sáng tạo (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Friends Global đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa Lí 10 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết KTPL 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Chân trời sáng tạo