Chương IV Thông tư 19/2021/TT-BTC: Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ t-van
Số hiệu: | 19/2021/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 18/03/2021 | Ngày hiệu lực: | 03/05/2021 |
Ngày công báo: | 13/04/2021 | Số công báo: | Từ số 531 đến số 532 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
03 cách đăng ký giao dịch thuế điện tử với cơ quan thuế
Ngày 18/3/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 19/2021/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.
Theo đó, người nộp thuế có thể đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua các cách sau đây:
Cách 1: Đăng ký tài khoản giao dịch thuế điện tử trực tiếp với cơ quan thuế qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Cách 2: Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế, gồm:
- Cổng dịch vụ công quốc gia và Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính;
- Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.
Cách 3: Đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Xem nội dung chi tiết tại Thông tư 19/2021/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 03/5/2021.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Doanh nghiệp được lựa chọn là tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN là doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 165/2018/NĐ-CP.
2. Điều kiện để doanh nghiệp cung cấp dịch vụ T-VAN đảm bảo chất lượng dịch vụ thuế điện tử cung cấp cho người nộp thuế, đảm bảo các yêu cầu kết nối với với Cổng thông tin của Tổng cục Thuế và đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin trên môi trường mạng.
a) Về chủ thể: Có kinh nghiệm trong việc xây dựng giải pháp công nghệ thông tin và giải pháp trao đổi dữ liệu điện tử giữa các tổ chức. Có tối thiểu 03 năm hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
b) Về tài chính
Có đủ năng lực tài chính để thiết lập hệ thống trang thiết bị kỹ thuật, tổ chức và duy trì hoạt động phù hợp với quy mô cung cấp dịch vụ và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tại điểm d khoản này; Có ký quỹ tại một ngân hàng hoạt động tại Việt Nam hoặc có giấy bảo lãnh của một ngân hàng hoạt động tại Việt Nam không dưới 5 tỷ đồng, hoặc mua bảo hiểm để giải quyết các rủi ro và các khoản đền bù có thể xảy ra trong quá trình cung cấp dịch vụ và thanh toán chi phí tiếp nhận và duy trì cơ sở dữ liệu của doanh nghiệp trong quá trình cung cấp dịch vụ T-VAN.
c) Về nhân sự
c.1) Có tối thiểu 05 nhân viên kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành về công nghệ thông tin, đảm bảo có kinh nghiệm thực tiễn về quản trị mạng, bảo mật hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử, quản trị cơ sở dữ liệu, am hiểu pháp luật thuế.
c.2) Có nhân viên kỹ thuật thường xuyên theo dõi, kiểm tra 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần bao gồm cả ngày nghỉ, ngày lễ và ngày Tết để duy trì hoạt động của hệ thống và hỗ trợ người sử dụng dịch vụ thuế điện tử qua T- VAN.
d) Về kỹ thuật
d.1) Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật đảm bảo cung cấp dịch vụ cho người nộp thuế và kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối của Tổng cục Thuế, đảm bảo hoạt động trực tuyến 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần.
d.2) Có hệ thống thiết bị, kỹ thuật dự phòng đặt tại trung tâm dự phòng cách xa trung tâm dữ liệu chính tối thiểu 20km sẵn sàng hoạt động khi hệ thống chính gặp sự cố. Có các quy trình sao lưu dữ liệu, sao lưu trực tuyến dữ liệu, khôi phục dữ liệu; thời gian phục hồi dữ liệu tối đa 08 giờ kể từ thời điểm hệ thống gặp sự cố.
d.3) Có khả năng phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn các truy cập bất hợp pháp các hình thức tấn công trên môi trường mạng để đảm bảo tính bảo mật, toàn vẹn của dữ liệu trao đổi giữa các bên tham gia có biện pháp kiểm soát giao dịch với người nộp thuế và với cơ quan thuế.
đ) Trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ T-VAN có cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử thì phải đáp ứng các điều kiện của tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử quy định tại các văn bản hiện hành.
3. Trình tự kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
a) Doanh nghiệp nêu tại khoản 1 Điều này đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và cam kết kết nối với Cổng thông tin của Tổng cục Thuế theo quy định của Tổng cục Thuế gửi văn bản đề nghị kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế kèm theo các tài liệu, hồ sơ chứng minh hệ thống đáp ứng tiêu chuẩn và đề án cung cấp dịch vụ T-VAN (sau đây gọi là tổ chức đăng ký dịch vụ T-VAN).
b) Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kết nối của tổ chức đăng ký dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra các tài liệu hồ sơ của tổ chức và có thông báo về việc chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị kết nối, trường hợp không chấp thuận nêu rõ lý do.
c) Kể từ ngày Tổng cục Thuế thông báo về việc chấp thuận đề nghị kết nối của tổ chức đăng ký dịch vụ T-VAN, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện kết nối kỹ thuật với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và thông báo cho Tổng cục Thuế sau khi đã kết nối thành công để Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra thực tế tại doanh nghiệp.
Tổng cục Thuế thực hiện kiểm tra thực tế việc đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối tại doanh nghiệp và ký Biên bản kiểm tra. Nếu Biên bản kiểm tra có kết quả là đáp ứng các tiêu chuẩn kết nối thì Tổng cục Thuế ký văn bản thỏa thuận với tổ chức đăng ký cung cấp dịch vụ T-VAN. Nếu Biên bản kiểm tra có kết quả là không đáp ứng các tiêu chuẩn kết nối thì Tổng cục Thuế có văn bản thông báo từ chối ký thỏa thuận và nêu rõ lý do.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra với kết quả là đạt, Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thống nhất nội dung, thời gian ký thỏa thuận.
d) Chậm nhất 10 ngày làm việc sau khi ký thỏa thuận, Tổng cục Thuế công bố công khai bổ sung danh sách tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN trên Trang thông tin điện tử (www.gdtgov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
4. Thay đổi, bổ sung thông tin cung cấp dịch vụ T-VAN hoặc thông tin kết nối:
a) Trường hợp trong quá trình cung cấp dịch vụ, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN có thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến thỏa thuận đã ký với Tổng cục Thuế, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thay đổi, tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải gửi văn bản kèm theo các tài liệu hồ sơ liên quan đến nội dung thay đổi đến Tổng cục Thuế.
b) Trường hợp các thay đổi liên quan đến văn bản thỏa thuận đã ký thì hai bên phải ký phụ lục văn bản thỏa thuận bổ sung. Trường hợp các thay đổi liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật ảnh hưởng đến việc kết nối thì Tổng cục Thuế có thể kiểm tra lại thực tế tại doanh nghiệp về các tiêu chuẩn kết nối trước khi ký phụ lục văn bản thỏa thuận bổ sung. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin và đầy đủ hồ sơ kèm theo (nếu có) hợp lệ, hoặc 05 ngày làm việc kể từ ngày ký biên bản kiểm tra với kết quả là đạt, Tổng cục Thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thống nhất nội dung, thời gian ký thỏa thuận bổ sung.
5. Ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN:
a) Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN thì:
a.1) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải gửi thông báo cho người nộp thuế có liên quan và Tổng cục Thuế bằng văn bản trước thời hạn tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ 30 ngày (trường hợp tạm ngừng phải ghi rõ thời điểm tạm ngừng và thời điểm dự kiến bắt đầu trở lại hoạt động).
a.2) Ngay sau khi nhận được thông báo tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, Tổng cục Thuế thông báo công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
a.3) Trường hợp ngừng cung cấp dịch vụ thì hai bên ký văn bản chấm dứt thỏa thuận trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày Tổng cục Thuế nhận được thông báo tạm ngừng/ngừng cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
b) Tổng cục Thuế chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN trong các trường hợp sau:
b.1) Trường hợp tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bị giải thể; bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của tổ chức; bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp luật thì kể từ thời điểm ban hành thông báo của cơ quan có thẩm quyền, Tổng cục Thuế chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
b.2) Trường hợp qua kiểm tra Tổng cục Thuế phát hiện tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các điều khoản đã ký thỏa thuận; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
b.3) Căn cứ vào mức độ vi phạm qua kiểm tra, cơ quan thuế có quyền tạm ngừng có thời hạn/chấm dứt kết nối giữa Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế và hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
b.4) Khi chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối, Tổng cục Thuế có văn bản gửi cho tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được biết và thực hiện ngừng kết nối với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; Tổng cục Thuế thông báo cho người nộp thuế đang sử dụng dịch vụ T-VAN qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN bị Tổng cục Thuế chủ động tạm ngừng/chấm dứt kết nối, đồng thời công bố công khai trên Trang thông tin điện tử (www.gdt.gov.vn) và Cổng thông tin điện tử của Tổng cục thuế về tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN vi phạm, đã ngừng cung cấp dịch vụ T-VAN. Đồng thời, Tổng cục Thuế gửi thông báo qua Cổng thông tin điện tử cho người nộp thuế đang thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T- VAN bị Tổng cục Thuế chủ động chấm dứt kết nối được biết.
c) Người nộp thuế đang giao dịch qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN ngừng cung cấp dịch vụ được đăng ký để chuyển sang giao dịch qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc đăng ký giao dịch qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN khác.
1. Người nộp thuế được sử dụng dịch vụ T-VAN trong việc thực hiện các thủ tục hành chính thuế bằng phương thức điện tử.
2. Thủ tục đăng ký giao dịch điện tử qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
a) Người nộp thuế lập tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN (theo mẫu số 01/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
b) Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN qua hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp thuế.
b.1) Trường hợp chấp nhận, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo về tài khoản trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp thuế. Người nộp thuế có trách nhiệm đổi mật khẩu tài khoản được cấp lần đầu và thay đổi mật khẩu ít nhất 03 (ba) tháng một lần để đảm bảo an toàn, bảo mật.
b.2) Trường hợp không chấp nhận, người nộp thuế căn cứ thông báo không chấp nhận đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN của cơ quan thuế để hoàn chỉnh thông tin đăng ký, ký điện tử và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN hoặc liên hệ với cơ quan thuế quản lý để được hướng dẫn, hỗ trợ.
3. Thủ tục đăng ký nộp thuế điện tử:
Đối với trường hợp đăng ký nộp thuế điện tử, người nộp thuế sau khi hoàn thành đăng ký tại Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện đăng ký nộp thuế điện tử với ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
4. Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử với cơ quan thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được sử dụng tài khoản giao dịch thuế điện tử được cơ quan thuế cấp để thực hiện giao dịch thuế điện tử và tra cứu toàn bộ thông tin liên quan trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
5. Chứng từ điện tử của người nộp thuế gửi qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đến cơ quan thuế phải có chữ ký số của người nộp thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
1. Trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin trên Tờ khai đăng ký sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế thực hiện khai các thông tin thay đổi, bổ sung (theo mẫu số 02/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin sử dụng dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận thông tin đăng ký thay đổi, bổ sung cho người nộp thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
Trường hợp thay đổi, bổ sung thông tin tài khoản nộp thuế điện tử thì người nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông tư này.
2. Trường hợp thay đổi tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN, người nộp thuế phải thực hiện đăng ký ngừng theo quy định tại Điều 44 và thực hiện thủ tục đăng ký lại theo quy định tại Điều 42 Thông tư này.
1. Trường hợp ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế thực hiện đăng ký (theo mẫu số 03/ĐK-T-VAN ban hành kèm theo Thông tư này) và gửi đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
2. Chậm nhất 15 phút kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế gửi thông báo (theo mẫu số 03/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư này) xác nhận ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN đến người nộp thuế qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
3. Kể từ thời điểm đăng ký ngừng sử dụng dịch vụ T-VAN, người nộp thuế được thực hiện đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế hoặc đăng ký qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN khác.
Mối quan hệ giữa tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN với người nộp thuế được xác định trên cơ sở hợp đồng về việc cung cấp dịch vụ T-VAN.
1. Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN công khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website giới thiệu dịch vụ của tổ chức.
b) Cung cấp dịch vụ truyền nhận và hoàn thiện hình thức thể hiện chứng từ điện tử phục vụ việc trao đổi thông tin giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.
c) Thực hiện việc gửi, nhận đúng hạn, toàn vẹn chứng từ điện tử theo thỏa thuận với các bên tham gia giao dịch.
d) Lưu giữ kết quả của các lần truyền, nhận; lưu giữ chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành.
đ) Bảo đảm kết nối, bảo mật, toàn vẹn thông tin và cung cấp các tiện ích khác cho các bên tham gia trao đổi chứng từ điện tử.
e) Thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trước 30 ngày kể từ ngày dừng hệ thống để bảo trì và biện pháp xử lý để bảo đảm quyền lợi của người nộp thuế.
g) Có trách nhiệm gửi hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế đến cơ quan thuế và chuyển kết quả giải quyết hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế cho người nộp thuế đúng thời hạn theo quy định tại Thông tư này, trường hợp gửi không đúng quy định dẫn tới người nộp thuế bị chậm nộp hồ sơ theo quy định thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải chịu trách nhiệm với người nộp thuế theo quy định của pháp luật.
h) Có trách nhiệm bồi thường cho người nộp thuế theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng dân sự giữa 2 bên trong trường hợp lỗi thuộc về tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN dẫn đến thiệt hại cho người nộp thuế.
2. Đối với người nộp thuế
a) Chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản ký kết trong hợp đồng với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống.
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hồ sơ thuế điện tử của mình.
Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực hiện theo đúng các yêu cầu kỹ thuật, tiêu chuẩn kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế trong hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN.
1. Đối với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN
a) Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN được cung cấp dịch vụ T-VAN cho người nộp thuế kể từ ngày Tổng cục Thuế công bố công khai danh sách tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
b) Có trách nhiệm chuyển hồ sơ khai thuế điện tử đến Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế chậm nhất là 1 giờ/1 lần kể từ khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế; đối với các chứng từ điện tử khác thì phải thực hiện chuyển ngay đến cơ quan thuế.
c) Có trách nhiệm chuyển kết quả giải quyết hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế cho người nộp thuế ngay sau khi nhận được kết quả từ Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
d) Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho cơ quan thuế khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
đ) Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về viễn thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
e) Có trách nhiệm thiết lập kênh kết nối với Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế để thực hiện dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế đảm bảo liên tục, an ninh, an toàn. Trường hợp có vướng mắc trong quá trình thực hiện dịch vụ, chủ động giải quyết và thông báo với cơ quan thuế để phối hợp nếu vướng mắc có liên quan tới Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Trường hợp có lỗi của Cổng thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực hiện thông báo ngay cho người nộp thuế, cơ quan thuế để thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.
g) Thực hiện báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN với Tổng cục Thuế theo thỏa thuận đã ký với Tổng cục Thuế.
2. Đối với cơ quan thuế.
a) Cơ quan thuế có quyền kiểm tra tại doanh nghiệp theo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 41 Thông tư này trong trường hợp trong quá trình cung cấp dịch vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN nếu cơ quan thuế nhận được sự phản ánh của các cá nhân, đơn vị liên quan; hoặc cơ quan thuế phát hiện tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN không đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật theo công khai của Tổng cục Thuế; hoặc vi phạm các điều khoản đã ký thỏa thuận; hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
b) Thiết lập, duy trì, đảm bảo kết nối Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế với hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp T-VAN.
c) Kiểm tra hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN đảm bảo chất lượng dịch vụ và hoạt động đúng theo quy định.
d) Thực hiện hỗ trợ về nghiệp vụ thuế để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện các giao dịch truyền nhận giữa người nộp thuế với cơ quan thuế; phối hợp với tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thực hiện đào tạo cho người nộp thuế; hỗ trợ để giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ của các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN; cung cấp các mẫu, khuôn dạng chuẩn cho các tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để thực hiện hoạt động cung cấp dịch vụ.
đ) Cơ quan thuế gửi các thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế nêu tại Thông tư này đến hệ thống trao đổi thông tin của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN để tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN gửi cho người nộp thuế.
E-TAX TRANSACTIONS THROUGH T-VAN SERVICE PROVIDERS
Section 1. SELECTION OF T-VAN SERVICE PROVIDERS
Article 41. Selection of a T-VAN service provider and connection of its system with the GDT’s web portal
1. An enterprise which is selected as a T-VAN service provider is the one specified in Clause 1 Article 15 of the Decree No. 165/2018/ND-CP.
2. Conditions to be satisfied by a T-VAN service provider to ensure quality of e-tax services provided to taxpayers or satisfy requirements for connection to the GDT's web portal and ensure information safety and security online.
a) Regarding the enterprise: Have experience in formulating IT solutions and e-data exchange solutions between organizations. Have at least 03 years of operation in the information technology field.
b) Regarding finance
Have sufficient financial capacity to establish a system of equipment, organize and maintain its operation in conformity with the scale of service provision and technical requirements specified in Point d of this Clause; Have paid a deposit at a bank operating in Vietnam or obtain a guarantee of not less than VND 5 billion by a bank operating in Vietnam or have bought insurance against risks and possible compensations during provision of services and payment of cost of receipt and maintenance of database of the enterprise during the provision of T-VAN services.
c) Regarding personnel
c.1) Having at least 05 technical employees who have bachelor’s degrees in IT, practical experience in network management, security of e-data exchange system, database management, and good knowledge of the law on tax.
c.2) Have technicians who regularly carry out supervisions and inspections 24 hours a day and 7 days a week, including weekends, public holidays and Tet holidays to maintain the system and support users of T-VAN services.
d) Regarding technical aspect:
d.1) Have a system of technological equipment that provides services to taxpayers and connects to the GDT’s web portal in accordance with the technical connection standards required by GDT and operates online 24 hours a day and 7 days a week.
d.2) Have a system of backup equipment and technologies located in the backup center at least 20km away from the main data center and ready for operation in the event the main system has any breakdown. Have procedures for data backup, online data backup and data recovery; with the maximum time limit for data recovery of 08 hours from the occurrence of breakdown.
d.3) Have the ability to detect, warn and block illegal access and network attacks in order to ensure the security and integrity of data exchanged among the participants; have measures to control transactions between taxpayers and tax authorities.
dd) If the T-VAN service provider provides e-invoice services, it must satisfy the conditions applicable to e-invoice service providers in accordance with prevailing documents.
3. Procedures for connection between the GDT’s web portal and the T-VAN service provider’s information exchange system:
a) The enterprise in Clause 1 of this Article satisfying the technical standards and undertaking to connect to the GDT’s web portal in accordance with GDT’s regulations shall submit an application for connection to GDT’s web portal enclosed with documentary evidences for satisfaction of the standards and a project on T-VAN service provision (hereinafter referred to as “T-VAN service provider”).
b) Within 20 working days from the receipt of the application for connection of T-VAN service provider, GDT shall inspect it and send a notification of acceptance or rejection of the application for connection, in the case of rejection, specify the reason therefor.
c) From the date on which GDT sends a notification of acceptance of the application for connection, the T-VAN service provider shall establish a technical connection with the GDT’s web portal and notify GDT after successful connection in order for GDT to carry out a site inspection at the enterprise.
GDT shall carry out a site inspection of satisfaction of the technical connection standards and sign an inspection record. If the inspection record shows that the T-VAN service provider has satisfied the connection standards, GDT shall sign an agreement with the T-VAN service provider. If the inspection record shows that the T-VAN service provider has failed to satisfy the connection standards, GDT shall issue a notification of its refusal to sign an agreement and specify the reason therefor.
Within 05 working days from the date of signing the inspection record which shows the satisfactory result, the GDT and T-VAN service provider shall agree upon the contents and time of signing the agreement.
d) Within 10 working days after signing the agreement, GDT shall issue a notification publicizing an addition to the list of T-VAN service providers on its website (www.gdt.gov.vn) and web portal.
4. Change or add information about provision of T-VAN services or connection information:
a) If, during the provision of service, the T-VAN service provider changes or add any information related to the agreement signed with GDT, within 10 working days from the date on which the change occurs, the T-VAN service provider shall submit a document enclosed with documents relating to the change to GDT.
b) If the change is related to the signed agreement, the two parties shall sign an appendix to the signed agreement. If the change is related to a technical standard affecting the connection, GDT shall carry out another site inspection of satisfaction of technical standards before signing an appendix to the signed agreement. Within 05 working days from the date of receiving the valid request for change or addition to information and sufficient attached documents (if any) or within 05 working days from the date of signing the inspection record with the satisfactory result, GDT and T-VAN service provider shall agree upon the contents and time of signing an additional agreement.
5. Suspension of T-VAN services:
a) If the T-VAN service provider suspends/terminates T-VAN services, then:
a.1) The T-VAN service provider shall send a 30 days’ notice of service suspension/termination to the related taxpayer and GDT (in the case of suspension, specify the time of suspension and expected time of resumption).
a.2) After receiving the T-VAN service provider’s notification of service suspension/termination, GDT shall make it publicly available on its website (www.gdt.gov.vn) and web portal.
a.3) In the case of service termination, the two parties shall sign a document determining the agreement within 10 working days from the date on which GDT receives the notification of service suspension/termination from the T-VAN service provider.
b) GDT shall, on its own initiative, suspend/terminate the connection between its web portal and the T-VAN service provider’s information exchange system in the following circumstances:
b.1) If the T-VAN service provider is dissolved; has its enterprise registration certificate or establishment license or another license related to its operation revoked; is declared bankrupt as prescribed by law, GDT shall, from the time the competent issues the notification terminate, terminate the connection between its portal and the T-VAN service provider's information exchange system.
b.2) If through an inspection GDT finds that the T-VAN service provider fails to satisfy the technical standards published by GDT; or violates any terms in the signed agreement; or violates any regulation of law on e-transactions.
b.3) According to the severity of the violation, the tax authority reserves the right to suspend for a certain period/terminate the connection between its web portal and the T-VAN service provider’s information exchange system.
b.4) Upon proactively suspending/terminating the connection, GDT shall notify the T-VAN service provider in writing and suspend/terminate the connection with the T-VAN service provider’s information exchange system; GDT shall notify the taxpayer using T-VAN services through the T-VAN service provider whose connection to the GDT's web portal is proactively suspended/terminated by GDT, and make publicly available on its website (www.gdt.gov.vn) and web portal the T-VAN service provider. GDT shall also send a notification via its web portal to the taxpayer that is conducting e-transactions with the tax authority through the T-VAN service provider whose connection to the GDT's web portal is suspended/terminated by GDT.
c) The taxpayer that is conducting transactions with the T-VAN service provider suspending its service provision is entitled to conduct transactions through the GDT’s web portal or register transactions through another T-VAN service provider.
Section 2. REGISTRATION OF E-TAX TRANSACTIONS THROUGH T-VAN SERVICE PROVIDERS
Article 42. Procedures for registration of T-VAN services
1. Every taxpayer is entitled to use T-VAN services for implementing e-tax administrative procedures.
2. Procedures for registration of e-transactions through a T-VAN service provider
a) The taxpayer shall make an application form for registration of T-VAN services (Form No. 01/ĐK-T-VAN enclosed herewith) and submit it to the GDT’s web portal through the T-VAN service provider.
b) Within 15 minutes from the receipt of the application form, the GDT’s web portal shall send a notification (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) of acceptance or non-acceptance of the application form through the T-VAN service provider’s information exchange system in order for the T-VAN service provider to send it to the taxpayer.
b.1) In the case of acceptance, the GDT’s web portal shall send a notification to the account on the GDT’s web portal through the T-VAN service provider’s information exchange system in order for the T-VAN service provider to send it to the taxpayer. The taxpayer shall change the password for the account granted for the first time and change the password at least every 03 (three) months to ensure safety and security.
b.2) In the case of non-acceptance, the taxpayer shall rely on the notification of non-acceptance provided by the tax authority in the notification to complete the registered information, e-sign and send it to the GDT’s web portal through the T-VAN service provider or contact the supervisory tax authority for instructions and assistance.
3. Procedures for registration of e-tax payment:
Regarding registration of e-tax payment, after completing the registration on the GDT’s web portal through the T-VAN service provider, the taxpayer shall register e-tax payment with a bank or IPSP under Clause 5 Article 10 hereof.
4. The taxpayer conducting e-transactions with the tax authority through the T-VAN service provider Taxpayers reserves the right to use their e-tax transaction account issued by the tax authority to conduct e-tax transactions and search all relevant information the GDT’s web portal.
5. The taxpayer’s e-documents submitted to the tax authority through the T-VAN service provider must bear digital signatures of the taxpayer and T-VAN service provider.
Article 43. Registration of changes and additions to information about T-VAN services
1. In the case of a change or addition to the information on the T-VAN service registration form, the taxpayer shall complete the Form No. 02/ĐK-T-VAN enclosed herewith and send it to the GDT’s web portal through the T-VAN service provider.
Within 15 minutes from the receipt of the application form, the GDT’s web portal shall send a notification (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) of acceptance or non-acceptance of the application form to the taxpayer through the T-VAN service provider.
In the case of a change or addition to the information on the account serving e-tax payment, the taxpayer shall comply with the regulations set forth in Clause 5 Article 10 of this Circular.
2. In the case of change of the T-VAN service provider, the taxpayer shall follow the unsubscribing procedures in Article 44 and apply again in accordance with Article 42 of this Circular.
Article 44. Procedures for unsubscribing T-VAN services
1. In case of unsubscribing T-VAN services, the taxpayer shall complete the Form No. 03/DK-T-VAN enclosed herewith and send it to the GDT’s web portal via the T-VAN service provider.
2. Within 15 minutes from the receipt of the application form, the GDT’s web portal shall send a confirmation (Form No. 03/TB-TĐT enclosed herewith) to the taxpayer via the T-VAN service provider.
3. From the time of unsubscribing T-VAN services, the taxpayer is entitled to register e-transactions with the tax authority via the GDT’s web portal or another T-VAN service provider.
Section 3. RELATIONSHIP BETWEEN OF T-VAN SERVICE PROVIDERS AND TAXPAYERS OR TAX AUTHORITIES
Article 45. Relationship between of t-van service providers and taxpayers
The relationship between a T-VAN service provider and a taxpayer is determined on the basis of the T-VAN service contract.
1. The T-VAN service provider shall:
a) Publish the operating method and service quality on its website.
b) Provide transmission services and complete the format of e-documents to facilitate exchange of information between taxpayers and tax authorities.
c) Transmit and receive e-documents punctually and completely under agreements with other parties.
d) Retain result of every transmission and receipt; retain e-documents before transactions are successfully done.
dd) Ensure connection, security, integration of information, and provide other utilities for other participants in the exchange of e-documents.
e) Give taxpayers and tax authorities ten days' notice of the date of a system outage for maintenance days and take measures for protecting taxpayers’ interests.
g) Send e-tax dossiers of taxpayers to tax authorities and transfer results of processing of e-tax dossiers by tax authorities to taxpayers on schedule as prescribed in this Circular, in the case of sending dossiers against regulations resulting late submission of dossiers, be responsible to taxpayers as prescribed by law.
h) Provide compensation for taxpayers under regulations of law and civil contracts between 2 parties in case the taxpayer suffers any damage through the T-VAN service provider's fault.
2. The taxpayer shall:
a) Adhere to terms and conditions of the contract with the T-VAN service provider.
b) Enable the T-VAN service provider to implement system safety and security measures.
c) Take legal responsibility for their e-tax dossiers.
Article 46. Relationship between of T-VAN service providers and tax authorities
Every T-VAN service providers must comply with the technical requirements and standards for connection with the GDT’s web portal during provision of T-VAN services.
1. Every T-VAN service provider shall:
a) Reserve the right to provide T-VAN services to taxpayers from the date on which the GDT publish the list of T-VAN service providers on its web portal.
b) Send e-tax declaration dossiers to the GDT’s web portal at least once every hour from the receipt of e-tax declaration dossiers from taxpayers; other e-documents must be immediately sent to tax authorities.
c) Send results of processing of e-tax dossiers by tax authorities to taxpayers after receiving results from the GDT’s web portal.
d) Provide sufficient information and data for tax authorities at their request as prescribed by law.
dd) Comply with applicable regulations of law on telecommunications, Internet, and technical and professional regulations imposed by competent authorities.
e) Establish a channel to connect with the GDT’s web portal to implement T-VAN services in a manner that ensures continuity, safety and security. Proactively resolve difficulties that arise during the provision of T-VAN services and report those related to the GDT’s web portal to tax authorities for resolving in cooperation.
Notify taxpayers and tax authorities of errors of the web portal of the T-VAN service provider as prescribed in Article 9 of this Circular.
g) Submit reports on provision of T-VAN services to GDT under the signed agreement.
2. Every tax authority shall:
a) Reserve the right to carry out site inspection according to the criteria prescribed in Clause 2 Article 41 hereof if during the provision of services by every T-VAN service provider the tax authority receives feedback from individuals and units concerned; or finds that the T-VAN service provider fails to satisfy the technical standards published by GDT or violates any terms or conditions of the signed agreement or violates any regulations of law on e-transactions.
b) Establish, maintain and ensure connection between the GDT’s web portal and the T-VAN service providers’ information exchange systems.
c) Inspect the operation of every T-VAN service provider to ensure their service quality and operation comply with regulations.
d) Provide assistance in tax operations in order for T-VAN service providers to conduct transactions in transmission and receipt between taxpayers and tax authorities; cooperate with T-VAN service providers in providing training to taxpayers; assist in resolving difficulties that arise during the provision of T-VAN services; provide standard forms and formats to T-VAN service providers in order for them to provide services.
dd) Send its notifications, decisions and documents mentioned in this Circular to T-VAN service providers’ information exchange systems in order for them to send them to taxpayers.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực