Chương II Thông tư 16/2023/TT-BYT: Quy định chung về đăng ký lưu hành thuốc gia công
Số hiệu: | 16/2023/TT-BYT | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Y tế | Người ký: | Đỗ Xuân Tuyên |
Ngày ban hành: | 15/08/2023 | Ngày hiệu lực: | 01/10/2023 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Y tế | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung của hợp đồng gia công thuốc từ ngày 01/10/2023
Ngày 15/08/2023, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 16/2023/TT-BYT về việc đăng ký lưu hành đối với thuốc gia công, thuốc chuyển giao công nghệ tại Việt Nam.
Nội dung của hợp đồng gia công thuốc từ ngày 01/10/2023
Ngoài việc đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 39 Nghị định 69/2018/NĐ-CP , hợp đồng gia công thuốc phải có nội dung sau đây:
- Thỏa thuận việc cung ứng nguyên liệu, vật liệu. Việc cung cấp hồ sơ kỹ thuật của cơ sở đặt gia công thuốc cho cơ sở nhận gia công thuốc bao gồm: quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm nguyên liệu ban đầu, bán thành phẩm, thành phẩm, phụ liệu và các tài liệu khác liên quan đến việc sản xuất gia công thuốc.
- Quyền và trách nhiệm của cơ sở đặt gia công thuốc, cơ sở nhận gia công thuốc và cơ sở đăng ký thuốc (nếu có):
+ Trong từng công đoạn của quá trình sản xuất thuốc gia công về quy trình sản xuất, kiểm tra chất lượng, bảo quản, vận chuyển nguyên liệu ban đầu. bán thành phẩm, thành phẩm, phụ liệu, quy trình đóng gói, in hoặc dán nhãn của thuốc gia công và quy định trách nhiệm của cơ sở ký phiếu kiểm nghiệm từng lô thành phẩm và phiếu xuất xưởng thuốc gia công;
+ Về việc lưu giữ các hồ sơ ghi chép về sản xuất, kiểm tra chất lượng, phân phối, lưu hành thuốc, việc lưu mẫu thuốc, giải quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng, khiếu nại, thu hồi sản phẩm trên thị trường.
- Trách nhiệm của cơ sở đặt gia công, cơ sở nhận gia công và cơ sở đăng ký thuốc (nếu có) đối với các vấn đề về sở hữu trí tuệ liên quan đến thuốc gia công.
- Quy trình, thủ tục kiểm tra, giám sát cơ sở sản xuất.
- Lộ trình gia công các công đoạn của quy trình sản xuất thuốc gia công tại Việt Nam và trách nhiệm của các bên liên quan đối với thuốc gia công quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 16/2023/TT-BYT .
- Các trường hợp hủy bỏ thỏa thuận và trách nhiệm do vi phạm thỏa thuận.
Thông tư 16/2023/TT-BYT có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2023 và thay thế Thông tư 23/2013/TT-BYT ngày 13/8/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 181 Luật Thương mại và khoản 1 Điều 42 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2018/NĐ-CP), cơ sở đặt gia công có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm cụ thể sau đây:
1. Quyền của cơ sở đặt gia công thuốc:
a) Được ủy quyền cho cơ sở có đủ điều kiện để đứng tên đăng ký thuốc theo quy định của pháp luật;
b) Được đứng tên đăng ký thuốc gia công khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được với một trong các hình thức kinh doanh: sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với cơ sở đặt gia công thuốc của Việt Nam;
- Có giấy tờ pháp lý do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước ngoài cấp cho phép thực hiện ít nhất một trong các hình thức kinh doanh sau: sản xuất, bán buôn, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc và giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với cơ sở đặt gia công thuốc của nước ngoài.
2. Trách nhiệm của cơ sở đặt gia công thuốc:
a) Cơ sở đặt gia công thuốc đứng tên đăng ký thuốc gia công có trách nhiệm tuân thủ quy định tại Điều 3 Thông tư số 08/2022/TT-BYT ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc (sau đây gọi tắt là Thông tư số 08/2022/TT-BYT);
b) Cung cấp cho cơ sở nhận gia công thuốc:
- Một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu, hồ sơ kỹ thuật bao gồm quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm của nguyên liệu ban đầu, bán thành phẩm, thành phẩm, phụ liệu của công đoạn đặt gia công;
- Các hồ sơ, tài liệu khác liên quan đến việc đăng ký lưu hành thuốc gia công và gia công thuốc.
c) Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp, trung thực về quyền sở hữu trí tuệ của thuốc gia công, nguyên liệu, vật liệu, quy trình sản xuất, hồ sơ kỹ thuật chuyển giao cho cơ sở nhận gia công thuốc;
d) Phối hợp với cơ sở đăng ký thuốc thực hiện việc cập nhật tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, Thông tư số 03/2020/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
d) Kiểm tra, giám sát cơ sở nhận gia công thuốc về việc thực hiện sản xuất thuốc gia công theo đúng nguyên liệu, vật liệu, hồ sơ, tài liệu đã chuyển giao, hồ sơ đăng ký thuốc đã được phê duyệt nhằm bảo đảm thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng gia công và tuân thủ Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc (GMP);
e) Chịu trách nhiệm về chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc gia công;
g) Báo cáo hoặc phối hợp với cơ sở đăng ký thuốc gia công (trong trường hợp cơ sở đặt gia công thuốc không phải là cơ sở đăng ký thuốc) báo cáo theo dõi, đánh giá an toàn, hiệu quả của thuốc gia công theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư số 08/2022/TT-BYT.
h) Chịu trách nhiệm thông báo đến cơ sở nhận gia công thuốc, cơ sở đăng ký thuốc gia công trong các trường hợp sau:
- Khi có các vấn đề liên quan đến thuốc đặt gia công về tính an toàn, hiệu quả;
- Khi có các thay đổi, bổ sung về hồ sơ kỹ thuật của thuốc đặt gia công trong quá trình lưu hành;
- Khi có quyết định thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc đặt gia công tại bất kỳ nước nào trên thế giới.
3. Cơ sở đăng ký thuốc gia công có trách nhiệm phối hợp với cơ sở đặt gia công thuốc, cơ sở nhận gia công thuốc thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý Dược trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi giấy đăng ký lưu hành thuốc đặt gia công tại bất kỳ nước nào trên thế giới (trong thời hạn giấy đăng ký lưu hành của thuốc gia công còn hiệu lực) và thực hiện các trách nhiệm khác quy định tại Điều 3 Thông tư số 08/2022/TT-BYT.
4. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 181 Luật Thương mại và khoản 2 Điều 42 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP, cơ sở nhận gia công có quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm cụ thể sau đây:
1. Quyền của cơ sở nhận gia công thuốc:
a) Được nhận gia công để sản xuất thuốc phù hợp với phạm vi kinh doanh tại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh được đối với trường hợp cơ sở nhận gia công thuốc là cơ sở sản xuất tại Việt Nam đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
b) Được nhận gia công để sản xuất thuốc phù hợp với phạm vi hoạt động tại giấy chứng nhận GMP đối với trường hợp cơ sở nhận gia công thuốc là cơ sở có hoạt động được nhưng không vì mục đích thương mại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật Dược;
c) Được đứng tên đăng ký thuốc gia công khi được cơ sở đặt gia công thuốc ủy quyền.
2. Trách nhiệm của cơ sở nhận gia công thuốc:
a) Thực hiện trách nhiệm của cơ sở sản xuất thuốc theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 08/2022/TT-BYT;
b) Chỉ được gia công thuốc phù hợp với phạm vi kinh doanh tại giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã được cấp hoặc phạm vi hoạt động tại giấy chứng nhận GMP đối với cơ sở có hoạt động dược nhưng không vì mục đích thương mại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật Dược;
c) Thực hiện gia công thuốc theo đúng nguyên liệu, vật liệu, quy trình sản xuất, hồ sơ kỹ thuật do cơ sở đặt gia công chuyển giao và bảo đảm chất lượng thuốc theo đúng hồ sơ đăng ký thuốc, tuân thủ theo yêu cầu GMP và yêu cầu của cơ sở đặt gia công thuốc trong hợp đồng gia công. Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu, mẫu thuốc liên quan đến quá trình sản xuất thuốc gia công và cung cấp hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi được yêu cầu;
d) Chỉ được thực hiện những thay đổi liên quan đến công thức bào chế thuốc; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu; tiêu chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm; tên thương mại đối với thuốc gia công đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Thông tư này khi thuốc đặt gia công có các thay đổi tương ứng đã được cơ quan quản lý có thẩm quyền phê duyệt và chỉ được thực hiện thay đổi, bổ sung đối với thuốc gia công khi cơ sở đặt gia công thuốc yêu cầu, được Cục Quản lý Dược phê duyệt đối với các thay đổi, bổ sung này;
đ) Thực hiện các quy định về sản xuất, vận chuyển, xuất nhập khẩu, lưu hành, sử dụng, hủy, giao nhận, báo cáo, hồ sơ, sổ sách và lưu giữ chứng từ, tài liệu có liên quan đến thuốc, nguyên liệu làm thuốc đối với thuốc gia công là thuốc phải kiểm soát đặc biệt theo quy định tại Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược (sau đây gọi tắt là Nghị định số 54/2017/NĐ-CP), Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế (sau đây gọi tắt là Nghị định số 155/2018/NĐ-CP), Thông tư số 20/2017/TT-BYT ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Luật dược và Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt (sau đây gọi tắt là Thông tư số 20/2017/TT-BYT) và các quy định khác có liên quan đối với thuốc kiểm soát đặc biệt;
e) Thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép gia công để thực hiện việc gia công thuốc cho cơ sở đặt gia công là thương nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 38 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP.
3. Thực hiện các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Ngoài việc đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 39 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP, hợp đồng gia công thuốc phải có nội dung sau đây:
1. Thỏa thuận việc cung ứng nguyên liệu, vật liệu. Việc cung cấp hồ sơ kỹ thuật của cơ sở đặt gia công thuốc cho cơ sở nhận gia công thuốc bao gồm: quy trình sản xuất, tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm nguyên liệu ban đầu, bán thành phẩm, thành phẩm, phụ liệu và các tài liệu khác liên quan đến việc sản xuất gia công thuốc.
2. Quyền và trách nhiệm của cơ sở đặt gia công thuốc, cơ sở nhận gia công thuốc và cơ sở đăng ký thuốc (nếu có):
a) Trong từng công đoạn của quá trình sản xuất thuốc gia công về quy trình sản xuất, kiểm tra chất lượng, bảo quản, vận chuyển nguyên liệu ban đầu. bán thành phẩm, thành phẩm, phụ liệu, quy trình đóng gói, in hoặc dán nhãn của thuốc gia công và quy định trách nhiệm của cơ sở ký phiếu kiểm nghiệm từng lô thành phẩm và phiếu xuất xưởng thuốc gia công;
b) Về việc lưu giữ các hồ sơ ghi chép về sản xuất, kiểm tra chất lượng, phân phối, lưu hành thuốc, việc lưu mẫu thuốc, giải quyết các vấn đề liên quan đến chất lượng, khiếu nại, thu hồi sản phẩm trên thị trường.
3. Trách nhiệm của cơ sở đặt gia công, cơ sở nhận gia công và cơ sở đăng ký thuốc (nếu có) đối với các vấn đề về sở hữu trí tuệ liên quan đến thuốc gia công.
4. Quy trình, thủ tục kiểm tra, giám sát cơ sở sản xuất.
5. Lộ trình gia công các công đoạn của quy trình sản xuất thuốc gia công tại Việt Nam và trách nhiệm của các bên liên quan đối với thuốc gia công quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
6. Các trường hợp hủy bỏ thỏa thuận và trách nhiệm do vi phạm thỏa thuận.
1. Thuốc gia công khi đăng ký lưu hành được phân loại như sau:
a) Thuốc gia công có cùng các nội dung so với thuốc đặt gia công, bao gồm: công thức bào chế thuốc; quy trình sản xuất; tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu; tiêu chuẩn chất lượng thuốc thành phẩm; tên thương mại;
Trường hợp thuốc đặt gia công là thuốc đã được Bộ Y tế công bố biệt dược gốc, sinh phẩm tham chiếu và thuốc gia công có thay đổi so với thuốc đặt gia công về ít nhất một trong các tiêu chí tại điểm này (không bao gồm thay đổi tên thương mại) hoặc các thay đổi khác liên quan đến chất lượng thuốc, các thay đổi này phải được phê duyệt bởi cơ quan quản lý dược nước sản xuất hoặc cơ quan quản lý quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư 08/2022/TT-BYT đã cấp phép lưu hành thuốc đó hoặc cơ sở đăng ký phải cung cấp dữ liệu chứng minh thuốc gia công tương đương về chất lượng so với thuốc đặt gia công.
b) Thuốc gia công khác không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Đối với thuốc gia công có lộ trình gia công các công đoạn sản xuất tại Việt Nam, định kỳ hằng năm kể từ ngày được cấp giấy đăng ký lưu hành, cơ sở đăng ký thuốc gia công hoặc cơ sở nhận gia công thuốc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này phải báo cáo tiến độ thực hiện gia công các công đoạn của quy trình sản xuất thuốc thành phẩm tại Việt Nam về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) theo Mẫu 04/TT Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Hiệu lực của giấy đăng ký lưu hành thuốc gia công được thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 8 Thông tư số 08/2022/TT-BYT.
4. Thời gian nộp hồ sơ đề nghị gia hạn giấy đăng ký lưu hành thuốc gia công thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Thông tư số 08/2022/TT-BYT.
GENERAL PROVISIONS ON MARKETING AUTHORIZATION REGISTRATION OF CONTRACT MANUFACTURED MEDICINE
Article 3. Rights and responsibilities of owners and facilities registering for marketing authorization (hereinafter referred to as “applicants”) of contract manufactured medicine
In addition to rights and obligations under Article 181 of the Law on Commerce and Clause 1 Article 42 of Decree No. 69/2018/ND-CP dated May 15, 2018 of the Government elaborating the Law on Foreign Trade Management (hereinafter referred to as “Decree No. 69/2018/ND-CP”), owners have rights, obligations, and responsibilities below:
1. Owners have the right to:
a) authorize eligible facilities to register for marketing authorization of medicine as per the law;
b) register for marketing authorization of medicine when:
- They possess certificate of eligibility for pharmaceutical business which permits them to: manufacture, trade, export, or import medicine, medicinal ingredients in regard to Vietnamese owners;
- They possess legitimate documents issued by foreign competent authority and granting them permission to: manufacture, trade, export, or import medicine, medicinal ingredients and license to establish representative office in Vietnam in regard to foreign owners.
2. Owners have the responsibility to:
a) comply with Article 3 of Circular No. 08/2022/TT-BYT dated September 5, 2022 of the Minister of Health on marketing authorization registration of medicine and medicinal ingredients (hereinafter referred to as “Circular No. 08/2022/TT-BYT”);
b) provide contract facilities with:
- Partial or total ingredients, materials, and technical specifications including production procedures, quality standards, testing methods for starting ingredients, semi-finished products, finished products, and excipients for the purpose of contract manufacturing;
- Other documents relating to market authorization registration of contract manufactured medicine and contract manufacturing of medicine.
c) be responsible for legitimacy and authenticity of intellectual property of contract manufactured medicine, ingredients, materials, production procedures, and technical specifications transferred to contract facility;
d) cooperate with applicants in staying up-to-date with quality standards of medicine and medicinal ingredients in accordance with Circular No. 11/2018/TT-BYT dated May 4, 2018 of the Minister of Health on quality of medicine and medicinal ingredients, Circular No. 03/2020/TT-BYT dated t h1 22, 2020 of the Minister of Health on amendment to Circular No. 11/2018/TT-BYT dated May 4, 2018;
d) examine and supervise contract facility regarding production of contract manufactured medicine with the right transferred ingredients, materials, specifications, documents, and approved medicine marketing authorization in order to properly adhere to manufacturing contract and comply with GMP;
e) assume responsibility for quality, safety, and efficacy of contract manufactured medicine;
g) file report or cooperate with applicants of contract manufactured medicine (if the owner does not register for marketing authorization) in filing report on monitoring and assessment of safety and efficacy of contract manufactured medicine in accordance with Clause 2 Article 5 of Circular No. 08/2022/TT-BYT.
h) inform contract facilities and applicants about:
- Issues relating to medicine to be contract manufactured in terms of safety or efficacy;
- Change or addition to technical specifications of medicine to be contract manufactured during circulation;
- Decision on revocation of market authorization of medicine to be contract manufactured issued in any country.
3. Applicants are responsible for cooperating with owners and contract facilities in informing Drug Administration of Vietnam in writing within 30 days from the date on which decision on revocation of marketing authorization of medicine to be contract manufactured is issued in any country (if current marketing authorization is still effective) and exercising other responsibilities under Article 3 of Circular No. 08/2022/TT-BYT.
4. Exercise other rights, obligations, and responsibilities as per relevant law provisions.
Article 4. Rights and responsibilities of contract facilities
In addition to rights and obligations under Article 181 of the Law on Commerce and Clause 2 Article 42 of Decree No. 69/2018/ND-CP, contract facilities have rights, obligations, and responsibilities below:
1. Contract facilities have the right to:
a) manufacture medicine under contract in a manner that is appropriate to the scope of certificate of eligibility for pharmacy business with respect to contract facilities that are manufacturing facilities in Vietnam issued with certificate of eligibility for pharmacy business;
b) manufacture medicine under contract in a manner that is appropriate to the scope of GMP certificate with respect to contract facilities that conduct pharmacy business for non-commercial purposes under Point a Clause 1 Article 35 of the Law on Pharmacy;
c) register contract manufactured medicine under their name if they are authorized by owners.
2. Contract facilities have the responsibility to:
a) exercise responsibilities of medicine manufacturing facilities under Article 4 of Circular No. 08/2022/TT-BYT;
b) manufacture medicine under contract in a manner that is appropriate to the scope under certificate of eligibility for pharmacy business or GMP certificate with respect to facilities that conduct pharmacy business for non-commercial purposes under Point a Clause 1 Article 35 of the Law on Pharmacy;
c) manufacture medicine under contract with the right ingredients, materials, production procedures, and technical specifications transferred by owners, ensure medicine quality according to marketing authorization, and comply with GMP requirements and request of the owners under manufacturing contracts. Store documents, files, medicine samples relating to medicine contract manufacturing process and provide the documents for competent authority upon requested;
d) make changes relating to formula; production procedure; ingredient quality standards; finished product quality standards; trade name in case of contract manufactured medicine satisfying Point a Clause 1 Article 6 hereof if corresponding changes of contract manufactured medicine have been approved by competent authority are made. Changes to contract manufactured medicine shall only be implemented if owners require and if the Drug Administration of Vietnam approves these changes;
dd) exercise regulations pertaining to production, transportation, import, export, circulation, use, disposal, delivery, reporting, documentation, and storage of documents relating to contract manufactured medicine and ingredients thereof that are controlled drugs according to Decree No. 54/2017/ND-CP dated May 8, 2017 of the Government elaborating the Law on Pharmacy (hereinafter referred to as “Decree No. 54/2017/ND-CP”), Decree No. 155/2018/ND-CP dated November 12, 2018 of the Government on amendment to business and investment conditions under state management of the Ministry of Health (hereinafter referred to as “Decree No. 155/2018/ND-CP”), Circular No. 20/2017/TT-BYT dated May 10, 2017 of the Minister of Health elaborating the Law on Pharmacy and Decree No. 54/2017/ND-CP dated May 8, 2017 of the Government on controlled medicine and medicinal ingredients (hereinafter referred to as “Circular No. 54/2017/ND-CP”) and other relevant law provisions on controlled drugs;
e) apply for contract manufacturing permit in order to manufacture medicine under contract with owners that are foreign traders in accordance with Clause 4 Article 38 of Decree No. 69/2018/ND-CP.
3. Exercise other rights, obligations, and responsibilities as per relevant law provisions.
Article 5. Manufacturing contract
In addition to satisfying provisions under Article 39 of Decree No. 69/2018/ND-CP, drug manufacturing contracts must contain:
1. Agreement on supply of ingredients and materials. Technical specifications provided for contract facilities by owners include: production procedures, quality standard, test methods for starting ingredients, semi-finished products, finished products, excipients, and other documents relating to contract manufacturing of medicine.
2. Owners, contract facilities, and applicants (if any) have rights and responsibilities pertaining to:
a) production procedures, quality inspection, preservation and transportation of starting ingredients, semi-finished products, finished products, excipients, packaging procedures, printing or application of label of contract manufactured medicine and detailing of responsibilities of facilities signing batch certificate of analysis and factory release certificate of contract manufactured medicine;
b) storage of recordings pertaining to production, quality inspection, distribution, circulation, storage of drug samples, settlement of issues relating to quality, complaints, product recall.
3. Responsibilities of owners, contract facilities, and applicants (if any) regarding intellectual property issues relating to contract manufactured medicine.
4. Procedures for inspecting, supervising contract facilities.
5. Contract manufacturing roadmap for production stages of contract manufactured medicine in Vietnam and responsibilities of relevant parties in regard to contract manufactured medicine under Clause 2 Article 6 hereof.
6. Situations that lead to termination of the agreement and responsibilities of infringing party.
Article 6. Registration for marketing authorization of contract manufactured medicine
1. For the purpose of registration for marketing authorization, contract manufactured medicine shall be classified as follows:
a) Contract manufactured medicine share the followings with medicine to be contract manufactured: formula; production procedures; ingredient quality standards; finished product quality standards; trade name;
If changes to at least one criterion under this Point (not including trade name) or to quality have been made to contract manufactured medicine relative to medicine to be contract manufactured which has had original proprietary drug and reference product declared by the Ministry of Health, either these changes must be approved by pharmacy authority of manufacturing country or authority under Clause 9 Article 2 of Circular No. 08/2022/TT-BYT which previously granted marketing authorization for the medicine or applicants must provide proof that the contract manufactured medicine has quality equivalent to that of medicine to be contract manufactured.
b) Other contract manufactured medicine that does not fall under cases of Point a of this Clause.
2. In regard to contract manufactured medicine whose contract production stages in Vietnam follow a roadmap, applicants or contract facilities implement contract manufacturing of medicine under Point a Clause 1 of this Article must file report on contract manufacturing progress of production stages of finished products in Vietnam to the Ministry of Health (via the Drug Administration of Vietnam) using Form No. 04/TT under Appendix 1 attached hereto on an annual basis from the date on which marketing authorization is issued.
3. Effective period of marketing authorization of contract manufactured medicine shall conform to Clause 1 and Clause 2 Article 8 of Circular No. 08/2022/TT-BYT.
4. Deadline for applying for marketing authorization of contract manufactured medicine shall conform to Clause 4 Article 8 of Circular No. 08/2022/TT-BYT.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực