Sách bài tập Ngữ Văn 8 Bài 3: Sự sống thiêng liêng - Chân trời sáng tạo
Với giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 8 Bài 3: Sự sống thiêng liêng sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Ngữ Văn 8.
Giải SBT Ngữ Văn 8 Bài 3: Sự sống thiêng liêng - Chân trời sáng tạo
I. Đọc (trang 32, 33 SBT Ngữ Văn 8)
Câu 1 trang 32 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Nối nội dung ở cột A với nội dung tương ứng ở cột B:
Trả lời:
Nối theo trình tự: 1c - 2d - 3a - 4b.
Trả lời:
- Luận đề thể hiện ngay trong nhan đề văn bản là vấn đề chính được nêu ra để bàn luận.
- Luận điểm là những ý kiến thể hiện quan điểm của người viết về luận đề.
=> Luận đề được làm sáng tỏ bằng hệ thống luận điểm; các lí lẽ, bằng chứng làm sáng tỏ luận điểm.
STT |
Ngữ liệu |
Bằng chứng khách quan |
Ý kiến, đánh giá chủ quan |
Lí giải |
1 |
Ma-la-la Diu-sa-phdai (Malala Yousafzai) đã được trao giải Nô-ben (Nobel) Hoà bình năm 17 tuổi. |
|
|
|
2 |
Điện thoại thông minh mang đến những tiện ích giúp việc liên lạc thuận tiện hơn. |
|
|
|
3 |
Dự đoán trong mười năm tới, trí tuệ nhân tạo sẽ chiếm lĩnh thị trường lao động. |
|
|
|
4 |
Tôi cho rằng, hiện nay các bạn trẻ đang thiếu định hướng trong việc chọn nghề. |
|
|
|
5 |
Chiếc lá cuối cùng của Ô. Hen-ri (O' Henry) là một truyện ngắn vô cùng cảm động. |
|
|
|
Trả lời:
STT |
Ngữ liệu |
Bằng chứng khách quan |
Ý kiến, đánh giá chủ quan |
Lí giải |
1 |
Ma-la-la Diu-sa-phdai (Malala Yousafzai) đã được trao giải Nô-ben (Nobel) Hoà bình năm 17 tuổi. |
x |
|
Sự việc xảy ra trong thực tế, có thể kiểm chứng. |
2 |
Điện thoại thông minh mang đến những tiện ích giúp việc liên lạc thuận tiện hơn. |
x |
|
Những tiện ích mà điện thoại thông minh mang đến có thể kiểm chứng trong thực tế. |
3 |
Dự đoán trong mười năm tới, trí tuệ nhân tạo sẽ chiếm lĩnh thị trường lao động. |
|
x |
Dự đoán tương lai, không có cơ sở kiểm chứng trong thực tế. |
4 |
Tôi cho rằng, hiện nay các bạn trẻ đang thiếu định hướng trong việc chọn nghề. |
|
x |
Phán đoán chủ quan của người viết (“Tôi cho rằng”). |
5 |
Chiếc lá cuối cùng của Ô. Hen-ri (O' Henry) là một truyện ngắn vô cùng cảm động. |
|
x |
Nhận xét thể hiện cảm nhận chủ quan (“cảm động” là một cảm xúc có tính chủ quan, mang tính cá nhân với từng người). |
Câu 4 trang 33 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
TIẾNG THU - MỘT TÂM HỒN CÔ ĐƠN
Người Việt Nam yêu Thơ mới không ai không ám ảnh bởi Tiếng thu, không ai không yêu Tiếng thu của Lưu Trọng Lư. Người quen yêu thơ Đường với giá trị hội hoạ, nhìn thấy ở đó một bức tranh phương Đông thuần tuý. Người yêu thơ lãng mạn nhận thấy âm nhạc là đặc trưng nổi bật, là nhịp mạnh của Thơ mới liền hiểu Tiếng thu là thơ nhạc của Lưu Trọng Lư. Bên cạnh đó, phần lớn các bài phân tích, bình giảng về tác phẩm Tiếng thu đều đọc thơ qua nhạc, qua hoạ mà ít đọc nó như là một tác phẩm thơ - thể loại không chỉ nói bằng hoạ, nhạc mà còn nói một cách mạnh mẽ, tha thiết bằng chính giọng và lời, lời của con người, của cảnh vật. Với ba câu hỏi dồn dập và hệ thống hình ảnh tương phản, phi đối xứng, tiếng thu của Lưu Trọng Lư, tiếng nói của một tâm hồn cô đơn, đã được cất lên một cách mãnh liệt và tha thiết.
Trước tiên, không thể không nhận thấy cả bài thơ được tổ chức bằng ba câu hỏi. Nhà nghiên cứu Văn Tâm đã khảo sát văn bản và cho biết: 9 dòng thơ viết liền mạch, không chia khổ, chỉ có 3 chữ "Em” đứng đầu dòng viết hoa, và cuối mỗi câu hỏi có một dấu hỏi. Nó chứng tỏ đây là 3 câu hỏi trọn vẹn được ngắt ra, tổ chức thành dòng thơ. Cái đặc biệt của bài thơ này là câu hỏi được đặt bằng từ phủ định: Em không nghe mùa thu/ Em không nghe rạo rực/ Em không nghe rừng thu. Nếu thay từ “có” vào vị trí của từ “không” thì mới đọc qua tưởng không có gì khác biệt nhưng suy ngẫm sẽ thấy khác nhiều. “Em có nghe mùa thu” có một tiền giả định là có sự đồng cảm giữa người hỏi và người được hỏi mà câu hỏi nêu ra để khêu gợi và khẳng định. Còn Em không nghe mùa thu là tiền giả định rằng thiếu một sự đồng cảm ở bên trong, một câu hỏi có vẻ ngạc nhiên, xa lạ. Ba câu hỏi đồn dập, tha thiết nhưng có hỏi mà không có đáp - có người nghe và có người không nghe. Tiếng thu là tiếng buồn, tiếng rạo rực trong lòng người cô phụ đơn chiếc, tiếng thời gian ra đi. Nhưng tiếng thu còn buồn hơn vì nỗi buồn không được chia sẻ. Nó không chỉ buồn mà còn cô đơn. Những gì anh nghe, em không nghe chăng? Cụm từ Em không nghe lặp lại ba lần nhấn mạnh một tiếng lòng lẻ lơi. Em không nghe thổn thức, em không nghe rạo rực, em không nghe lá kêu. Thổn thức, rạo rực là những trạng thái nội tăm thầm kín mà người ta chỉ có thể nghe được bằng chính tâm hồn minh. Hay là em không nghe thấy cả chính tiếng lòng em? Điều đó càng buồn hơn.
Ngoài ra, bài thơ còn được xảy dựng theo nguyên tắc phi đối xứng. Về mặt hình ảnh, đây không phải là bức tranh hài hoà. Rạo rực hình ảnh kẻ chinh phu trong lòng người cô phụ là không hài hòa. Con nai vàng ngơ ngác, đạp trên lá thu kêu là không hài hòa. "Lá thu kêu” chính là tiếng mùa thu của Lưu Trọng Lư. Nó không "reo" mà "kêu", một tiếng kêu buồn. Còn con nai vàng thì như không nghe thấy gì, nó ngơ ngác đạp trên là vàng khô. [ ... ] Theo chúng tôi, con nai vàng đạp trên lá vàng khô, trông bề ngoài là bức tranh đồng màu, nhưng không đồng cảm. Nó làm cho sự tương phản trong bài thơ trở nên trọn vẹn. Một bên thì "thổn thức", "rạo rực", "kêu xào xạc", một bên thì "không nghe", "không nghe", "không nghe” và đỉnh cao của sự không nghe ấy là con nai vàng ngơ ngắc - đạp trên là vàng khô. Có cái gì giống như cảnh của Huy Cận: Không cầu gợi chút niềm thân mật/ Lăng lẽ bở xanh tiềp bãi vàng (Tràng giang). Bài thơ không diễn tà sự hài hoà, trái lại nó diễn tả sự tương phản, phi đối xứng để từ đó thức tỉnh tình cảm và khát vọng về sự hài hòa mới - sự đồng cảm của các cá nhân. Nhà thơ lãng mạn Đức Hen-rích Hai-nơ (Henrich Heine) nói: "Toàn thế giới nổ tung ở khoảng giữa, và vết nứt thế giới vĩ đại ấy chạy qua trái tim nhà thơ". Cùng với ý thức về cái TÔI, các nhà thơ lãng mạn đã cảm thấy vết nứt qua trái tim mình - sự cô đơn, thiếu thông cảm.
Tiếng thu có tự ngàn xưa. Nhưng trong thơ cổ, tiếng thu là tiếng gợi niềm hoài niệm, là tiếng chày đập vải gợi nỗi nhớ chồng, là các lễ tiết mùa thu gợi tình huynh đệ, bạn bè, là mùa gợi sự tàn tạ của cỏ cây hoa lá. Tiếng thu của Lưu Trọng Lư gợi niềm rạo rực yêu đương chưa được thoá mãn, gợi tiếng “kêu” của bao kiếp lá lìa cành, gợi sự thổn thức phổ biến của sự sống giữa thời tiết thay đổi. Tiếng thu xưa là tiếng buồn của cái tôi bị tách rời cái toàn bộ. Tiếng thu nay là tiếng buồn, cô đơn của cái tôi thức tỉnh nhưng không được chia sẻ.
(Trích bài viết Tiếng thu - Một tâm hồn cô đơn, Trần Đình Sử, Những thế giới nghệ thuật thơ, NXB Giáo dục, 1997)
a. Vẽ sơ đồ để xác định hệ thống luận điểm, lí lẽ và bằng chứng của văn bản.
b. Nêu luận đề của văn bản. Dựa trên cơ sở nào mà em xác định như vậy?
c. Lí lẽ và bằng chứng được nêu trong đoạn thứ hai có vai trò như thế nào trong việc làm sáng tỏ luận đề?
d. Tìm câu văn thể hiện bằng chứng khách quan và ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn văn sau:
“Bài thơ không diễn tả sự hài hoà, trái lại nó diễn tả sự tương phản, phi đối xứng để từ đó thức tỉnh tình cảm và khát vọng về sự hài hoà mới - sự đồng cảm của các cá nhân. Nhà thơ lãng mạn Đức Hen-rích Hai-nơ nói: “Toàn thế giới nổ tung ở khoảng giữa, và vết nứt thế giới vĩ đại ấy chạy qua trái tim nhà thơ”. Cùng với ý thức về cái TÔI, các nhà
thơ lãng mạn đã cảm thấy vết nứt qua trái tim mình - sự cô đơn, thiếu thông cảm."
đ. Em nghĩ thế nào về ý kiến: Bài thơ Tiếng thu là “tiếng buồn của cái tôi thức tỉnh nhưng không được chia sẻ”?
e. Viết đoạn văn ngăn (khoảng năm câu) cho biết cảm nghĩ của em về khát vọng được thông cảm, sẻ chia của con người thời hiện đại.
Trả lời:
a. - Luận điểm 1: Bài thơ Tiếng thu được tổ chức bằng ba câu hỏi có từ phủ định để bộc lộ tâm sự cô đơn, thiếu sự đồng cảm, sẻ chia
+ Lí lẽ 1: Các câu hỏi được đặt bằng từ phủ định,, có hỏi nhưng không có đáp. Bằng chứng: Em không nghe mùa thu / Em không nghe rạo rực/ Em không nghe rừng thu.
+ Lí lẽ 2: Ba câu hỏi dồn dập, tha thiết bộc lộ tâm trạng không chỉ buồn mà còn cô đơn. Bằng chứng: Cụm từ “Em không nghe” lặp lại ba lần nhấn mạnh một tiếng lòng lẻ loi (Em không nghe thổn thức/ em không nghe rạo rực/ em không nghe lá kêu).
- Luận điểm 2: Bài thơ Tiếng thu được xây dựng theo nguyên tắc tương phản, phí đối xứng để bộc lộ khát vọng đồng cảm của các cá nhân.
+ Lí lẽ 1: Về mặt hình ảnh, bài thơ Tiếng thu là một bức tranh tương phản, không hài hòa. Bằng chứng: hình ảnh không hài hòa (rạo rực hình ảnh kẻ chinh phu trong lòng người cô phụ, con nai vàng như không nghe thấy gì, ngơ ngác đạp trên lá vàng khô); sự tương phản ( một bên thì “thổn thức”, “rạo rực”, “kêu xào xạc”, một bên thì “không nghe”, “không nghe”, “không nghe”).
+ Lí lẽ 2: Sự tương phản, không hài hòa thức tỉnh tình cảm và khát vọng về sự hài hòa mới – sự đồng cảm của các cá nhân.
b. Luận đề của văn bản: Tiếng thu của Lưu Trọng Lư là tiếng lòng của một tâm hồn cô đơn, khao khát được đồng cảm, sẻ chia.
- Cơ sở xác định: dựa vào nhan đề, hai luận điểm, các lí lẽ và bằng chứng trong văn bản.
c. Lí lẽ và bằng chứng được nêu trong đoạn thứ hai góp phần làm sáng tỏ luận đề, tăng sức thuyết phục cho văn bản, khơi gợi sự đồng tình, đồng cảm nơi người đọc.
d. - Câu văn thể hiện bằng chứng khách quan: Nhà thơ lãng mạn Đức Hen-rich Hai-nơ nói: “Toàn thế giới nổ tung ở khoảng giữa, và vết nứt thế giới vĩ đại ấy chạy qua trái tim nhà thơ”.
- Câu văn thể hiện ý kiến, đánh giá chủ quan của người viết:
+ Bài thơ không diễn tả sự hài hòa, trái lại nó diễn tả sự tương phản, phi đối xứng để từ đó thức tỉnh tình cảm và khát vọng về sự hài hòa mới – sự đồng cảm của các cá nhân.
+ Cùng với ý thức về cái TÔI, các nhà thơ lãng mạn đã cảm thấy vết nứt qua trái tim mình – sự cô đơn, thiếu thông cảm.
đ. Bài thơ “Tiếng thu” của Lưu Trọng Lư đã mang đến không khí đậm chất mùa thư. Bài thơ ấy chính là mùa thu, là cái bâng khuâng, mơ màng, đắm say chẳng nói, là nỗi thổn thức, rạo rực thầm kín đặc trưng mùa này. Người đọc có thể mường tượng ra ngay nét hài hòa trong cảnh vật và nhạc điệu mà nhà thơ khéo léo lồng ghép để khắc họa bức tranh thu thật sống động, xuyến xao cùng nét hài hòa giữa cái thổn thức, rạo rực nơi đôi trái tim hòa chung tiết tấu của một đôi bạn tình thu đầy tình tự. Song, đắm mình trong giấc mộng ấy, khéo ta lại quên mất “Tiếng thu” cũng là một tác phẩm Thơ mới, khảm sâu trong đó hẳn có nỗi bơ vơ của một linh hồn lạc loài không tìm thấy nơi chốn thuộc về. Nhớ tới nhận định của Hoài Thanh: “Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu. Nhưng càng đi sâu càng lạnh”. Và trong “Tiếng thu”, ta cũng thấy được nỗi cô đơn của cái tôi thầm lặng khao khát người để sẻ chia ấy. Với kết cấu 9 câu thơ viết liền mạch, không chia khổ, chỉ có duy nhất 3 chữ “Em”, người đọc hiểu rằng, bài thơ thực chất là 3 câu hỏi mà nhân vật trữ tình dành cho nhân vật “Em”. Những câu hỏi ấy khiến ta nhớ tới ca khúc “Mùa thu cho em” của nhạc sĩ Ngô Thụy Miên mà ở đó, nhân vật cũng hỏi người yêu của mình rằng: “Em có nghe mùa thu mưa giăng lá đổ/ Em có nghe nai vàng hát khúc yêu đương”. Tuy nhiên, nếu để ý kĩ, ta sẽ thấy có sự khác biệt rất lớn giữa tâm thế của hai cách hỏi này, chỉ một từ khác đi thôi cũng khiến nhân vật trong thơ Lưu Trọng Lư cô đơn, lẻ loi hơn gấp bội, chính nằm ở chữ “có” và “không” trong lời hỏi. Lưu Trọng Lư viết “Em không nghe” thay vì “Em có nghe”. Nếu là “em có nghe”, hẳn là giữa anh và em vốn có sự đồng cảm, vì em không thấy nên anh sẽ chỉ cho em thấy, chữ “có” dường như sẵn mang một sắc thái khẳng định, lạc quan. Ở mặt đối lập lại là cách nói “Em không nghe”, giữa anh và em thật đầy vẻ lạ lẫm, xa xôi, anh đã thấy hết vẻ đẹp ấy nhưng em lại không thấy, chữ “không” ngược lại ngầm mang sắc thái phủ định, buồn bã. Vả lại, nếu em có nghe thấy hết thảy nông nỗi mùa thu mà anh lại buông lời hỏi “Em không nghe”, cũng có nghĩa rằng anh đâu hiểu em, anh không hề đồng cảm với lòng em. Cụm từ “Em không nghe” lặp lại ba lần nhấn mạnh một tiếng lòng lẻ loi. Em không nghe “thổn thức”, em không nghe “rạo rực”, em không nghe lá kêu, em không nghe lòng anh và không nghe cả chính lòng em. Người ta chỉ có thể nghe thấy cái “thổn thức”, “rạo rực” bằng tâm hồn mình. Em đứng bên anh ở nơi đây nhưng tấm lòng em mãi khóa cửa và xa xôi. Buồn biết bao khi thân xác hiện diện cùng nhau mà tâm hồn chia cách đôi ngả. Không những vậy, bài thơ còn được xây dựng bằng kết cấu phi đối xứng, có hỏi mà không có đáp, có người hỏi mà không có người trả lời. Từ đầu tới cuối chỉ có nhân vật trữ tình lên tiếng còn “Em” lại như “con nai vàng ngơ ngác” kia thờ ơ, không trả lời. Vậy là “tiếng thu” trong nhan đề hẳn là tiếng buồn phát xuất từ tâm hồn không thể đồng cảm, không được đồng cảm. Nỗi cô lẻ đơn chiếc, sự rời rạc, niềm khắc khoải sớm đã ghi dấu lên từng câu chữ đầu tiên của bài thơ.
e. Ý kiến trên nhằm khẳng định con người hiện đại có khát vọng được đồng cảm, sẻ chia mãnh liệt và đó là khát vọng chính đáng; nguyên nhân của hiện tượng này là vì cuộc sống hiện đại quá vội vã, nhiều áp lực, con người thiếu sự kết nối, tăng sự cạnh tranh; con người hiện đại cần gắn kết, thấu hiểu, đồng cảm với nhau hơn;….
II. Tiếng Việt (trang 35, 36 SBT Ngữ Văn 8)
a. Mảnh đất này đâu phải là những người anh em của họ, mảnh đất này là kẻ thù của họ và khi đã chinh phục được, thì họ sẽ lấn tới.
( Xi-át-tô, Bức tranh của thủ lĩnh da đỏ)
b. Cô ca sĩ ấy có tiếng hát chinh phục lòng người.
c. Lạm dụng thuốc bổ sẽ gây hại sức khỏe.
d. Kiều là người con gái tuyệt sắc.
e. Đứa bé vô ý làm vỡ chiếc bình quý.
Trả lời:
a. Nghĩa của từ “chinh phục” trong câu “Mảnh đất này…” là: dùng vũ lực để bắt các nước khác hoặc dân tộc khác phải khuất phục.
b. Nghĩa của từ “chinh phục” trong câu “Cô ca sĩ…” là tác động đến đối phương, làm cho đối phương bị hấp dẫn mà hướng về mình.
c. Nghĩa của từ “lạm dụng” trong câu “Lạm dụng…” là: sử dụng quá mức hoặc quá giới hạn đã được quy định.
d. Nghĩa của từ “tuyệt sắc” trong câu “Kiều là ….” là: có nhan sắc tuyệt đẹp, không ai sánh nổi.
e. Nghĩa của từ “vô ý” trong câu “Đứa bé….” là: không để ý, so sơ suất.
Câu 2 trang 36 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Giải thích nghĩa của từ Hán Việt được in đậm trong các câu sau:
(Trần Đình Sử, Tiếng thu – một tâm hồn cô đơn)
b. Có gì đâu khi “thất bại là mẹ thành công” và nếu không có mùa đông thì mùa xuân đã không dễ chịu đến thế, nếu đôi khi chúng ta không nếm trải khó khăn thì không thể cảm nhận vị của thành công lại ngọt ngào đến thế.
(Kim Thị Mùa Dông, Đừng sợ thất bại)
Trả lời:
Từ Hán Việt |
Nghĩa của từ Hán Việt |
Đồng màu |
Có màu sắc giống nhau |
Đồng cảm |
Có cảm xúc giống nhau |
Thất bại |
Không đạt được kết quả, mục đích như dự định |
Thành công |
Đạt được kết quả, mục đích như dự định |
(Trần Đình Sử, Tiếng thu – một tâm hồn cô đơn)
Trả lời:
- Tính từ “cô đơn” có nghĩa là “chỉ có (hoặc có cảm giác chỉ có) một mình, không sống cùng với người khác, cái khác”; còn tính từ “cô liêu” có nghĩa là “lẻ loi và hoang vắng” (thường dùng để miêu tả cảnh vật). Như vậy, ý nghĩa của đoạn trích sẽ thay đổi nếu thay từ “cô đơn” bằng từ “cô liêu” vì từ “cô đơn” không bao gồm nét nghĩa “hoang vắng”.
Câu 4 trang 36 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Phân biệt ý nghĩa của các cặp từ sau và cho ví dụ minh họa:
b. Hữu hạn/ vô hạn
Trả lời:
a. - Tuyệt diệu: hay, tốt đến mức kì lạ, khiến người ta phải khâm phục.
VD: Giọng ca của anh ấy vô cùng tuyệt diệu.
- Tuyệt hảo: có chất lượng, phẩm chất cao hết mức, khó có thể hơn.
VD: Sữa Ông Thọ vẫn luôn có mùi vị tuyệt hảo, dù trải qua bao năm tháng.
b. - Hữu hạn: Có giới hạn nhất định
VD: Vì cuộc đời là hữu hạn, bạn hãy cố gắng tận hưởng trọn vẹn điều mình muốn.
- Vô hạn: không có giới hạn nhất định (trái nghĩa với hữu hạn).
VD: Nhìn chiếc ghế mây, nó bỗng nhớ ông vô hạn.
III. Viết (trang 36 SBT Ngữ Văn 8)
Câu 1 trang 36 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Tóm tắt bố cục văn bản nghị luận về một vấn đề của đời sống.
Bước 1: Chuẩn bị trước khi viết
- Chọn vấn đề cần trình bày
- Tìm các nguồn tư liệu liên quan như: bài báo, bài nghiên cứu, sách cùng chủ đề và lập danh mục tư liệu tham khảo hoặc các trang web mạng uy tín như .gov, edu, org
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
* Liệt kê các ý kiến đồng tình hay phản đối về đề tài mà em đã chọn dựa vào bảng sau:
Ý kiến |
Lí lẽ |
Bằng chứng |
Đồng tình |
|
|
Phản đối |
|
|
* Sắp xếp các ý tìm được dựa vào sơ đồ sau:
● Mở bài:
+ Nêu vấn đề cần bàn luận.
+ Nêu ý kiến đồng tình hay phản đối về vấn đề cần bàn luận.
● Thân bài:
+ Giải thích từ ngữ, ý kiến cần bàn luận.
+ Bàn luận
- Trình bày vấn đề cần bàn luận.
- Trình bày ý kiến đồng tình hay phản đối về vấn đề cần bàn luận
- Đưa ra lí lẽ và bằng chứng để làm sáng tỏ luận điểm.
● Kết bài:
+ Khẳng định lại vấn đề.
+ Đề xuất giải pháp hoặc nên bài học.
Bước 3: Viết bài
Bước 4: Xem lại và chỉnh sửa, rút kinh nghiệm.
Câu 2 trang 36 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Thực hiện đề bài sau:
Tình huống: Câu lạc bộ Văn học trường em tổ chức cuộc thi viết “Cuộc sống trong mắt tôi”.
Yêu cầu:
- Bài viết thể hiện rõ ý kiến đồng tình hay phản đối với vấn đề cần bàn luận.
- Hệ thống luận điểm, lí lẽ, bằng chứng rõ ràng, thuyết phục.
Trả lời:
Bài viết tham khảo
Đề bài: Nghị luận về ý nghĩa của phát ngôn có trách nhiệm trong giao tiếp xã hội
Người ta thường nói "Học ăn, học nói, học gói, học mở", đó là một truyền thống đạo lý được ông cha ta dạy từ xưa đến nay. Trong xã hội ngày này, “học nói” chính là học cách phát ngôn trong giao tiếp xã hội. Vậy có thế thấy rằng, việc giao tiếp và học cách phát ngôn có trách nhiệm là vô cùng quan trọng, đó là một trong những kĩ năng sống cơ bản mà chúng ta cần có.
Trước tiên ta phải hiểu giao tiếp xã hội là gì. Đó là tất cả những khái niệm liên quan đến phạm trù truyền tải thông tin giữa người với người trong xã hội bằng nhiều hình thức khác nhau như nói chuyện trực tiếp, nhắn tin, đăng bài trên mạng xã hội, viết thư điện tử ... Và phát ngôn chính là nội dung của giao tiếp, là cái mà chúng ta muốn truyền tải đến người đọc và người nghe nhằm tác động lên suy nghĩ của họ. Điều này nó gắn với quyền tự do ngôn luận của mỗi người. Phát ngôn có trách nghiệm chính là những phát ngôn chính xác, đảm bảo tính hợp pháp về mặt nội dung cũng như mục đích của người truyền tải. Ví dụ, bạn muốn mọi người theo dõi fanpage của mình, bạn đăng một bài viết về fanpage của mình và kêu gọi mọi người theo dõi và thích, thì đó chính là một phát ngôn có trách nhiệm bởi nó đảm bảo về tính hợp pháp, mục đích của người viết là nhằm kêu gọi mọi người ủng hộ cho fanpage của mình. Hay đơn giản là các trang báo đưa tin về một vụ việc xảy ra, nếu là thông tin thì cần đảm bảo 2 tiêu chí: rõ ràng và đúng sự thật thì đó sẽ là một phát ngôn có trách nhiệm. Hay trong giao tiếp hàng ngày, giao tiếp có trách nhiệm thể hiện qua cách truyền tải thông tin và nội dung của thông tin đến người nghe. Nó phải là một thông tin chính xác và được truyền tải một cách rõ ràng, giúp người nghe có thể nắm bắt được cái mình nói thì nó sẽ tạo lên thành công của phát ngôn.
Phát ngôn có trách nhiệm là như vậy, vậy ý nghĩa của nó là gì? Một là, nó sẽ giúp người phát ngôn nhận được sự tín nhiệm, tin tưởng từ người khác. Phát ngôn có trách nhiệm sẽ đảm bảo tính chân thật, chính xác của thông tin, bồi dưỡng sự tin tưởng cho người nghe. Hai là nó góp phần tạo nên một môi trường làm việc lành mạnh. Một môi trường làm việc có những phát ngon có trách nhiệm sẽ tạo nên một môi trường làm việc nghiêm túc, con người có điều kiện phát triển, nâng cao trình độ của bạn thân tại đó. Cuối cùng, đây là cơ sở để hình thành một xã hội lành mạnh, con người văn minh.
Mặc dù vậy, trong xã hội ta vẫn thường bắt gặp những người phát ngôn thiếu trách nhiệm trên mạng xã hội, hay ngoài thực tế. Họ đăng tin, đăng bài viết, lợi dụng mạng xã hội để câu like, view bằng những lời bịa đặt, những bài viết nói xấu, cãi nhau ... ảnh hưởng đến danh dự và nhân phẩm của người khác. Hay ngay ngoài xã hội, chúng ta chẳng khó để bắt gặp những ngưoi nói chuyện kèm theo những lời văng tục, chửi bay ... khiến người nghe khó chịu và đánh giá họ kém văn minh giao tiếp. Những người như vậy nên bị phê phán và chúng ta không nên học tập họ.
Trong xã hội, phát ngôn hay giao tiếp đều đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ thể hiện nhân cách con người mà còn góp phần xây dựng xã hội văn minh, giàu đẹp. Bởi vậy, là một học sinh, em cũng cần phải đưa ra được những phát ngôn có trách nhiệm, đúng sự thật, rõ ràng và minh bạch. Đồng thời cũng cần nên án những hành vi phát ngôn thiếu trách nhiệm, khuyến khích mọi người nên chịu trách nhiệm cho lời nói của mình. Chúng ta hãy cùng nhau xây dựng một xã hội công bằng, văn minh cho thế hệ mai sau.
IV. Nói và nghe (trang 37 SBT Ngữ Văn 8)
Bước 1: Xác định đề tài, người nghe, thời gian và không gian nói
Bước 2: Tìm ý và lập dàn ý
Bước 3: Luyện tập và trình bày
Bước 4: Trao đổi và đánh giá
Câu 2 trang 37 SBT Ngữ Văn 8 Tập 1: Thực hiện đề bài sau:
Bài nói tham khảo
Xin chào thầy cô và các bạn. Tên tôi là..... Học sinh lớp...... Trường...... Hôm nay, trong tiết sinh hoạt đầu tuần, tôi muốn trình bày quan điểm về một vấn đề xã hội mà tất cả mọi người đều đã từng trải qua, đó là vấn đề phát ngôn có trách nhiệm trong giao tiếp. Đây là vấn đề không mới nhưng tôi tin rằng đó là vấn đề quan trọng rất cần được quan tâm.
Người ta thường nói "Học ăn, học nói, học gói, học mở", đó là một truyền thống đạo lý được ông cha ta dạy từ xưa đến nay. Trong xã hội ngày này, “học nói” chính là học cách phát ngôn trong giao tiếp xã hội. Vậy có thế thấy rằng, việc giao tiếp và học cách phát ngôn có trách nhiệm là vô cùng quan trọng, đó là một trong những kĩ năng sống cơ bản mà chúng ta cần có.
Trước tiên ta phải hiểu giao tiếp xã hội là gì. Đó là tất cả những khái niệm liên quan đến phạm trù truyền tải thông tin giữa người với người trong xã hội bằng nhiều hình thức khác nhau như nói chuyện trực tiếp, nhắn tin, đăng bài trên mạng xã hội, viết thư điện tử ... Và phát ngôn chính là nội dung của giao tiếp, là cái mà chúng ta muốn truyền tải đến người đọc và người nghe nhằm tác động lên suy nghĩ của họ. Điều này nó gắn với quyền tự do ngôn luận của mỗi người. Phát ngôn có trách nghiệm chính là những phát ngôn chính xác, đảm bảo tính hợp pháp về mặt nội dung cũng như mục đích của người truyền tải. Ví dụ, bạn muốn mọi người theo dõi fanpage của mình, bạn đăng một bài viết về fanpage của mình và kêu gọi mọi người theo dõi và thích, thì đó chính là một phát ngôn có trách nhiệm bởi nó đảm bảo về tính hợp pháp, mục đích của người viết là nhằm kêu gọi mọi người ủng hộ cho fanpage của mình. Hay đơn giản là các trang báo đưa tin về một vụ việc xảy ra, nếu là thông tin thì cần đảm bảo 2 tiêu chí: rõ ràng và đúng sự thật thì đó sẽ là một phát ngôn có trách nhiệm. Hay trong giao tiếp hàng ngày, giao tiếp có trách nhiệm thể hiện qua cách truyền tải thông tin và nội dung của thông tin đến người nghe. Nó phải là một thông tin chính xác và được truyền tải một cách rõ ràng, giúp người nghe có thể nắm bắt được cái mình nói thì nó sẽ tạo lên thành công của phát ngôn.
Phát ngôn có trách nhiệm là như vậy, vậy ý nghĩa của nó là gì? Một là, nó sẽ giúp người phát ngôn nhận được sự tín nhiệm, tin tưởng từ người khác. Phát ngôn có trách nhiệm sẽ đảm bảo tính chân thật, chính xác của thông tin, bồi dưỡng sự tin tưởng cho người nghe. Hai là nó góp phần tạo nên một môi trường làm việc lành mạnh. Một môi trường làm việc có những phát ngon có trách nhiệm sẽ tạo nên một môi trường làm việc nghiêm túc, con người có điều kiện phát triển, nâng cao trình độ của bạn thân tại đó. Cuối cùng, đây là cơ sở để hình thành một xã hội lành mạnh, con người văn minh.
Mặc dù vậy, trong xã hội ta vẫn thường bắt gặp những người phát ngôn thiếu trách nhiệm trên mạng xã hội, hay ngoài thực tế. Họ đăng tin, đăng bài viết, lợi dụng mạng xã hội để câu like, view bằng những lời bịa đặt, những bài viết nói xấu, cãi nhau ... ảnh hưởng đến danh dự và nhân phẩm của người khác. Hay ngay ngoài xã hội, chúng ta chẳng khó để bắt gặp những ngưoi nói chuyện kèm theo những lời văng tục, chửi bay ... khiến người nghe khó chịu và đánh giá họ kém văn minh giao tiếp. Những người như vậy nên bị phê phán và chúng ta không nên học tập họ.
Trong xã hội, phát ngôn hay giao tiếp đều đóng một vai trò rất quan trọng không chỉ thể hiện nhân cách con người mà còn góp phần xây dựng xã hội văn minh, giàu đẹp. Bởi vậy, là một học sinh, em cũng cần phải đưa ra được những phát ngôn có trách nhiệm, đúng sự thật, rõ ràng và minh bạch. Đồng thời cũng cần nên án những hành vi phát ngôn thiếu trách nhiệm, khuyến khích mọi người nên chịu trách nhiệm cho lời nói của mình. Chúng ta hãy cùng nhau xây dựng một xã hội công bằng, văn minh cho thế hệ mai sau.
Phần trình bày của tôi về vấn đề “phát ngôn có trách nhiệm” đến đây là kết thúc. Rất cảm ơn thầy cô và các bạn đã chú ý lắng nghe. Rất mong nhận được những ý kiến phản hồi, đóng góp để phần trình bày được hoàn thiện hơn.
Xem thêm lời giải SBT Ngữ văn 8 sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:
Bài 4: Sắc thái của tiếng cười
Xem thêm các chương trình khác:
- Giải sgk Toán 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Toán 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Toán 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Anh 8 – Friends Plus
- Giải sbt Tiếng Anh 8 - Friends plus
- Trọn bộ Từ vựng Tiếng Anh 8 Friends plus đầy đủ nhất
- Trọn bộ Ngữ pháp Tiếng Anh 8 Friends plus đầy đủ nhất
- Giải sgk Khoa học tự nhiên 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Khoa học tự nhiên 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Lịch sử 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Lịch sử 8 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Lịch sử 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Địa lí 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Địa lí 8 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Địa lí 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Giáo dục công dân 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Giáo dục công dân 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Giáo dục công dân 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Công nghệ 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Công nghệ 8 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Công nghệ 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tin học 8 – Chân trời sáng tạo
- Lý thuyết Tin học 8 - Chân trời sáng tạo
- Giải sbt Tin học 8 – Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 8 – Chân trời sáng tạo