Chương VI Thông tư 32/2023/TT-BYT: Tiêu chuẩn và việc khám sức khỏe
Số hiệu: | 32/2023/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Trần Văn Thuấn |
Ngày ban hành: | 31/12/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2024 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nguyên tắc xác định phạm vi hành nghề của người hành nghề khám chữa bệnh
Ngày 31/12/2023, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 32/2023/TT-BYT hướng dẫn Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023, trong đó quy định các nguyên tắc xác định phạm vi hành nghề của người hành nghề khám chữa bệnh từ ngày 01/01/2024.
Nguyên tắc xác định phạm vi hành nghề của người hành nghề khám chữa bệnh
Cụ thể, việc xác định phạm vi hành nghề của người hành nghề khám chữa bệnh phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây:
(1) Việc xác định phạm vi hành nghề của người hành nghề phải phù hợp với văn bằng, chứng chỉ chuyên môn liên quan đến y tế mà người đó đã được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam; phù hợp với năng lực thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh, bao gồm các phương pháp, kỹ thuật chuyên môn của người hành nghề theo chuyên khoa đăng ký hành nghề.
(2) Phạm vi hành nghề của người hành nghề bao gồm việc khám bệnh, chữa bệnh, chỉ định các phương pháp cận lâm sàng, thực hiện các phương pháp khám bệnh, chữa bệnh, chuyên môn kỹ thuật, kê đơn thuốc, chỉ định các chế độ chăm sóc, chế độ dinh dưỡng, đánh giá kết quả khám bệnh, chữa bệnh, tư vấn, giáo dục sức khỏe cho người bệnh theo chức danh nghề nghiệp và quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tại Điều 11 Thông tư 32/2023/TT-BYT tương ứng với từng chức danh.
(3) Bảo đảm chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và an toàn người bệnh.
(4) Phù hợp với điều kiện thực tiễn, đặc biệt tại đơn vị có tính đặc thù, các cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh, thuộc vùng kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
(5) Không phân biệt người hành nghề làm việc ở các cấp chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh và thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
Xem thêm tại Thông tư 32/2023/TT-BYT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2024.
Trường hợp người hành nghề đã được cấp chứng chỉ hành nghề (sau đây là giấy phép hành nghề) theo quy định tại Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2009 thì phạm vi hành nghề được áp dụng theo quy định tại Thông tư 32/2023/TT-BYT .
Đối với các cơ sở nhận thử đã được cấp Giấy chứng nhận đáp ứng GCP với phạm vi thử thuốc trên lâm sàng (thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, sinh phẩm, sinh phẩm điều trị), cơ sở nhận thử thực hiện việc rà soát, chuẩn bị các điều kiện đáp ứng nguyên tắc, tiêu chuẩn GCP theo quy định tại Thông tư 32/2023/TT-BYT và gửi hồ sơ theo quy định tại Điều 20 Thông tư 32/2023/TT-BYT đến Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối tượng khám sức khỏe:
a) Khám sức khỏe đối với công dân Việt Nam, người nước ngoài đang sống, làm việc tại Việt Nam: khám sức khỏe định kỳ; khám phân loại sức khỏe để đi học, đi làm việc; khám sức khỏe cho học sinh, sinh viên;
b) Khám sức khỏe theo yêu cầu;
c) Khám sức khỏe đối với người Việt Nam khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2. Việc khám sức khỏe tại Chương này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:
a) Khám bệnh ngoại trú, nội trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
b) Khám giám định y khoa, khám giám định pháp y, khám giám định pháp y tâm thần;
c) Khám để cấp giấy chứng thương;
d) Khám bệnh nghề nghiệp;
đ) Khám sức khỏe đối với đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
e) Khám sức khỏe đối với các ngành, nghề đặc thù.
1. Việc khám sức khỏe được thực hiện tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
2. Việc khám sức khỏe lưu động tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện theo quy định tại Điều 79 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh và các Điều 82, 83 Nghị định số 96/2023/NĐ-CP.
3. Đối với người có giấy khám sức khỏe do cơ sở y tế có thẩm quyền của nước ngoài cấp thì giấy khám sức khỏe được sử dụng trong trường hợp Việt Nam và quốc gia hoặc vùng lãnh thổ cấp giấy khám sức khỏe có điều ước hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau và thời hạn sử dụng của giấy khám sức khỏe đó không quá 6 tháng kể từ ngày được cấp. Giấy khám sức khỏe phải được dịch sang tiếng Việt và có chứng thực bản dịch.
1. Việc phân loại sức khỏe của người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám định kỳ cho người lao động.
2. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quy định của tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó.
3. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu, nếu không khám đầy đủ các chuyên khoa theo quy định tại mẫu giấy khám sức khỏe ban hành tại Thông tư này, thì cơ sở khám sức khỏe chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân loại sức khỏe.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị khám sức khỏe phải trả chi phí khám sức khỏe cho cơ sở khám sức khỏe, theo mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo thỏa thuận giữa hai đơn vị, trừ các trường hợp được miễn hoặc giảm theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp người được khám sức khỏe có yêu cầu cấp từ hai giấy khám sức khỏe trở lên, người được khám sức khỏe phải nộp thêm phí cấp giấy khám sức khỏe theo quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
3. Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng nguồn thu phí từ hoạt động khám sức khỏe được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Hồ sơ khám sức khỏe của người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên là giấy khám sức khỏe theo mẫu quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ khám sức khỏe.
2. Hồ sơ khám sức khỏe của người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi là giấy khám sức khỏe theo mẫu quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư này, có dán ảnh chân dung cỡ 04cm x 06cm, được chụp trên nền trắng trong thời gian không quá 06 (sáu) tháng tính đến ngày nộp hồ sơ khám sức khỏe.
3. Đối với người mất năng lực hành vi dân sự hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự đề nghị khám sức khỏe nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám sức khỏe bao gồm:
a) Giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này;
b) Văn bản đồng ý của thân nhân người bệnh quy định tại khoản 11 Điều 2 của Luật Khám bệnh, chữa bệnh.
4. Đối với người được khám sức khỏe định kỳ, hồ sơ khám sức khỏe bao gồm:
a) Sổ khám sức khỏe định kỳ theo Mẫu số 03 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Giấy giới thiệu của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ đơn lẻ hoặc có tên trong danh sách khám sức khỏe định kỳ do cơ quan, tổ chức nơi người đó đang làm việc xác nhận để thực hiện khám sức khỏe định kỳ theo hợp đồng.
1. Người đến khám sức khỏe nộp hồ sơ theo mẫu quy định tại cơ sở khám sức khỏe.
2. Sau khi nhận được hồ sơ khám sức khỏe, cơ sở khám sức khỏe thực hiện như sau:
a) Đối chiếu ảnh trong hồ sơ khám sức khỏe với người đến khám sức khỏe;
b) Đóng dấu giáp lai vào ảnh sau khi đã đối chiếu theo quy định tại điểm a khoản này đối với các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 37 Thông tư này;
c) Kiểm tra đối chiếu giấy tờ tùy thân hợp lệ của thân nhân người bệnh đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 37 Thông tư này;
d) Hướng dẫn quy trình khám sức khỏe của đơn vị cho người được khám sức khỏe hoặc người giám hộ của người được khám sức khỏe (nếu có);
đ) Cơ sở khám sức khỏe xây dựng, ban hành và thực hiện quy trình khám sức khỏe;
e) Trả kết quả và lưu hồ sơ khám sức khoẻ.
1. Đối với khám sức khỏe cho người từ đủ 18 (mười tám) tuổi trở lên nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Đối với khám sức khỏe cho người chưa đủ 18 (mười tám) tuổi nhưng không thuộc trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong giấy khám sức khỏe quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Đối với trường hợp khám sức khỏe định kỳ: Khám theo nội dung ghi trong sổ khám sức khỏe định kỳ quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục số XXIV ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục số XXV ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Phải khám đầy đủ các nội dung theo từng chuyên khoa. Trường hợp khó cần hội chẩn hoặc chỉ định làm cận lâm sàng để chẩn đoán xác định và mức độ bệnh, tật làm cơ sở phân loại sức khoẻ.
6. Đối với trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu và không phân loại sức khỏe.
1. Tiêu chuẩn phân loại sức khỏe của người được khám sức khoẻ thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Căn cứ vào kết quả khám chuyên khoa, người thực hiện khám chuyên khoa ghi rõ bệnh, tật thuộc chuyên khoa đã khám và phân loại sức khỏe theo chuyên khoa được phân công khám.
3. Căn cứ vào kết quả khám của từng chuyên khoa, người hành nghề được cơ sở khám sức khỏe phân công thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe và ký giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ (sau đây gọi tắt là người kết luận) thực hiện việc kết luận phân loại sức khỏe như sau:
a) Phân loại sức khỏe cho người được khám sức khỏe thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành tiêu chuẩn phân loại sức khỏe để khám tuyển, khám sức khỏe định kỳ cho người lao động;
b) Trường hợp người được khám sức khỏe có bệnh, tật thì người kết luận tư vấn phương án điều trị, phục hồi chức năng hoặc giới thiệu để khám bệnh, chữa bệnh.
4. Sau khi phân loại sức khỏe, người kết luận phải ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của cơ sở khám sức khỏe vào giấy khám sức khỏe hoặc sổ khám sức khỏe định kỳ. Dấu sử dụng trong giao dịch chính thức của cơ sở khám sức khỏe theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
5. Đối với những trường hợp khám sức khoẻ theo bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận thì việc phân loại sức khỏe căn cứ vào quy định của bộ tiêu chuẩn sức khỏe chuyên ngành đó.
6. Đối với những trường hợp khám sức khỏe theo yêu cầu nhưng không khám đầy đủ các chuyên khoa theo mẫu giấy khám sức khoẻ quy định tại Thông tư này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi thực hiện việc khám sức khoẻ chỉ khám, kết luận đối với từng chuyên khoa theo yêu cầu của người được khám sức khoẻ và không phân loại sức khỏe.
1. Giấy khám sức khỏe được cấp 01 (một) bản cho người được khám sức khỏe và 01 bản lưu tại cơ sở khám sức khỏe. Thời gian lưu hồ sơ giấy khám sức khỏe thực hiện theo quy định tại mục 20 nhóm 01 Tài liệu về khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ban hành kèm theo Thông tư số 53/2017/TT- BYT ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên môn nghiệp vụ ngành y tế. Hồ sơ khám sức khỏe định kỳ do đơn vị quản lý người được khám sức khỏe bảo quản và lưu trữ.
2. Trường hợp người được khám sức khỏe có yêu cầu cấp nhiều giấy khám sức khỏe, thì cơ sở khám sức khỏe thực hiện nhân bản giấy khám sức khoẻ. Việc nhân bản thực hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2020/NĐ-CP).
3. Thời hạn trả giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ:
a) Đối với trường hợp khám sức khỏe đơn lẻ: cơ sở khám sức khỏe trả giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe trong vòng 24 (hai mươi tư) giờ kể từ khi kết thúc việc khám sức khỏe, trừ trường hợp phải khám hoặc xét nghiệm bổ sung theo yêu cầu của người thực hiện khám sức khỏe;
b) Đối với trường hợp khám sức khỏe tập thể theo hợp đồng: cơ sở khám sức khỏe trả giấy khám sức khỏe, sổ khám sức khỏe định kỳ cho người được khám sức khỏe theo thỏa thuận đã ghi trong hợp đồng.
4. Giá trị sử dụng của giấy khám sức khỏe, kết quả khám sức khỏe định kỳ:
a) Giấy khám sức khỏe có giá trị trong thời hạn 12 (mười hai) tháng kể từ ngày ký kết luận sức khỏe;
b) Kết quả khám sức khỏe định kỳ có giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật.
STANDARDS AND HEALTH CHECK-UPS
Section 1. GENERAL PROVISIONS ON STANDARDS AND HEALTH CHECK-UPS
Article 30. People who need to have a health check-up
1. People who need to have a health check-up:
a) Health check-ups for Vietnamese citizens and foreigners living and working in Vietnam: periodic health check-ups; health assessment of fitness for school or work; health check-ups for students;
b) Health check-ups upon request;
c) Health check-ups for Vietnamese guest workers.
2. The health check-ups in this Chapter does not apply to the following cases:
a) Outpatient and inpatient medical examination in healthcare facilities;
b) Medical examination, forensic examination, forensic mental examination;
c) Examination to issue injury certificate;
d) Occupational disease examination;
dd) Health check-ups for people under the management of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security;
e) Health check-ups for specific industries and professions.
Article 31. Principles of performing health check-ups
1. Health check-ups are performed at healthcare facilities that have been licensed to operate medical examination and treatment according to the Law on Medical Examination and Treatment.
2. Mobile health check-ups at agencies, organizations and units are carried out in accordance with Article 79 of the Law on Medical Examination and Treatment and Articles 82 and 83 of Decree No. 96/2023/ND-CP.
3. For people with a health check-up certificate issued by a competent healthcare facility of a foreign country, that health check-up certificate is used in cases where Vietnam and that country have an agreement or mutual recognition agreement and the validity period of that health check-up certificate is not more than 6 months from the date of issue. The health check-up certificate must be translated into Vietnamese and have a certified translation.
Article 32. Use of health standards to classify health
1. The health classification of people undergoing health check-ups (hereinafter referred to as examinees) is carried out in accordance with the regulations of the Ministry of Health on health classification standards for recruitment and periodic examination of workers.
2. For cases of health check-ups according to health standards of a field issued or recognized by competent authorities of Vietnam, health classification is based on the health standards in that field.
3. For cases of health check-ups upon request, if the healthcare facility does not fully examine all specialties as prescribed in the health check-ups form issued in this Circular, the health check-up facility will only examine and make conclusions for with each specialty as required and without health classification.
Article 33. Health check-up costs
1. Corporate and individual applicants for a health check-up must pay the health check-ups costs to the health check-up facility, according to the prices approved by a competent authority or based on an agreement made between the applicant and the facility, except for cases of exemption or reduction as prescribed by law.
2. In case the examinee requests two or more health check-up certificates, that examinee must pay an additional fee for issuing extra certificates according to the regulations of that healthcare facility.
3. Collection, payment, management and use of fees from health check-ups are carried out in accordance with law.
Section 2. APPLICATIONS AND PROCEDURES FOR HEALTH CHECK-UPS, HEALTH CHECK ITEMS AND HEALTH CLASSIFICATION
Article 34. Health check-up applications
1. Health check-up application of people aged 18 (eighteen) years or older is a health check-up application form No. 01, Appendix No. XXIV of this Circular, with a portrait photo 4cm x 6cm, taken on a white background within no more than 6 (six) months prior to the date of application submission.
2. Health check-up application of people under 18 (eighteen) years old is a health check-up application form No. 02, Appendix No. XXIV of this Circular, with a portrait photo 4cm x 6cm, taken on a white background within no more than 6 (six) months prior to the date of application submission.
3. An application for health check-up for a legally incapacitated person or person with limited active legal capacity but not subject to a periodic medical examination shall include:
a) An application form for health check-up as prescribed in Clause 1 or Clause 2 of this Article;
b) Written consent of the patient's relative specified in Clause 11, Article 2 of the Law on Medical Examination and Treatment.
4. As for periodic examinees, their application shall include:
a) Periodic health check-up book according to Form No. 03, Appendix No. XXIV of this Circular;
b) Referral letter from their employer in case of a single periodic health check-up or being on the list of periodic health checkups issued by their employer to perform periodic health check-ups under a contract.
Article 35. Health check-up process
1. An examinee will submit an application according to the prescribed form of the health check-up facility.
2. After receiving the health check-up application, the health check-up facility shall carry out the following:
a) Verify the identity of the examinee by comparing them with the photo on the application;
b) Affix the fan stamp on the photo after verification according to Point a of this Clause for the cases specified in Clauses 1, 2 and 3, Article 37 of this Circular;
c) Check and compare valid identification documents of the patient for the cases specified in Clause 3, Article 37 of this Circular;
d) Instruct on the health check-up process for the examinee or their guardian (if any);
dd) The health check-up facility shall develop, promulgate, and implement their health check-up procedures;
e) Return results and keep medical examination records.
Article 36. Health check items
1. For health check-ups for people aged 18 (eighteen) years or older but not subject to periodic health check-ups: Examine health check items in the application form for health check-up No. 01, Appendix No. XXIV of this Circular.
2. For health check-ups for people under 18 (eighteen) years old but not subject to periodic health check-ups: Examine health check items in the application form for health check-up No. 02, Appendix No. XXIV of this Circular.
3. For periodic health check-ups: Examine health check items in the periodic health check-up book Form No. 03, Appendix No. XXIV of this Circular.
4. For female employees, their periodic health check-up will include the obstetrics check items mentioned in the list specified in Appendix No. XXV of this Circular.
5. Every health check items of each specialty must be examined. In difficult cases, it is necessary to consult or order a subclinical test to determine the diagnosis and the degree of illness and disease as a basis for health classification.
6. In the case of health check-up upon request, only examination and conclusions are made for each specialty upon request and health classification is not required.
Article 37. Health classification
1. Health classification standards of people undergoing health check-ups comply with regulations of the Minister of Health.
2. The examiner shall document relevant diseases and disabilities from the specialized examination and classify the patient's health based on their specialty.
3. Based on all specialty examination results, the practitioner that is designated to determine the final health classification and sign both the health check-up certificate and periodic health check-up book (hereinafter referred to as health classification determiner) shall determine the final health category as follows:
a) The health classification of examinee is carried out in accordance with the regulations of the Minister of Health on health classification standards for recruitment and periodic examination of workers;
b) In case the examinee has a disease or disability, the health classification determiner will recommend treatment and rehabilitation options or refer them for further examination and treatment.
4. After classifying the health, the health classification determiner must sign, clearly state their full name, and stamp the health check-up facility’s seal on the health check-up certificate or periodic health check-up book. The use of seals in official transactions by health check-up facilities is regulated by laws on seal management and use.
5. For cases of health check-ups according to health standards of a field issued or recognized by competent authorities of Vietnam, health classification is based on the health standards in that field.
6. For cases of health check-ups upon request, if the healthcare facility does not fully examine all specialties as prescribed in the health check-ups form issued in this Circular, the health check-up facility will only examine and make conclusions for with each specialty as requested by the person being examined and without health classification.
Article 38. Issuance and archive of health check-up certificate
1. The health check-up certificate is issued 1 (one) copy to the examinee and 1 copy is kept at the health check-up facility. The archive duration of health check-up documentation is as prescribed in section 20, group 01 Documentation on medical examination, treatment, and rehabilitation issued with Circular No. 53/2017/TT-BYT dated December 29, 2017 of the Minister of Health on archive duration of specialized records and documentation in the health sector. Periodic health check-up applications are preserved and archived by examinees’ superior bodies.
2. In case the examinee requests multiple health check-up certificates, the health check-up facility shall issue multiple copies of the health check-up certificate. Issuance of multiple copies is carried out in accordance with Decree No. 30/2020/ND-CP dated March 5, 2020 of the Government on clerical work (hereinafter referred to as Decree No. 30/2020/ND-CP).
3. Time limit for returning health check-up certificates and periodic health check-up books:
a) For individual health check-ups: the health check-up facility returns the health check-up certificate and periodic health check-up book to the examinee within 24 (twenty-four) hours from the end of the examination, except in cases where additional examination or testing is required at the request of the health examiner;
b) For group health check-ups under contract: the health check-up facility returns health check-up certificates and periodic health check-up books to the examinees according to the arrangement stated in the contract.
4. Validity period of health check-up certificate and periodic health check-up results:
a) The health check-up certificate is valid for 12 (twelve) months from the date of signing;
b) Results of periodic health check-up are valid according to law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực