Chương I Thông tư 151/2014/TT-BTC: Thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 151/2014/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 10/10/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2014 |
Ngày công báo: | 08/11/2014 | Số công báo: | Từ số 975 đến số 976 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về thuế TNDN, TNCN, GTGT
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP về thuế. Theo đó, có những điểm mới đáng chú ý sau:
- Thuế TNDN: mức chi được trừ đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho NLĐ
Mức chi tối đa 01 tháng lương bình quân thực tế được xác định bằng cách lấy quỹ lương thực hiện trong năm chia cho 12 tháng.
- Thuế TNCN: Trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/1994 thì không thu thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế GTGT: việc bán tài sản bảo đảm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (kể cả trường hợp bên đi vay tự bán theo ủy quyền của bên cho vay) nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:
+ Tài sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
+ Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 15/11/2014.
Văn bản tiếng việt
“e) Phần trích khấu hao tương ứng với nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ: ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô); phần trích khấu hao đối với tài sản cố định là tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống chuyên kinh doanh vận tải hành khách, du lịch và khách sạn là các ô tô được đăng ký tên doanh nghiệp mà doanh nghiệp này trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có đăng ký một trong các ngành nghề: vận tải hành khách, du lịch, kinh doanh khách sạn và được cấp phép kinh doanh theo quy định tại các văn bản pháp luật về kinh doanh vận tải, hành khách, du lịch, khách sạn.
Tàu bay dân dụng và du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch là tàu bay dân dụng, du thuyền của các doanh nghiệp đăng ký và hạch toán trích khấu hao tài sản cố định nhưng trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của doanh nghiệp không đăng ký ngành nghề vận tải hàng hoá, vận tải hành khách, du lịch.
Trường hợp doanh nghiệp có chuyển nhượng, thanh lý xe ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì giá trị còn lại của xe được xác định bằng nguyên giá thực mua tài sản cố định trừ (-) số khấu hao lũy kế của tài sản cố định theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định tính đến thời điểm chuyển nhượng, thanh lý xe.
Ví dụ 8: Doanh nghiệp A có mua xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi có nguyên giá là 6 tỷ đồng, công ty trích khấu hao 1 năm sau đó thực hiện thanh lý. Số khấu hao theo chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định là 1 tỷ đồng (thời gian trích khấu hao là 6 năm theo văn bản về khấu hao tài sản cố định). Số trích khấu hao theo chính sách thuế được tính vào chi phí được trừ là 1,6 tỷ đồng/6 năm = 267 triệu đồng. Doanh nghiệp A thanh lý bán xe là 5 tỷ đồng.
Thu nhập từ thanh lý xe: 5 tỷ đồng - (6 tỷ đồng - 1 tỷ đồng) = 0 đồng”
“2.31. Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính thuế, trừ các khoản chi sau:
- Các khoản thực chi cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của doanh nghiệp, bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
- Khoản thực chi để thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp luật.
- Khoản thực chi để hỗ trợ cho tổ chức Đảng, tổ chức chính trị xã hội trong doanh nghiệp.
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
Việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp được xác định bằng quỹ lương thực hiện trong năm chia (:) 12 tháng. Quỹ lương thực hiện trong năm được quy định tại tiết c, điểm 2.5, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.
Ví dụ: Doanh nghiệp A năm 2014 có quỹ lương thực tế thực hiện là 12 tỷ đồng thì việc xác định 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế 2014 của doanh nghiệp như sau: (12.000.000.000 đồng : 12 tháng) = 1.000.000.000 đồng.
- Các khoản chi khác mang tính chất đặc thù, phù hợp theo từng ngành nghề, lĩnh vực theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính”.
“14. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập,chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100% vốn nhà nước), được xác định cụ thể như sau:
a) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại tài sản là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán và tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có tài sản đánh giá lại.
b) Chênh lệch tăng hoặc giảm do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất để: góp vốn (mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ), điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, góp vốn vào các dự án đầu tư xây dựng nhà, hạ tầng để bán tính một lần vào thu nhập khác (đối với chênh lệch tăng) hoặc giảm trừ thu nhập khác (đối với chênh lệch giảm) trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp tại doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại.
Riêng chênh lệch tăng do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất góp vốn vào doanh nghiệp để hình thành tài sản cố định thực hiện sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp nhận giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao và không được phân bổ dần giá trị đất vào chi phí được trừ thì phần chênh lệch này được tính dần vào thu nhập khác của doanh nghiệp có quyền sử dụng đất đánh giá lại trong thời gian tối đa không quá 10 năm bắt đầu từ năm giá trị quyền sử dụng đất được đem góp vốn. Doanh nghiệp phải có thông báo số năm doanh nghiệp phân bổ vào thu nhập khác khi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm bắt đầu kê khai khoản thu nhập này (năm có đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất đem góp vốn).
Trường hợp sau khi góp vốn, doanh nghiệp tiếp tục thực hiện chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất (bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng vốn góp trước thời hạn 10 năm) thì thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn góp bằng giá trị quyền sử dụng đất phải tính và kê khai nộp thuế theo thu nhập chuyển nhượng bất động sản.
Chênh lệch do đánh giá lại giá trị quyền sử dụng đất bao gồm: Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị của quyền sử dụng đất ghi trên sổ sách kế toán; Đối với quyền sử dụng đất có thời hạn là chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại và giá trị còn lại chưa phân bổ của quyền sử dụng đất.
c) Doanh nghiệp nhận tài sản góp vốn, nhận tài sản điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp được trích khấu hao hoặc phân bổ dần vào chi phí theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).”
“3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ được miễn thuế trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Thu nhập từ bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng ở Việt Nam theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ được miễn thuế tối đa không quá 05 năm kể từ ngày có doanh thu từ bán sản phẩm;
Thu nhập từ bán sản phẩm sản xuất thử nghiệm trong thời gian sản xuất thử nghiệm theo quy định của pháp luật.
a) Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được miễn thuế phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có chứng nhận đăng ký hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận là hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
b) Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam được miễn thuế phải đảm bảo công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam được cơ quan quản lý Nhà nước về khoa học có thẩm quyền xác nhận”.
“9. Thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tín dụng xuất khẩu; thu nhập từ hoạt động tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác của Ngân hàng chính sách xã hội; thu nhập của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam; thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của các quỹ tài chính Nhà nước: Quỹ Bảo hiểm xã hội Việt Nam, tổ chức Bảo hiểm tiền gửi, Quỹ Bảo hiểm Y tế, Quỹ hỗ trợ học nghề, Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam, Quỹ viễn thông công ích, Quỹ đầu tư phát triển địa phương, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã, Quỹ hỗ trợ phụ nữ nghèo, Quỹ bảo hộ công dân và pháp nhân tại nước ngoài, Quỹ phát triển nhà, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao của Quỹ phát triển đất và quỹ khác của Nhà nước hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định hoặc quyết định được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trường hợp các đơn vị phát sinh các khoản thu nhập khác ngoài các khoản thu nhập từ hoạt động có thu do thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao phải tính và nộp thuế theo quy định”.
“e) Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư mà trong Hồ sơ đăng ký đầu tư lần đầu gửi cơ quan cấp phép đầu tư đã đăng ký số vốn đầu tư, phân kỳ đầu tư kèm tiến độ thực hiện đầu tư, trường hợp các giai đoạn tiếp theo thực tế có thực hiện được coi là dự án thành phần của dự án đầu tư đã được cấp phép lần đầu nếu thực hiện theo tiến độ (trừ trường hợp bất khả kháng, khó khăn do nguyên nhân khách quan trong khâu giải phóng mặt bằng, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan Nhà nước, do thiên tai, hỏa hoạn hoặc khó khăn, bất khả kháng khác) thì các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại của dự án đầu tư lần đầu tính từ thời điểm dự án thành phần có thu nhập được hưởng ưu đãi.
Đối với dự án đầu tư được cấp phép đầu tư trước ngày 01/01/2014 mà có thực hiện phân kỳ đầu tư như trường hợp nêu trên thì dự án thành phần được hưởng ưu đãi thuế theo mức ưu đãi đang áp dụng đối với dự án đầu tư lần đầu cho thời gian ưu đãi còn lại tính từ ngày 01/01/2014.
Thu nhập của các dự án thành phần của dự án đầu tư lần đầu trước ngày 01/01/2014 đã được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật trước ngày 01/01/2014 thì không thực hiện điều chỉnh lại các ưu đãi thuế đã được hưởng trước ngày 01/01/2014.
Trong thời gian triển khai các dự án thành phần theo từng giai đoạn nêu trên nếu nhà đầu tư được cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư (quy định tại Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành) cho phép gia hạn thực hiện dự án và doanh nghiệp thực hiện theo đúng thời hạn đã được gia hạn thì cũng được hưởng ưu đãi thuế theo quy định nêu trên.
g) Dự án đầu tư của doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế mà giai đoạn 2009 - 2013 có đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên trong quá trình sản xuất, kinh doanh không thuộc dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng thì phần thu nhập tăng thêm do việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên này cũng được hưởng ưu đãi thuế theo mức mà dự án đang áp dụng cho thời gian còn lại tính từ kỳ tính thuế năm 2014”.
“3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới quy định tại Khoản 4 Điều 19 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính và thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi).
Địa bàn có điều kiện - kinh tế xã hội thuận lợi quy định tại khoản này là các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh, không bao gồm các quận của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh mới được thành lập từ huyện kể từ ngày 01/01/2009; trường hợp khu công nghiệp nằm trên cả địa bàn thuận lợi và địa bàn không thuận lợi thì việc xác định ưu đãi thuế đối với khu công nghiệp căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.
Việc xác định đô thị loại đặc biệt, loại I quy định tại khoản này thực hiện theo quy định tại Nghị định 42/2009/NĐ-CP ngày 07/5/2009 của Chính phủ quy định về phân loại đô thị và văn bản sửa đổi Nghị định này (nếu có)”.
“8. Doanh nghiệp còn thời gian hưởng ưu đãi thuế theo điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu nhưng bị ngừng ưu đãi thuế do thực hiện cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đối với hoạt động dệt, may từ 11/01/2007 và hoạt động khác từ 01/01/2012 thì được lựa chọn kết hợp không đồng thời, không đồng bộ ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế để tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho thời gian còn lại kể từ năm 2007 đối với hoạt động dệt, may hoặc kể từ năm 2012 đối với hoạt động khác, tương ứng với các điều kiện ưu đãi thuế mà thực tế doanh nghiệp đáp ứng (ngoài điều kiện ưu đãi do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu, do sử dụng nguyên liệu trong nước) quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực trong thời gian từ ngày doanh nghiệp được cấp Giấy phép thành lập đến trước ngày Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp có hiệu lực thi hành hoặc theo quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp tại thời điểm bị điều chỉnh ưu đãi thuế do thực hiện cam kết WTO.
Trường hợp doanh nghiệp đã lựa chọn phương án chuyển đổi theo văn bản trước đây (không phân biệt trường hợp doanh nghiệp đã hoặc chưa được kiểm tra, thanh tra thuế), nếu thực hiện chuyển đổi theo hướng dẫn tại Thông tư này có lợi hơn thì doanh nghiệp được phép lựa chọn chuyển đổi lại theo hướng dẫn tại Thông tư này. Doanh nghiệp thực hiện khai điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế và không bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với hành vi khai sai do điều chỉnh lại. Trường hợp sau khi khai điều chỉnh, bổ sung doanh nghiệp có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp thì được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã nộp thừa theo quy định. Trường hợp doanh nghiệp đã thực hiện điều chỉnh theo cam kết WTO đối với hoạt động dệt may theo các văn bản trước đây nếu bị xử lý vi phạm pháp luật về thuế, tính tiền chậm nộp và doanh nghiệp đã thực hiện nộp tiền phạt và tiền chậm nộp thì không thực hiện điều chỉnh lại”.
Chapter I
CORPORATE INCOME TAX
Article 1. Point 2.2.e and Point 2.31 Clause 2 Article 6 of the Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance on providing guidance on implementation of Decree No. 218/2013/ND-CP dated December 26, 2013 of the Government on providing guidance of implementation of the Law on Corporate income (hereinafter referred to as Circular No. 78/2014/TT-BTC) shall be amended as follows:
“e) Depreciation for cars with fewer than 9 seats (except for cars used for passenger transport, tourism, or hotel operations; cars used for display and test drive by car dealers) in proportion to the portion of cost in excess of 1.6 billion dong per car; depreciation of fixed assets such as civil aircraft or yachts not used for transport of passengers or goods, tourism, or hotel operations.
Passenger cars with fewer than 9 seats used for passenger transport, tourism, or hotel operations are any cars registered under the names of enterprises which, in their business registration certificates, have registered one of these business lines: passenger transport, travel or hotel business, and have been licensed for doing business as prescribed in legal documents on transport, travel or hotel business.
Civil airplanes and yachts not used for cargo, passenger and tourist transport business are those of enterprises having registered and recorded the depreciation of fixed assets but not registered the passenger transport, travel or hotel business in their business registration certificates.
In case an enterprise transfers or liquidates cars with fewer than 9 seats, the residual value of such car equals (=) the actual cost of the fixed assets minus (-) the accumulated depreciation of the fixed assets according to regulations on management, use, and depreciation of fixed assets by the time of the car transfer or liquidation.
Example 8: Company A buys a car with fewer than 9 seats at a cost of VND 6 billion. It shall liquidate the car after making 1-year depreciation. The depreciation amount is VND 1 billion according to regulations on management, use, and depreciation of fixed assets (the depreciation period is 6 years according to regulations on fixed asset depreciation) The depreciation amount to be included in deductible expenses under tax policies is VND 1.6 billion/6 years = VND 267 million. Company A liquidates the car for VND 5 billion.
The income from the car liquidation = VND 5 billion - (VND 6 billion - VND 1 billion) = VND 0”
Expenditures that are not relevant to assessable revenue, excluding the expenses below:
- The actual expenditures on HIV/AIDS prevention at workplace, including expenditure on provision of training in HIV/AIDS prevention for employees, expenditure on raising employees’ awareness of HIV/AIDS prevention, fees for HIV consultation, examination and testing, and expenditure on supporting employees who are HIV sufferers.
- Expenditures on performance of duties pertaining to security and defense education, training, activities of militia forces and other defense and security duties as prescribed;
- The actual expenditures on operations of Party Communist Party organizations and social-political organizations in the businesses.
- Direct expenditures on the employees’ welfare: expenditures on employees’ family occasion; expenditures on holiday allowance or treatment support; expenditures on professional training; expenditures on supporting employees’ families affected by natural disasters, hostilities, accidents, illness; expenditures on providing reward for employees’ children due to their educational achievements; expenditures on allowances for traveling during holidays of the employees and other welfare expenditures.
The total expenditures incurred in the tax year must not exceed actual average 1 month’s salary.
The actual average 1 month’s salary equals (=) wage-fund released within a year divided (:) by 12 months. Wage-fund established within a year shall be prescribed in 2.5.c Clause 2 Article 6 of Circular No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance.
Example: Company A has actual wage-fund released in 2014 by VND 12 billion, the average 1 month’s salary of company A incurred in the tax year 2014 shall be determined as follows: (VND 12.000.000.000 : 12 months) = VND 1.000.000.000
- Other special expenditures of each field shall apply guidance of the Ministry of Finance”.
Article 2. Clause 14 Article 7 of Circular No. 78/2014/TT-BTC shall be amended as follows:
Differences from the revaluation of assets as prescribed to contribute capital or transfer assets upon division, splitting, consolidation, merger or conversion (except for equitization or restructuring of the enterprises whose charter capital is wholly held by the state) shall be specifically determined as follows:
a) Increase or decrease resulting from the revaluation of assets is the difference between the re-evaluated value and the residual book value of assets and shall be included once in other incomes (for increase) or deducted from other incomes (for decrease) in a tax period for determining taxable incomes of businesses having their assets re-evaluated;
b) Increase or decrease resulting from the revaluation of land use rights (hereinafter referred to as land) for: capital contribution (in which the land transferee may gradually aggregate this value with deductible expenses), transfer upon division, splitting, consolidation, merger or conversion; or for capital contribution to investment projects to build houses and infrastructure facilities for sale shall be included once in other incomes (for increase) or deducted from other incomes (for decrease) in a tax period for determining taxable incomes of the land transferor;
Particularly, the increase resulting from the revaluation of land for the creation of fixed assets used in production and business activities which must not be depreciated or gradually aggregated with deductible expenses may be gradually included in other incomes of the land transferor for up to 10 years from the year in which the land is contributed as capital. The land transferor shall notify the number of years they will aggregate the increase with other incomes when making the declaration of corporate income tax of the starting year of declaration of this income (the year in which the land to be contributed as capital are re-evaluated).
In case after capital contribution, businesses continue to transfer capital in the form of land (including also the case of capital contribution ahead of the 10-year time limit), the income from the transfer of capital in the form of land shall be calculated and declared for tax payment as income from real estate transfer.
The difference resulting from the revaluation of land includes: the difference between the re-evaluated value and book value of land if land use term is indefinite, or the difference between the re-evaluated value and value of land that remains after aggregation with income if land use term is limited.
c) Businesses that receive assets contributed as capital or assets transferred upon division, splitting, consolidation, merger or conversion of the company may depreciate such assets or gradually aggregate them with expenses according to the revaluation price (unless the value of land use rights is ineligible for depreciation or aggregation with expenses under regulations).”
Article 3. Clause 3 Article 8 of Circular No. 78/2014/TT-BTC shall be amended as follows:
“3. The income derived from the execution of the contract for scientific research and technological development shall be eligible for tax exemption until expiration of that contract but not more than 3 years from the day on which the revenue is earned;
The income derived from the sale of products that are results of new technologies applied in Vietnam for the first time shall be eligible for tax exemption but not more than 5 years from the day on which the revenue is earned;
The income derived from the sale of experimental products during the experimental production period shall be applied to relevant laws.
a) The income derived from the execution of the contract for scientific research and technological development eligible for tax exemption must satisfy the following requirement:
- The scientific research activity registration is certified;
- Such scientific research and technological development contract is certified by a competent state management agency in charge of science.
b) The income derived from the sale of products that are results of new technologies applied in Vietnam for the first time is eligible for tax exemption if such technologies are certified by a science authority”.
Article 4. Clause 9 Article 8 of Circular No. 78/2014/TT-BTC shall be amended as follows:
"9. Income of the Vietnam Development Bank derived from credit extension serving investment in development, or credit extension serving export assigned by the State; income of Bank for Social Policies derived from credit extension to the poor and other subjects enjoyed preferential treatment policy; income of Vietnam Asset Management Company; income of government grants derived from revenue-generating activities assigned by the State : Vietnam social insurance fund, Deposit insurance corporation, Health insurance fund, Apprenticeship enhancement fund, Overseas employment support fund of the Ministry of Labor, Famer support fund, Vietnam legal aid fund, Public-utility telecommunications fund, Local development investment fund, Vietnam environmental protection fund, Credit guarantee fund for small and medium-sized businesses, Cooperative development aid fund, Poor women support fund, Fund for Protection of citizens and legal entities abroad, Housing development fund, Fund for small and medium-sized corporate development, Fund for National scientific and technological development, National technological innovation fund; incomes of non-profit Fund for Land development and other funds of the State prescribed or established and operated by the Government or Prime Minister are deriving from operations assigned by the State.”
In case the units earn incomes derived from operations other than revenue-generating operations assigned by the State, they must calculate and pay tax as prescribed”.
Article 5. Point e and g are added to Clause 5 Article 18 of Circular No. 78/2014/TT-BTC as follows:
“e) With regard to a licensed investment project, if the investment capital, stage, and rate of progress are registered in the initial investment dossier sent to investment licensing agency provided that the subprojects conducted on schedule, the subprojects shall be treated as a subproject of the first investment project granted the first license (except for force majeure events, objective difficulties in the site clearance, administrative procedures of regulatory agencies, disasters, conflagration or other difficulties or force majeure events). As a result, such subprojects shall be eligible for tax incentives for the rest of incentive period from the day on which the subprojects earn the income eligible for tax incentives.
If the investment project is licensed before January 1, 2014 and its investment stages are conducted as registered, such subprojects shall be eligible for tax incentives for the rest of incentive period from January 1, 2014.
In case the incomes of subprojects of first investment projects are eligible for corporate income tax incentives before January 1, 2014 as prescribed in legislative documents issued before January 1, 2014, the tax incentives shall remain unchanged.
During the execution of subprojects, if the investment authority (prescribed in the Law on investment No. 59/2005/QH11 dated November 29, 2005 and guiding documents) grants an extension of the project deadline and the project progress meets the extended deadline, the investor shall be eligible for tax incentives as prescribed.
g) If an investment project is provided with tax incentives and new investments in machinery and equipment are regularly made during the period 2009 - 2013, the additional income earned from such investments shall be eligible for the same tax incentives for rest of incentive period from tax period 2014.”
Article 6. Clause 3 Article 20 of Circular No. 78/2014/TT-BTC shall be amended as follows:
“3. The incomes from performing new investment projects prescribed in Clause 4, Article 19 of Decree No. 78/2014/TT-BTC dated June 18, 2014 of the Ministry of Finance and income of the business from performing new investment projects in industrial parks (except for industrial parks located in socially and economically advantaged areas) shall be eligible for tax exemption for 2 years and 50% tax reduction for the next 4 years.
The socially and economically advantaged areas prescribed in this Clause are urban districts of special class cities or the class I cities affiliated to the central and the class I cities affiliated to provinces, not including urban districts of the aforesaid cities converted from districts from January 1, 2009; where an industrial park is located in both advantaged and disadvantaged areas, the determination of tax incentive for such industrial park depends on the actual location of the investment project.
The determination of special class cities, or class I cities prescribed in this Clause shall comply with regulations of Decree No. 42/2009/ND-CP dated May 7, 2009 of the Government on classification of cities and guiding documents of this Decree (if any)”.
Article 7. Clause 8 Article 23 of Circular No. 78/2014/TT-BTC shall be amended as follows:
“8. If the period of tax incentives is still unexpired due to the export ratio but the business is no longer eligible for tax incentives for textile and garment products from January 11, 2007 and other products from January 01, 2012 because of commitments to WTO, it may decide whether to apply preferential tax rates and tax exemption period successively or concurrently for the remaining time to textile and garment products from 2007 and to other products from 2012 depending on the business’ fulfillment of requirements (apart from export ratio and use of domestic raw materials) in accordance with the legislative documents on corporate income tax which is effective from the day on which the business is issued with the establishment license to the effective date of the Decree No. 24/2007/ND-CP dated February 14, 2007 of the Government providing guidance on implementation of Law on corporate income tax, or in accordance with regulations of legislative documents on corporate income tax at the time in which tax incentives are adjusted due to the commitments to WTO.
If the adjustments in this Circular are more advantageous than the adjustments in the previous legislative documents although the business chose the plan prescribed in such documents (whether the businesses has undergone an inspection or not). The businesses shall make amendments as prescribed in the Law on Tax administration and guiding documents on implementation of tax administration and their wrong declaration due to amendments shall not face penalties for violations against the laws on taxation. In case the tax paid by the business is larger than the payable tax according to the amendments, the tax payer may decide whether to offset it against the tax payable of next tax period or claim a tax refund as prescribed. In case the businesses made adjustments in accordance with WTO commitment for textile or garment products as prescribed in the previous legislative documents, if they incur penalties for violations against taxes, calculation of late payment interest and they have paid fines and late payment interest, they are not required to make any adjustments”.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 15. Sửa đổi, bổ sung điểm b, Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
Điều 16. Sửa đổi Điều 12, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
Điều 17. Bổ sung Điều 12a, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
Điều 18. Bổ sung Điều 12b, Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung tiết a.3, điểm a, khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau:
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 23 Thông tư số 156/2013/TT-BTC như sau: