
Chương XII Bộ luật Lao động 2019: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
Số hiệu: | 23/2014/TT-BTNMT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Người ký: | Nguyễn Mạnh Hiển |
Ngày ban hành: | 19/05/2014 | Ngày hiệu lực: | 05/07/2014 |
Ngày công báo: | 04/07/2014 | Số công báo: | Từ số 643 đến số 644 |
Lĩnh vực: | Bất động sản, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về "sổ đỏ"
Vừa qua, Bộ Tài Nguyên Môi Trường vừa ban hành Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (vẫn còn được gọi là "sổ đỏ" theo thói quen trước đây)
Thông tư có một số điểm mới như:
- Quy định thêm và hướng dẫn cụ thể hơn các nội dung thể hiện trên GCN.
- Quy định thêm các trường hợp xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Ngoài ra, còn có một số nội dung mới quan trọng kèm với phụ lục hướng dẫn cũng được ban hành kèm trong Thông tư.
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT có hiệu lực từ ngày 05/7/2014, thay thế các Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT, 20/2010/TT-BTNMT và 16/2011/TT-BTNMT .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; người lao động được hưởng các chế độ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
Khuyến khích người sử dụng lao động, người lao động tham gia các hình thức bảo hiểm khác đối với người lao động.
2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
3. Đối với người lao động không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả thêm cùng lúc với kỳ trả lương một khoản tiền cho người lao động tương đương với mức người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
1. Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
3. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Chapter XII
SOCIAL INSURANCE, HEALTH INSURANCE AND UNEMPLOYMENT INSURANCE
Article 168. Participation in social insurance, health insurance and unemployment insurance
1. Employers and employees shall participate in compulsory social insurance, compulsory health insurance and unemployment insurance and enjoy the benefits in accordance with provisions of the law on social insurance, health insurance and unemployment insurance.
Employers and employees are encouraged to obtain other kinds of insurance for employees.
2. The employer shall not be required to pay salary for an employee when the employee is on leave and receiving social insurance benefits, unless otherwise agreed by both parties.
3. Where an employee is not covered by compulsory social insurance, compulsory health insurance or unemployment insurance, the employer shall, in addition to and at the same time with salary payment, pay the employee an amount equal to the compulsory social insurance, compulsory health insurance, unemployment insurance premiums payable by the employer in accordance with regulations of law on social insurance, health insurance and unemployment insurance.
1. An employee who has paid social insurance for an adequate period of time as prescribed by social insurance laws shall receive retirement pension when he/she reaches the retirement age.
2. Retirement ages of employees in normal working conditions shall be gradually increased to 62 for males by 2028 and 60 for females in 2035.
From 2021, the retirement ages of employees in normal working conditions shall be 60 yeas 03 months for males and 55 years 04 months for females, and shall increase by 03 months for males and 04 months for females after every year.
3. The retirement ages of employees who suffer from work capacity reduction; doing laborious, toxic or dangerous works; working in highly disadvantaged areas may be younger by up to 05 years than the retirement ages specified in Clause 2 of this Article, unless otherwise prescribed by law.
4. Retirement ages of skilled employees and employees in certain special cases may be older by up to 05 years than the retirement ages specified in Clause 2 of this Article, unless otherwise prescribed by law.
5. The Government shall elaborate this Article.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Noi dung cap nhat ...
Điều 12. Trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động
Điều 21. Nội dung hợp đồng lao động
Điều 35. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động
Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
Điều 51. Xử lý hợp đồng lao động vô hiệu
Điều 54. Doanh nghiệp cho thuê lại lao động
Điều 63. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc
Điều 92. Hội đồng tiền lương quốc gia
Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm
Điều 116. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người làm công việc có tính chất đặc biệt
Điều 122. Nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động
Điều 130. Xử lý bồi thường thiệt hại
Điều 131. Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất
Điều 161. Lao động là người giúp việc gia đình
Điều 184. Hòa giải viên lao động
Điều 185. Hội đồng trọng tài lao động
Điều 151. Điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 152. Điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Điều 154. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Điều 155. Thời hạn của giấy phép lao động
Bài viết liên quan
Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp mới nhất 2025

Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp mới nhất 2025
Đất nông nghiệp luôn đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, bảo đảm an ninh lương thực và ổn định đời sống người dân. Tuy nhiên, việc giao đất và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp không chỉ phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng mà còn được quy định chặt chẽ theo thời gian và các tiêu chí pháp lý. Với những thay đổi mới nhất trong quy định về thời hạn giao đất và công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp vào năm 2025, việc nắm bắt chính xác các quy định này sẽ giúp người sử dụng đất và các tổ chức liên quan thực hiện quyền lợi và nghĩa vụ của mình đúng quy định. 09/12/2024Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất mới nhất 2025

Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất mới nhất 2025
Việc giao đất và công nhận quyền sử dụng đất là một trong những vấn đề pháp lý quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người dân và tổ chức. Đặc biệt, thời hạn giao đất và công nhận quyền sử dụng đất là một yếu tố quyết định trong việc thực hiện các dự án đầu tư, phát triển kinh tế, cũng như đảm bảo quyền lợi hợp pháp cho chủ sử dụng đất. Với những thay đổi trong các quy định mới nhất về thời hạn giao đất và công nhận quyền sử dụng đất vào năm 2025, việc nắm bắt thông tin chính xác là vô cùng cần thiết để tránh những vướng mắc pháp lý và bảo vệ quyền lợi của người sử dụng đất. 09/12/2024Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất là gì?

Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất không thu tiền sử dụng đất là gì?
Trong hệ thống pháp luật về đất đai, hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên đất đai của Nhà nước. Đây là một trong những cách thức phân bổ đất đai cho các tổ chức, cá nhân phục vụ mục đích công cộng hoặc phát triển kinh tế, xã hội. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về quy trình và điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp giao đất không thu tiền sử dụng đất. Vậy giao đất không thu tiền sử dụng đất thực chất là gì, và những quy định pháp lý liên quan đến hình thức này có điểm gì đặc biệt? 09/12/2024Người được nhận quyền sử dụng đất là những đối tượng nào?

Người được nhận quyền sử dụng đất là những đối tượng nào?
Quyền sử dụng đất là một trong những quyền tài sản quan trọng đối với mỗi cá nhân và tổ chức trong xã hội. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể tự ý sở hữu và sử dụng đất mà phải tuân theo những quy định pháp lý cụ thể. Một câu hỏi được đặt ra là. ai là những đối tượng có quyền nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật? Việc hiểu rõ các đối tượng này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người dân mà còn góp phần đảm bảo trật tự, an toàn trong quản lý đất đai. 09/12/2024Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất là gì?

Công nhận quyền sử dụng đất như giao đất có thu tiền sử dụng đất là gì?
Trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai, việc công nhận quyền sử dụng đất là một vấn đề pháp lý quan trọng, đặc biệt là khi có sự phân biệt giữa các hình thức giao đất khác nhau. Một trong những hình thức phổ biến là giao đất có thu tiền sử dụng đất. Tuy nhiên, không phải ai cũng hiểu rõ về quy trình và điều kiện để được công nhận quyền sử dụng đất theo hình thức này. Vậy giao đất có thu tiền sử dụng đất thực chất là gì và những quy định pháp lý liên quan đến nó có gì thay đổi trong thời gian gần đây? 09/12/2024Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu mới nhất 2025

Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu mới nhất 2025
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là một trong những yếu tố quan trọng giúp người dân và tổ chức bảo vệ quyền lợi hợp pháp đối với tài sản đất đai. Tuy nhiên, để có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, người dân cần phải thực hiện đầy đủ các hồ sơ, thủ tục theo quy định của pháp luật. Với những thay đổi trong các quy định mới nhất về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào năm 2025, việc nắm bắt chính xác quy trình và yêu cầu hồ sơ sẽ giúp người dân tránh được những vướng mắc không cần thiết và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình 09/12/2024Điều kiện công nhận quyền sử dụng đất mới nhất 2025

Điều kiện công nhận quyền sử dụng đất mới nhất 2025
Việc sở hữu và sử dụng đất đai là một vấn đề quan trọng đối với nhiều cá nhân, tổ chức tại Việt Nam. Quyền sử dụng đất không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân mà còn có tác động sâu rộng đến các hoạt động kinh tế, xã hội. Vì vậy, việc hiểu rõ các điều kiện công nhận quyền sử dụng đất, đặc biệt là những thay đổi mới nhất trong quy định pháp luật về đất đai vào năm 2025 09/12/2024Công nhận quyền sử dụng đất là gì? Quy định mới nhất 2025 về công nhận quyền sử dụng đất
