Sách bài tập Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no

Với giải sách bài tập Hóa 11 Bài 13: Hydrocarbon không no sách Chân trời sáng tạo hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong SBT Hóa 11 Bài 13.

1 1,771 17/09/2023


Giải SBT Hóa 11 Bài 13: Hydrocarbon không no

Bài 13.1 trang 56 SBT Hóa học 11: Biểu đồ dưới đây thể hiện mối tương quan giữa nhiệt độ sôi và số nguyên tử carbon trong phân tử alkene.

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 1)

Có bao nhiêu alkene trong biểu đồ ở thể khí trong điều kiện thường (25 °C)?

A. 4. 

B. 2.   

C. 3. 

D. 5.

Lời giải:

Trên đồ thị, ta thấy có 5 alkene có nhiệt độ sôi nhỏ hơn nhiệt độ phòng (25 oC). Do đó, 5 alkene này ở thể khí trong điều kiện thường.

→ Chọn D.

Bài 13.2 trang 56 SBT Hóa học 11: Ứng với công thức phân tử C5H8 có bao nhiêu alkyne là đồng phân cấu tạo của nhau?

A. 3.   

B. 2.   

C.5. 

D.4

Lời giải:

Các đồng phân cấu tạo của alkyne C5H8

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 2)

→ Chọn A.

Bài 13.3 trang 56 SBT Hóa học 11: Cho các alkene sau:

1. CH2=CH-CH2-CH3   

2. (CH3)2C=C(CH3)2

3. CH3-CH2-CH=CH-CH3     

4. CH3-CH2-CH=CH-CH2-CH3

Số alkene có đồng phân hình học là

A. 4.         

B. 2.       

C. 3.     

D. 1.

Lời giải:

Trong phân tử của hai alkene CH2=CH-CH2-CH3, (CH3)2C=C(CH3)2, ta thấy nguyên tử C trong liên kết đôi liên kết với hai nhóm thế giống nhau nên chúng không có đồng phân hình học.

Trong phân tử của hai alkene CH3-CH2-CH=CH-CH3, CH3-CH2-CH=CH-CH2-CH3, ta thấy nguyên tử C trong liên kết đôi liên kết với hai nhóm thế khác nhau nên chúng có đồng phân hình học.

→ Chọn B.

Bài 13.4 trang 56 SBT Hóa học 11: Viết công thức khung phân tử của

a) propene.

b) pent-1-ene.

c) 3-methylpent-1-yne.

d) cis-pent-2-ene.

e) trans-pent-2-ene.

Lời giải:

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 3)

Bài 13.5 trang 57 SBT Hóa học 11: Cho các phân tử alkene có công thức khung phân tử dưới đây

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 4)

a) Gọi tên các phân tử alkene nêu trên theo danh pháp thay thế.

b) So sánh tương tác van der Waals giữa các phân tử alkene nếu trên. Từ đó em có kết luận gì?

Lời giải:

a) (A): propene.

(B): but-1-ene.

(C): pent -1-ene.

b) Đi từ propene đến pent-1-ene, kích thước phân tử alkene tăng dần làm cho diện tích bề mặt tiếp xúc giữa chúng cũng tăng, tương tác van der Waals giữa các phân tử do đó cũng tăng dần, dẫn đến nhiệt độ sôi các alkene tăng dần. Ngoài ra, ở điều kiện thường, propene và but-1-ene là các chất khí trong khi pent-1-ene là chất lỏng vì tương tác van der Waals giữa các phân tử propene và but-1-ene chưa đủ lớn. Các phân tử alkene có từ 18 nguyên tử carbon trở lên ở thể rắn, do tương tác van der Waals giữa chúng là mạnh đáng kể.

Bài 13.6 trang 57 SBT Hóa học 11: Viết công thức cấu tạo và gọi tên tất cả các alkene và alkyne có công thức phân tử lần lượt là C5H10 và C5H8. Trong tất cả các chất mà em đã liệt kê, chất nào có đồng phân hình học? Viết công thức và gọi tên các đồng phân hình học đó.

Lời giải:

- Công thức cấu tạo của alkene C5H10:

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 5)

Trong đó pent-2-ene có 2 đồng phân hình học:

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 6)

- Công thức cấu tạo của alkyne C5H8:

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 7)

Bài 13.7 trang 57 SBT Hóa học 11: So sánh nhiệt độ sôi của các đồng phân cis, trans của cùng một phân tử alkene. Giải thích và cho ví dụ minh hoạ.

Lời giải:

Đồng phân trans có tổng moment lưỡng cực thường triệt tiêu hoặc gần triệt tiêu, còn đồng phân cis có tổng moment lưỡng cực không triệt tiêu, do đó đồng phân trans có nhiệt độ sôi thấp hơn đồng phân cis.

Ví dụ phân từ cis-but-2-ene và trans-but-2-ene đều chứa nhóm -CH3 là nhóm đẩy electron làm phân tử mỗi chất hình thành các momen lưỡng cực yếu C-C như trong hình bên dưới. Tuy nhiên, cis-but-2-ene có tổng moment lưỡng cực không triệt tiêu, còn trans-but-2-ene có tổng moment lưỡng cực triệt tiêu. Do đó cis-but-2-ene là phần tử phân cực nhẹ trans-but-2-ene là phân tử không phân cực, dẫn đến nhiệt độ sôi của cis-but-2-ene cao hơn so với trans-but-2-ene.

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 8)

Bài 13.8* trang 57 SBT Hóa học 11: Giải thích vì sao liên kết ba C≡C của một phân tử alkyne tuy giàu mật độ electron hơn so với liên kết đôi C=C của một phân tử alkene tương ứng nhưng khả năng phản ứng cộng (X2, HX, H2O) vào alkyne lại kém hơn vào alkene tương ứng?

Lời giải:

Tuy liên kết ba C≡C của một alkyne giàu mật độ electron hơn so với liên kết đôi C=C của một alkene tương ứng nhưng khả năng phản ứng cộng (X2, HX, H2O) vào alkyne lại kém hơn vào alkene tương ứng. Điều này có thể giải thích là do nguyên tử carbon trong liên kết C≡C ở trạng thái lai hoá sp, có độ âm điện lớn hơn các nguyên tử carbon trong liên kết C=C ở trạng thái lai hoá sp2, làm cho các electron π trong C≡C bị giữ chặt hơn so với các electron π trong C=C, dẫn đến khả năng phản ứng cộng (X2, HX, H2O) của alkyne kém hơn alkene tương ứng.

Ví dụ ethylene nhanh chóng làm mất màu nước bromine, acetylene làm mất màu nước bromine chậm hơn. Tốc độ mất màu nước bromine của ethylene gấp 5 lần so với acetylene.

Bài 13.9* trang 57 SBT Hóa học 11: Giải thích vì sao liên kết π của trans-but-2-ene có mật độ electron cao hơn đáng kể so với liên kết π của trans-2,3-dibromobut-2-ene? Từ đó so sánh khả năng phản ứng cộng bromine của trans-but-2-ene và trans-2,3- dibromobut-2-ene.

Lời giải:

Do nguyên tử bromine có độ âm điện lớn hơn nguyên tử carbon nên liên kết C–Br bị phân cực mạnh về phía bromine, kết quả liên kết đôi của trans-2,3-dibromobut-2-ene có mật độ electron thấp hơn đáng kể so với liên kết đôi của trans-but-2-ene. Chính vì vậy khả năng phản ứng cộng bromine của trans-2,3-dibromobut-2-ene kém hơn so với trans-but-2-ene.

Bài 13.10* trang 57 SBT Hóa học 11: So sánh khả năng phản ứng cộng bromine vào liên kết ba C≡C của một alkyne và vào liên kết đôi C=C của một dibromoalkene tương ứng. Giải thích.

Lời giải:

Phản ứng cộng bromine vào liên kết ba C≡C của một alkyne dễ hơn vào liên kết đôi C=C của một dibromoalkene tương ứng. Điều này được giải thích là do nguyên tử bromine có độ âm điện mạnh, đã làm liên kết C-Br phân cực mạnh về phía bromine, làm mật độ electron trên liên kết đôi của dibromoalkene kém hơn hẳn so với trên liên kết ba của alkyne tương ứng.

Bài 13.11 trang 57 SBT Hóa học 11: Hoàn thành các phương trình phản ứng sau (nêu rõ sản phẩm chính, phụ nếu có).

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 9)

Lời giải:

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 10)

Bài 13.12 trang 58 SBT Hóa học 11: Khi cho ethylene phản ứng với nước bromine, bên cạnh sản phẩm 1,2-dibromoethane, người ta còn thu được sản phẩm 2-bromoethanol có công thức như sau:

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 11)

Viết phương trình phản ứng minh hoạ.

Lời giải:

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 12)

Bài 13.13 trang 58 SBT Hóa học 11: Khi tiến hành cho phân tử alkene cộng nước cần xúc tác là acid, sản phẩm thu được là alcohol. Nhiệt độ cần thiết cho phản ứng phụ thuộc vào bậc của alcohol tạo thành. Alcohol bậc III chỉ cần nhiệt độ dưới 25 °C. alcohol bậc II cần nhiệt độ dưới 100 °C và alcohol bậc I cần nhiệt độ dưới 170 °C. Viết các phương trình phản ứng sau (chỉ viết sản phẩm chính):

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 13)

Lời giải:

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 14)

Bài 13.14 trang 58 SBT Hóa học 11: Có 2 chất lỏng mất nhãn là hexane và hex-1-ene. Thuốc thử nào được dùng để phân biệt hai hoá chất này? Có thể phân biệt hai chất lỏng này dựa vào kết quả phân tích phổ hồng ngoại của chúng được không?

Lời giải:

Có thể sử dụng nước bromine để phân biệt hexane và hex-1-ene. Hex-1-ene làm mất màu nước bromine, hexane không làm mất màu nước bromine.

Có thể phân biệt hai chất lỏng này dựa vào kết quả phân tích phổ hồng ngoại vì hex-1-ene có peak 1650 cm-1 của nối đôi C=C, còn hexane thì không.

Bài 13.15 trang 58 SBT Hóa học 11: a) Đề nghị phương pháp hoá học phân biệt 2 chất lỏng mất nhãn là hex-1-yne và hex-2-yne.

b) Trình bày phương pháp vật lí phân biệt 2 chất lỏng mất nhãn trên.

Lời giải:

a) Sử dụng AgNO3/NH3 để phân biệt hex-1-yne và hex-2-yne. Hex-1-yne tạo kết tủa vàng nhạt với dung dịch silver nitrate trong ammonia, còn hex-2-yne thì không.

b) Sử dụng phổ hồng ngoại để phân biệt hex-1-yne và hex-2-yne. Vì trong phổ hồng ngoại, peak đặc trưng của các alk-1-yne là peak khoảng 3300 cm-1, các alkyne khác không có peak này. Do đó, phổ hồng ngoại có peak khoảng 3300 cm-1 là hex-1-yne, chất còn lại là hex-2-yne.

Bài 13.16* trang 58 SBT Hóa học 11: a) Vì sao nguyên tử carbon ở trạng thái lai hoá sp (trong liên kết ba C≡C) có độ âm điện lớn hơn nguyên tử carbon ở trạng thái lại hoá sp2 (trong liên kết đôi C=C) và nguyên tử carbon ở trạng thái lai hoá sp3 (trong liên kết đơn C−C)? Điều này ảnh hưởng gì đến độ linh động của các nguyên tử hydrogen liên kết trực tiếp với các nguyên tử carbon ở các trạng thái lai hoá trên?

b) Nêu công thức cấu tạo một hydrocarbon bất kì có chứa 3 nguyên tử hydrogen linh động trong phân tử.

Lời giải:

a) Nguyên tử carbon ở trạng thái lai hoá sp có tỉ lệ đóng góp của orbital s là 50%, cao hơn so với nguyên tử carbon ở trạng thái lai hoá sp2 (33,3%) và nguyên tử carbon ở trạng thái lai hoá sp3 (25%) nên orbital lai hoá sp của nguyên tử carbon ở gần hạt nhân hơn, dẫn đến nguyên tử carbon lai hóa sp có độ âm điện cao hơn. Vì thế nguyên tử hydrogen liên kết trực tiếp với các nguyên tử carbon mang liên kết ba có tính linh động.

b) Hydrocarbon có 3 nguyên tử hydrogen linh động có thể là:

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 15)

Bài 13.17 trang 58 SBT Hóa học 11: Dẫn 150 gam acetylene qua ống sắt nóng đỏ thu được 90 gam benzene. Viết phương trình phản ứng xảy ra và tính hiệu suất phản ứng.

Lời giải:

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 16)

nC2H2=15026=7513(mol)nC6H6=13×nC2H2=13×7513=2513(mol)mC6H6(lt)=2513×78=150(g)H=90150×100%=60%

Bài 13.18 trang 58 SBT Hóa học 11: Có một số loại trái cây chưa chín mà chúng ta lại muốn được sớm thưởng thức chúng, chẳng hạn một quả bơ, xoài, ... Có một cách giải quyết đơn giản là cho quả bơ vào túi giấy cùng với vài quả chuối, bơ sẽ chín nhanh hơn nhiều. Giải thích cách làm trên.

Lời giải:

Đó là do chuối khi chuẩn bị chín sẽ giải phóng một loại hormone thực vật ở thể khí là ethylene, ethylene giúp đẩy nhanh quá trình chín nhiều loại quả khác nhau. Nhờ đó quả bơ cũng được đẩy nhanh chín theo.

Bài 13.19 trang 59 SBT Hóa học 11: Nhu cầu sử dụng PVC trên toàn thế giới liên tục tăng trong các năm qua. Để thu được PVC, cần đi từ monomer là vinyl chloride. Có thể điều chế vinyl chloride từ acetylene hoặc ethylene. Một trong những cách điều chế vinyl chloride từ ethylene hiện nay là theo sơ đồ:

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 17)

Viết các phương trình phản ứng minh hoạ.

Lời giải:

CH2=CH2+Cl2CH2ClCH2ClCH2ClCH2ClCH2=CHCl+HCl

Bài 13.20 trang 59 SBT Hóa học 11: Vinyl acetate có công thức CH3COOCH=CH2, là một ester được dùng nhiều trong lĩnh vực sản xuất keo, sơn, làm chất nhũ hoá các sản phẩm như súp, nước sốt, ... Vinyl acetate được điều chế từ hỗn hợp gồm acetic acid, ethylene và oxygen dưới sự có mặt của xúc tác palladium ở 175 °C – 200 °C và áp suất 5 bar – 9 bar. Viết phương trình phản ứng minh hoạ điều chế vinyl acetate.

Lời giải:

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 18)

Bài 13.21 trang 59 SBT Hóa học 11: Ngày nay, các nhà máy thường sử dụng chu trình khép kín hoặc tích hợp các phương pháp để nâng cao hiệu suất, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Viết các phương trình phản ứng biểu diễn sơ đồ sản xuất sau và cho biết sơ đồ nào là tích hợp các phương pháp sản xuất vinyl chloride? Sơ đồ nào thải sản phẩm phụ ra môi trường?

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 19)

Lời giải:

Giải SBT Hóa 11 Bài 13 (Chân trời sáng tạo): Hydrocarbon không no (ảnh 20)

Xem thêm lời giải Sách bài tập Hóa học lớp 11 bộ sách Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Bài 11: Cấu tạo hóa học hợp chất hữu cơ

Ôn tập chương 3 trang 48

Bài 12: Alkane

Bài 14: Arene (Hydrocarbon thơm)

Ôn tập chương 4 trang 67

1 1,771 17/09/2023


Xem thêm các chương trình khác: