Sách bài tập Ngữ Văn 8 Bài 10: Cười mình, cười người - Chân trời sáng tạo
Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Bài 10: Cười mình, cười người sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 8.
Giải SBT Ngữ Văn 8 Bài 10: Cười mình, cười người - Chân trời sáng tạo
I. Đọc (trang 70, 71 SBT Ngữ Văn 8)
- Trong bài thơ Bạn đến chơi nhà, Nguyễn Khuyến đã sử dụng lối nói phóng đại để tạo ra tiếng cười tự trào hóm hỉnh, nhẹ nhàng vì tuy tác giả không có gì thết đãi bạn nhưng qua câu thơ cuối lại làm cho mọi người thấy tình cảm của tác giả với bạn khăng khít hơn bao giờ hết.
- Trong bài thơ Đề đền Sầm Nghi Đống, Hồ Xuân Hương đã sử dụng thủ pháp nói giễu, thể hiện qua các từ ngữ, hình ảnh như: ghé mắt trông ngang, kìa, cheo leo, đây, há bấy nhiêu,… Thủ pháp này đã giúp tác giả bộc lộ cá tính, bản lĩnh và khát vọng thay đổi thân phạn, lập nên sự nghiệp lẫy lừng của mình.
Câu 2 trang 70 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Hồ Xuân Hương
Dắt díu đưa nhau đến cửa chiền
Cũng đòi học nói, nói không nên.
Ai về nhắn bảo phường lòi tói
Muốn sống đem vôi quét trả đền.
(In trong Tổng tập Văn học Việt Nam, tập mười bốn, NXB Khoa học xã hội, 2000)
a. Qua bài thơ trên, tác giả đã châm biếm những ai?
b. Tác giả đã sử dụng những thủ pháp trào phúng nào để châm biếm? Tác dụng của những thủ pháp trào phúng đó là gì?
c. Nêu chủ đề của bài thơ. Chỉ ra những căn cứ giúp em xác định chủ đề.
d. Bài thơ thể hiện tình cảm, cảm xúc gì của tác giả?
đ. Theo em, thông điệp tác giả muốn gửi gắm qua bài thơ là gì? Các thủ pháp trào phúng được sử dụng đã giúp tác giả thể hiện thông điệp này như thế nào?
Trả lời:
a. Ngay từ tiêu đề bài thơ, tác giả đã nói rõ đối tượng châm biếm: những học trò dốt. Họ bị châm biếm vì đã dốt lại cìn hay khoe chữ không phải chỗ.
b. - Thủ pháp trào phúng: giễu nhại (qua các từ ngữ như: dắt díu, đòi, phường lòi tói).
- Tác dụng: tạo tiếng cười có ý nghĩa phê phán, đả kích những kẻ dốt lại hay khoe chữ.
c. - Chủ đề của bài thơ: phê phán những kẻ đã dốt lại còn hay khoe chữ.
- Căn cứ giúp xác định chủ đề: qua việc sử dụng các từ ngữ mang tính giễu nhại như: dắt díu, đòi, phường lòi tói và câu thơ cuối.
d. Bài thơ thể hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả: khinh bỉ và có phần tức giận vì thấy sự dốt nát và ngạo mạn của những kẻ mang danh học trò.
đ. Thông điệp tác giả muốn gửi gắm qua bài thơ: cần học hành chăm chỉ, tránh ngạo mạn, khoe khoang. Thủ pháp trào phúng giễu nhại đã giúp tác giả thể hiện thông điệp này một cách rõ nét qua các từ ngữ như: dắt díu, đòi, phường lòi tói,…
Câu 3 trang 71 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Nhà nước ba năm mở một khoa,
Trường Nam thi lẫn với trường Hà.
Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,
Ậm ọe quan trường miệng thét loa.
Lọng cắm rợp trời quan sứ đến,
Váy lê quét đất mụ đầm ra.
Nhân tài đất Bắc nào ai đó,
Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà.
(In trong Trần Tế Xương - Tác phẩm chọn lọc, NXB Giáo dục, 2009)
a. Khung cảnh khoa thi Hương được gợi tả bằng những từ ngữ, biện pháp tu từ nào trong sáu câu thơ đầu?
b. Phân tích những thủ pháp trào phúng được sử dụng trong hai cặp câu 3-4, 5-6 và nêu tác dụng của chúng.
c. Tác giả đã bộc lộ tình cảm, cảm xúc gì qua hai câu thơ cuối?
d. Nêu chủ đề của bài thơ. Căn cứ vào đâu mà em xác định được chủ đề ấy?
đ. Thông qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp gì?
e. Khoa thi Hương năm Đinh Dậu được miêu tả với cảm hứng chủ đạo nào?
Trả lời:
a. Khung cảnh khoa thi Hương được gợi tả trong sáu câu đầu:
- Câu 1 – 2: từ ngữ lẫn – lẫn lộn, báo hiệu một kì thi thiếu nghiêm túc, nhốn nháo.
- Câu 3 – 4:
+ Từ tượng hình gợi tả dáng vẻ luộm thuộm, nhếch nhác: lôi thôi; từ tượng thanh gợi tả sự ra oai, nạt nộ: ậm ọe.
+ Biện pháp tu từ: đối, đảo ngữ - nhấn mạnh sự xô bồ, nhếch nhác của trường thi: lôi thôi sĩ tử >< ậm ọe quan trường.
- Câu 5 – 6: biện pháp tu từ: đối – thể hiện thái độ mỉa mai, châm biếm, hạ nhục bọn quan lại, thực dân: lọng >< váy; trời >< đất; quan sứ >< mụ đầm.
b. Những thủ pháp trào phúng được sử dụng trong hai cặp câu 3 – 4 và 5 – 6:
- Thủ pháp nói giễu: những từ tượng hình (lôi thôi), từ tượng thanh (ậm ọe); hình ảnh mang tính phóng đại (lọng cắm rợp trời, váy lê quết đất).
- Thủ pháp đối với giọng điệu châm biếm: lôi thôi sĩ tử>< ậm ọe quan trường, lọng >< váy, trời >< đất.
=> Tác dụng: làm cho khung cảnh nhốn nháo, ô hợp của khoa thi Hương hiện lên một cách rõ nét, tạo nên sức mạnh đả kích quyết liệt, sâu cay; góp phần tạo nên tiếng cười trào phúng cho bài thơ; gián tiếp bộc lộ thái độ mỉa mai, phẫn uất của nhà thơ đối với chế độ thi cử đương thời.
c. Tình cảm, cảm xúc của tác giả được bộc lộ qua hai câu thơ cuối: đau đớn vì sự sa sút, nhốn nháo của nền thi cử Nho học; căm ghét bọn thực dân xâm lược thể hiện qua thái độ châm biếm, đả kích; ngậm ngùi, chua xót khi nhận thức được tình cảnh của đất nước (xã hội thực dân nửa phong kiến); kín đáo bộc lộ lòng yêu nước khi đưa ra lời kêu gọi, thức tỉnh lương tri của “nhân tài đất Bắc”. Căn cứ xác định chủ đề: lời kêu gọi Nhân tài đất Bắc nào ai đó, từ ngữ ngoảnh cổ mà trông, nước nhà.
d. - Chủ đề của bài thơ: Thông qua bài thơ, tác giả vẽ nên bức tranh nhấn nháo, ô hợp của khoa thi Hương năm Đinh Dậu – một biểu hiện suy đồi của xã hội thực dân nửa phong kiến buổi đầu; đồng thời bộc lộ sự căm ghét đối với thực dân Pháp, xót xa trước tình cảnh nô lệ của đất nước, khát vọng thức tỉnh lương tâm và tinh thần dân tộc.
- Căn cứ xác định chủ đề: Bức tranh khoa thì Hương năm Đinh Dậu thể hiện qua sáu câu thơ đầu và tâm trạng, thái độ của tác giả được bộc lộ trực tiếp qua hai câu thơ cuối.
đ. Thông qua bài thơ này, tác giả muốn gửi đến người đọc thông điệp Người dân nói chung và “nhân tài đất Bắc” nói riêng cần nhận thức rõ tình cảnh của đất nước (đang chịu sự xâm lược của thực dân Pháp) và xã hội (nhốn nháo, ô hợp, suy đồi, khoa thi Hương chỉ là một minh chứng sống động về điều đó) để có thái độ ứng xử và hành động thích hợp.
e. Khoa thi Hương năm Đinh Dậu (1897) được miêu tả với cảm hứng chủ đạo: vừa châm biếm, đả kích (thể hiện qua sáu câu thơ đầu) vừa đau đớn, xót xa (thể hiện qua hai câu thơ cuối).
II. Tiếng Việt (trang 72 SBT Ngữ Văn 8)
a. Chẳng phải quan mà chẳng phải dân,
(Trần Tế Xương, Tự trào I)
b. Ví đây đổi phận làm trai được,
Thì sự anh hùng há bấy nhiên!
(Hồ Xuân Hương, Đề đền Sầm Nghi Đống)
c. Râu hùm, hàm én, mày ngài,
Vai năm tấc rộng, thân mười thước cao.
Đường đường một đấng anh hào,
Còn quyền hơn sức, lược thao gồm tài.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
d. Nguyên người quanh quất đâu xa,
Họ Kim tên Trọng vốn nhà trâm anh.
Nền phú hậu, bậc tài danh,
Văn chương nết đất, thông minh tính trời
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
đ. Thằng bán tơ kia giở giói ra,
Làm cho bận đến cụ Viên già.
(Nguyễn Khuyến, Kiều bán mình)
Trả lời:
a. Sắc thái nghĩa của từ ngữ ngơ ngơ ngẩn ngẩn: Từ ngữ này vốn dùng trong khẩu ngữ với nghĩa là “ngu ngơ, khờ khạo”. Về mặt mức độ, từ ngữ này có ý nhấn mạnh hơn so với từ “ngơ ngẩn”. Trong ngữ cảnh bài thơ Tự trào I, từ ngữ này được dùng để thể hiện cảm xúc tự trào (tự châm biếm, tự chế giễu mình) của Trần Tế Xương.
b. Sắc thái nghĩa của từ đây: Theo từ điển, đây là từ “người nói dùng để tự xưng với người đối thoại một cách thân mật hoặc trịch thượng, sỗ sàng”. Trong ngữ cảnh bài thơ Đề đền Sầm Nghi Đống, từ này được dùng để thể hiện thái độ xem thường Sầm Nghi Đống của Hồ Xuân Hương.
Câu c và d: Mặc dù có chung ý nghĩa cơ bản (đều dùng để chỉ người) nhưng về sắc thái nghĩa thì hai từ này có khác biệt:
– Đấng: Từ dùng để suy tôn cá nhân nào đó đến mức cao nhất do có công lao, sự nghiệp lớn hoặc có những phẩm chất vượt trội (đấng anh hùng, đẳng sinh thành,...).
– Bậc: Từ dùng để chỉ người thuộc hàng đáng tôn kính (bậc anh hùng, bậc cha mẹ, bậc tiền bối,...).
Như vậy, cả hai từ này đều mang sắc thái tích cực, chỉ khác nhau về mức độ. Đặt trong ngữ cảnh của Truyện Kiều, những từ đấng, bậc được dùng để thể hiện tình cảm trân trọng, đề cao, yêu mến của Nguyễn Du dành cho các nhân vật Từ Hải và Kim Trọng.
đ. Sắc thái nghĩa của từ giở giói:
- Theo từ điển, từ này có có hai nghĩa: (1) bày vẽ thêm chuyện, gây phiền phức, lôi thôi (khẩu ngữ); (2) giở trò này, trò kia (nói khái quát).
- Đặt trong ngữ cảnh của bài thơ trào phúng Kiều bản mình, từ giờ giỏi được dùng với nghĩa “giở trò này, trò kia” mang ý châm biếm, đả kích “thằng bản tơ”.
Nó lại lôi ông tới giữa đồng.
(Nguyễn Khuyến, Hỏi thăm quan tuần mất cướp)
Trả lời:
Không thể thay thế từ lôi bằng từ đưa vì từ lôi mới bộc lộ được thái độ châm chọc, giễu cợt của Nguyễn Khuyến dành cho tuần quan bị cướp mất. Từ lôi trong ngữ cảnh này mang sắc thái tiêu cực, còn từ đưa mang sắc thái trung hòa.
Câu 3 trang 72 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Cho câu thơ sau:
Ngoảnh cổ mà trông cảnh nước nhà.
(Trần Tế Xương, Vịnh khoa thi Hương)
Theo em, có thể thay từ “ngoảnh” bằng từ “ngẩng” không? Vì sao?
Trả lời:
Theo từ điển, ngoảnh nghĩa là “quay mặt về một phía nào đó”; còn ngẩng có nghĩa là “hướng đầu, hướng mặt lên phía trên”. Do đó, không thể thay thế từ ngoảng bằng từ ngẩng vì không tương đồng về nghĩa.
III. Viết (trang 73 SBT Ngữ Văn 8)
Để làm nổi bật các luận điểm của bài văn phân tích một tác phẩm thơ, có thể sử dụng các từ nối như: đầu tiên, thứ nhất, thứ hai, tiếp theo,… hoặc sử dụng các câu chuyển ý hợp lý.
- Mở bài: cần nêu được những thông tin khái quát về bài thơ (tên tác phẩm, tác giả, xuất xứ, thể loại,…), cần có câu khái quát nét đặc sắc của tác phẩm (chủ đề, hình thức nghệ thuật,…)
- Thân bài: cần trình bày hai luận điểm chính để làm rõ nét đặc sắc về chủ đề và hình thức nghệ thuật của bài thơ. Tùy vào từng tác phẩm cụ thể mà em có thể chọn phân tích để làm rõ các yếu tố hình thức đặc trưng của thể loại thơ như: từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ, vần, nhịp đối,…
- Kết bài: cần khẳng định lại nét đặc sắc về chủ đề và hình thức nghệ thuật của tác phẩm; nêu suy nghĩ, cảm xúc, trải nhiệm cá nhân hoặc bài học rút ra từ tác phẩm đó.
Câu 3 trang 73 SBT Ngữ Văn 8 Tập 2: Thực hiện yêu cầu sau:
Trả lời:
Bài viết tham khảo
Lòng yêu nước là mạch nguồn cảm xúc dạt dào xuyên suốt dòng chảy văn học Việt Nam từ hàng ngàn năm nay. Ở mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, nội dung yêu nước lại được thể hiện ở những khía cạnh riêng. Bài thơ “Sông núi nước Nam” tương truyền do Lý Thường Kiệt sáng tác trong cuộc kháng chiến chống Tống được xem là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân Việt Nam. Bài thơ là tiếng nói khẳng định độc lập, chủ quyền và ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đó trước mọi kẻ thù xâm lược.
Nói về sự ra đời của bài thơ, có rất nhiều lời kể khác nhau trong đó có truyền thuyết năm 1077 quân Tống xâm lược nước ta, Lý Thường Kiệt đem quân chặn đánh giặc trên sông Như Nguyệt, một đêm bỗng nghe trong đền thờ thần sông Như Nguyệt, có tiếng ngâm bài thơ này. Sự ra đời của bài thơ gắn với niềm tin tâm linh khiến cho bài thơ không chỉ hào hùng mà còn thiêng liêng.
Hai câu thơ đầu, tác giả đã khẳng định chân lý của độc lập, chủ quyền:
“Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư”
Trong quan niệm đương thời, “đế” là đại diện cho dân cho nước, vì thế ý thơ cần được hiểu rộng sông núi của nước Nam là do người dân nước Nam ở. Chân lý này tưởng chừng là điều đơn giản, hiển nhiên nhưng nó đã được đánh đổi bằng bao mồ hôi, xương máu, nước mắt và cả sự hi sinh của cha ông ta. Chính vì thế Nam quốc là mảnh đất thiêng liêng, anh hùng mà không một ai được phép xâm phạm tới. Câu thơ đầu tiên chính là lời tuyên bố hùng hồn, đanh thép về chủ quyền, lãnh thổ của dân tộc. Tác giả tự xưng dân tộc mình là “Nam quốc”, gọi vua nước ta là “đế”, đó chính là cách để thể hiện niềm tự hào, tự tôn dân tộc. Xưa nay, các nước phương Bắc hay coi thường, miệt thị nước ta, xem Đại Việt ta là một nước chư hầu thuộc địa không phải là một quốc gia độc lập, vua ta chỉ là các vương hầu dưới quyền cai trị của chúng hằng năm phải nộp cống vật. Chỉ bằng cách gọi tên ấy, tác giả đã đưa nước Nam sánh ngang cùng các quốc gia khác, khẳng định nước ta là một nước độc lập, có lãnh thổ, chủ quyền riêng không chịu phụ thuộc bởi bất cứ thế lực nào, vua ta cũng là những bậc đế vương anh minh, tài giỏi không thua kém vua bất cứ nước các khác. Câu thơ không chỉ vang lên niềm tự hào, kiêu hãnh về dân tộc mà còn là lời cảnh tỉnh cho sự hống hách, ngông cuồng của bọn đế quốc phương Bắc.
Chân lý của độc lập, chủ quyền của dân tộc không chỉ được minh chứng bằng lý lẽ thực tiễn mà còn được khẳng định bởi “thiên thư”. Hai chữ “tiệt nhiên” được thốt lên chắc nịch, mạnh mẽ, đanh thép mà không ai có thể lên tiếng phản bác. Sông núi nước Nam đã được định phận ở sách trời, có thần linh chứng giám cho nên điều đó là thiêng liêng và bất khả xâm phạm. Kẻ nào dám chống đối với ý đồ đặt gót chân dơ bẩn vào bờ cõi nước Nam cũng có nghĩa là đang đi ngược lại ý trời, kẻ đó ắt sẽ bị trừng phạt thích đáng. Câu thơ mang màu sắc thần linh khiến cho chân lí về độc lập, chủ quyền thêm phần thiêng liêng và có giá trị hơn.
Sau lời khẳng định hùng hồn về độc lập, chủ quyền dân tộc, tác giả đã đưa ra lời cảnh cáo đanh thép đối với kẻ thù:
“Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm?
Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”
Câu hỏi vang lên mạnh mẽ, dứt khoát đầy cứng rắn hướng tới bọn giặc xâm lược. Coi chúng là “nghịch lỗ” nghĩa là tác giả đã phân định rõ rệt tính chất chính nghĩa và phi nghĩa của cuộc chiến. Ta chiến đấu vì chính nghĩa ắt sẽ gặt hái được thành quả thắng lợi, còn bọn giặc dữ phi nghĩa kia sẽ phải nhận lấy những hậu quả xứng đáng. Câu thơ đã thể hiện rõ thái độ giận dữ, uất hận của tác giả đối với kẻ thù ngang tàng đi ngược lại chân lí, phạm phải ý trời. Càng uất giận, ý chí càng tăng cao, câu thơ cuối cùng như một cú đánh mạnh mẽ có sức cảnh tỉnh lớn với lũ giặc bất nhân: “Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư”
Đến đây, tác giả đã trực tiếp gọi quân giặc là “chúng bay” với thái độ coi thường, khinh bỉ. Câu thơ thể hiện ý chí quyết chiến, quyết thắng chống lại bọn giặc xâm lược và niềm tin sắt đá vào sự thất bại tất yếu của kẻ thù. Với thể thơ thất ngôn tứ tuyệt ngắn gọn, hàm súc cùng giọng điệu đanh thép, hùng hồn, bài thơ đặt trong hoàn cảnh của cuộc kháng chiến có ý nghĩa lớn lao trong việc khích lệ, cổ vũ, động viên tinh thần chiến đấu của binh sĩ, đồng thời là lời cảnh cáo đanh thép đối với kẻ thù xâm lược.
“Sông núi nước Nam” là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của dân tộc Việt Nam mang đậm cảm hứng yêu nước. Cảm hứng yêu nước với những tuyên ngôn về độc lập chủ quyền với sức mạnh cổ vũ quân dân và cảnh tỉnh kẻ thù sau này còn được mở rộng, phát triển trong hai áng tuyên ngôn lớn của dân tộc đó là Bình ngô đại cáo và Tuyên ngôn độc lập.
IV. Nói và nghe (trang 73 SBT Ngữ Văn 8)
Em hãy phác thảo các bước thảo luận nhóm về chủ đề trên để chuẩn bị cho buổi sinh hoạt lớp.
Trả lời:
1, Bước 1: Chuẩn bị
Xem lại hướng dẫn ở bài Sắc thái của tiếng cười (Ngữ văn 8, tập một) để chuẩn bị các việc sau:
- Thành lập nhóm và phân công công việc.
- Thống nhất mục tiêu, thời gian thảo luận (thuyết phục các bạn trong lớp ở buổi sinh hoạt lớp).
- Xác định người nghe, cách nói (người nghe là các bạn trong lớp và giáo viên, vì vậy cần chọn cách nói phù hợp).
2, Bước 2: Thảo luận
Các thảo luận về quan điểm:
- Cần phải biết tự cười mình để nhận thức được những gì bản thân còn chưa tốt, từ đó mới có thể rút ra kinh nghiệm và sửa đổi để bản thân tốt hơn.
- Khi bị người khác cười, cần bình tĩnh suy ngẫm. Nếu điều chưa đúng, chưa tốt, bản thân cần lắng nghe để rút kinh nghiệm, thay đổi. Tránh bảo thủ, mất bình tĩnh, tức giận khi bị người khác cười nhưng cũng không nên tự ti về bản thân.
Lưu ý: Khi thảo luận, cần: (1) lắng nghe ý kiến của các bạn; (2) trình bày ý kiến của mình; (3) phản hồi ý kiến của các bạn; (4) bám sát chủ đề của buổi thảo luận, tránh lan man, xa đề, lạc đề.
3, Bước 3: Suy ngẫm và rút kinh nghiệm
- Nêu những điều bản thân hoặc các thành viên trong nhóm đã làm tốt trong quá trình thảo luận để phát huy trong những buổi sau.
- Nêu những điều bản thân và các thành viên làm chưa tốt, cần điều chỉnh để lần thảo luận sau đạt hiệu quả hơn.
Xem thêm lời giải SBT Ngữ văn 8 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 5: Những tình huống khôi hài
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh 8 – Friends Plus
- Giải sbt Tiếng Anh 8 - Friends plus
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 8 Friends plus đầy đủ nhất
- Trọn bộ Ngữ pháp Tiếng Anh 8 Friends plus đầy đủ nhất
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 8 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa lí 8 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Giáo dục công dân 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục công dân 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Công nghệ 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Công nghệ 8 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Công nghệ 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tin học 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Tin học 8 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tin học 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 8 – Chân trời sáng tạo