Nghị định 24/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 24/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/02/2007 | Ngày hiệu lực: | 21/03/2007 |
Ngày công báo: | 06/03/2007 | Số công báo: | Từ số 234 đến số 235 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 24/2007/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2007 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
1. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Doanh nghiệp nhà nước; công ty trách nhiệm hữu hạn; công ty cổ phần; công ty hợp danh; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và Bên nước ngoài tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp; các công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp; doanh nghiệp tư nhân; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi tắt là hợp tác xã); tổ hợp tác; tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp có tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
2. Cá nhân trong nước sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
a) Cá nhân và nhóm cá nhân kinh doanh;
b) Hộ kinh doanh cá thể;
c) Cá nhân hành nghề độc lập: bác sĩ, luật sư, kế toán, kiểm toán, họa sĩ, kiến trúc sư, nhạc sĩ và cá nhân hành nghề độc lập khác;
d) Cá nhân cho thuê tài sản như nhà, đất, phương tiện vận tải, máy móc thiết bị và các loại tài sản khác.
3. Cá nhân nước ngoài kinh doanh có thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt là hoạt động kinh doanh được thực hiện tại Việt Nam hay ở nước ngoài.
4. Công ty ở nước ngoài hoạt động kinh doanh thông qua cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú là cơ sở kinh doanh mà thông qua cơ sở này công ty ở nước ngoài thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh của mình tại Việt Nam mang lại thu nhập. Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài chủ yếu bao gồm các hình thức sau:
a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, xưởng sản xuất, kho giao nhận hàng hóa, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu hoặc khí đốt, địa điểm thăm dò hoặc khai thác tài nguyên thiên nhiên hay các thiết bị phương tiện phục vụ cho việc thăm dò tài nguyên thiên nhiên;
b) Địa điểm xây dựng; công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; các hoạt động giám sát xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
c) Cơ sở cung cấp các dịch vụ bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công cho mình hay một đối tượng khác;
d) Đại lý cho công ty ở nước ngoài;
đ) Đại diện ở Việt Nam trong các trường hợp:
- Có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty ở nước ngoài;
- Không có thẩm quyền ký kết các hợp đồng đứng tên công ty nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao.
Việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất hàng hoá lớn, có thu nhập cao từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sẽ có quy định riêng. Giao Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thủy sản trình Chính phủ ban hành quy định về việc nộp thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với các đối tượng này.
Kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo năm dương lịch hoặc năm tài chính.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm;
b) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, tiêu dùng nội bộ;
c) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
d) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể cách xác định doanh thu trả tiền thuê trước cho nhiều năm để xác định thu nhập chịu thuế phù hợp với từng loại hình cơ sở kinh doanh quy định tại điểm này;
đ) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động tín dụng là tiền lãi cho vay phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế;
e) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp khác do Bộ Tài chính quy định.
1. Chi phí khấu hao của tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. Mức trích khấu hao tài sản cố định được xác định căn cứ vào giá trị tài sản cố định và thời gian trích khấu hao. Cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao theo chế độ để nhanh chóng đổi mới công nghệ.
Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn tài sản cố định, thời gian, mức trích khấu hao và khấu hao nhanh quy định tại khoản này.
2. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do cơ sở kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Cơ sở kinh doanh mua sản phẩm làm bằng mây, tre, cói, dừa, cọ của người nông dân trực tiếp làm ra, hàng thủ công mỹ nghệ của các nghệ nhân không kinh doanh; đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác; phế liệu của người trực tiếp thu nhặt và một số dịch vụ của cá nhân không kinh doanh, không có hoá đơn, chứng từ được lập bảng kê theo quy định của Bộ Tài chính trên cơ sở chứng từ đề nghị thanh toán của người bán hàng, cung ứng dịch vụ. Giám đốc cơ sở kinh doanh duyệt chi theo bảng kê phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của bảng kê.
3. Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động, tiền ăn giữa ca, tiền ăn định lượng:
a) Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động trong các doanh nghiệp nhà nước được tính vào chi phí hợp lý theo chế độ hiện hành;
b) Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động trong các cơ sở kinh doanh khác được tính vào chi phí hợp lý theo hợp đồng lao động;
c) Chi phí tiền ăn giữa ca cho người lao động được tính vào chi phí hợp lý tối đa không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước;
d) Tiền ăn định lượng chi trả cho người lao động làm việc trong một số ngành, nghề đặc biệt theo chế độ của nhà nước quy định.
4. Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; sáng kiến, cải tiến; y tế; đào tạo lao động theo chế độ quy định; tài trợ cho giáo dục.
5. Chi phí dịch vụ mua ngoài: điện, nước, điện thoại, sửa chữa tài sản cố định; tiền thuê tài sản cố định; kiểm toán; dịch vụ pháp lý; thiết kế, xác lập và bảo vệ nhãn hiệu hàng hoá; bảo hiểm tài sản; chi trả tiền sử dụng các tài liệu kỹ thuật; bằng sáng chế; giấy phép công nghệ không thuộc tài sản cố định, các dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
6. Các khoản chi:
a) Các khoản chi cho lao động nữ, bao gồm:
- Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho chị em nữ công nhân viên, nếu nghề cũ không còn phù hợp để chuyển đổi sang nghề khác theo quy hoạch phát triển của cơ sở kinh doanh.
Khoản chi thêm này bao gồm: học phí đi học (nếu có) + chênh lệch tiền lương ngạch bậc (đảm bảo 100% lương cho người đi học);
- Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý. Số cô giáo này được xác định theo định mức do hệ thống giáo dục đào tạo quy định;
- Chi phí tổ chức khám sức khoẻ thêm một lần trong năm như khám bệnh nghề nghiệp, mãn tính hoặc phụ khoa cho nữ công nhân viên;
- Chi bồi dưỡng cho người lao động nữ sau khi sinh con. Căn cứ quy định của pháp luật về lao động và tình hình biến động thực tế của giá tiêu dùng trong từng thời kỳ, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức chi tối đa cho người lao động nữ sau khi sinh con;
- Trong thời gian cho con bú, nếu vì lý do khách quan người lao động nữ không nghỉ cho con bú theo chế độ quy định mà ở lại làm việc cho cơ sở kinh doanh thì thời gian làm việc này người lao động nữ được trả phụ cấp làm thêm giờ theo chế độ.
Đối với cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ, nếu hạch toán, theo dõi riêng được các khoản thực chi cho lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Điều 41 Nghị định này.
b) Chi bảo hộ lao động theo quy định của Bộ luật Lao động;
Một số cơ sở kinh doanh quy định người lao động phải mặc trang phục thống nhất tại nơi làm việc thì khoản chi mua trang phục được tính vào chi phí hợp lý.
c) Chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; chi công tác phí;
d) Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế thuộc trách nhiệm của cơ sở kinh doanh sử dụng lao động; kinh phí công đoàn; chi phí hỗ trợ cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; khoản trích nộp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và các quỹ của hiệp hội theo chế độ quy định.
7. Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế; chi trả lãi tiền vay của các đối tượng khác theo lãi suất thực tế, nhưng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại tại thời điểm vay.
8. Trích các khoản dự phòng theo chế độ quy định.
9. Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ quy định.
10. Chi về tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi bảo quản, chi bao gói, vận chuyển, bốc vác, thuê kho, bãi, bảo hành sản phẩm hàng hóa và dịch vụ.
11. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, chi hoa hồng môi giới, chi hội nghị và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được khống chế tối đa không quá 10% tổng số các khoản chi phí từ khoản 1 đến khoản 10 Điều này. Đối với hoạt động thương nghiệp tổng chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm trị giá mua vào của hàng hóa bán ra.
12. Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) bao gồm:
a) Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
b) Thuế tiêu thụ đặc biệt;
c) Thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng; thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế trong trường hợp mua, nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ để sản xuất hàng hoá, cung ứng dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng; thuế giá trị gia tăng đầu vào trong trường hợp xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ nhưng không đủ điều kiện để được khấu trừ và hoàn thuế theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng; thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ do kê khai chậm so với thời hạn quy định;
d) Thuế môn bài;
đ) Thuế tài nguyên;
e) Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
g) Thuế nhà đất;
h) Các khoản phí, lệ phí theo quy định của pháp luật;
i) Tiền thuê đất.
13. Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam theo tỷ lệ doanh thu của cơ sở thường trú tại Việt Nam so với tổng doanh thu chung của công ty ở nước ngoài bao gồm cả doanh thu của cơ sở thường trú ở các nước.
Cơ sở thường trú của công ty ở nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ nộp thuế theo phương pháp kê khai thì không được tính vào chi phí hợp lý khoản chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ theo quy định tại khoản này.
1. Tiền lương, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng chế độ hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, trừ trường hợp thuê mướn lao động theo vụ việc.
Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh và tiền thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ.
2. Các khoản trích trước vào chi phí mà thực tế không chi gồm: trích trước về sửa chữa lớn tài sản cố định, phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây dựng và các khoản trích trước khác.
3. Các khoản chi không có hoá đơn, chứng từ hoặc hoá đơn, chứng từ không hợp pháp.
4. Các khoản tiền phạt về vi phạm hành chính như: vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, vi phạm về kế toán thống kê, vi phạm về thuế và các vi phạm hành chính khác.
5. Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế như: chi về đầu tư xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các địa phương; chi ủng hộ các đoàn thể, tổ chức xã hội nằm ngoài cơ sở kinh doanh; chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế.
6. Các khoản chi do các nguồn kinh phí khác đài thọ như: chi phí sự nghiệp; chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, khó khăn đột xuất.
Các khoản doanh thu, chi phí hợp lý và thu nhập chịu thuế được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh thu, chi phí hợp lý và thu nhập chịu thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam.
Thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác trong kỳ tính thuế, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở nước ngoài.
1. Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản chi phí hợp lý liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong kỳ tính thuế.
Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận được khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, liên kết kinh tế mà khoản thu nhập đó đã được cơ sở kinh doanh nhận vốn cổ phần, vốn liên doanh, liên kết kinh tế nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho thì khoản thu nhập này không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Các khoản thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế bao gồm:
a) Chênh lệch về mua, bán chứng khoán;
b) Thu nhập từ các hoạt động liên quan đến quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả;
c) Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản;
d) Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;
đ) Lãi từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản;
e) Lãi tiền gửi, cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm;
g) Chênh lệch do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái;
h) Kết dư cuối năm các khoản dự phòng theo chế độ quy định;
i) Thu các khoản nợ phải thu khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi được;
k) Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
l) Các khoản thu nhập từ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của những năm trước bị bỏ sót mới phát hiện ra;
m) Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài.
Trường hợp khoản thu nhập nhận được đã nộp thuế ở nước ngoài thì cơ sở kinh doanh phải xác định số thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập ở nước ngoài để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi xác định số thuế thu nhập cả năm sẽ được trừ số thuế thu nhập mà cơ sở kinh doanh đã nộp ở nước ngoài nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp cho khoản thu nhập nhận được đó.
n) Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí theo quy định của Bộ Tài chính để tạo ra khoản thu nhập đó;
o) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
p) Các khoản thu nhập khác chưa được quy định chi tiết tại Điều này.
3. Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định phương pháp xác định thu nhập chịu thuế đối với cơ sở thường trú khác với quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 28%.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50%.
Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của từng cơ sở kinh doanh tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Đối với hoạt động xổ số kiến thiết, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%. Bộ Tài chính quy định cụ thể cơ chế tài chính áp dụng đối với khoản thu nhập sau thuế của hoạt động xổ số kiến thiết.
1. Các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất:
a) Chuyển quyền sử dụng đất chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất;
b) Chuyển quyền sử dụng đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất;
c) Chuyển quyền sử dụng đất cùng với công trình kiến trúc trên đất;
d) Chuyển quyền sử dụng đất cùng với kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
2. Các trường hợp chuyển quyền thuê đất.
a) Chuyển quyền thuê đất chưa có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất;
b) Chuyển quyền thuê đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất;
c) Chuyển quyền thuê đất cùng với công trình kiến trúc trên đất;
d) Chuyển quyền thuê đất cùng với kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất.
1. Nhà nước giao đất, cho thuê đất đối với cơ sở kinh doanh.
2. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ trả lại đất cho Nhà nước hoặc do Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ bán nhà xưởng cùng với chuyển quyền sử dụng đất hoặc chuyển quyền thuê đất để di chuyển địa điểm theo quy hoạch.
4. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất do chia, tách, sáp nhập, phá sản.
6. Chủ doanh nghiệp tư nhân chuyển quyền sử dụng đất trong trường hợp thừa kế, ly hôn theo quy định của pháp luật; chuyển quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; cha mẹ với con cái; ông bà với cháu nội, cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
7. Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ hiến quyền sử dụng đất, quyền thuê đất cho nhà nước hoặc cho các tổ chức để xây dựng các công trình văn hoá, y tế, thể dục, thể thao; chuyển quyền sử dụng đất làm từ thiện cho đối tượng được hưởng chính sách xã hội
Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không phải nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo quy định tại Nghị định này mà nộp thuế theo quy định của Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định theo giá thực tế chuyển nhượng giữa tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất với bên nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm chuyển quyền.
Giá thực tế chuyển nhượng được xác định như sau:
- Theo giá ghi trên hoá đơn hoặc theo số tiền thực tế bên chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất nhận được do bên nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền thuê đất trả.
Trường hợp giá thực tế chuyển nhượng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thì doanh thu dùng để tính thu nhập chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được căn cứ vào giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.
- Theo giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất.
Một số trường hợp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
a) Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất được xác định bao gồm cả phần doanh thu chuyển quyền sở hữu kết cấu hạ tầng và doanh thu cho thuê kết cấu hạ tầng trên đất;
b) Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cùng với công trình kiến trúc trên đất thì phải tách riêng phần doanh thu nhượng bán công trình kiến trúc trên đất. Nếu không tách riêng được thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định bao gồm cả doanh thu nhượng bán công trình kiến trúc trên đất.
2. Chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất:
a) Chi phí để có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất bao gồm:
- Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định như sau:
+ Đối với đất Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì căn cứ vào chứng từ thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất của Nhà nước;
+ Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ hợp pháp trả tiền khi nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất;
+ Trường hợp tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đổi công trình lấy đất của Nhà nước thì giá vốn được xác định theo giá trị công trình đã đổi.
+ Giá trúng đấu giá trong trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất;
+ Trường hợp các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cho thuê đất mà đất đó có nguồn gốc do góp vốn liên doanh thì giá vốn được xác định theo biên bản góp vốn của Hội đồng quản trị;
+ Đối với đất của tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có nguồn gốc do thừa kế theo pháp luật dân sự; do cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất do Chính phủ quy định tại thời điểm thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất của tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm 1994 thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
- Chi phí đền bù thiệt hại về đất chưa được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
- Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu;
- Chi phí hỗ trợ di dời đến nơi ở mới;
- Chi phí hỗ trợ di dời mồ mả;
- Chi phí hỗ trợ giải phóng mặt bằng khác;
- Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
b) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
c) Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có trên đất;
d) Các khoản chi phí quy định tại Điều 5 Nghị định này. Trường hợp, tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau thì các khoản chi phí này được phân bổ theo tỷ trọng doanh thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất trên tổng doanh thu của các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ;
đ) Nếu doanh thu để tính thu nhập chịu thuế bao gồm cả công trình kiến trúc trên đất thì chi phí được xác định bao gồm cả giá trị công trình kiến trúc trên đất.
1. Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là 28%.
2. Sau khi tính thuế thu nhập theo mức thuế suất quy định tại khoản 1 Điều này, thu nhập còn lại phải nộp thuế thu nhập bổ sung theo biểu thuế luỹ tiến từng phần dưới đây:
BIỂU THUẾ LUỸ TIẾN TỪNG PHẦN
Bậc |
Tỷ suất thu nhập còn lại trên chi phí |
Thuế suất |
1 |
Đến 15% |
0% |
2 |
Trên 15% đến 30% |
10% |
3 |
Trên 30% đến 45% |
15% |
4 |
Trên 45% đến 60% |
20% |
5 |
Trên 60% |
25% |
Thủ tục kê khai, nộp thuế đối với tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không phát sinh thường xuyên hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được quy định như sau :
Căn cứ vào hồ sơ, tài liệu về chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất do cơ quan quản lý đất đai chuyển đến, cơ quan Thuế yêu cầu tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp theo mẫu quy định của Bộ Tài chính và nộp tờ khai cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan Thuế. Cơ quan Thuế kiểm tra xác định tính chính xác của tờ khai thuế căn cứ vào hoá đơn, chứng từ phản ánh trên sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh và ra thông báo số thuế, thời gian nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Thời gian nộp thuế ghi trong thông báo thuế chậm nhất là sau 15 ngày, kể từ ngày ra thông báo thuế. Chỉ khi có biên lai hoặc chứng từ nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất đối với phần diện tích đất chuyển quyền sử dụng, chuyển quyền thuê, bên nhận quyền sử dụng đất, nhận quyền thuê đất mới được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền thuê đất theo quy định của pháp luật.
Tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chuyên kinh doanh nhà đất, kết cấu hạ tầng, vật kiến trúc trên đất nộp thuế, quyết toán thuế theo quy định tại Chương IV Nghị định này, nhưng phải quyết toán thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất riêng. Nếu số thuế tạm nộp thấp hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế. Nếu số thuế tạm nộp lớn hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế thu nhập doanh nghiệp còn nộp thiếu của hoạt động kinh doanh khác hoặc được trừ vào số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất kỳ tiếp theo. Nếu hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất bị lỗ thì tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ được chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của các năm sau theo thời gian quy định tại Điều 42 Nghị định này.
Cơ quan Thuế có quyền xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với cơ sở kinh doanh chậm nộp tờ khai thuế, quyết toán thuế thu nhập chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; phạt chậm nộp thuế theo quy định của pháp luật. Trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, quyết toán thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất, nếu phát hiện giá chuyển nhượng, chi phí, thu nhập chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cơ sở kinh doanh phản ánh chưa đúng thì cơ quan Thuế có quyền xác định lại giá chuyển nhượng theo giá thực tế chuyển nhượng trên thị trường, chi phí hợp lý, thu nhập để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất; đồng thời xử phạt cơ sở kinh doanh về hành vi khai man, trốn thuế theo quy định của pháp luật.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp cùng với việc đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng. Thủ tục đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp cả năm, có chia ra từng quý theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 25 của tháng 01 hàng năm hoặc ngày 25 của tháng kế tiếp tháng kết thúc năm tài chính đối với cơ sở kinh doanh có năm tài chính khác năm dương lịch. Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp cơ quan Thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện việc kê khai thuế của cơ sở kinh doanh chưa phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan Thuế căn cứ vào tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu năm trước liền kề của cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ vào thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định số thuế tạm nộp cả năm, từng quý và thông báo cho cơ sở kinh doanh thực hiện.
Cơ sở kinh doanh phải báo cáo cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để điều chỉnh số tạm nộp cả năm và từng quý, nếu tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sự thay đổi. Cơ quan Thuế khi nhận được đề nghị điều chỉnh số thuế tạm nộp hàng quý và cả năm của cơ sở kinh doanh phải xem xét và phải thông báo cho cơ sở kinh doanh biết số thuế tạm nộp đã điều chỉnh hoặc lý do không chấp nhận đề nghị của cơ sở kinh doanh.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu thuế áp dụng trên doanh thu để xác định số thuế phải nộp đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và địa điểm kinh doanh.
1. Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế theo bản tự kê khai hoặc theo số thuế cơ quan Thuế ấn định từng quý, đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối quý.
2. Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan Thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
3. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan Thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh ở Việt Nam thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định tính trên tổng số tiền chi trả cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì được quyết toán theo năm tài chính đó.
Quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản: doanh thu; chi phí hợp lý; thu nhập chịu thuế; số thuế thu nhập phải nộp; số thuế thu nhập được miễn, giảm; số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm; số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài; số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa.
Cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan Thuế trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Nếu số thuế tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan Thuế và gửi báo cáo quyết toán trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh, nếu phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh, thu nhập chịu thuế và các yếu tố khác do cơ sở kinh doanh xác định không hợp lý, cơ quan Thuế có quyền xác định lại giá mua, giá bán theo giá thị trường trong và ngoài nước, chi phí, thu nhập chịu thuế và các yếu tố khác để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách xác định giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ theo giá thị trường quy định tại Điều này.
1. Hướng dẫn cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Thông báo cho cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 24 và trường hợp ấn định thuế quy định tại Điều 30, Điều 32 Nghị định này.
3. Thông báo cho cơ sở kinh doanh về việc chậm nộp tờ khai, chậm nộp thuế và quyết định xử phạt vi phạm về thuế; nếu cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 23 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh.
5. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
6. Yêu cầu cơ sở kinh doanh cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân khác cung cấp tài liệu có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế.
7. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
1. Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
2. Không kê khai hoặc kê khai không đúng các căn cứ để tính thuế hoặc không chứng minh được các căn cứ đã ghi trong tờ khai theo yêu cầu của cơ quan thuế.
3. Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc tính thuế.
4. Kinh doanh không có đăng ký kinh doanh mà bị phát hiện.
Cơ quan Thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ vào thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định thu nhập chịu thuế.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức ấn định thu nhập chịu thuế thì có quyền khiếu nại đến cơ quan Thuế cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật; trong khi chờ giải quyết cơ sở kinh doanh vẫn phải nộp đủ thuế theo mức thuế đã ấn định.
Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư.
1. Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
c) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2. Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và có ảnh hưởng lớn về kinh tế, xã hội cần được khuyến khích cao hơn, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
4. Hết thời gian được áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
1. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
3. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
4. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5.Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 34 Nghị định này và việc miễn, giảm thuế quy định tại Điều này chỉ thực hiện đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập hạch toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thì được xác định theo tỷ trọng doanh thu của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế trên tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
1. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Được miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
6. Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách xác định phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại được miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này.
Cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập có được trong các trường hợp sau:
1. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
2. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa không quá 06 tháng, kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm.
3. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất sản phẩm.
4. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
5. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số.
6. Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.
7. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
Cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 lao động đến 100 lao động nữ và số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ chiếm trên 30% tæng số lao động thường xuyên của cơ sở kinh doanh được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với mức chi phí cho lao động nữ.
Thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế và chuyển lỗ theo quy định tại Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 40, Điều 41 và Điều 42 Nghị định này chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đúng chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ và đã đăng ký thuế nộp thuế theo kê khai. Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế và có văn bản thông báo cho cơ quan thuế biết cùng với thời gian nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm.
Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Nghị định này là năm tài chính đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển theo quy định tại Điều 42 Nghị định này. Trường hợp năm tài chính đầu tiên được miễn thuế, giảm thuế có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới 12 (mười hai) tháng, cơ sở kinh doanh có quyền được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tài chính tiếp theo. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm tài chính đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển.
Trong cùng một thời gian, nếu có một khoản thu nhập được miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế có lợi nhất và thông báo cho cơ quan Thuế biết.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2007.
Nghị định này thay thế Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 152/2004/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 164/2003/NĐ-CP .
1. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư kể từ ngày Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này.
2. Bãi bỏ quy định ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần. Các công ty cổ phần được thành lập từ cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP cho thời gian còn lại.
Bãi bỏ ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về sử dụng nguyên liệu trong nước, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu của hoạt động dệt, may quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản pháp luật về đầu tư kể từ năm tính thuế 2007.
3. Cơ sở kinh doanh đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003, số 152/2004/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ và các quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại. Trường hợp mức ưu đãi về thuế suất và thời gian miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đang được hưởng thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định này thì cơ sở kinh doanh được hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này cho thời gian còn lại.
4. Cơ sở kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư trước ngày nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 01 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt động kinh doanh (trừ hoạt động dệt, may quy định tại khoản 2 Điều này) đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ xuất khẩu quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước, về thuế thu nhập doanh nghiệp và văn bản pháp luật về đầu tư thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại các văn bản pháp luật đó đến hết năm 2011.
5. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán thuế, miễn, giảm thuế và xử lý vi phạm hành chính về thuế thu nhập doanh nghiệp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành được thực hiện theo quy định tương ứng trong các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác đã ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 24/2007/ND-CP |
Hanoi, February 14, 2007 |
DETAILING THE IMPLEMENTATION OF THE LAW ON ENTERPRISE INCOME TAX
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 17, 2003 Law on Enterprise income tax;
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES:
APPLICATION SCOPE OF ENTERPRISE INCOME TAX
Article 1.- Organizations and individuals engaged in goods production and trading or service provision (hereinafter referred collectively to as business establishments) with incomes shall pay enterprise income tax according to the provisions of this Decree.
1. Organizations engaged in goods production and trading or service provision include State enterprises; limited liability companies; joint-stock companies; partnerships; foreign-invested enterprises and foreign parties to business cooperation contracts under the Investment Law and the Enterprise Law; foreign companies and organizations doing business in Vietnam not under the Investment Law and the Enterprise Law; private enterprises; cooperatives and unions of cooperatives (hereinafter referred to as cooperatives for short); cooperation groups; economic organizations of political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations or people's armed forces units; administrative agencies and non-business units engaged in goods production and trading or service provision.
2. Vietnamese individuals engaged in goods production and trading or service provision include:
a/ Business individuals and groups of business individuals;
b/ Individual business households;
c/ Independent professional practitioners: medical doctors, lawyers, accountants, auditors, painters, architects, musicians, and others;
d/ Individuals leasing such properties as houses, land, means of transport, machinery and equipment or other types of property;
3. Foreign individuals doing business and having incomes generated in Vietnam, regardless of whether their business activities are carried out in Vietnam or overseas.
4. Foreign companies doing business through their permanent establishments in Vietnam.
Permanent establishments mean business establishments through which foreign companies conduct part or all of their income-generating business activities in Vietnam. Foreign companies' permanent establishments mainly take the following forms:
a/ Branches, executive offices, factories, workshops, goods-forwarding warehouses, means of transport, mines, oil or gas fields or natural resource-exploring and -exploiting sites or equipment and facilities in service of natural resource exploration;
b/ Construction sites; construction, installation or assembly projects; activities of construction supervision as well as construction, installation or assembly projects;
c/ Establishments providing services, including consultancy services provided by their employees or other persons;
d/ Agents of foreign companies;
e/ Vietnam-based representatives in the following cases:
- They are authorized to sign contracts on behalf of foreign companies;
- They are not authorized to sign contracts on behalf of foreign companies but regularly perform the delivery of goods or the provision of services in Vietnam.
In case a double taxation avoidance agreement which the Socialist Republic in Vietnam has signed otherwise provides for permanent establishments, the provisions of that agreement prevail.
Article 2.- Non-payers of enterprise income tax include households, individuals, cooperation groups and cooperatives engaged in agricultural production with incomes from cultivation, husbandry and aquaculture products; except for farmers and farmer households engaged in large-scale commodity production with high incomes.
The payment of enterprise income tax applicable to farmers and farmer households engaged in large-scale commodity production with high incomes from cultivation, husbandry or aquaculture products shall be governed by separate regulations. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Fisheries in, submitting to the Government for promulgation regulations on payment of enterprise income tax to be applicable to these subjects.
TAX CALCULATION BASES AND TAX RATES
Article 3.- Tax calculation bases are taxable income in the taxation period and tax rate.
Enterprise income taxation period is determined according to the calendar year or fiscal year.
Article 4.- Turnover for calculation of taxable income is determined as follows:
1. Turnover for calculation of taxable income is the total goods sales or service charge, including price subsidies, surcharges and additional amounts, earned by business establishments, regardless of whether or not such amounts have been collected.
For business establishments that pay value added tax (VAT) by the tax credit method, turnover for calculation of taxable income is VAT-exclusive turnover. For business establishments that pay VAT directly on added value, turnover for calculation of taxable income is VAT-inclusive turnover.
2. For goods sale and service provision activities, the time for determining turnover for calculation of taxable income is the time of transferring the ownership of goods, completing services or making out invoices on goods sale or service provision.
3. Turnover for calculation of taxable income in some cases is specified as follows:
a/ For goods sold on installment payment, turnover for calculation of taxable income is determined based on the sale price paid in lump sum, excluding interest on deferred payment;
b/ For goods or services used for barter, donation or internal consumption, turnover for calculation of taxable income is determined based on the sale price of goods or services of the same or similar category at the time of barter, donation or internal consumption;
c/ For goods-processing activities, turnover for calculation of taxable income is proceeds from the processing, including remuneration, costs of fuels, power, auxiliary materials and other costs in service of goods processing;
d/ For property leasing activities, turnover for calculation of taxable income is rent paid by the lessee for each term under the leasing contract. If the lessee pays rent in advance for several years, turnover for calculation of taxable income is divided by the number of years for which the rent has been paid in advance or determined based on the rent payable in lump sum.
The Ministry of Finance shall specifically guide the methods of determining turnover from the advance payment of rent for several years in order to determine taxable income suitable to each type of business establishment defined at this Point;
e/ For credit activities, turnover for calculation of taxable income is receivable loan interest arising in the taxation period;
f/ In other cases, turnover for calculation of taxable income is specified by the Ministry of Finance.
Article 5.- Reasonable expenses to be subtracted for calculation of taxable income include:
1. Depreciations of fixed assets used for goods production and trading or service provision activities. Fixed asset depreciation rate is determined based on the value of fixed assets and depreciation duration. Establishments producing and trading in goods or providing services with high economic efficiency may apply a higher depreciation rate which, however, must not exceed two times the prescribed depreciation rate, in order to quickly renew their technologies.
The Ministry of Finance shall specify fixed asset standards, depreciation duration and rate and quick depreciation specified in this Clause.
2. Costs of raw materials, materials, fuel, energy and goods volume actually used for goods production and trading or service provision related to turnover and taxable income in a period, which are calculated according to a reasonable consumption norm and actual ex-warehousing prices, that enterprises shall determine by themselves and take responsibility therefor before law.
Business establishments that purchase products made of rattan, bamboo, rush, coconut fibers or palm leaves directly from their makers, handicraft and fine-art articles from non-business artisans; earth, stone, sand and gravel exploited by people themselves; scraps from scrap collectors and some services from non-business individuals without invoices and vouchers may make lists thereof according to the Finance Ministry's regulations on the basis of written payment requests of goods sellers or service providers. Directors of business establishments who approve payments according to those lists shall bear responsibility before law for the accuracy and truthfulness of the lists.
3. Wages, remuneration and allowances paid to laborers according to the Labor Code, expenses for mid-shift meals and food rations:
a/ Wages, remuneration and allowances paid to laborers in State enterprises which are accounted as reasonable expenses according to current regulations;
b/ Wages, remuneration and allowances paid to laborers in other business establishments which are accounted as reasonable expenses under labor contracts;
c/ Expenses for mid-shift meals for laborers which are accounted as reasonable expenses and may not exceed the minimum wage set by the State for state employees;
d/ Food rations for laborers working in some special sectors and doing some special jobs as prescribed by the State.
4. Expenses for scientific and technological research; innovations and modifications, healthcare; and training of laborers according to regulations; financial supports for education.
5. Charges for services purchased from outside: electricity, water, telephone, repair of fixed assets; rent of fixed assets; audit; legal services; designing, establishment and protection of trademarks; property insurance; payments for use of technical documents; invention patents; technological licenses not pertaining to fixed assets, technical services and other services purchased from outside.
6. Payments:
a/ Expenses for female laborers, including:
- Expenses for job re-training of female workers and employees whose current jobs are no longer appropriate in order to shift them to other jobs under business establishments' development plans.
These extra expenses cover training fees (if any) + wage level and grade-based difference (ensuring 100% of wages for trainees);
- Payment of wages and allowances (if any) to teachers in nurseries and kindergartens organized and managed by enterprises. The number of these teachers shall be determined according to the norm prescribed by education and training authorities;
- Expenses for organizing an additional health check in a year such as examination of occupational, chronic or gynecological diseases for female workers and employees;
- Payment of allowances for female laborers after childbirth. Pursuant to the provisions of labor law and based on actual price fluctuations in each period, the Ministry of Finance shall coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in specifying the maximum allowance level for female laborers after childbirth;
- During the period of breast-feeding, if, for objective reasons, female laborers do not take breast-feeding breaks according to regulations but stay on to work for business establishments, they are entitled to overtime allowances according to regulations.
For business establishments employing large numbers of female laborers in production, construction or transportation activities, if they can separately account and keep track of actual payments for female laborers, they are entitled to enterprise income tax reduction according to Article 41 of this Decree.
b/ Expenses for labor safety protection according to the Labor Code;
In business establishments where laborers are required to wear uniforms at workplaces, expenses for uniforms shall be accounted as reasonable expenses.
c/ Expenses for protection of business establishments; working mission allowances;
d/ Appropriations for social insurance and heath insurance funds under the responsibility of employing business establishments; trade union funding; support of Party cells' and mass organizations' activities at business establishments; contributions to cover managerial costs at higher levels and associations' funds according to regulations.
7. Payment of interests on loans for production, business and services to credit institutions, financial institutions and other economic organizations at actual interest rates; payment of interests on loans borrowed from other entities at actual interest rates which, however, must not exceed 1.2 times the lending interest rate applied by commercial banks at the time of borrowing.
8. Appropriations for use as provisions according to regulations.
9. Severance allowances for laborers according to regulations.
10. Expenses for goods sale or service provision, including: expenses for preservation, packing, transportation, loading and unloading, renting of warehouses and storing yards and product warranty for goods or services.
11. Expenses for advertisement, marketing, sales promotion, reception, public relation expenses, payment of brokerage commissions, conference expenses and other expenses directly related to goods production and trading or service provision, which must not exceed 10% of the total of expenses listed in Clauses 1 thru 10 of this Article. For trading activities, total reasonable expenses used for determining the controlled level are exclusive of costs of goods sold.
12. Payable taxes, charges, fees and land rents related to goods production and trading or service provision (except enterprise income tax), including:
a/ Export duty, import duty;
b/ Special consumption tax;
c/ VAT, for business establishments paying VAT directly on added value; VAT, for business establishments paying VAT by the tax credit method in case of purchase or import of goods or services for the production of goods or provision of services which are not liable to VAT; input VAT, in case of export of goods or services but the conditions for VAT credit and refund according to the provisions of VAT law are not satisfied; input VAT not credited due to late declaration as compared with the set time limit;
d/ Excise tax;
e/ Royalty;
f/ Agricultural land use tax;
g/ Housing and land tax;
h/ Charges and fees specified by law;
i/ Land rents.
13. Business administration expenses allocated by foreign companies to their permanent establishments in Vietnam based on the proportion of such permanent establishments' turnover to total turnover of such foreign companies, including turnover of permanent establishments in other countries.
Vietnam-based permanent establishments of foreign companies that have not yet implemented the provisions on accounting, tax payment invoices and vouchers by mode of tax declaration are not allowed to account as reasonable expenses business administration expenses allocated by foreign companies according to this Clause.
Article 6.- The following expenses are not accounted as reasonable expenses:
1. Wages and remunerations paid by business establishments due to their failure to strictly observe the provisions of labor law on labor contracts, except when they employ laborers for piece work.
Wages and remunerations of owners of private enterprises, partners of partnerships, heads of individual business households and business individuals, remuneration paid to founding members and members of boards of directors of limited liability companies or joint-stock companies who do not directly participate in the administration of goods production and trading or service provision.
2. Amounts appropriated in advance as expenses but not actually spent, including: advance appropriations for overhaul of fixed assets, charges for warranty of goods and construction works or other advance appropriations.
3. Expenses without invoices or vouchers or with invalid invoices or vouchers.
4. Fines for administrative violations, such as violations of traffic law, violations of business registration regulations, violations of accounting and statistic regulations, violations of tax law, and other administrative violations.
5. Expenses not related to turnover and taxable income, such as expenses for capital construction investment; financial supports for localities, mass organizations and social organizations outside business establishments; expenses for charity purposes and other expenses not related to turnover and taxable income.
6. Expenses covered by other funding sources, such as non-business expenses, allowances for regular and unexpected difficulties.
Article 7.- Turnover, reasonable expenses and taxable income shall be determined in Vietnam dong. In case business establishments have turnover, reasonable expenses and taxable income in foreign currencies, they shall convert these foreign currency amounts into Vietnam dong at the exchange rates announced by Vietnam State Bank at the time the foreign currency turnover and expenses arise, unless otherwise provided for by law. For a foreign currency without any exchange rate with Vietnam dong, the conversion shall be effected through another foreign currency with an exchange rate with Vietnam dong.
Article 8.- Taxable incomes include income from goods production and trading or service provision activities and other incomes in the taxation period, including those generated from goods production and trading or service provision activities overseas.
1. Taxable income from goods production and trading or service provision activities is turnover for calculation of taxable income minus (-) reasonable expenses related goods production and trading or service provision activities in the taxation period.
In case a business establishment earns its income from its contributed share capital or joint-venture capital for which enterprise income tax has been paid by the business establishment receiving such contributed share capital or joint-venture capital, that income is not liable to enterprise income tax.
2. Other taxable incomes in the taxation period include:
a/ Securities purchase and sale margin;
b/ Income from activities related to industrial property rights and copyright;
c/ Other incomes from property ownership and use rights;
d/ Income from land use right or land rent right transfer;
e/ Gain from property transfer or liquidation;
f/ Interest on deposits, loans and goods sold on deferred payment;
g/ Margin from sale of foreign currencies or foreign exchange rate difference;
h/ Year-end balance of provisions according to regulations;
i/ Recovered bad debts which were written off from accounting books;
j/ Payable debts of unidentifiable creditors;
k/ Income amounts from goods production and trading or service provision activities in previous years which had been omitted but later discovered;
l/ Income amounts from goods production and trading or service provision activities overseas.
For an income for which income tax has been paid overseas, the business establishment shall determine the income amount prior to payment of income tax abroad so as to calculate enterprise income tax. When determining income tax payable for the whole year, the income tax amount already paid overseas by the business establishment will be subtracted, provided such subtracted amount does not exceed the income tax on the received income calculated under the Law on Enterprise income tax.
m/ Income amounts related to the sale of goods or provision of services which are not yet included into turnover, after subtracting expenses for the generation of these income amounts under the Finance Ministry's regulations;
n/ Gain from capital transfer;
o/ Other income amounts not yet specified in this Article.
3. In case a double taxation agreement which the Socialist Republic of Vietnam has signed provides a method of determining taxable income for permanent establishments different from that provided in Clauses 1 and 2 of this Article, the provisions of that agreement prevail.
Article 9.- Enterprise income tax rates applicable to business establishments are as follows:
1. The enterprise income tax rate applicable to business establishments is 28%.
2. The enterprise income tax rate applicable to business establishments conducting prospection, exploration and exploitation of oil and gas or other precious and rare natural resources is between 28% and 50%.
The Prime Minister shall decide, at the proposal of the Minister of Finance, on specific tax rates suitable to the production and business situation of each business establishment conducting prospection, exploration and exploitation of oil and gas or other precious and rare natural resources.
3. The enterprise income tax rate applicable to lottery activities is 28%. The Ministry of Finance shall specify the financial mechanism applicable to after-tax income from lottery activities.
DETERMINATION OF TAXABLE INCOME FROM AND INCOME TAX ON TRANSFER OF LAND USE RIGHTS AND LAND RENT RIGHT
Article 10.- Income from the following transfer of land use rights or land rent right is liable to income tax on transfer of land use rights or land rent right:
1. Cases of land use rights transfer:
a/ Transfer of rights to use land without infrastructure or architectural works built thereon;
b/ Transfer of rights to use land with infrastructure works built thereon;
c/ Transfer of rights to use land with architectural works built thereon;
d/ Transfer of rights to use land with infrastructure and architectural works built thereon.
2. Cases of land rent right transfer:
a/ Transfer of right to rent land without infrastructure or architectural works built thereon;
b/ Transfer of right to rent land with infrastructure works built thereon;
c/ Transfer of righ to rent land with architectural works built thereon;
d/ Transfer of right to rent land with infrastructure and architectural works built thereon.
Article 11.- Cases of land use rights transfer or land rent right transfer not liable to income tax on income from land use rights or land rent right transfer
1. The State allocates or leases land to business establishments.
2. Goods production and trading or service provision organizations return land to the State or have their land recovered by the State in accordance with law.
3. Goods production and trading or service provision organizations sell their workshops and transfer their land use rights or land rent right before their relocation according to plan.
4. Goods production and trading or service provision organizations contribute capital in the form of land use rights for production and business cooperation with Vietnamese or foreign organizations or individuals in accordance with law.
5. Goods production and trading or service provision organizations transfer their land use rights or land rent right due to their division, splitting, merger or bankruptcy.
6. Owners of private enterprises transfer their land use rights in case of inheritance or divorce according to law; transfer land use rights between spouses, between parents and children; between paternal or maternal grandparents and their grandchildren; or between siblings.
7. Goods production and trading or service provision organizations donate their land use rights or land rent right to the State or other organizations for construction of cultural, healthcare or physical training and sport works; transfer land use rights as charities to social policy beneficiaries.
Article 12.- Payers of income tax on income from land use rights or land rent right transfer are goods production and trading or service provision organizations with income from land use rights or land rent right transfer.
Business households or individuals engaged in goods trading or service provision and having income from land use rights or land rent right transfer do not have to pay income tax on land use rights and land rent right transfer under this Decree but pay tax according to the provisions of the Law on Land Use Right Transfer Tax.
Article 13.- Taxable income from land use rights or land rent right transfer is turnover for calculation of taxable income minus reasonable expenses related to the land use rights or land rent right transfer.
1. Turnover for calculation of taxable income is determined based on the actual price of transfer between a goods production and trading or service provision organization which transfers its land use rights or land rent right and the transferee at the time of transfer.
The actual transfer price is determined as follows:
- It is the price written in the invoice or the money amount actually paid by the land use rights or land rent right transferee to the transferor.
In case the actual transfer price is lower than that decided by the provincial/municipal People's Committee, turnover for calculation of income liable to land use rights or land rent right transfer tax shall be based on the price decided by the provincial/municipal People's Committee.
- It is the auction-wining price in case of auction of land use rights or land rent right.
In some cases, turnover for calculation of taxable income is determined as follows:
a/ In case of transfer of rights to use land or right to rent land with infrastructure works built thereon, turnover for calculation of taxable income includes the total of turnover from the transfer of ownership right over infrastructure works and turnover from the lease of those infrastructure works;
b/ In case of transfer of rights to use land or right to rent land with architectural works built thereon, turnover from the sale of such architectural works must be separated. If that turnover cannot be separated, turnover for calculation of taxable income includes also turnover from the sale of architectural works.
2. Expenses for land use rights or land rent right transfer:
a/ Expenses for obtaining land use rights or land rent right include:
- Cost price of land in question, which is determined as follows:
+ For land allocated by the State with the collection of land use levy or land rent, the voucher on the collection of land use levy or land rent by the State is required;
+ For land of which land use rights are received from another organization or individual, the contract and valid payment voucher for the receipt of land use rights or land rent right are required;
+ In case a goods production and trading or service provision organization exchanges a work for the State's land, the cost price of the land is the value of the exchanged work.
+ Auction-winning price in case the transfer of land use rights or land rent right is auctioned.
+ In case a limited liability company or a joint-stock company transfers the rights to use or right to rent land which has been contributed as joint-venture capital, its cost price is determined according to the capital contribution written record made by the board of directors.
+ For land of a goods production and trading or service provision organization, which is inherited under the civil law, donated or presented, with unknown cost price, its cost price shall be determined according to the land price decided by the provincial/municipal People's Committee on the basis of the land price bracket set by the Government at the time of inheritance, donation or presentation.
When the land of a goods production and trading or service provision organization was inherited, donated or presented before 1994, its cost price shall be determined according to the land price decided in 1994 by the provincial/municipal People's Committee on the basis of the land price bracket set in the Government's Decree No. 87/CP of August 17, 1994.
- Compensation for land damage not yet subtracted from land use levy or land rent;
- Compensation for crop damage;
- Support for relocation to new residential places;
- Support for removal of graves and tombs;
- Other supports for ground clearance.
- Assorted charges and fees related to the grant of land use rights as prescribed by law.
b/ Expenses for soil improvement and ground leveling;
c/ Expenses for construction of infrastructure and architectural works on land;
d/ Expenses specified in Article 5 of this Decree. In case a goods production and trading or service provision organization conducts different business lines, these expenses shall be allocated according to the proportion of turnover from land use rights or land rent right transfer to total turnover from goods production and trading or service provision activities.
e/ If turnover for calculation of taxable income covers the value of architectural works on land, these expenses include the value of those architectural works.
Article 14.- Rates of income tax on land use rights or land rent right transfer
1. The tax rate on income from land use rights or land rent right transfer is 28%.
2. After calculating income tax at the tax rate specified in Clause 1 of this Article, the remaining income is liable to additional income tax according to the following partially progressive tariff:
PARTIALLY PROGRESSIVE TARIFF
Grade |
Ratio of the remaining income to expenses |
Tax rate |
1 |
Up to 15% |
0% |
2 |
Between over 15% and 30% |
10% |
3 |
Between over 30% and 45% |
15% |
4 |
Between over 45% and 60% |
20% |
5 |
Over 60% |
25% |
Article 15.- The preferential tax rates, tax exemption and reduction provided in Chapter V of this Decree do not apply to income earned from land use rights or land rent right transfer.
Article 16.- Goods production and trading or service provision organizations which transfer the ownership of architectural or infrastructure works on land shall carry out procedures for the transfer of land use rights or land rent right associated with infrastructure or architectural works on land.
Article 17.- Tax declaration and payment procedures applicable to goods production and trading or service provision organizations which do not regularly carry out land use rights or land rent right transfer are as follows:
Basing themselves on dossiers and documents on land use rights or land rent right transfer sent by land management agencies, the tax offices shall request goods production and trading or service provision organizations to declare turnover, expenses, taxable income and payable tax amounts according to a form set by the Ministry of Finance and submit their declarations to the tax offices directly managing them within 10 days after receiving the tax offices' requests. Basing themselves on invoices and vouchers in the business establishments' accounting books, the tax offices shall check and verify the accuracy of tax declarations and issue notices on tax amounts on land use rights or land rent right transfer and the payment time limit. The tax payment time limit indicated in a tax notice is 15 days after that tax notice is issued. Transferees of land use rights or land rent right will be granted land use rights or land rent right certificates only after they produce receipts or vouchers on payment of land use rights or land rent right transfer tax for transferred land areas.
Article 18.- Goods production and trading or service provision organizations which are specialized in dealing in land and houses, infrastructure and architectural works on land shall pay and finalize enterprise income tax according to Chapter IV of this Decree, but shall make separate finalization of income tax on land use rights or land rent right transfer. If the temporarily paid tax amount is smaller than the payable tax amount as stated in the tax finalization reports, the goods production and trading or service provision organization shall fully pay the deficit within 10 days after the date of submission of the tax finalization reports. If the temporarily paid tax amount is larger than the payable tax amount as stated in the tax finalization report, the goods production and trading or service provision organization may account the surplus into the outstanding enterprise income tax amount for other business activities or into the enterprise income tax amount payable for land use rights or land rent right transfer in the subsequent period. If suffering from a loss in the land use rights or land rent right transfer, the goods production and trading or service provision organization may transfer such loss into taxable income from land use rights or land rent right transfer in subsequent years for a duration specified in Article 42 of this Decree.
Article 19.- Tax offices may impose tax-related administrative sanctions on business establishments that submit late their declarations and finalization reports of income tax on land use rights or land rent right transfer; and impose fines for their late tax payment according to law. In the course of inspection of declaration and finalization of income tax on land use rights or land rent right transfer, if tax offices detect that transfer prices, expenses and income liable to land use rights or land rent right transfer tax reported by business establishments are inaccurate, they may re-determine these transfer prices according to actual market prices, as well as reasonable expenses and incomes in order to ensure accurate and full collection of income tax on land use rights or land rent right transfer; and at the same time, shall sanction business establishments for their false tax declaration or tax evasion according to law.
TAX REGISTRATION, DECLARATION, PAYMENT AND SETTLEMENT
Article 20.- Business establishments shall make enterprise income tax registration together with VAT payment registration. Tax registration procedures shall be carried out under the provisions of Article 11 of the Government's Decree No. 158/2003/ND-CP of December 10, 2003, detailing the implementation of the VAT Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the VAT Law.
Article 21.- Business establishments shall declare their turnovers, expenses, taxable incomes and payable tax amounts for the whole year, which are divided by every three months according to a form set by tax offices, and shall submit those declarations to the tax offices directly managing them no later than the 25th of January every year or the 25th of the month subsequent to the last month of the fiscal year, for business establishments with fiscal year other than calendar year. The Ministry of Finance shall set forms of enterprise income tax declaration.
In case tax offices detect, through inspection, that the tax declaration by business establishments is incompatible with the actual goods production and trading or service provision, they will base themselves on the proportion of business establishments' taxable incomes to their turnovers in the preceding year or taxable incomes of other business establishments engaged in the same sector or business line on a similar business scale to fix tax amounts to be temporarily paid for the whole year and each quarter and notify business establishments thereof for payment.
Article 22.- In case of a change in the production, business or service provision situation, a business establishment shall report that change to the tax office directly managing it for adjustment of the tax amounts to be temporarily paid for the whole year and each quarter. When receiving the business establishment's request for adjustment of the tax amounts to be temporarily paid for each quarter and the whole year, the tax office shall consider and notify the business establishment of the adjusted tax amounts or the reason for refusal.
Article 23.- The Ministry of Finance shall guide the determination of turnover and the proportion of taxable income to turnover for business establishments that have not yet implemented the provisions on accounting, invoices and vouchers in Clause 2, Article 12 of the Enterprise income tax Law, suitably to each business line and location.
Article 24.- The enterprise income tax payment is specified as follows:
1. Business establishments shall temporarily pay fully and on time into the state budget quarterly tax amounts declared by themselves or fixed by tax offices. The deadline for tax payment is the last day of the quarter.
2. Business establishments that have not yet implemented the provisions on the accounting, invoices and vouchers in Clause 2, Article 12 of the Enterprise Income Tax Law shall pay tax on a monthly basis according to tax offices' notices. The deadline monthly tax payment stated in the notices is the 25th of the subsequent month.
3. Business establishments engaged in shipment trading shall declare and pay tax for each shipment to tax offices of localities where they purchase goods before transporting such goods away.
4. For foreign business organizations or individuals doing business without permanent establishments in Vietnam but having incomes generated in the country, organizations or individuals in Vietnam that pay those incomes shall withhold tax amounts at the rates specified by the Finance Ministry from total amounts to be paid to foreign organizations or individuals.
Article 25.- Enterprise income tax shall be calculated and paid in Vietnam dong.
Article 26.- Business establishments shall make annual tax finalization with tax offices according to a form set by the Ministry of Finance.
The year for tax finalization is the calendar year. In case business establishments are permitted to apply a fiscal year other than the calendar year, they may make tax finalization according to that fiscal year.
A tax finalization report must accurately and fully reflect turnover; reasonable expenses; taxable income; payable income tax amount; income tax amount to be exempted or reduced; income tax amount temporarily paid in the year; income tax amount already paid abroad for income received abroad; underpaid or overpaid income tax amount.
Article 27.- Business establishments shall submit their tax finalization reports to tax offices within 90 days after the end of a calendar year or fiscal year. If tax amounts temporarily paid in the year are smaller than payable tax amounts stated in their tax finalization reports, business establishments shall fully pay the deficit within 10 days after submitting the finalization reports. If tax amounts temporarily paid in the year are larger than payable tax amounts stated in their tax finalization reports, business establishments are allowed to credit the surplus into the payable tax amount of the subsequent period.
Article 28.- In case of transformation, ownership conversion, merger, consolidation, division, splitting, dissolution or bankruptcy, business establishments shall make tax finalization with tax offices and send their tax finalization reports within 45 days after the date of issuance of decisions on their transformation, ownership conversion, merger, consolidation, division, splitting, dissolution or bankruptcy.
Article 29.- After receiving business establishments' tax finalization reports, tax offices shall consider and classify them for examination and inspection.
The Ministry of Finance shall guide the methods of classifying tax finalization reports and the procedures for examination and inspection mentioned in this Article.
Article 30.- In the course of examining and inspecting tax declarations, payment and finalization by business establishments, if detecting that the purchase prices, sale prices, business expenses, taxable incomes and other factors determined by business establishments are unreasonable, tax offices have the right to re-determine these purchase prices and sale prices according to domestic and foreign market prices, as well as expenses, taxable incomes and other factors so as to ensure accurate and full collection of enterprise income tax.
The Ministry of Finance shall guide the methods of determining purchase prices and sale prices of goods and services according to market prices mentioned in this Article.
Article 31.- Tax offices have the following tasks, powers and responsibilities:
1. To guide business establishments in declaring and paying tax in strict accordance with the Enterprise income tax Law.
2. To notify business establishments which have not yet implemented the provisions on accounting, invoices and vouchers of monthly payable tax amounts and tax payment deadline as specified in Clause 2, Article 24 and the fixed tax amounts as specified in Articles 30 and 32 of this Decree.
3. To notify business establishments of their late submission of declaration forms, late tax payment and the tax offices' decisions on sanctioning of tax-related violations; if business establishments still fail to fully pay tax and fine amounts stated in tax notices, to apply or request competent agencies to apply handling measures specified in Clause 4, Article 23 of the Enterprise Income Tax Law to ensure full collection of tax and fine amounts. In case the handling measures have been applied but business establishments still fail to fully pay tax and fine amounts, to transfer their dossiers to competent state agencies for handling according to law.
4. To inspect and examine the tax declaration, payment and finalization by business establishments.
5. To handle tax-related administrative violations and settle tax-related complaints.
6. To request business establishments to provide accounting books, invoices, vouchers and other documents related to tax calculation and payment; to request credit institutions, banks and other organizations or individuals to provide documents related to tax calculation and payment.
7. To keep and use data and documents provided by business establishments and other entities according to regulations.
Article 32.- Tax offices may fix taxable incomes of business establishments when the latter:
1. Fail to observe or improperly observe the provisions on accounting, invoices and vouchers.
2. Fail to declare or improperly declare tax calculation bases or are unable to prove the bases stated in their declarations upon request.
3. Refuse to produce accounting books, invoices, vouchers and necessary documents related to tax calculation.
4. Carry out business activities without business registration.
Tax offices shall base themselves on investigation documents on the business situation of business establishments or on taxable incomes of business establishments engaged in the same business line on a similar business scale to fix taxable incomes.
If a business establishment disagrees with the fixed taxable income, it may lodge a complaint with the immediate superior tax office or initiate a lawsuit at court according to law. Pending the settlement, the business establishment shall still fully pay tax at the fixed level.
ENTERPRISE INCOME TAX EXEMPTION AND REDUCTION
Article 33.- Conditions for enterprise income tax relief
Investment projects that meet one of the following conditions are entitled to enterprise income tax relief:
1. Investing in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences promulgated by the Government under the Investment Law.
2. Investing in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to special investment preferences promulgated by the Government under the Investment Law.
3. Investing in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions promulgated by the Government under the Investment Law.
4. Investing in geographical areas on the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions promulgated by the Government under the Investment Law.
Article 34.- Preferential enterprise income tax rates and durations of application
1. The tax rate of 20% applies to the following entities for 10 years since the commencement of their business operation:
a/ Cooperatives established in geographical areas not on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions and the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions.
b/ Business establishments newly founded under investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences.
c/ Business establishments newly founded under investment projects executed in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions.
2. The tax rate of 15% applies to the following entities for 12 years since the commencement of their business operation:
a/ Cooperatives established in geographical areas in the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions.
b/ Business establishments newly founded under investment projects in branches, lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences and executed in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions.
3. The tax rate of 10% applies to the following entities for 15 years since the commencement of their business operation:
a/ Cooperatives and business establishments newly founded under investment projects executed in geographical areas on the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions.
b/ Business establishments newly founded under investment projects in branches, lines or sectors on the List of sectors entitled to special investment preferences.
For business establishments newly founded under investment projects in branches, lines or sectors on the List of sectors entitled to special investment preferences and having great socio-economic impacts, which need higher incentives, the Ministry of Finance shall propose the Prime Minister to decide on application of the preferential tax rate of 10% throughout the execution of the projects.
4. After the duration of application of the preferential tax rates specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, cooperatives and business establishments newly founded under investment projects shall pay enterprise income tax at the rate of 28%.
Article 35.- Business establishments newly founded under investment projects and relocated business establishments enjoy tax exemption and reduction as follows:
1. Production establishments newly founded under investment projects and business establishments relocated out of urban centers under a planning approved by competent authorities enjoy tax exemption for 2 years after their taxable incomes are generated and a 50% reduction of their payable tax amounts for 2 subsequent years.
2. Business establishments newly founded under investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences enjoy tax exemption for 2 years after their taxable incomes are generated and a 50% reduction of their payable tax amounts for 3 subsequent years.
3. Business establishments newly founded under investment projects in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions and business establishments relocated to those geographical areas enjoy tax exemption for 2 years after their taxable incomes are generated and a 50% reduction of their payable tax amounts for 6 subsequent years.
4. Business establishments newly founded under investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences and executed in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 3 years after their taxable incomes are generated and a 50% reduction of their payable tax amounts for 7 subsequent years;
5. Business establishments newly founded under investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to special investment preferences or executed in geographical areas on the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 4 years after their taxable incomes are generated and a 50% reduction of their payable tax amounts for 9 subsequent years.
6. The preferential tax rates specified in Clauses 1, 2 and 3, Article 34 of this Decree and the tax exemption and reduction provided in this Article apply only to newly founded business establishments that conduct independent cost-accounting and register to pay enterprise income tax according to their declarations.
Business establishments newly founded under investment projects which enjoy tax exemption and reduction and are engaged in many business activities shall separately keep track of and account incomes from business activities entitled to tax exemption and reduction. If they are unable to do so, their tax exemption and reduction shall be determined based on the proportion of turnover from business activities entitled to tax exemption and reduction to total turnover.
Article 36.- Operating business establishments that invest in building new production chains, expand their production scale, renew technologies, improve the ecological environment and raise their production capacity enjoy tax exemption and reduction for increased income portions brought about by such investment as follows:
1. Investment projects on installation of new production chains which do not belong to branches, business lines, sectors or are not located in geographical areas eligible for investment preferences on the List of sectors entitled to investment preferences, the List of sectors entitled to special investment preferences, the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions and the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 1 year and a 50% reduction of the payable tax amount for 2 subsequent years.
2. Investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences or executed in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 1 year and a 50% reduction of the payable tax amount for 4 subsequent years.
3. Investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to special investment preferences or executed in geographical areas on the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 2 years and a 50% reduction of the payable tax amount for 3 subsequent years.
4. Investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences and executed in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 3 years and a 50% reduction of the payable tax amount for 5 subsequent years.
5. Investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to special investment preferences and executed in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 3 years and a 50% reduction of the payable tax amount for 7 subsequent years.
6. Investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences and executed in geographical areas on the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions and investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to special investment preferences and executed in geographical areas on the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 4 years and a 50% reduction of the payable tax amount for 7 subsequent years.
The Ministry of Finance shall guide the methods of determining increased income portions brought about by investment which are entitled to tax exemption and reduction provided in this Article.
Article 37.- Business establishments are exempt from enterprise income tax for incomes earned in the following cases:
1. Income from the performance of contracts on scientific research and technological development; provision of scientific and technological information services.
2. Income from the sale of products during the period of trial production in strict accordance with the production process, but for no more than 6 months since the commencement of the trial production.
3. Income from the sale of products turned out by new technologies applied for the first time in Vietnam, but for no more than 1 year since the application of these new technologies to the production.
4. Income from the performance of technical service contracts in direct service of agriculture.
5. Income from job training exclusively for ethnic minority people.
6. Income from goods production and trading or service provision activities carried out by disabled people only.
7. Income from job training exclusively for disabled people, children in exceptionally difficult circumstances, and social evil victims.
Article 38.- Enterprise income tax is exempt for cooperatives with annual average income per laborer lower than the minimum wage level set by the State for state employees.
Article 39.- Enterprise income tax is exempt for private households engaged in goods production and trading or service provision with monthly average income per laborer lower than the minimum wage level set by the State for state employees.
Article 40.- Enterprise income tax is exempt for investors contributing capital in the form of patents, technical know-hows, technological processes or technical services.
Article 41.- Business establishments engaged in production, construction or transport activities and employing between 10 and 100 female laborers who account for more than 50% of total number of their regular laborers or regularly employing more than 100 female laborers who account for more than 30% of total number of their regular laborers enjoy enterprise income tax reduction corresponding to the level of expenses for female laborers.
Article 42.- If business establishments, after making tax finalization with tax offices, suffer from losses, they are entitled to carry forwards such losses to, and offset them against, their taxable incomes of subsequent years. The loss carrying-forward duration must not exceed 5 years.
Article 43.- The preferential tax rates, tax exemption, tax reduction and loss carrying-forward provided for in Articles 34, 35, 36, 37, 38, 40, 41 and 42 of this Decree apply only to business establishments that have strictly observed the provisions on accounting, invoices and vouchers and registered and paid tax according to their declarations. Business establishments shall determine by themselves the conditions for enjoying tax relief, the level of tax exemption and reduction and loss amounts to be offset against taxable incomes and notify them in writing to the tax offices upon submitting annual enterprise income tax declarations.
The tax exemption and reduction durations provided for in this Decree shall be counted from the first fiscal year when business establishments earn taxable incomes before subtracting the loss amounts allowed to be carried forward as specified in Article 42 of this Decree. In case the duration of goods production and trading or service provision activities in the first fiscal year eligible for tax exemption and reduction is less than 12 (twelve) months, business establishments may enjoy tax exemption and reduction right from that year or register with tax offices the time to start enjoying tax exemption and reduction from the subsequent fiscal year. The tax exemption or reduction duration shall be continuously counted from the first fiscal year when business establishments earn taxable incomes before subtracting the loss amounts allowed to be carried forward.
In the same period, if a business establishment earns an income eligible for tax exemption or reduction which falls into different cases, it may select by itself the most beneficial tax exemption or reduction case and notify the tax office thereof.
COMMENDATION AND HANDLING OF VIOLATIONS
Article 44.- Tax offices and tax officers that well fulfill their assigned tasks; business establishments and other organizations and individuals that record achievements in the implementation of the Enterprise Income Tax Law will be commended and rewarded according to general state regulations on commendation and rewards.
Article 45.- Business establishments, tax officers and other individuals that violate the Enterprise income tax Law shall, depending on their violation acts and severity, be handled according to Articles 23 and 25 of the Enterprise Income Tax Law and legal documents on handling of administrative violations in the domain of taxation.
Article 46.- This Decree takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO" and applies to the taxation period as from 2007.
This Decree replaces the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003, detailing the implementation of the Enterprise income tax Law and Decree No. 152/2004/ND-CP of August 6, 2004, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 164/2003/ND-CP.
1. Business establishments newly founded under investment projects and getting business registration certificates or investment certificates as from the effective date of the Government's Decree No. 108/2006/ND-CP of September 22, 2006, detailing and guiding the implementation of a number of articles of the Investment Law, shall pay enterprise income tax under this Decree.
2. To annul the provisions on enterprise income tax relief of Clause 1, Article 36 of the Government's Decree No. 187/2004/ND-CP of November 16, 2004, on transformation of state companies into joint-stock companies. Joint-stock companies founded from equitized state enterprises before the effective date of this Decree continue enjoying enterprise income tax relief according to the provisions of Clause 1, Article 36 of the Government's Decree No. 187/2004/ND-CP for the remaining relief duration.
From the taxation year of 2007, to abolish enterprise income tax relief for satisfaction of the condition on use of domestic materials or for satisfaction of the condition on export percentage of textile and garment activities specified in legal documents on foreign investment in Vietnam, domestic investment promotion or enterprise income tax, and legal documents on investment.
3. Business establishments currently enjoying enterprise income tax relief under the Government's Decree No. 164/2003/ND-CP of December 22, 2003, and Decree No. 152/2004/ND-CP of August 6, 2004, and the Prime Minister's decisions issued before the effective date of this Decree continue enjoying the relief till the end of the relief duration. If the preferential enterprises income tax rates and durations of tax exemption or reduction they are enjoying are lower than the preferential tax rates or shorter than tax exemption or reduction durations provided in this Decree, business establishments will enjoy the preferences provided in this Decree for the remaining relief duration.
4. Business establishments that are granted investment licenses or business registration certificates before the date of official accession of the Socialist Republic of Vietnam to the World Trade Organization (January 11, 2007), which have incomes from business activities (except for textile and garment activities mentioned in Clause 2 of this Article) and are currently enjoying enterprise income tax relief for satisfaction of the condition on export percentage specified in the legal documents on foreign investment in Vietnam, domestic investment promotion or enterprise income tax, and legal documents on investment, will continue enjoying enterprise income tax relief according to these legal documents until the end of 2011.
5. The settlement of tax-related problems, tax finalization, exemption and reduction, and handling of administrative violations related to enterprise income tax arising before the effective date of this Decree shall comply with relevant provisions of legal documents on enterprise income tax, foreign investment in Vietnam, domestic investment promotion and other legal documents issued before the effective date of this Decree.
Article 47.- The Ministry of Finance shall guide the implementation of this Decree.
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of the government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People's Committees, and concerned organizations and individuals shall implement this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực