Sách bài tập Sinh học 10 Bài 24 (Chân trời sáng tạo): Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật
Với giải sách bài tập Sinh học 10 Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Sinh học 10 Bài 24.
Giải sách bài tập Sinh học 10 Bài 24: Quá trình tổng hợp và phân giải ở vi sinh vật - Chân trời sáng tạo
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 72
Bài 24.1 trang 72 sách bài tập Sinh học 10: Vì sao vi sinh vật sinh trưởng, phát triển nhanh?
A. Do có tốc độ sinh sản nhanh.
B. Do hấp thụ chậm nhưng chuyển hóa nhanh.
C. Do quá trình hấp thụ, chuyển hóa và sinh tổng hợp diễn ra nhanh.
D. Do các quá trình hấp thụ, chuyển hóa chậm nhưng sinh tổng hợp diễn ra nhanh.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Vi sinh vật có kích thước nhỏ → Tỉ lệ S/V lớn → Quá trình hấp thụ, chuyển hóa và sinh tổng hợp diễn ra nhanh → Vi sinh vật sinh trưởng, phát triển nhanh.
A. Hấp thụ chất dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và sinh tổng hợp.
B. Hấp thụ chất dinh dưỡng, chuyển hóa vật chất và hô hấp.
C. Hấp thụ chất dinh dưỡng và vận chuyển các chất.
D. Chuyển hóa vật chất và phân giải chất hữu cơ.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Vi sinh vật có kích thước nhỏ → Tỉ lệ S/V lớn → Quá trình hấp thụ, chuyển hóa và sinh tổng hợp diễn ra nhanh → Vi sinh vật sinh trưởng, phát triển nhanh.
A. Sử dụng nguồn carbon vô cơ.
B. Sử dụng nguồn năng lượng hóa học.
C. Tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất hữu cơ khác.
D. Sử dụng năng lượng và enzyme để tổng hợp các chất.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
A. Sai. Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật có thể sử dụng nguồn carbon vô cơ hoặc nguồn carbon hữu cơ.
B. Sai. Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật có thể sử dụng nguồn năng lượng hóa học hoặc năng lượng ánh sáng.
C. Sai. Tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất hữu cơ khác chỉ xảy ra đối với vi sinh vật hóa dị dưỡng.
D. Đúng. Quá trình tổng hợp ở vi sinh vật sử dụng năng lượng (năng lượng ánh sáng hoặc năng lượng hóa học) và enzyme để tổng hợp các chất.
B. Nguồn năng lượng và enzyme.
D. Nguồn carbon và ánh sáng.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Quá trình tổng hợp ở mọi vi sinh vật đều sử dụng năng lượng (năng lượng ánh sáng hoặc năng lượng hóa học) và enzyme để tổng hợp các chất.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Ở vi khuẩn và tảo, việc tổng hợp tinh bột và glycogen cần hợp chất mở đầu là ADP – glucose. Các phân tử polysaccharide được tạo ra nhờ sự liên kết các phân tử glucose bằng liên kết glycosidic.
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Trong quá trình tổng hợp polysaccharide, chất khởi đầu là ADP – glucose. Các phân tử polysaccharide được tạo ra nhờ sự liên kết các phân tử glucose bằng liên kết glycosidic.
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 73
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Vi sinh vật tổng hợp lipid bằng cách liên kết glycerol và các acid béo.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
Ở vi sinh vật, sự liên kết giữa glycerol và acid béo có thể tạo thành sản phẩm là lipid.
A. Kết hợp các nucleotide với nhau.
B. Kết hợp giữa các amino acid với nhau.
C. Kết hợp giữa acid béo và glycerol.
D. Kết hợp các phân tử đường đơn với nhau.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Vi sinh vật có khả năng tự tổng hợp các loại amino acid và tổng hợp các protein khi liên kết các amino acid với nhau bằng liên kết peptide.
Lời giải:
Đáp án đúng là: C
A. Sai. Tự sao DNA là quá trình tổng hợp DNA.
B. Sai. Phiên mã là quá trình tổng hợp RNA.
C. Đúng. Dịch mã là quá trình tổng hợp protein.
D. Sai. Hoạt hóa acid amin là một giai đoạn của quá trình dịch mã.
Bài 24.11 trang 73 sách bài tập Sinh học 10: Cho các ứng dụng sau:
(1) Sản xuất sinh khối (protein đơn bào).
(2) Làm rượu, tương cà, dưa muối.
(3) Sản xuất chế phẩm sinh học (chất xúc tác, gôm,…).
Những ứng dụng nào từ quá trình tổng hợp của vi sinh vật?
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
- Trong những ứng dụng trên, những ứng dụng từ quá trình tổng hợp của vi sinh vật là:
(1) Sản xuất sinh khối (protein đơn bào).
(3) Sản xuất chế phẩm sinh học (chất xúc tác, gôm,…).
(4) Sản xuất acid amin.
- (2) Làm rượu, tương cà, dưa muối là ứng dụng từ quá trình phân giải của vi sinh vật.
A. Hình thành chân giả, lấy các chất đó vào cơ thể.
C. Sử dụng các kênh protein đặc biệt trên màng tế bào.
Lời giải:
Đáp án đúng là: B
Vi sinh vật có khả năng sinh tổng hợp enzyme ngoại bào rồi tiết ra ngoài để phân giải các đại phân tử lớn không thể đi qua màng sinh chất của vi sinh vật. Sau khi phân giải ngoại bào tạo ra các chất đơn giản, vi sinh vật có thể hấp thụ và tiếp tục phân giải nội bào.
Giải Sách bài tập Sinh học 10 trang 74
A. Chúng được vận chuyển qua kênh trên màng.
B. Chúng khếch tán trực tiếp qua màng sinh chất.
C. Các phân tử nói trên vào tế bào theo cơ chế nhập bào.
D. Chúng tiết ra các enzyme tương ứng (protease, amylase, lipase và cellulase).
Lời giải:
Đáp án đúng là: D
Để có thể hấp thụ được các chất có kích thước phân tử lớn như protein, tinh bột, lipid, cellulose, vi sinh vật tiết ra các enzyme ngoại bào tương ứng (protease, amylase, lipase và cellulase) tạo ra các chất đơn giản rồi mới hấp thụ và tiếp tục phân giải nội bào.
B. Tạo ra chất hữu cơ cần thiết giúp vi sinh vật phát triển.
C. Giúp tạo ra năng lượng cho vi sinh vật.
D. Tạo ra các enzyme nội bào cho vi sinh vật.
Lời giải:
Đáp án đúng là: A
Vi sinh vật có kích thước nhỏ, không thể hấp thụ trực tiếp được các chất có kích thước phân tử lớn như protein, tinh bột, lipid, cellulose. Bởi vậy, vi sinh vật tiết ra các enzyme ngoại bào tương ứng (protease, amylase, lipase và cellulase) tạo ra các chất đơn giản rồi mới hấp thụ và tiếp tục phân giải nội bào.
Bài 24.15 trang 74 sách bài tập Sinh học 10: Tại sao khi nướng, bánh mì lại trở nên xốp?
Lời giải:
Khi nướng, bánh mì trở nên xốp là do: Khi làm bánh mì, ngoài bột mì ra thì còn có một thành phần không thể thiếu là nấm men. Đây là những vi sinh vật sinh sản nhanh và giúp chuyển hóa đường, oxygen có trong bột mì thành khí carbonic, sinh khối và vitamin. Khí carbonic trong bột sẽ giãn nở và tăng thể tích khi nướng nên làm bánh mì nở, rỗng ruột và trở nên xốp hơn.
Bài 24.16 trang 74 sách bài tập Sinh học 10: Tại sao dưa, cà muối lại bảo quản được lâu?
Lời giải:
Dưa, cà muối bảo quản được lâu là do: Khi muối dưa, cà thì acid lactic do vi khuẩn lactic tiết ra cùng với nồng độ muối cao giúp kìm hãm sự sinh trưởng của các vi sinh vật khác, đặc biệt là vi sinh vật gây thối rau, quả.
Lời giải:
- Muối dưa, cà là hình thức lên men lactic tự nhiên do vi khuẩn lactic.
- Muốn muối dưa, cà ngon phải tạo điều kiện ngay từ đầu cho vi khuẩn lactic lấn át được vi khuẩn gây thối. Do đó, phải cho đủ lượng muối, nhưng không được quá nhiều vì sẽ ức chế ngay cả vi khuẩn lactic làm dưa không chua được.
Lời giải:
Rượu vang hoặc rượu sâm banh khi đã mở nắp thì phải dùng hết vì nếu để đến hôm sau sẽ dễ bị chua, rượu nhạt đi do bị oxi hóa thành giấm. Đây là quá trình oxi hóa hiếu khí được thực hiện bởi nhóm vi khuẩn acetic thuộc chi Acetobacter. Nếu để lâu hơn nữa thì acid acetic bị oxi hóa thành CO2 và nước làm giấm nhạt đi.
Lời giải:
Người ta có thể bảo quản thịt, cá bằng cách ướp muối vì muối tạo ra môi trường ưu trương, giúp ức chế sự phát triển của vi sinh vật gây hư thối trong thịt, cá.
Lời giải:
Trong ủ tương và làm nước mắm, người ta không sử dụng cùng một loại vi sinh vật, vì:
- Làm tương nhờ nấm mốc vàng là chủ yếu, loại nấm mốc này tiết ra protease để phân giải protein trong đậu tương.
- Làm nước mắm nhờ vi khuẩn kị khí trong ruột cá là chủ yếu, chúng sinh ra protease để phân giải protein của cá.
Bài 24.21 trang 74 sách bài tập Sinh học 10: Tại sao nước ở một số sông, hồ lại có màu đen?
Lời giải:
Nước ở một số sông, hồ lại có màu đen là do: Trong các môi trường kị khí như bùn trong ao, sông, hồ,… một số vi sinh vật phân giải chất hữu cơ bắt nguồn từ xác thực vật, vận chuyển ion và electron đến chất nhận electron cuối cùng là được gọi là hô hấp sulfate. Quá trình hô hấp này tạo ra khí H2S, khí này kết hợp với Fe có trong ao tạo ra FeS làm nước ao có màu đen.
Xem thêm lời giải sách bài tập Sinh học lớp 10 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 25: Sinh trưởng và sinh sản ở vi sinh vật
Xem thêm các chương trình khác:
- Soạn văn lớp 10 (hay nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tác giả tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Soạn văn lớp 10 (ngắn nhất) – Chân trời sáng tạo
- Tóm tắt tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Bố cục tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Nội dung chính tác phẩm Ngữ văn lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Văn mẫu lớp 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Ngữ văn 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 10 – Chân trời sáng tạo
- Chuyên đề dạy thêm Toán 10 Chân trời sáng tạo (2024 có đáp án)
- Giải sgk Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tiếng Anh 10 Friends Global – Chân trời sáng tạo
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 10 Friends Global đầy đủ nhất
- Ngữ pháp Tiếng Anh 10 Friends Global
- Giải sgk Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Vật lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Hóa học 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa Lí 10 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Địa lí 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục Kinh tế và Pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề Kinh tế và pháp luật 10 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết KTPL 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Hoạt động trải nghiệm 10 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục thể chất 10 – Chân trời sáng tạo