Chương II Thông tư 19/2021/TT-BTC: Giao dịch trong lĩnh vực thuế giữa người nộp thuế với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử
Số hiệu: | 19/2021/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 18/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 03/05/2021 |
Ngày công báo: | 13/04/2021 | Số công báo: | Từ số 531 đến số 532 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
03 cách đăng ký giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế
Ngày 18/3/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Theo đó, người nộp thuế có thể đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua các cách sau đây:
Cách 1: Đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cách 2: Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, gồm:
- Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Cách 3: Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 19/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 03/5/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
a) Người nộp thuế là cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng thư số hoặc cá nhân chưa có chứng thư số nhưng đã có mã số thuế được đăng ký để cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.
Cơ quan, tổ chức theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này phải thực hiện thủ tục đăng ký cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo quy định tại khoản này sau khi đã được cấp mã số thuế,
b) Thủ tục đăng ký, cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử trực tiếp qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế
b.1) Đối với người nộp thuế là cơ quan, tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng thư số theo quy định hoặc người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số nhưng sử dụng xác thực bằng sinh trắc học thì việc đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử với cơ quan thuế được thực hiện như sau:
- Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử (theo mẫu số 01/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
- Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đến địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ đăng ký giao dịch bằng phương thức điện tử của người nộp thuế:
+ Trường hợp chấp nhận, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế.
+ Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ vào lý do không chấp nhận của cơ quan thuế tại thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) để hoàn chỉnh thông tin đăng ký, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn, hỗ trợ.
- Sau khi được cơ quan thuế thông báo cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử (tài khoản chính), người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định.
- Người nộp thuế được sử dụng tài khoản chính đã được cơ quan thuế cấp để thực hiện đầy đủ các giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này, trừ quy định tại khoản 5 Điều này; đồng thời từ tài khoản chính đó người nộp thuế có thể tự tạo và phân quyền thêm một hoặc một số (tối đa không quá 10 (mười)) tài khoản phụ qua chức năng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện từng giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế.
b.2) Đối với người nộp thuế là cá nhân đã có mã số thuế chưa được cấp chứng thư số và sử dụng mã xác thực giao dịch điện tử, sau khi thực hiện các công việc tại điểm b.1 nêu trên, người nộp thuế đến cơ quan thuế bất kỳ xuất trình chứng minh thư nhân dân; hoặc hộ chiếu hoặc thẻ căn cước công dân để nhận và kích hoạt tài khoản giao dịch thuế điện tử.
c) Người nộp thuế được đăng ký một địa chỉ thư điện tử chính thức để nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế (địa chỉ thư điện tử này phải đồng nhất với địa chỉ thư điện tử đã đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này hoặc địa chỉ thư điện tử đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh theo cơ chế một cửa liên thông theo quy định tại Điều 14 và Điều 35 Thông tư này), ngoài ra, với mỗi thủ tục hành chính thuế người nộp thuế được đăng ký thêm một địa chỉ thư điện tử để nhận tất cả các thông báo liên quan đến thủ tục hành chính thuế đó.
2. Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế:
a) Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính:
a.1) Trường hợp người nộp thuế thực hiện đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính thì thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản hệ thống.
a.2) Trường hợp người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì người nộp thuế phải thực hiện khai báo các thông tin bao gồm: Tên người nộp thuế; Mã số thuế; Địa chỉ; Thông tin về đại lý thuế (Tên, Mã số thuế, Hợp đồng đại lý thuế); Thông tin đăng ký chứng thư số sử dụng giao dịch thuế điện tử (đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân đã được cấp chứng thư số); Thông tin đăng ký tài khoản ngân hàng thực hiện thủ tục nộp thuế điện tử (đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân đã được cấp chứng thư số); Địa chỉ thư điện tử chính thức nhận tất cả các thông báo trong quá trình thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế; Địa chỉ thư điện tử khác theo mỗi thủ tục hành chính thuế; Số điện thoại (đối với cơ quan, tổ chức)/Số điện thoại di động (đối với cá nhân); sau đó ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cập nhật thông tin đăng ký sử dụng giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế qua Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và gửi thông tin về tài khoản giao dịch thuế điện tử cấp thêm (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế để người nộp thuế có thể thực hiện giao dịch trực tiếp tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này):
Người nộp thuế đã có tài khoản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) muốn thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế thì thực hiện đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN: người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 42 Thông tư này.
4. Người nộp thuế là cá nhân phát sinh giao dịch thuế điện tử theo từng lần phát sinh thì không phải thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế theo quy định tại khoản 1 Điều này; việc đăng ký giao dịch điện tử từng lần đồng thời với thời điểm phát sinh giao dịch thuế, trừ trường hợp người nộp thuế đã đăng ký và được cơ quan thuế cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử mà có phát sinh nghĩa vụ khai thuế, nộp thuế theo từng lần phát sinh thì sử dụng tài khoản đã được cơ quan thuế cấp để thực hiện giao dịch.
5. Đối với thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử:
Người nộp thuế đăng ký nộp thuế điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì đồng thời phải đăng ký sử dụng dịch vụ nộp thuế với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi mở tài khoản theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. Người nộp thuế được lựa chọn đăng ký nộp thuế điện tử tại một hoặc nhiều ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế có tài khoản giao dịch.
Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế mở tài khoản gửi thông báo (theo mẫu số 04/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký nộp thuế điện tử cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong thời hạn chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản đăng ký của người nộp thuế.
Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ thông báo không chấp nhận nộp thuế điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để hoàn chỉnh thông tin đăng ký hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi có tài khoản để được hướng dẫn, hỗ trợ.
1. Người nộp thuế đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử theo quy định tại Điều 10 Thông tư này nếu có thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế thì có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, kịp thời thông tin ngay khi có thay đổi. Người nộp thuế truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để cập nhật thay đổi, bổ sung thông tin đăng ký giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế (theo mẫu số 02/ĐK-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế.
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được thông tin thay đổi, bổ sung của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung cho người nộp thuế.
2. Người nộp thuế đã đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nếu có thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký thì thực hiện theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Người nộp thuế đã được cấp tài khoản giao dịch thuế điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN theo quy định tại Điều 42 Thông tư này, nếu có thay đổi, bổ sung thông tin đã đăng ký giao dịch thuế điện tử thì thực hiện theo quy định tại Điều 43 Thông tư này.
4. Đối với thông tin thay đổi, bổ sung về tài khoản giao dịch tại ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán để nộp thuế điện tử thì người nộp thuế thực hiện đăng ký với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế có tài khoản theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
5. Người nộp thuế đăng ký thay đổi phương thức giao dịch thuế điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Thông tư này và quy định tại Điều này.
1. Trường hợp cơ quan thuế ban hành Thông báo chấm dứt hiệu lực mã số thuế, Thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký theo quy định của pháp luật về đăng ký thuế hoặc Thông báo về việc doanh nghiệp giải thể/chấm dứt tồn tại/chấm dứt hoạt động của cơ quan đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, ngay trong ngày cập nhật trạng thái chấm dứt hiệu lực mã số thuế của người nộp thuế Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế ngừng việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử, đồng thời gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc ngừng giao dịch điện tử cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN và ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán liên quan đối với trường hợp ngừng dịch vụ nộp thuế điện tử.
2. Kể từ thời điểm ngừng giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế, người nộp thuế không được thực hiện các thủ tục hành chính thuế điện tử theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư này. Người nộp thuế được tra cứu các thông tin của giao dịch điện tử trước đó trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bằng cách sử dụng tài khoản hoặc mã giao dịch thuế điện tử đã được cấp cho đến khi chứng từ điện tử hết thời hạn lưu trữ theo quy định.
3. Người nộp thuế đã ngừng giao dịch điện tử, trường hợp cơ quan thuế có thông báo khôi phục mã số thuế thì người nộp thuế phải thực hiện thủ tục đăng ký như đăng ký lần đầu theo quy định tại Điều 10 Thông tư này.
1. Hồ sơ đăng ký thuế lần đầu
a) Người nộp thuế mới thành lập hoặc bắt đầu phát sinh nghĩa vụ với NSNN thực hiện lập và gửi hồ sơ đăng ký thuế lần đầu theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về đăng ký thuế (sau đây gọi là Thông tư số 105/2020/TT-BTC) bằng phương thức điện tử đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, đối chiếu thông tin và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thuế của người nộp thuế vào địa chỉ thư điện tử hoặc số điện thoại người nộp thuế đã đăng ký với cơ quan thuế, thông báo nêu rõ thời gian, địa điểm trả kết quả, đồng thời yêu cầu người nộp thuế mang hồ sơ giấy đến trụ sở cơ quan thuế.
c) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế đủ điều kiện cấp mã số thuế theo quy định, cơ quan thuế giải quyết theo quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC.
d) Trường hợp hồ sơ đăng ký thuế không đủ điều kiện cấp mã số thuế theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ đăng ký thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ đăng ký thuế điện tử khác qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thay thế cho hồ sơ có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.
2. Hồ sơ đăng ký thuế cấp mã số thuế nộp thay, mã số thuế cho địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh; hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp phải trả kết quả; hồ sơ tạm ngừng hoạt động, kinh doanh hoặc tiếp tục hoạt động, kinh doanh trước thời hạn; hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế; hồ sơ khôi phục mã số thuế
a) Người nộp thuế căn cứ quy định về hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ, địa điểm nộp hồ sơ tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 105/2020/TT-BTC để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử của người nộp thuế.
c) Trường hợp hồ sơ điện tử đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế xử lý và trả kết quả cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này trong thời hạn quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC.
Trường hợp người nộp thuế đăng ký nhận kết quả là Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế qua đường bưu chính thì cơ quan thuế có trách nhiệm gửi kết quả cho người nộp thuế qua dịch vụ bưu chính công ích đến địa chỉ người nộp thuế đã đăng ký.
d) Trường hợp hồ sơ điện tử chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ điện tử khác qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn để thay thế cho hồ sơ có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.
3. Hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế thuộc trường hợp không phải trả kết quả cho người nộp thuế
a) Người nộp thuế căn cứ quy định về hồ sơ, thời hạn nộp hồ sơ, địa điểm nộp hồ sơ tại Luật Quản lý thuế, Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Thông tư số 105/2020/TT-BTC để lập và gửi hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra và gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ điện tử của người nộp thuế.
c) Trường hợp hồ sơ điện tử đầy đủ theo quy định, cơ quan thuế cập nhật thông tin thay đổi trong thời hạn quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC.
d) Trường hợp hồ sơ điện tử chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc không chấp nhận hồ sơ (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Người nộp thuế có trách nhiệm gửi hồ sơ điện tử khác qua Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn để thay thế cho hồ sơ có sai sót đã gửi đến cơ quan thuế.
1. Gửi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã; hồ sơ thay đổi thông tin, hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục hoạt động sau tạm ngừng kinh doanh trước thời hạn, giải thể hoặc chấm dứt hoạt động
Người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Cơ quan quản lý nhà nước gửi thông tin hồ sơ đăng ký thuế điện tử liên thông đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Điều 35 Thông tư này.
Trước khi nộp hồ sơ thay đổi thông tin về địa chỉ dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc hồ sơ giải thể đến cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký hợp tác xã theo quy định tại Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, Luật Tổ chức tín dụng và các văn bản hướng dẫn thi hành thì người nộp thuế nộp hồ sơ đến cơ quan thuế theo quy định tại Điều 13 Thông tư này để thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
2. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ và gửi kết quả đối với hồ sơ cơ quan thuế phải trả kết quả (gồm hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã; hồ sơ đăng ký thay đổi trụ sở sang quận, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố khác dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý; hồ sơ đăng ký giải thể doanh nghiệp, hợp tác xã; chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã. Trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thì kết quả được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế.
1. Đăng ký nghĩa vụ khai thuế lần đầu:
a) Người nộp thuế thực hiện đăng ký nghĩa vụ khai thuế đồng thời với đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, đăng ký doanh nghiệp và theo quy định tại mục 2 Chương II Thông tư này.
b) Cơ quan thuế căn cứ các thông tin trên hồ sơ đăng ký thuế/đăng ký doanh nghiệp của người nộp thuế đã được cấp mã số thuế/mã số doanh nghiệp để xác định nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế, bao gồm: loại thuế người nộp thuế phải kê khai, kỳ khai thuế (tháng, quý, năm, từng lần phát sinh, quyết toán thuế), thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế, mẫu hồ sơ khai thuế; gửi thông tin về nghĩa vụ khai thuế cho người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
c) Người nộp thuế có trách nhiệm kiểm tra thông tin về nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, trường hợp phát hiện không đầy đủ, không đúng nghĩa vụ khai thuế, người nộp thuế thực hiện điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ khai thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
d) Người nộp thuế thực hiện gửi hồ sơ khai thuế theo nghĩa vụ khai thuế đã đăng ký với cơ quan thuế và theo quy định của Luật Quản lý thuế.
đ) Cơ quan thuế căn cứ thông tin nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế, định kỳ thực hiện đôn đốc kê khai và xử phạt đối với hành vi vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế đối với người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế.
2. Thay đổi thông tin về nghĩa vụ khai thuế
a) Thay đổi kỳ tính thuế tháng, quý:
a.1) Người nộp thuế khi có thay đổi thông tin về kỳ tính thuế theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì lập văn bản đề nghị thay đổi kỳ tính thuế từ tháng sang quý (theo mẫu số 01/ĐK-TĐKTT theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại iểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư nđày chậm nhất là ngày 31 tháng 01 của năm bắt đầu khai thuế theo quý.
a.2) Cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
- Trường hợp cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế có văn bản gửi cho người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Trường hợp người nộp thuế đủ điều kiện khai thuế theo quý, cơ quan thuế cập nhật thông tin thay đổi về nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng của ngành thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
a.3) Trường hợp qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện người nộp thuế không đủ điều kiện khai thuế theo quý thì cơ quan thuế có văn bản gửi cho người nộp thuế theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
b) Người nộp thuế điều chỉnh, bổ sung nghĩa vụ khai thuế (trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này) truy cập vào Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, thực hiện đăng nhập tài khoản giao dịch thuế điện tử đã được cấp để cập nhật thông tin nghĩa vụ khai thuế. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tự động cập nhật nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế. Các thông tin thay đổi, bổ sung có hiệu lực kể từ thời điểm nghĩa vụ khai thuế được cập nhật.
3. Chấm dứt nghĩa vụ khai thuế
a) Người nộp thuế thay đổi thông tin nghĩa vụ khai thuế dẫn đến chấm dứt nghĩa vụ khai thuế đối với một loại thuế, một mẫu hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b) Cơ quan thuế tự động chấm dứt toàn bộ nghĩa vụ khai thuế của người nộp thuế đồng thời với tình trạng pháp lý của người nộp thuế trên hệ thống ứng dụng đăng ký thuế, đăng ký doanh nghiệp và gửi thông tin cho người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
1. Người nộp thuế lập, gửi hồ sơ khai thuế:
a) Người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử (bao gồm cả khai bổ sung, gửi bản giải trình bổ sung thông tin tài liệu của hồ sơ khai thuế) theo một trong các phương thức quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Trường hợp hồ sơ khai thuế bao gồm tài liệu theo quy định của pháp luật mà người nộp thuế không gửi được theo phương thức điện tử thì người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi bảo đảm qua đường bưu chính đến cơ quan thuế.
c) Người nộp thuế đã nộp hồ sơ khai thuế điện tử nhưng cơ quan thuế có thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế và người nộp thuế không nộp lại hồ sơ khai thuế hoặc có nộp lại hồ sơ khai thuế nhưng vẫn không được cơ quan thuế chấp nhận được xác định là chưa nộp hồ sơ khai thuế.
2. Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế của người nộp thuế
a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế.
b) Chậm nhất 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b.1) Trường hợp chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b.2) Trường hợp không chấp nhận hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, trong đó nêu rõ lý do.
c) Riêng đối với hồ sơ khai thuế có bao gồm tài liệu kèm theo được nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính, cơ quan thuế đối chiếu ngay hồ sơ bản giấy với hồ sơ đã nhận qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Chậm nhất 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ tài liệu kèm theo theo quy định, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) theo quy định tại điểm b khoản này cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
1. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế cập nhật hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành vào hệ thống ứng dụng quản lý thuế của ngành thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý khoản thu có trách nhiệm xử lý hồ sơ khai thuế của người nộp thuế.
Trường hợp phát hiện hồ sơ khai thuế của người nộp thuế không thuộc trách nhiệm xử lý của cơ quan thuế, cơ quan thuế gửi thông báo cho người nộp thuế để điều chỉnh thông tin hồ sơ khai thuế.
Trong quá trình giải quyết hồ sơ còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung thông tin tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo đề nghị giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) đến người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu do người nộp thuế gửi đến bằng phương thức điện tử theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
2. Trả kết quả giải quyết hồ sơ khai thuế
a) Cơ quan thuế hạch toán số thuế phải nộp của người nộp thuế theo số người nộp thuế kê khai và trả Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
b) Cơ quan thuế tính thuế, ban hành Thông báo nộp thuế theo mẫu quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, gửi Thông báo nộp thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c) Riêng đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử của tài sản (trừ tài sản là nhà, đất): sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ nếu người nộp thuế không nộp lệ phí trước bạ theo quy định thì Thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ và hồ sơ khai lệ phí trước bạ có liên quan không còn giá trị và bị hủy.
1. Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước gửi thông tin xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Điều 36 Thông tư này.
2. Cơ quan thuế thực hiện tính thuế, gửi Thông báo nộp thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, Thông báo nộp thuế được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông có trách nhiệm gửi Thông báo nộp thuế đến người nộp thuế để người nộp thuế được biết và thực hiện.
3. Quá thời hạn nộp tiền ghi trên Thông báo nghĩa vụ tài chính của cơ quan thuế, cơ quan thuế lập danh sách hồ sơ của người nộp thuế chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào NSNN truyền sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhận kết quả rà soát từ cơ quan nhà nước có thẩm quyền qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để theo dõi nghĩa vụ tài chính của người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kể từ ngày hết hạn giải trình, bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, chưa giải trình, bổ sung thông tin tài liệu theo thông báo của cơ quan thuế.
2. Sau 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kết thúc thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, hoặc kể từ ngày hết hạn giải trình, bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế chưa nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế lần 2 (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này. Đồng thời, cơ quan thuế thực hiện gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế cho người nộp thuế qua đường bưu chính đến địa chỉ trụ sở chính hoặc địa chỉ nhận thông báo thuế mà người nộp thuế đã đăng ký.
3. Sau 05 (năm) ngày làm việc kể từ thời điểm Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo đôn đốc nộp hồ sơ khai thuế lần 2 (theo mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này), nếu người nộp thuế tiếp tục không nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế thực hiện xác minh tình trạng hoạt động của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan thuế để thực hiện theo quy định về quản lý thuế.
1. Người nộp thuế thực hiện lập chứng từ nộp NSNN điện tử theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
a) Người nộp thuế lựa chọn thông tin khoản nộp do Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN cung cấp nêu tại Điều 38 Thông tư này để lập chứng từ nộp NSNN; người nộp thuế chỉ được sửa thông tin số tiền nộp thuế. Người nộp thuế kiểm tra thông tin trên chứng từ nộp NSNN ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Đối với khoản nộp chưa có thông tin trên Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN, người nộp thuế lập đầy đủ thông tin trên chứng từ nộp NSNN, ký điện tử và gửi đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
2. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận, kiểm tra thông tin trên chứng từ nộp NSNN và gửi thông báo (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế để thông báo tiếp nhận chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế hoặc thông báo lý do không nhận chứng từ nộp NSNN chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được chứng từ nộp NSNN điện tử của người nộp thuế.
3. Xử lý chứng từ nộp NSNN tại Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN.
a) Trường hợp chứng từ nộp NSNN được tiếp nhận thì Cổng thông tin điện tử mà người nộp thuế lựa chọn lập chứng từ nộp NSNN thực hiện tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN và cập nhật vào thông báo tiếp nhận chứng từ nộp NSNN gửi cho người nộp thuế.
“Số tham chiếu” trên chứng từ nộp NSNN là một dãy ký tự số được tự động tạo trên Hệ thống ứng dụng của đơn vị nơi người nộp thuế thực hiện việc tạo lập chứng từ nộp NSNN để luân chuyển qua các ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đến KBNN. “Số tham chiếu” có tính duy nhất trên phạm vi toàn quốc cho từng chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế, bao gồm 20 ký tự, trong đó 4 ký tự đầu là mã của đơn vị nơi người nộp thuế thực hiện việc tạo lập chứng từ nộp NSNN do Tổng cục Thuế cung cấp cho đơn vị kết nối với Cổng thông tin của Tổng cục Thuế, 4 ký tự tiếp theo là năm lập chứng từ nộp NSNN, 10 ký tự tiếp theo là số tự sinh tăng dần của hệ thống các đơn vị, 2 ký tự cuối là ký hiệu hình thức lập chứng từ nộp NSNN.
b) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thực hiện truyền thông tin theo chứng từ nộp NSNN (bao gồm: Tài khoản trích nợ; số tiền nộp NSNN; KBNN nơi hưởng nguồn thu; Số tham chiếu) đến ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán mà người nộp thuế đã lựa chọn trích tài khoản.
c) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận thông báo về việc xử lý thông tin chứng từ nộp NSNN nộp thuế thành công/không thành công (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) và chứng từ nộp NSNN đã được ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán ký số (nếu có) gửi đến và gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
4. Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế nơi người nộp thuế lựa chọn trích tài khoản khi nhận được chứng từ nộp NSNN của người nộp thuế do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truyền sang thực hiện:
a) Kiểm tra điều kiện trích nợ tài khoản của người nộp thuế. Chậm nhất 05 phút kể từ khi nhận thông tin chứng từ nộp NSNN do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truyền sang, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện:
a.1) Trường hợp tài khoản của người nộp thuế không đủ điều kiện trích nợ, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thông báo về việc nộp thuế không thành công (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.2) Trường hợp chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ, ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện trích nợ tài khoản của người nộp thuế theo thông tin nộp NSNN do Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế truyền đến và ký điện tử trên chứng từ nộp NSNN. Ngân hàng, hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán gửi thông báo về việc nộp thuế điện tử thành công (theo mẫu số 05/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đồng thời kèm chứng từ nộp NSNN đã được ngân hàng, tổ chức trung gian thanh toán ký điện tử (nếu có) đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b) Chuyển tiền và truyền thông tin chứng từ nộp NSNN (bao gồm: Tài khoản trích nợ; số tiền nộp NSNN; KBNN nơi nhận khoản thu NSNN; ngày trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay; Số tham chiếu) đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản để thực hiện theo quy định về phối hợp thu NSNN theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.
1. Người nộp thuế truy cập vào Cổng trao đổi thông tin của Ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; hoặc Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế; hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn nộp thuế thông qua kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thực hiện lập chứng từ nộp NSNN theo mẫu của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán nơi người nộp thuế nộp NSNN, trong đó đảm bảo đủ thông tin trên Giấy nộp tiền vào NSNN (theo mẫu số C1-02/NS ban hành kèm theo Nghị định số 11/2020/NĐ-CP).
Trường hợp ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử bằng các phương thức thanh toán điện tử khác theo quy định của ngân hàng nhà nước Việt Nam và theo quy định về phối hợp thu NSNN với cơ quan thuế thì ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán có trách nhiệm lập chứng từ nộp NSNN thay người nộp thuế trên cơ sở thông tin do cơ quan thuế cung cấp theo quy định tại Điều 38 Thông tư này.
2. Tiếp nhận và xử lý chứng từ nộp NSNN điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được thực hiện theo quy định của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán và thực hiện một số nội dung cụ thể sau:
a) Đối với kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán đã tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Đối với chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ tài khoản theo đề nghị của người nộp thuế, hệ thống ứng dụng của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ nộp NSNN theo quy định tại điểm a Khoản 3 Điều 20 Thông tư này và thực hiện:
a.1) Chuyển tiền và thông tin theo chứng từ nộp NSNN (bao gồm: Tài khoản trích nợ; số tiền nộp NSNN; KBNN nơi hưởng nguồn thu; Số tham chiếu; ngày trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế hoặc người nộp thay) đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản để thực hiện theo quy định về phối hợp thu NSNN.
a.2) Truyền đầy đủ thông tin theo chứng từ nộp NSNN do người nộp thuế lập đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Đối với kênh giao dịch điện tử của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán chưa tham gia kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Đối với chứng từ nộp NSNN đủ điều kiện trích nợ tài khoản theo đề nghị của người nộp thuế, hệ thống ứng dụng của ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tự động tạo “số tham chiếu” của chứng từ giao dịch theo cấu trúc quy định tại điểm a khoản 3 Điều 20 Thông tư này và thực hiện:
b.1) Chuyển tiền, số tham chiếu và đầy đủ thông tin chứng từ giao dịch nộp NSNN đến ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản.
b.2) Ngân hàng nơi KBNN mở tài khoản truyền đầy đủ thông tin chứng từ giao dịch nộp NSNN đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
1. Cơ quan thuế tiếp nhận thông tin thu nộp ngân sách từ KBNN chuyển sang theo quy định tại Quy chế truyền nhận thông tin thu nộp, hoàn trả NSNN điện tử giữa cơ quan thuế và KBNN để hạch toán số thu ngân sách và số đã nộp của người nộp thuế.
2. Trường hợp cơ quan thuế phát hiện thông tin thu nộp NSNN có sai sót, cơ quan thuế thực hiện:
a) Lập Giấy đề nghị điều chỉnh thu NSNN điện tử (theo mẫu số C1-07a/NS hoặc C1-07b/NS ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ KBNN) gửi KBNN để thực hiện điều chỉnh.
b) Sau khi KBNN đã điều chỉnh theo đề nghị, cơ quan thuế Thông báo cho NNT điều chỉnh thông tin thu nộp NSNN gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế có đề nghị cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi thì ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN nơi người nộp thuế trích tài khoản thực hiện cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi hoặc bản sao chứng từ nộp NSNN theo quy định tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP, cụ thể:
1. Ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN nơi người nộp thuế đã thực hiện giao dịch trích tiền từ tài khoản của người nộp thuế để nộp vào NSNN có trách nhiệm cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi cho người nộp thuế.
2. Thủ tục cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi được thực hiện theo quy định của ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN nơi người nộp thuế thực hiện giao dịch nộp tiền vào NSNN.
3. Chứng từ phục hồi có giá trị pháp lý như chứng từ điện tử gốc. Đối với chứng từ phục hồi phải có đầy đủ các thông tin theo chứng từ điện tử gốc và có ngày cấp chứng từ phục hồi, chữ ký, tên cán bộ đại diện, đóng dấu của ngân hàng/tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán/KBNN cấp chứng từ nộp NSNN phục hồi theo quy định.
1. Lập và gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN
Người nộp thuế lập và gửi văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
2. Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Xử lý và trả kết quả đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
a) Xử lý đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế:
a.1) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận văn bản đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.2) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế và gửi văn bản xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.3) Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế điện tử đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
b) Trả kết quả giải quyết đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế
Cơ quan thuế gửi kết quả xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
1. Lập và gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử
Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
2. Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị tra soát điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Xử lý và thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát:
a) Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát:
a.1) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.2) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
a.3) Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị tra soát đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
b) Trả kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát:
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát (là thông báo điều chỉnh hoặc không điều chỉnh) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c) Sau khi cơ quan thuế thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, người nộp thuế thực hiện cập nhật kết quả đã tra soát theo thông báo để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
Số tra soát đã xử lý được cơ quan thuế cập nhật nghĩa vụ trên ứng dụng quản lý thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục vụ việc tra cứu.
1. Lập và gửi văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa
a) Người nộp thuế lập và gửi văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh.
Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Thông báo kết quả xử lý bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế
a) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử của người nộp thuế để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế và gửi kết quả xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b) Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c) Trong quá trình giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa để bù trừ với khoản nợ, khoản thu phát sinh đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
d) Trả kết quả giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa:
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết văn bản đề nghị xử lý khoản nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
đ) Sau khi cơ quan thuế thông báo kết quả xử lý bù trừ khoản nộp thừa với khoản nợ, khoản thu phát sinh theo đề nghị của người nộp thuế, người nộp thuế thực hiện cập nhật kết quả bù trừ theo thông báo.
Số bù trừ đã xử lý được cơ quan thuế cập nhật trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục vụ việc tra cứu.
1. Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế như sau:
a) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế là văn bản yêu cầu hoàn thuế và các tài liệu kèm theo, người nộp thuế thực hiện lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên hồ sơ khai thuế và không phải gửi văn bản yêu cầu hoàn thuế thì việc lập và gửi hồ sơ hoàn thuế điện tử được thực hiện đồng thời với việc lập và gửi hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
2. Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử
a) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế là văn bản yêu cầu hoàn thuế và các tài liệu kèm theo:
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ hoàn thuế điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên hồ sơ khai thuế:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Ngay sau khi gửi Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 01/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14) cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử.
1. Xử lý hồ sơ hoàn thuế:
a) Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử
a.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị hoàn thuế là văn bản yêu cầu hoàn thuế và các tài liệu kèm theo:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ hoàn thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.2) Trường hợp người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trên hồ sơ khai thuế:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư này và Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử được thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế theo quy định được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ hoàn thuế điện tử (theo mẫu số 02/TB-HT ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14).
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
d) Trong quá trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế đã giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng hoặc quá thời hạn yêu cầu của cơ quan thuế nhưng không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chuyển hồ sơ hoàn thuế sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu hoặc văn bản đề nghị hủy hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị hoàn thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
2. Trả kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế:
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ hoàn thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử (là các thông báo, quyết định liên quan đến quá trình giải quyết hoàn thuế, kết quả giải quyết hoàn thuế của cơ quan thuế) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Truyền, nhận thông tin hoàn trả NSNN sang KBNN và hạch toán hoàn trả NSNN:
a) Ngay sau khi Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN được ban hành, cơ quan thuế gửi Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN hoặc Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu NSNN sang KBNN bằng phương thức điện tử.
b) KBNN thực hiện hạch toán hoàn trả, hạch toán bù trừ thu NSNN và thanh toán tiền hoàn thuế cho người nộp thuế theo thông tin cơ quan thuế cung cấp theo quy định hiện hành.
c) Việc truyền, nhận thông tin hạch toán hoàn trả, hạch toán bù trừ khoản thu NSNN giữa cơ quan thuế và KBNN được thực hiện theo quy định về trao đổi thông tin giữa KBNN và cơ quan thuế hiện hành.
d) Trường hợp giữa cơ quan thuế và KBNN chưa thực hiện truyền nhận thông tin hoàn trả theo hình thức điện tử thì cơ quan thuế thực hiện gửi chứng từ giấy sang KBNN đồng cấp để KBNN thực hiện chi hoàn cho người nộp thuế.
1. Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế đến cơ quan thuế như sau:
a) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế là Văn bản/Đơn đề nghị miễn giảm và các tài liệu kèm theo, người nộp thuế thực hiện lập và gửi hồ sơ miễn, giảm thuế đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị miễn, giảm thuế trên hồ sơ khai thuế và không phải gửi Văn bản/Đơn đề nghị miễn giảm thì việc lập và gửi hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử được thực hiện đồng thời với việc lập và gửi hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư này.
2. Thông báo tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử
a) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế là Văn bản/Đơn đề nghị miễn giảm và các tài liệu kèm theo:
Chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b) Trường hợp người nộp thuế đề nghị miễn, giảm thuế đồng thời là hồ sơ khai thuế:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 16 Thông tư này. Ngay sau khi gửi Thông báo chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế bằng phương thức điện tử.
3. Xử lý hồ sơ miễn giảm thuế
a) Thông báo chấp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế
a.1) Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế là Văn bản/Đơn đề nghị miễn giảm và các tài liệu kèm theo:
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Thông báo về việc tiếp nhận nộp hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo về việc chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ miễn giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
a.2) Trường hợp người nộp thuế đề nghị miễn, giảm thuế đồng thời là hồ sơ khai thuế:
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại Điều 16 Thông tư này và Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử được thực hiện theo quy định tại điểm a.1 khoản này.
b) Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
d) Trong quá trình giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị miễn, giảm đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế điện tử
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử (là các thông báo, quyết định liên quan đến quá trình giải quyết miễn, giảm thuế, kết quả giải quyết miễn, giảm thuế của cơ quan thuế) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
1. Gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế điện tử
Người nộp thuế nộp hồ sơ miễn giảm thuế cùng với hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Cơ quan quản lý nhà nước gửi hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế cùng với thông tin xác định nghĩa vụ tài chính đến cơ quan thuế bằng phương thức điện tử theo quy định tại Điều 37 Thông tư này.
2. Cơ quan thuế thực hiện giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế (là các thông báo, quyết định liên quan đến quá trình giải quyết miễn, giảm thuế, kết quả giải quyết miễn, giảm thuế của cơ quan thuế đối với hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế của người nộp thuế) qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đến Cổng thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp người nộp thuế có tài khoản giao dịch thuế điện tử trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế được gửi đồng thời đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông có trách nhiệm gửi kết quả giải quyết hồ sơ miễn, giảm thuế đến người nộp thuế để người nộp thuế được biết và thực hiện.
1. Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ xử lý miễn tiền chậm nộp; không tính tiền chậm nộp; khoanh nợ; xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; gia hạn nộp thuế; nộp dần tiền thuế nợ (sau đây gọi là hồ sơ xử lý nợ)
a) Lập và gửi hồ sơ xử lý nợ bằng phương thức điện tử
Người nộp thuế lập và gửi hồ sơ xử lý nợ điện tử đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này (đối với các chứng từ giấy cần được chuyển đổi thành chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị định số 165/2018/NĐ-CP).
b) Tiếp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ xử lý nợ của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế.
c) Xử lý và trả kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ điện tử
c.1) Thông báo chấp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc hoặc 10 (mười) ngày làm việc (đối với hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt) kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận nộp hồ sơ xử lý nợ, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c.2) Thời hạn giải quyết hồ sơ xử lý nợ theo quy định được tính từ ngày ghi trên Thông báo chấp nhận hồ sơ xử lý nợ điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này).
c.3) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ xử lý nợ của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật quản lý thuế.
c.4) Trong quá trình giải quyết hồ sơ xử lý nợ của người nộp thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ xử lý nợ của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
c.5) Trả kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ điện tử
Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử (là các thông báo, quyết định liên quan đến quá trình giải quyết hồ sơ xử lý nợ, kết quả giải quyết hồ sơ xử lý nợ của cơ quan thuế) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Giao dịch điện tử đối với với các thông báo, quyết định, văn bản điện tử khác trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
Các thông báo, quyết định, văn bản điện tử khác trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế sẽ được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này (đối với các chứng từ giấy cần được chuyển đổi thành chứng từ điện tử theo quy định tại Nghị định số 165/2018/NĐ-CP).
3. Tra soát điều chỉnh thông tin trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
a) Trường hợp người nộp thuế phát hiện thông tin trên thông báo, quyết định, văn bản điện tử trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế của cơ quan thuế có sai khác với thông tin theo dõi của người nộp thuế thì người nộp thuế lập và gửi hồ sơ đề nghị tra soát điện tử theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
b) Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị tra soát điện tử của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc kể từ ngày gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử, cơ quan thuế gửi Thông báo chấp nhận/không chấp nhận hồ sơ đề nghị tra soát điện tử (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
d) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.
Trong quá trình giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát điện tử còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi Thông báo giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu (theo mẫu số 01/TB-BSTT-NNT ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ đề nghị tra soát đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
đ) Cơ quan thuế gửi kết quả giải quyết hồ sơ tra soát của người nộp thuế (thông báo điều chỉnh hoặc không điều chỉnh) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
e) Sau khi cơ quan thuế thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị tra soát của người nộp thuế, người nộp thuế thực hiện cập nhật kết quả đã tra soát theo thông báo để tiếp tục thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định.
Số tra soát đã xử lý được cơ quan thuế cập nhật nghĩa vụ trên hệ thống ứng dụng quản lý thuế và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để phục vụ việc tra cứu.
1. Cơ quan thuế lập và gửi Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử:
a) Về đăng ký thuế: Người nộp thuế khi có hành vi vi phạm về thời hạn đăng ký thuế; thời hạn thông báo đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế; thời hạn thông báo đăng ký chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì cơ quan thuế căn cứ ngày nộp hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này được ghi trên thông báo tiếp nhận hồ sơ đăng ký thuế/hồ sơ đăng ký thay đổi thông tin đăng ký thuế/hồ sơ đăng ký chấm dứt hiệu lực mã số thuế (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) và thời hạn quy định tại Luật Quản lý thuế và văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế để xác định số ngày chậm nộp hồ sơ và lập Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b) Về khai thuế: Người nộp thuế khi có hành vi vi phạm về chậm nộp hồ sơ khai thuế thì cơ quan thuế căn cứ thời điểm xác nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 8 Thông tư này được ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ khai thuế điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) nếu hồ sơ khai thuế được cơ quan thuế chấp nhận tại Thông báo chấp nhận hồ sơ điện tử của cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) để xác định số ngày chậm nộp hồ sơ và lập Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
2. Người nộp thuế tiếp nhận, giải trình Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử của cơ quan thuế:
a) Người nộp thuế có trách nhiệm tiếp nhận Biên bản vi phạm hành chính về xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng điện tử do cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
b) Chậm nhất 05 ngày kể từ ngày lập Biên bản xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế và được cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này; người nộp thuế được giải trình bổ sung các nội dung nêu tại Biên bản xử phạt vi phạm hành chính về thuế và gửi cho cơ quan thuế theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Thông tư này; hoặc gửi văn bản, hồ sơ giải trình bổ sung thông tin tài liệu bằng giấy đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp; trường hợp người nộp thuế thực hiện giải trình trực tiếp thì trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày lập Biên bản xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế và được cơ quan thuế gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này, người nộp thuế phải gửi văn bản yêu cầu được giải trình trực tiếp đến cơ quan thuế lập Biên bản xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
3. Cơ quan thuế ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế bằng phương thức điện tử:
a) Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin tài liệu điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ giải trình, bổ sung thông tin tài liệu điện tử của người nộp thuế.
b) Sau thời hạn giải trình nêu tại khoản 2 Điều này, cơ quan thuế căn cứ hành vi vi phạm hành chính thuế của người nộp thuế đã nêu trong Biên bản vi phạm hành chính thuế và các văn bản, hồ sơ giải trình bổ sung thông tin tài liệu về các tình tiết giảm nhẹ của người nộp thuế (nếu có) để ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế và gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Trường hợp không chấp nhận nội dung giải trình, bổ sung thông tin tài liệu của người nộp thuế thì cơ quan thuế gửi Thông báo không chấp nhận giải trình, bổ sung thông tin tài liệu (theo mẫu số 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) đồng thời cùng với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
c) Người nộp thuế có trách nhiệm thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế đối với Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về thuế của cơ quan thuế đã gửi cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
1. Lập và gửi câu hỏi, vướng mắc
Người nộp thuế lập và gửi câu hỏi, vướng mắc đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
Người nộp thuế giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu liên quan đến câu hỏi, vướng mắc điện tử (nếu có) đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 4 Thông tư này.
2. Thông báo tiếp nhận câu hỏi, vướng mắc
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được câu hỏi, vướng mắc của người nộp thuế, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi Thông báo tiếp nhận câu hỏi, vướng mắc điện tử (theo mẫu số 01-1/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
3. Xử lý và trả kết quả giải đáp vướng mắc
a) Xử lý câu hỏi, vướng mắc:
a.1) Cơ quan thuế có trách nhiệm giải quyết câu hỏi, vướng mắc của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, các Luật thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
a.2) Trong quá trình giải quyết câu hỏi, vướng mắc của người nộp thuế còn thiếu thông tin cần giải trình, bổ sung tài liệu thì cơ quan thuế gửi văn bản đề nghị giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu cho người nộp thuế theo quy tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế tiếp nhận văn bản giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu của người nộp thuế đối với hồ sơ vướng mắc của người nộp thuế đã tiếp nhận bằng phương thức điện tử.
b) Trả kết quả giải đáp vướng mắc
Cơ quan thuế gửi kết quả giải đáp vướng mắc cho người nộp thuế theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư này.
1. Người nộp thuế sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử truy cập Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để tra cứu, xem, in toàn bộ thông tin về hồ sơ, chứng từ, thông báo, quyết định, văn bản đã nhận/gửi giữa cơ quan thuế và người nộp thuế; tra cứu nghĩa vụ kê khai, tra cứu thông tin nghĩa vụ theo hồ sơ, chứng từ, quyết định; tra cứu số thuế còn phải nộp. Các thông tin của các thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế có giá trị xác nhận như văn bản bằng giấy của cơ quan thuế.
Người nộp thuế có thể tra cứu tình hình xử lý hồ sơ thuế điện tử theo mã giao dịch điện tử, riêng chứng từ nộp NSNN thì tra cứu theo “số tham chiếu”.
2. Người nộp thuế chưa có tài khoản giao dịch thuế điện tử, sử dụng mã giao dịch điện tử được cấp theo từng lần để tra cứu thông tin đã giao dịch với cơ quan thuế.
3. Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế thông báo trên tài khoản giao dịch thuế điện tử của người nộp thuế do Tổng cục Thuế cấp về tình hình xử lý các khoản phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa, miễn, giảm/xóa nợ, được hoàn, còn được hoàn phát sinh trong tháng trước và các khoản còn phải nộp, nộp thừa đến thời điểm cuối tháng trước đã được ghi nhận trong hệ thống ứng dụng quản lý thuế.
TRANSACTIONS IN TAXATION BETWEEN TAXPAYERS AND TAX AUTHORITIES BY ELECTRONIC MEANS
Section 1. REGISTRATION OF TRANSACTIONS WITH TAX AUTHORITIES BY ELECTRONIC MEANS
Article 10. Registration of e-tax transactions
1. Apply for an e-tax transaction account with a tax authority through the GDT’s web portal
a) The taxpayer that is an authority, organization or individual that has been issued with a digital certificate or an individual that has not had a digital certificate but has had a TIN is entitled to apply for an e-tax transaction account with a tax authority.
The authority or organization specified in Clause 1 Article 13 of this Circular shall follow procedures for applying for the e-tax transaction account with the tax authority through the GDT’s web portal as prescribed in this Clause after being issued with a TIN.
b) Procedures for applying for and issuing an e-tax transaction account by electronic means through the GDT’s web portal
b.1) For taxpayer that is an authority, organization or individual that has been issued with a digital certificate or an individual that has had a TIN but has not been issued with a digital certificate but uses the biometric authentication, the registration of e-transactions with the tax authority shall be carried out as follows:
- The taxpayer shall access the GDT’s web portal to register transactions with the tax authority by electronic means (Form No. 01/ĐK-TĐT enclosed herewith), e-sign and send the application form to the GDT’s web portal.
- The GDT’s web portal shall send a notification (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) to the email address or phone number registered by the taxpayer within 15 minutes after the application form is received:
+ In the case of acceptance, the GDT’s web portal send information about the e-tax transaction account (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer.
+ In the case of non-acceptance, the taxpayer shall rely on the reason for non-acceptance provided by the tax authority in the notification (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) to complete the registered information, e-sign and send it to the GDT’s web portal or contact the supervisory tax authority for instructions and assistance.
- After being issued with the e-tax transaction account (main account), the taxpayer is entitled to conduct e-transactions with the tax authority as prescribed.
- If the taxpayer is entitled to use the main account issued by the tax authority to conduct all e-transactions with the tax authority as prescribed in Clause 1 Article 1 of this Circular, except for the regulations in Clause 5 of this Article; and from that main account, the taxpayer may generate and grant privileges to one or more (no more than 10 (ten)) sub-accounts via the GDT’s web portal to conduct each e-tax transaction with the tax authority.
b.2) If an individual taxpayer has had a TIN but has not been issued with a digital certificated and uses the e-transaction verification code, he/she after performing the tasks mentioned in Point b.1 above shall go to any tax authority and present his/her ID card; or passport or Citizen ID card to receive and activate the e-tax transaction account.
c) If the taxpayer reserves the right to register one official email address to receive all notifications in the process of conducting e-transactions with the tax authority (this email address must be consistent with the email address registered with the tax authority as prescribed in Article 13 of this Circular or the email address registered with the business registration authority through the single-window system as prescribed in Articles 14 and 35 of this Circular), and also reserves the right to register an additional email address for each tax administrative procedure to receive all notifications related to such tax administrative procedure.
2. Register transactions with a tax authority by electronic means through the web portal of a competent authority connected to the web portal of the General Department:
a) Register transactions with the tax authority by electronic means through the National Public Service Portal and the web portal of the Ministry of Finance:
a.1) If the taxpayer registers e-tax transactions through National Public Service Portal or web portal of the Ministry of Finance connected to the GDT’s web portal, the regulations of the system administrator shall be complied with.
a.2) If the taxpayer has not had an e-tax transaction account on the GDT’s web portal, such taxpayer shall declare the following information: taxpayer’s name; TIN; address; information about the tax agent (name, TIN and tax agent contract); information about registration of digital certificate used for e-tax transactions (for the authority, organization and individual issued with a digital certificate); information about registration of bank account serving e-tax payment procedures (for the authority, organization and individual issued with a digital certificate); official email address for receipt of all notifications during e-transactions with the tax authority; other email address corresponding to each tax administrative procedure; phone number (if the taxpayer is an authority or organization)/Mobile phone number (if the taxpayer is an individual); then e-sign and send the application form to the tax authority.
The GDT’s web portal shall update the registered information via the National Public Service Portal or web portal of the Ministry of Finance and send information about the additional e-tax transaction account (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer so that such taxpayer can carry out transactions directly on the GDT’s web portal.
b) Register transactions with a tax authority by electronic means through the web portal of a competent authority (except for the case specified in Point a of this Clause):
If the taxpayer has had the competent authority's account (except for the case specified in Point a of this Clause) and wishes to conduct e-tax transactions, such taxpayer shall carry out registration as prescribed in Clause 1 of this Article.
3. Register transactions with the tax authority by electronic means through a T-VAN service provider: the taxpayer shall carry out registration as prescribed in Article 42 of this Circular.
4. If an individual taxpayer conducts e-tax transactions separately, he/she is not required to follow procedures for registering e-transactions with the tax authority as prescribed in Clause 1 of this Article; if the e-transaction is registered each time a tax transaction is conducted, except where the taxpayer has registered and obtained an e-tax transaction account and an obligation to declare tax or pay tax arises each time a tax transaction is conducted, he/she shall use the account provided by the tax authority to conduct transactions.
5. Procedures for registration of e-tax payment:
If a taxpayer registers e-tax payment through the GDT’s web portal or the T-VAN service provider, such taxpayer is also required to register the tax payment service with the bank or IPSP where their account is opened under regulations of such bank or IPSP. The taxpayer is entitled to select to register e-tax payment at one or multiple banks or IPSPs where their account is opened.
The bank or IPSP where the taxpayer opens their account shall send a notification (Form No. 04/TB-TĐT enclosed herewith) of acceptance or non-acceptance of e-tax payment registration to the taxpayer through the GDT’s web portal within 03 (three) working days from the date on which the taxpayer’s registration form is received.
In the case of non-acceptance, the taxpayer shall rely on the notification of non-acceptance of e-tax payment given by the bank or IPSP to complete the registered information or contact the supervisory tax authority for instructions and assistance.
Article 11. Registration of changes and additions to e-transaction information
1. If any taxpayer that has been issued with an e-tax transaction account as prescribed in Article 10 of this Circular wishes to make any change or addition to the information registered for e-tax transactions with the tax authority, such taxpayer shall sufficiently and promptly update such information. The taxpayer shall access the GDT’s web portal to update the change or addition to the information registered for e-tax transactions with the tax authority (Form No. 02/ĐK-TĐT enclosed herewith), e-sign and send it to the GDT’s web portal.
Within 15 minutes from the receipt of information about change or addition, the GDT’s web portal shall send the taxpayer a notification (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) of acceptance or non-acceptance of the information about the change or addition.
2. If any taxpayer that has registered transactions with the tax authority by electronic means through the web portal of a competent authority wishes to make any change or addition to the registered information, such taxpayer shall comply with regulations of the competent authority.
3. If any taxpayer that has been issued with an e-tax transaction account through a T-VAN service provider as prescribed in Article 42 of this Circular wishes to make any change or addition to the information registered for e-tax transactions, such taxpayer shall comply with the regulations set out in Article 43 of this Circular.
4. Information about change or addition to the transaction account for e-tax payment at the bank or IPSP shall be registered by the taxpayer with the bank or IPSP where the taxpayer opens their account as prescribed in Clause 5 Article 10 of this Circular.
5. Taxpayers shall register change of any e-tax transaction method as prescribed Clause 4 Article 4 of this Circular and regulations set out in this Article.
Article 12. Suspension of transactions with the tax authority by electronic means
1. If the tax authority issues a notification of TIN deactivation, notification of non-operation at the registered address under regulations of law on taxpayer registration or notification of dissolution/removal/shutdown of business registration authority under regulations of law on business registration and cooperative registration, right within the day on which the status of TIN deactivation is updated, the GDT’s web portal shall suspend e-tax administrative procedures and at the same time send a notification (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) of suspension of e-transactions to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular, T-VAN service provider and bank or IPSP concerned in the case of suspension of e-tax transactions.
2. From the time the e-tax transactions are suspended, the taxpayer is not allowed to follow e-tax administrative procedures under Clause 1 Article 1 of this Circular. The taxpayer is entitled to search information about the previous e-transactions on the GDT’s web portal, web portal of the competent authority and T-VAN service provider by using the issued e-tax transaction account or e-tax transaction code until the period of archiving of the electronic document expires.
3. Where the taxpayer has suspended e-transactions, if the tax authority issues a notification of TIN reactivation, such taxpayer must follow the same procedures for e-transaction registration as those for the first e-transaction registration as prescribed in Article 10 of this Circular.
Section 2. E-TRANACTIONS IN TAXPAYER REGISTRATION
Article 13. Receipt of applications and return of results to taxpayers directly applying for e-taxpayer registration with tax authorities
1. Application for first taxpayer registration
a) A taxpayer that is newly established or starts to incur amounts payable to the state budget shall prepare and submit an application for first taxpayer registration as prescribed in the Circular No. 105/2020/TT-BTC by electronic means to a tax authority as prescribed in Point a Clause 5 Article 4 hereof.
b) The GDT’s web portal shall receive and compare information and send a notification of receipt of e-application for taxpayer registration (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer within 15 minutes from the receipt of the application to the email address or phone number registered by the taxpayer with the tax authority. The notification shall specify time and location of returning the result and request the taxpayer to bring physical documents to the tax authority.
c) If the application for taxpayer registration satisfies all conditions for issuance of a TIN, the tax authority shall issue the TIN in accordance with the regulations laid down in the Circular No. 105/2020/TT-BTC.
d) If the application for taxpayer registration does not satisfy all conditions for issuance of a TIN, within 02 (two) working days from the date of application receipt written on the notification of receipt of e-application for taxpayer registration, the tax authority shall send a notification of non-acceptance of the e-application for taxpayer registration (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer through the GDT’s web portal.
The taxpayer shall submit another e-application for taxpayer registration through the GDT’s web portal to replace the erroneous application already submitted to the tax authority.
2. Regarding an application for taxpayer registration for issuance of TIN submitted on one's behalf or application for taxpayer registration for issuance of TIN to business location of a household businesses or individual business; application for change of taxpayer registration information eligible to receive a result; application for business operation or business resumption ahead of schedule; application for TIN deactivation; application for TIN reactivation
a) The taxpayer shall rely on the regulations on application, deadline for submission and location of submission specified in the Law on Tax Administration, Decree No. 126/2020/ND-CP and Circular No. 105/2020/TT-BTC to prepare and submit the application to the tax authority as prescribed in Point a Clause 5 Article 4 hereof.
b) The GDT’s web portal shall receive, check and send a notification of receipt of e-application for taxpayer registration (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer within 15 minutes from the receipt of the taxpayer's application.
c) If the e-application is sufficient as prescribed, the tax authority shall process it and return the result to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular within the time limit specified in the Circular No. 105/2020/TT-BTC.
If the taxpayer registers to receive the result which is the certificate of taxpayer registration or notification of TIN by post, the tax authority shall return the result to the taxpayer using the public postal service to the registered address.
d) If the e-application is insufficient as prescribed, within 02 (two) working days from the date of application receipt written on the notification of receipt of e-application for taxpayer registration, the tax authority shall send a notification of non-acceptance of the e-application for taxpayer registration (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
The taxpayer shall submit another e-application for taxpayer registration through the web portal selected by such taxpayer to replace the erroneous application already submitted to the tax authority.
3. Application for change of taxpayer registration information not required to obtain a result
a) The taxpayer shall rely on the regulations on application, deadline for submission and location of submission specified in the Law on Tax Administration, Decree No. 126/2020/ND-CP and Circular No. 105/2020/TT-BTC to prepare and submit the application to the tax authority as prescribed in Point a Clause 5 Article 4 hereof.
b) The GDT’s web portal shall receive, check and send a notification of receipt of e-application for taxpayer registration (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer within 15 minutes from the receipt of the taxpayer's application.
c) If the electronic application is sufficient as prescribed, the tax authority shall update the change within the time limit specified in the Circular No. 105/2020/TT-BTC.
d) If the e-application is insufficient as prescribed, within 02 (two) working days from the date of application receipt written on the notification of receipt of e-application for taxpayer registration, the tax authority shall send a notification of non-acceptance of the e-application for taxpayer registration (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
The taxpayer shall submit another e-application for taxpayer registration through the web portal selected by such taxpayer to replace the erroneous application already submitted to the tax authority.
Article 14. Receipt of applications and return of results to taxpayers carrying out e-taxpayer registration together with business registration through the single-window system
1. Sending an application for enterprise registration or cooperative registration; application for change of information, application for business suspension, business resumption ahead of schedule, dissolution or shutdown
The taxpayer shall submit the application to the business registration authority or cooperative registration authority under the Law on Enterprises, Law on Cooperatives, Law on Credit Institutions and their guiding documents. The regulatory body shall send information about the application for single-window e-taxpayer registration to the tax authority by electronic as prescribed in Article 35 of this Circular.
Before submitting the application for change of address information resulting in change of the supervisory tax authority or the application for dissolution to the business registration authority or cooperative registration authority under the Law on Enterprises, Law on Cooperatives, Law on Credit Institutions and their guiding documents.
2. The tax authority shall process the application and return the result in the case of the application eligible to receive a result from the tax authority (including application for enterprise registration or cooperative registration; application for relocation of office to another urban district, rural district, district-level town, province or city resulting in change of the supervisory tax authority; application for dissolution of enterprise or cooperative; application for shutdown of branch, representative or business location) through the GDT’s web portal to the National Enterprise or Cooperative Registration Information System. If the taxpayer has an e-tax transaction account on the GDT’s web portal, the result shall be also sent to the taxpayer's email address.
Section 3. E-TRANSACTIONS IN TAX DECLARATION AND CALCULATION AND NOTIFICATION OF TAX PAYMENT
Article 15. Registration of tax declaration obligations
1. First registration of tax declaration obligations:
a) The taxpayer shall carry out registration of the tax declaration obligations together with taxpayer registration or enterprise registration under regulations of law on tax administration and enterprise business and regulations laid down in Section 2 Chapter II of this Circular.
b) The tax authority shall rely on the information on the application for taxpayer registration/enterprise registration of the taxpayer already issued with TIN/enterprise ID number to determine the tax declaration obligation, including type of tax to be declared by the taxpayer and tax declaration period (monthly, quarterly, annually or by each occurrence), deadline for submission of tax declaration dossier and form of tax declaration dossier; send information about the tax declaration obligations to the taxpayer on the GDT’s web portal.
c) The taxpayer shall check information about the taxpayer's tax declaration obligation on the GDT’s web portal, if the obligation is insufficient or incorrect, the taxpayer shall adjust or supplement it as prescribed in Point b Clause 2 of this Article.
d) The taxpayer shall submit the tax declaration dossier according to the obligation registered with the tax authority and regulations of the Law on Tax Administration.
dd) The tax authority shall rely on the information about the taxpayer’s tax declaration obligation to periodically expedite the declaration and impose penalties for violations against regulations on submission of tax declaration dossiers committed by the taxpayer under regulations of the Law on Tax Administration.
2. Change of information about tax declaration obligation
a) Change of monthly or quarterly tax period:
a.1) The taxpayer shall upon changing the tax period as prescribed in Article 9 of the Decree No. 126/2020/ND-CP prepare a written request for change from monthly tax period to quarterly one (Form No. 01/ĐK-TĐKTT provided in the Appendix I enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) and submit it to the tax authority as prescribed in Point a Clause 5 Article 4 of this Circular by January 31 of the year in which quarterly declaration is applied.
a.2) The tax authority shall send a notification of e-tax dossier (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
- If the tax authority finds that the taxpayer is not eligible to declare tax quarterly, the tax authority shall send a notification to the taxpayer as prescribed in Point d Clause 2 Article 9 of the Decree No. 126/2020/ND-CP.
- If the taxpayer is eligible to declare tax quarterly, the taxpayer shall update the information about change to the taxpayer’s tax declaration obligation on the tax administration system of the tax sector and the GDT’s web portal.
a.3) If through an inspection the tax authority finds that the taxpayer is not eligible to declare tax quarterly, the tax authority shall send a notification to the taxpayer as prescribed in Point d Clause 2 Article 9 of the Decree No. 126/2020/ND-CP.
b) The taxpayer that adjusts or supplements the tax declaration obligation (except for the case in Point a of this Clause) shall access the GDT’s web portal, log into the issued e-tax transaction account to update information about the tax declaration obligation. The GDT’s web portal shall automatically update the taxpayer’s tax declaration obligation. The change or supplementation becomes effective from the date on which the tax declaration obligation is updated.
3. Termination of the tax declaration obligation
a) Any taxpayer that changes their tax declaration obligation resulting in termination of the tax declaration obligation for a type of tax or a tax declaration form shall comply with Clause 2 of this Article.
b) The tax authority shall automatically terminate the entire tax declaration obligation and legal status of the taxpayer on the taxpayer registration or enterprise registration system and send information to the taxpayer on the GDT’s web portal.
1. A taxpayer shall prepare and submit a tax declaration as follows:
a) The taxpayer shall declare tax electronically (including making additional declaration and submitting the written explanation, additional information and documents of the tax declaration dossier) using any of the methods specified in Clause 5 Article 4 of this Circular.
b) If the tax declaration dossier includes the documents prescribed by law but the taxpayer fails to submit them by electronic means, the taxpayer shall submit them at the tax authority or send them by express mail to the tax authority.
c) In the cases where the taxpayer has submitted the tax declaration dossier but the tax authority issues a notification of non-acceptance of the taxpayer’s tax declaration dossier and the taxpayer fails to submit another dossier or submits another dossier but such dossier has not been accepted by the tax authority, the tax declaration dossier is considered as not submitted.
2. The tax authority shall receive the taxpayer’s tax declaration dossier as follows:
a) The GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-tax declaration dossier (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular within 15 minutes from the receipt of the taxpayer's e-tax declaration dossier.
b) Within 01 (one) working day from the date written on the notification of receipt of the e-tax declaration dossier, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of e-tax declaration dossier (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
b.1) In the case of acceptance, the tax authority shall send a notification of acceptance of e-tax declaration dossier (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
b.2) In the case of non-acceptance, the tax authority shall send a notification of non-acceptance of e-tax declaration dossier (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular, specifying the reason therefor.
c) For a tax declaration dossier with attached documents submitted either in person or by post, the tax authority shall immediately compare the physical dossier with the dossier received via the GDT’s web portal.
Within 01 (one) working day from the receipt of sufficient dossier and attached documents, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of e-tax declaration dossier (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer prescribed in Point b of this Clause to the taxpayer as specified in Clause 2 Article 5 of this Circular.
Article 17. Processing of tax declaration dossiers
1. The GDT’s web portal shall update the taxpayer’s tax declaration dossier received by electronic means under regulations of the Law on Tax Administration and its guiding documents to the tax administration system of the tax sector, and the taxpayer’s supervisory tax authority and tax authority managing revenues shall process the taxpayer’s tax declaration dossier.
If it is found that the tax declaration dossier is not processed by the tax authority, the tax authority shall send a notification to the taxpayer for adjustment to information about the tax declaration dossier.
In the course of processing the dossier, if it is found that information therein is inadequate requiring explanation or addition of information or document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document submitted by the taxpayer by electronic means as specified in Clause 2 Article 16 of this Circular.
2. Return of results
a) The tax authority shall record the taxes payable by the taxpayer based on the taxes declared by the taxpayer and send a notification of acceptance of e-tax declaration dossier (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith), except for the case in Point b of this Clause.
b) The tax authority shall calculate tax and send a notification of tax payment using the form specified in the Decree No. 126/2020/ND-CP to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
c) Regarding the asset (except for housing and land) registration fee declaration dossier: within 30 days from the date on which the notification of registration fee payment is issued, if the taxpayer fails to pay the registration fee as prescribed, the notification of registration fee payment and related asset registration fee declaration dossier will be invalidated.
Article 18. Receipt of dossiers and return of results in case where tax is calculated and informed by a tax authority according to information in the financial obligation declaration dossiers sent by a competent authority by electronic means using the single-window system
1. The taxpayer shall submit the tax declaration dossier together with the financial obligation documents to the competent authority as prescribed by law. The competent authority shall send financial obligation information to the tax authority by electronic means as prescribed in Article 36 hereof.
2. The tax authority shall calculate tax and send a notification of tax payment to the web portal of the receiving authority through the GDT’s web portal. If the taxpayer has an e-tax transaction account on the GDT’s web portal, the notification of tax payment shall be also sent to the taxpayer's email address. The single-window receiving authority shall send the notification of tax payment to the taxpayer.
3. Upon the expiry of the deadline for tax payment written on the tax authority’s notification of financial obligation, the tax authority shall compile a list of documents of the taxpayer that has yet to discharge their financial obligation to the state budget and transfer it to the competent authority, and then receive the result from the competent authority via the GDT’s web portal for the purpose of monitoring the taxpayer’s financial obligation as prescribed by law.
Article 19. Notification of failure to submit a tax declaration dossier
1. The tax authority shall send a notification reminding submission of the tax declaration dossier (Form No. 06/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular if, within 05 (five) working days from the deadline for submission of the tax declaration dossier or deadline for extension of deadline for submission of the tax declaration dossier or deadline for provision of explanation or addition of document according to the tax authority's notification, the taxpayer has yet to submit the tax declaration dossier or to provide explanation or add information or document as notified by the tax authority.
2. Within 10 (ten) working days from the deadline for submission of the tax declaration dossier or deadline for extension of deadline for submission of the tax declaration dossier or deadline for provision of explanation or addition of document according to the tax authority's notification, if the taxpayer has yet to submit the tax declaration dossier, the tax authority shall send the second notification reminding submission of the tax declaration dossier (Form No. 06/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular. At the same time, the tax authority shall send such notification to the taxpayer by post to the head office or address registered by the taxpayer.
3. Within 05 (five) working days from the time the GDT’s web portal sends the second notification reminding submission of the tax declaration dossier (Form No. 06/TB-TĐT enclosed herewith), if the taxpayer still fails to submit the tax declaration dossier, the tax authority shall verify the taxpayer’s status of operation at the address registered with the business registration authority or tax authority with a view to compliance with regulations on tax administration.
Section 4. E-TRANSACTIONS IN TAX PAYMENT
Article 20. Paying tax electronically through web portal of GDT/web portal of competent authority/portal of T-VAN service provider
1. The taxpayer shall create an e-state budget payment document under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.
a) The taxpayer shall select information on amounts payable provided by the web portal selected by the taxpayer to create the state budget payment document as specified in Article 38 hereof in order to prepare the state budget payment document; the taxpayer is only permitted to correct information on the taxes to be paid. The taxpayer shall check information on the state budget payment document, e-sign and send it to the tax authority under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.
b) For the amounts payable about which information is not available on the web portal selected by the taxpayer to create the state budget payment document, the taxpayer shall sufficiently specify information in the state budget payment document, e-sign and send it to the tax authority as prescribed in Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.
2. The GDT’s web portal shall receive and check information on the state budget payment document and send a notification (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer so as to notify the receipt of the taxpayer's state budget payment document or the reason for non-acceptance of the state budget payment document within 15 minutes from the receipt of such document.
3. Process the state budget payment document on the web portal which the taxpayer selects to create the state budget payment document
a) If the state budget payment document is received, the web portal which the taxpayer selects to create the state budget payment document shall automatically generate a “reference code” of the document and update it to the notification of receipt of state budget payment document to be sent to the taxpayer.
“Reference code” on the state budget payment document means a series of characters automatically generated on the application system of the unit where the taxpayer creates the state budget payment document for the purpose of transmission among the banks/IPSPs and to the State Treasury. “Reference code” is nationwide unique to each state budget payment document of the taxpayer, consisting of 20 characters of which the first 4 characters denote the code of the unit where the taxpayer creates the state budget payment document issued by GDT to be connected to its web portal, the next 4 characters denote the year in which the state budget payment document is created, the next 10 characters are the numbers generated automatically in ascending order by the application system of each unit and the last 2 characters denote the form of creating the state budget payment document.
b) The GDT’s web portal shall transmit information on the state budget payment document (including debit account number; amounts payable to the state budget; the beneficiary; reference code) to the bank or IPSP which is authorized by the taxpayer to debit money from their account.
c) The GDT’s web portal shall receive the notification of successful/unsuccessful processing of information about the state budget payment document (Form No. 05/TB-TĐT enclosed herewith) and the state budget payment document (if any) e-signed by the bank or IPSP and send it to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
4. When receiving the taxpayer’s state budget payment document transmitted by the GDT’s web portal, the bank or IPSP connected to the GDT’s web portal which is authorized by the taxpayer to debit money from their account shall:
a) Inspect the conditions for debiting money from the taxpayer’s account Within 05 minutes from receipt of information about the state budget payment document transmitted by the GDT’s web portal, the bank or IPSP shall follow the instructions below:
a.1) If the taxpayer’s account fails to satisfy the debit conditions, the bank or IPSP where the taxpayer opens their account shall send a notification of unsuccessful tax payment (Form No. 05/TB-TĐT enclosed herewith) to the GDT’s web portal to be sent to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
a.2) If the state budget payment document satisfies the debit conditions, the bank or IPSP shall debit the taxpayer’s account based on the tax payment information transmitted by the GDT’s web portal and e-sign the state budget payment document. The bank or IPSP shall send a notification of successful tax payment (Form No. 05/TB-TĐT enclosed herewith) enclosed with the state budget payment document (if any) e-signed by the bank or IPSP to the web portal to be sent to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
b) Transfer money and transmit information on the state budget payment document (including debit account; amounts payable to the state budget; the beneficiary; date of debiting money from account of the taxpayer or the tax payment substitute; reference code) to the bank where the State Treasury opens its account with a view to implementation of regulations on cooperation in collection of state budget revenues as prescribed in Article 38 hereof.
Article 21. E-tax payment through e-transaction channels of banks or IPSPs
1. The taxpayer shall enter the information exchange portal of the bank or IPSP; or the GDT’s web portal; or web portal of the competent authority to choose to pay tax through the e-transaction channel of the bank or IPSP and create the state budget payment document using the form given by the bank or IPSP where the taxpayer makes payment to the state budget. Such document must contain all information on the Payment to National Budget (Form No. C1-02/NS enclosed with the Decree No. 11/2020/ND-CP).
If the bank or IPSP provides an e-tax payment service using another e-payment method under regulations of the State Bank of Vietnam and regulations on cooperation in collection of state budget revenues with the tax authority, the bank or IPSP shall create the state budget payment document on behalf of the taxpayer on the basis of the information provided by the tax authority as prescribed in Article 38 hereof.
2. The receipt and processing of the state budget payment document of the bank or IPSP shall comply with regulations of that bank or IPSP and the regulations below:
a) For the bank's or IPSP’s e-transaction channel already connected to the GDT’s web portal.
For the state budget payment document that satisfies the conditions for debiting the account as requested by the taxpayer, the bank’s or IPSP’s application system shall automatically generate a “reference code” for the state budget payment document as prescribed in Point a Clause 3 Article 20 hereof and shall:
a.1) Transfer money and transmit information on the state budget payment document (including debit account; amounts payable to the state budget; the beneficiary; reference code; date of debiting money from account of the taxpayer or the tax payment substitute) to the bank where the State Treasury opens its account with a view to implementation of regulations on cooperation in collection of state budget revenues.
a.2) Transmit sufficient information on the state budget payment document created by the taxpayer to the GDT’s web portal.
b) For the bank's or IPSP’s e-transaction channel that is yet to be connected to the GDT’s web portal.
For the state budget payment document that satisfies the conditions for debiting the account as requested by the taxpayer, the bank’s or IPSP’s application system shall automatically generate a “reference code” for the state budget payment document in the format prescribed in Point a Clause 3 Article 20 hereof and perform the following tasks:
b.1) Transfer money, reference code and sufficient information on the state budget payment document to the bank where the State Treasury opens its account.
b.2) The bank where the State Treasury opens its account shall transmit sufficient information on the state budget payment document to the GDT’s web portal.
Article 22. Receipt and processing of information on collection of state budget revenues and payment to the state budget at tax authorities
1. A tax authority shall receive the information on collection of state budget revenues and payment to the state budget transmitted by the State Treasury in accordance with the Regulation on transmission of information on e-collection of state budget revenues, e-payment to the state budget and e-refund of amounts paid to the state budget between tax authorities and State Treasury to record the state budget revenues and amounts already paid by the taxpayer.
2. If the tax authority finds that the information on collection of state budget revenues or payment to the state budget is inaccurate, the tax authority shall perform the following tasks:
a) Prepare an e-request for adjustment of state budget revenues (Form No. C1-07a/NS or C1-07b/NS enclosed with the Circular of the Minister of Finance on guidelines for the accounting regime of the State Budget and operations of the State Treasury) and submit it to the State Treasury for adjustment.
b) After the State Treasury has made the adjustment as requested, the tax authority notify the taxpayer in order for them to adjust the information on collection of state budget revenues or payment to the state budget as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
Article 23. Issuance of recovered state budget payment documents
If the taxpayer makes a request for issuance of a recovered state budget payment document, the bank/IPSP/State Treasury which is authorized by the taxpayer to debit their account shall issue the recovered state budget payment document or a copy of the recovered state budget payment document as prescribed in the Decree No. 11/2020/ND-CP. To be specific:
1. The bank/IPSP/State Treasury which is authorized by the taxpayer to debit their account to make payment to the state budget shall issue the recovered state budget payment document to the taxpayer.
2. Procedures for issuing the recovered state budget payment document shall comply with regulations of the bank/IPSP/State Treasury where the payment to the state budget is made.
3. The recovered document has the same legal validity as the original e-document. It must contain adequate information specified in the original e-document, date of issue, signature and full name of the representative and seal of the bank/IPSP/State Treasury issuing the recovered document as prescribed.
Article 24. Confirming discharge of tax obligations
1. Make and submit a written request for confirmation of discharge of tax obligations to the state budget
The taxpayer shall make and submit a written request for confirmation of discharge of tax obligations to the state budget under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.
2. Notify receipt of the written request for confirmation of discharge of tax obligations to the state budget
Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer's written request for confirmation of discharge of tax obligations to the state budget, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-request for confirmation of discharge of tax obligations to the state budget (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.
3. Process the written request for confirmation of discharge of tax obligations and return a result
a) Process the written request for confirmation of discharge of tax obligations:
a.1) Within 05 (five) working days from the date on which the notification of e-request for confirmation of discharge of tax obligations to the state budget is sent, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of the e-request for confirmation of discharge of tax obligations to the state budget (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.
a.2) The tax authority shall process the taxpayer's written request for confirmation of discharge of tax obligations under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration and send a written confirmation of discharge of tax obligations to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
a.3) In the course of processing the e-request for confirmation of discharge of tax obligations, if it is found that information therein is inadequate requiring explanation or addition of document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document of the taxpayer with respect to the e-request for confirmation of discharge of tax obligations received by electronic means.
b) Return of a result
The taxpayer shall send the result of confirmation of discharge of tax obligations to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.
Article 25. Preparing, submitting and returning results of processing of taxpayers’ e-applications for tracing of tax payment information
1. Prepare and submit an e-application for tracing
The taxpayer shall prepare and submit an e-application for tracing under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.
2. Notify receipt of the application for tracing
Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer’s e-application for tracing, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-application for tracing (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.
3. Process the application for tracing and notify the result:
a) Process the application for tracing:
a.1) Within 01 (one) working day from the date on which the notification of receipt of the e-application for tracing is sent, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of e-application for tracing (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
a.2) The tax authority shall process the taxpayer's e-application for tracing under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration.
a.3) In the course of processing the e-application for tracing, if it is found that the information therein is inadequate requiring explanation or addition of information or document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document of the taxpayer with respect to the application for tracing received by electronic means.
b) Return the result:
The tax authority shall send the result (which is the notification of adjustment or non-adjustment) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
c) After the tax authority notifies the result, the taxpayer shall update it as notified in order to keep discharging their tax obligations.
The result shall be also updated on the tax administration system and the GDT’s web portal in order to serve the searching activity.
Article 26. Receiving and responding to request for offsetting overpaid taxes, late payment interest and fine (hereinafter referred to as “overpaid amounts”)
1. Make and submit a written request for offsetting an overpaid amount
a) The taxpayer shall make and submit a written request for offsetting an overpaid amount under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.
b) Notify receipt of the written request for offsetting the overpaid amount against the amount payable by whom.
Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer’s e-request for offsetting the overpaid amount, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-request for offsetting the overpaid amount (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.
2. Notify the result of processing of the request for offsetting the overpaid amount against the amount payable by whom as requested by the taxpayer
a) The tax authority shall process the taxpayer's e-request for offsetting the overpaid amount against the amount payable by whom under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration and send a result as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
b) Within 03 (three) working days from the date on which the notification of receipt of the e-request for offsetting the overpaid amount, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of the e-request for offsetting the overpaid amount (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
c) In the course of processing the request, if it is found that information therein is inadequate requiring explanation or addition of document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document of the taxpayer with respect to the written request for offsetting the overpaid amount against the amount payable by whom received by electronic means.
d) Return the result:
The tax authority shall send the result of processing of the written request for offsetting the overpaid amount under Clause 2 Article 5 of this Circular.
dd) After the tax authority notifies the result, the taxpayer shall update it as notified.
The result shall be also updated on the tax administration system and the GDT’s web portal in order to serve the searching activity.
Section 5. E-TRANSACTIONS IN TAX REFUND
Article 27. Receipt of e-applications for tax refund
1. A taxpayer shall prepare and submit an tax refund application to a tax authority as follows:
a) If the tax refund application comprises a written request for tax refund and attached documents, the taxpayer shall prepare and submit an tax refund application to the tax authority under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.
b) If the taxpayer includes a request for tax refund in the declaration dossier includes and is not required to submit a written request for refund, the e-tax refund application shall be prepared and submitted together with the e-tax declaration dossier as prescribed in Article 16 hereof.
2. Notify receipt of the e-tax refund application
a) If the tax refund application includes a written request for tax refund and attached documents:
Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer's e-tax refund application, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-tax refund application (Form No. 01-1/TB-HT enclosed with the Circular of the Minister of Finance on elaboration of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
b) If the taxpayer includes a request for tax refund in the tax declaration dossier:
The GDT’s web portal shall receive the tax declaration dossier as prescribed in Article 16 hereof. After the notification of acceptance of e-tax declaration dossier is sent, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-tax refund application (Form No. 01-1/TB-HT enclosed with the Circular of the Minister of Finance on elaboration of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14) to the taxpayer by electronics means.
Article 28. Processing of e-applications for tax refund and returning results
1. Process an tax refund application:
a) Notify acceptance of the e-tax refund application
a.1) If the tax refund application includes a written request for tax refund and attached documents:
Within 03 (three) working days from the date written on the notification of acceptance of e-tax refund application, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of e-tax refund application (Form No. 02/TB-HT enclosed with the Circular of the Minister of Finance on elaboration of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
a.2) If the taxpayer includes a request for tax refund in the tax declaration dossier:
The GDT’s web portal shall send a notification of e-tax refund application as prescribed in Article 16 of this Circular and a notification of acceptance/non-acceptance of e-tax refund application as prescribed in Point a.1 of this Clause.
b) The time limit for processing the tax refund application begins from the date written on the notification of acceptance of e-tax refund application (Form No. 02/TB-HT enclosed with the Circular of the Minister of Finance on elaboration of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14).
c) The tax authority shall process the taxpayer's tax refund application received by electronic means under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration.
d) In the course of processing the dossier, if it is found that information therein is inadequate requiring explanation or addition of document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
If the taxpayer has provided explanation or additional information or document that fails to justify the accurate declared tax amount or has failed to provide such explanation and additional information or document by the deadline required by the tax authority, the tax authority shall send a notification that the tax refund application has to undergo inspection before refund using the form enclosed with the Circular of the Minister of Finance on elaboration of the Law on Tax Administration No. 38/2019/QH14 to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.
The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document or written request for invalidation of the tax refund application with respect to the tax refund application received by electronic means.
2. Return the result:
The tax authority shall send the result (which is the notification or decision during the application processing, result of application processing by the tax authority) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
3. Transmit and receive information on refund of amounts paid to the state budget to the State Treasury and recording of amounts paid to the state budget:
a) After the order to refund amounts paid to the state budget or the order to refund and offset amounts paid to the state budget is issued, the tax authority shall send the order to refund amounts paid to the state budget or the order to refund and offset amounts paid to the state budget to the State Treasury by electronic means.
b) The State Treasury shall record the refunded and offset amounts and pay the tax refund to the taxpayer based on the information provided by the tax authority in accordance with applicable regulations.
c) The transmission and receipt of information on recording of refunded and offset amounts between the tax authority and State Treasury shall comply with applicable regulations on exchange of information between State Treasury and tax authorities.
d) If the transmission of refund information between the tax authority and State Treasury has yet to be carried out by electronic means, the tax authority shall send a physical document to the State Treasury at the same level in order for the latter to pay tax refund to the taxpayer.
Section 6. E-TRANSACTIONS IN TAX EXEMPTION AND REDUCTION
Article 29. Receipt of e-applications for tax exemption and reduction directly submitted to tax authorities and return of results
1. A taxpayer shall prepare and submit an application for tax exemption/reduction to a tax authority as follows:
a) If the application for tax exemption/reduction comprises a document/application form for tax exemption/reduction and attached documents, the taxpayer shall prepare and submit an application for tax exemption/reduction to the tax authority under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.
b) If the taxpayer includes a request for tax exemption/reduction in the declaration dossier and is not required to submit a document/application form for tax exemption/reduction, the e-application for tax exemption/reduction shall be prepared and submitted together with the e-tax declaration dossier as prescribed in Article 16 hereof.
2. Notify receipt of the e-application for tax exemption/reduction
a) If the application for tax exemption/reduction comprises a document/application form for tax exemption/reduction and attached documents:
Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer’s e-application for tax exemption/reduction, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-application for tax exemption/reduction (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.
b) If the taxpayer makes a request for tax exemption/reduction which is also the tax declaration dossier:
The GDT’s web portal shall receive the tax declaration dossier as prescribed in Article 16 hereof. After the notification of acceptance of e-tax declaration dossier is sent, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-application for tax exemption/reduction (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer by electronics means.
3. Process the application for tax exemption/reduction
a) Notify acceptance of the application for tax exemption/reduction
a.1) If the application for tax exemption/reduction comprises a document/application form for tax exemption/reduction and attached documents:
Within 03 (three) working days from the date written on the notification of receipt of e-application for tax exemption/reduction, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of e-application for tax exemption/reduction (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
a.2) If the taxpayer makes a request for tax exemption/reduction which is also the tax declaration dossier:
The GDT’s web portal shall send a notification of acceptance/non-acceptance of e-tax declaration dossier as prescribed in Article 16 of this Circular and a notification of acceptance/non-acceptance of e-application for tax exemption/reduction as prescribed in Point a.1 of this Clause.
b) The time limit for processing the e-application for tax exemption/reduction begins from the date written on the notification of acceptance of e-application for tax exemption/reduction (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith).
c) The tax authority shall process the taxpayer's application for tax exemption/reduction received by electronic means under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration.
d) In the course of processing the application for tax exemption/reduction, if it is found that information therein is inadequate requiring explanation or addition of document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document of the taxpayer with respect to the application for tax exemption/reduction received by electronic means.
4. Return the result:
The tax authority shall send the result (which is the notification or decision during the application processing, result of application processing by the tax authority) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
Article 30. Receipt of applications and return of results to taxpayers applying for tax exemption/reduction together with following administrative procedures sent by competent authorities by electronic means using the single-window system
1. Submit an e-application for tax exemption/reduction
The taxpayer shall submit the application for tax exemption/reduction together with the financial obligation declaration dossier to the competent authority as prescribed by law. The competent authority shall send the taxpayer’s application for tax exemption/reduction together with the financial obligation information to the tax authority by electronic means as prescribed in Article 37 hereof.
2. The tax authority shall process the taxpayer’s application for tax exemption/reduction and send the result (which is the notification or decision during the application processing, result of application processing by the tax authority) to the web portal of the receiving authority via the GDT’s web portal. If the taxpayer has an e-tax transaction account on the GDT’s web portal, the result shall be also sent to the taxpayer's email address.
The single-window receiving authority shall send the result to the taxpayer.
Section 7. E-TRANSACTIONS IN MANAGEMENT OF TAX DEBT AND TAX ENFORCEMENT
Article 31. E-transactions in management of tax debt and tax enforcement
1. Receiving an application for late payment interest exemption; late payment interest cancellation; tax debt freezing; cancellation of tax, late payment interest and fine debt; extension of tax payment deadline; payment of tax debt by installments (hereinafter referred to as “debt settlement application”) and returning results
a) Prepare and submit a debt settlement application by electronic means
The taxpayer shall prepare and submit an e-debt settlement application to the tax authority as prescribed in Point a Clause 5 Article 4 of this Circular (with respect to physical documents that need to be converted into electronic ones as prescribed in the Decree No. 126/2020/ND-CP).
b) Receive the e-debt settlement application
Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer’s debt settlement application, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-debt settlement application (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer.
c) Process the e-debt settlement application and return the result
c.1) Notify acceptance of the e-debt settlement application
Within 03 (three) working days or 10 (ten) working days (regarding the application for cancellation of tax, late payment interest and fine debt) from the date written on the notification of receipt of debt settlement application, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of e-debt settlement application (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
c.2) The time limit for processing the debt settlement application begins from the date written on the notification of acceptance of e-debt settlement application (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith).
c.3) The tax authority shall process the taxpayer's debt settlement application received by electronic means under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration.
c.4) In the course of processing the debt settlement application, if it is found that information therein is inadequate requiring explanation or addition of document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document of the taxpayer with respect to the debt settlement application received by electronic means.
c.5) Return the result
The tax authority shall send the result (which is the notification or decision during the application processing, result of application processing by the tax authority) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
2. E-transactions with respect to other notifications, decisions and documents in management of tax debt and tax enforcement
Other notifications, decisions and documents in management of tax debt and tax enforcement sent by the tax authority to the taxpayer shall comply with Clause 2 Article 5 of this Circular (with respect to physical documents that need to be converted into electronic ones as prescribed in the Decree No. 126/2020/ND-CP).
3. Tracing and adjusting information on the tax authority’s notifications, decisions and documents in management of tax debt and tax enforcement
a) If the taxpayer finds that information on an e-notification, e-decision or e-document in management of tax debt and tax enforcement is inconsistent with that tracked by sent by the taxpayer, the taxpayer shall prepare and submit an e-application for tracing as prescribed in Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.
b) Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer’s e-application for tracing, the GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-application for tracing (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.
c) Within 01 (one) working day from the date on which the notification of receipt of the e-application for tracing is sent, the tax authority shall send a notification of acceptance/non-acceptance of e-application for tracing (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
d) The tax authority shall process the taxpayer's e-application form for tracing under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration.
In the course of processing the e-application for tracing, if it is found that the information therein is inadequate requiring explanation or addition of information or document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document (Form No. 01/TB-BSTT-NNT enclosed with the Decree No. 126/2020/ND-CP) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document of the taxpayer with respect to the application for tracing received by electronic means.
dd) The tax authority shall send the result (which is the notification of adjustment or non-adjustment) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
e) After the tax authority notifies the result, the taxpayer shall update it as notified in order to keep discharging their tax obligations.
The result shall be also updated on the tax administration system and the GDT’s web portal in order to serve the searching activity.
Section 8. E-TRANSACTIONS IN IMPOSITION OF PENALTIES FOR ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
Article 32. Imposing penalties for administrative violations against regulations on e-tax transactions
1. A tax authority shall issue a tax-related administrative violation report by electronic means:
a) Regarding taxpayer registration: if a taxpayer commits a violation against regulations on deadline for taxpayer registration; deadline for notifying changes to taxpayer registration information; deadline for notifying TIN deactivation, the tax authority shall rely on the date of submission of the application in Point b Clause 1 Article 8 hereof written on the notification of receipt of application for taxpayer registration/application for change to taxpayer registration/application for TIN deactivation (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) and the deadline specified in the Law on Tax Administration to determine the number of days of late submission and issue a tax-related administrative violation report to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
b) Regarding tax declaration: if a taxpayer commits a violation against regulations on late submission of the tax declaration dossier, the tax authority shall rely on the time of confirming submission of the e-tax declaration dossier in Point b Clause 1 Article 8 hereof written on the notification of receipt of e-tax declaration dossier sent by the tax authority to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) if the tax declaration dossier is accepted by the tax authority in the notification of acceptance of e-dossier (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) sent by the tax authority to the taxpayer to determine the number of days of late submission and issue a tax-related administrative violation report to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
2. The taxpayer shall receive and provide an explanation for the tax-related administrative violation report by electronic means:
a) The taxpayer shall receive the e-tax-related administrative violation report sent by the tax authority to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
b) Within 05 days from the date on which the tax-related administrative violation report is issued to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof, the taxpayer is entitled to provide an additional explanation for the contents stated in the report to the tax authority as prescribed in Clause 5 Article 4 hereof; or send a document or dossier providing explanation or additional document or information in physical form to the supervisory tax authority; if the taxpayer provides the explanation in person, within 02 working days from the date on which the tax-related administrative violation report is issued to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof, the taxpayer shall send a written request for providing explanation in person to the tax authority issuing the tax-related administrative violation report.
3. The tax authority shall issue a tax-related administrative penalty decision by electronic means:
a) The GDT’s web portal shall send a notification of receipt of e-explanation or e-additional information/document (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer within 15 minutes from the receipt of such e-explanation or e-additional information/document.
b) After the deadline for explanation stated in Clause 2 of this Article, the tax authority shall rely on the tax-related administrative violation specified in the tax-related administration violation report and the written explanation for or additional information/document on mitigating factors (if any) of the taxpayer to issue a tax-related administrative penalty decision to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
In case of failure to accept the written explanation or additional information/document of the taxpayer, the tax authority shall send a notification of non-acceptance of e written explanation or additional information/document (Form No. 01-2/TB-TĐT enclosed herewith) together with a tax-related administrative penalty decision to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 of this Circular.
c) The taxpayer shall abide by the tax-related administrative penalty decision under regulations of law on tax administration with respect to the tax-related administrative penalty decision sent by the tax authority to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
Section 9. E-TRANSACTIONS IN PROVISION OF ANCILLARY SERVICES FOR TAXPAYERS BY ELECTRONIC MEANS
Article 33. Receiving and processing enquiries of taxpayers and returning results
1. Make and send an enquiry
The taxpayer shall make and send an enquiry to the tax authority under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.
The taxpayer shall provide explanation or additional information/document (if any) relating to the e-enquiry to the tax authority under Point a Clause 5 Article 4 of this Circular.
2. Notify receipt of the enquiry
Within 15 minutes from the receipt of the taxpayer’s enquiry, the GDT’s web portal shall send a notification of e-enquiry (Form No. 01-1/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
3. Process the enquiry and re
a) Process the enquiry:
a.1) The tax authority shall process the taxpayer's enquiry under the Law on Tax Administration and documents providing guidelines for implementation of Law on Tax Administration.
a.2) In the course of processing the taxpayer’s enquiry, if it is found that information therein is inadequate requiring explanation or addition of document, the tax authority shall send a notification requesting explanation or addition of information or document to the taxpayer as prescribed in Clause 2 Article 5 hereof.
The GDT’s web portal shall receive the written explanation or additional information/document of the taxpayer with respect to the taxpayer’s enquiry received by electronic means.
b) Return a result
The taxpayer shall return a result to the taxpayer under Clause 2 Article 5 of this Circular.
Article 34. Searching for information of taxpayers
1. A taxpayer uses their e-tax transaction account to enter the GDT’s web portal in order to search, view and print all the information on applications, documents and notifications received/sent between the tax authority and the taxpayer; search tax declaration obligations and obligation information by applications, documents and decisions; search outstanding taxes. Information on notifications, decisions and documents of the tax authority on the GDT’s web portal has the same validity as physical documents of the tax authority.
The taxpayer may search the status of their e-tax dossiers using the e-transaction code and their state budget payment documents using the “reference code”.
2. If the taxpayer has not had an e-tax transaction account, such taxpayer shall use the e-transaction code that is unique to each transaction to search information about the transactions already made with the tax authority.
3. The GDT’s web portal notify on the taxpayer's e-tax transaction account granted by GDT the handling of total payable, paid, remaining payable, overpaid, exempted and reduced/cancelled amount, total refundable amounts, remaining refundable amounts in the previous month and remaining payable and overpaid amounts up to the end of the previous month which have been recorded in the tax administration system.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực