Chương 4 Nghị định 24/2007/NĐ-CP : Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế
Số hiệu: | 24/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/02/2007 | Ngày hiệu lực: | 21/03/2007 |
Ngày công báo: | 06/03/2007 | Số công báo: | Từ số 234 đến số 235 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp cùng với việc đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng. Thủ tục đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế phải nộp cả năm, có chia ra từng quý theo mẫu tờ khai của cơ quan thuế và nộp cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày 25 của tháng 01 hàng năm hoặc ngày 25 của tháng kế tiếp tháng kết thúc năm tài chính đối với cơ sở kinh doanh có năm tài chính khác năm dương lịch. Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp cơ quan Thuế kiểm tra, thanh tra phát hiện việc kê khai thuế của cơ sở kinh doanh chưa phù hợp với thực tế sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan Thuế căn cứ vào tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu năm trước liền kề của cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ vào thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định số thuế tạm nộp cả năm, từng quý và thông báo cho cơ sở kinh doanh thực hiện.
Cơ sở kinh doanh phải báo cáo cơ quan Thuế trực tiếp quản lý để điều chỉnh số tạm nộp cả năm và từng quý, nếu tình hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có sự thay đổi. Cơ quan Thuế khi nhận được đề nghị điều chỉnh số thuế tạm nộp hàng quý và cả năm của cơ sở kinh doanh phải xem xét và phải thông báo cho cơ sở kinh doanh biết số thuế tạm nộp đã điều chỉnh hoặc lý do không chấp nhận đề nghị của cơ sở kinh doanh.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định doanh thu và tỷ lệ thu nhập chịu thuế áp dụng trên doanh thu để xác định số thuế phải nộp đối với cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và địa điểm kinh doanh.
1. Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế theo bản tự kê khai hoặc theo số thuế cơ quan Thuế ấn định từng quý, đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối quý.
2. Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ quy định tại khoản 2 Điều 12 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan Thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
3. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan Thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh ở Việt Nam thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định tính trên tổng số tiền chi trả cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Năm quyết toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh được phép áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì được quyết toán theo năm tài chính đó.
Quyết toán thuế phải thể hiện đúng, đầy đủ các khoản: doanh thu; chi phí hợp lý; thu nhập chịu thuế; số thuế thu nhập phải nộp; số thuế thu nhập được miễn, giảm; số thuế thu nhập đã tạm nộp trong năm; số thuế thu nhập đã nộp ở nước ngoài cho các khoản thu nhập nhận được từ nước ngoài; số thuế thu nhập nộp thiếu hoặc nộp thừa.
Cơ sở kinh doanh phải nộp báo cáo quyết toán thuế cho cơ quan Thuế trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Nếu số thuế tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán; nếu số thuế tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được trừ số thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo.
Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan Thuế và gửi báo cáo quyết toán trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra việc kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh, nếu phát hiện giá mua, giá bán, chi phí kinh doanh, thu nhập chịu thuế và các yếu tố khác do cơ sở kinh doanh xác định không hợp lý, cơ quan Thuế có quyền xác định lại giá mua, giá bán theo giá thị trường trong và ngoài nước, chi phí, thu nhập chịu thuế và các yếu tố khác để bảo đảm thu đúng, thu đủ thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách xác định giá mua, giá bán hàng hoá, dịch vụ theo giá thị trường quy định tại Điều này.
1. Hướng dẫn cơ sở kinh doanh thực hiện kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
2. Thông báo cho cơ sở kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế hàng tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 24 và trường hợp ấn định thuế quy định tại Điều 30, Điều 32 Nghị định này.
3. Thông báo cho cơ sở kinh doanh về việc chậm nộp tờ khai, chậm nộp thuế và quyết định xử phạt vi phạm về thuế; nếu cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số thuế, số tiền phạt theo thông báo thì có quyền áp dụng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại khoản 4 Điều 23 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp để bảo đảm thu đủ số tiền thuế, số tiền phạt; nếu đã thực hiện các biện pháp xử lý trên mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, số tiền phạt thì chuyển hồ sơ sang cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh.
5. Xử lý vi phạm hành chính về thuế và giải quyết khiếu nại về thuế.
6. Yêu cầu cơ sở kinh doanh cung cấp sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân khác cung cấp tài liệu có liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế.
7. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
1. Không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ.
2. Không kê khai hoặc kê khai không đúng các căn cứ để tính thuế hoặc không chứng minh được các căn cứ đã ghi trong tờ khai theo yêu cầu của cơ quan thuế.
3. Từ chối việc xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc tính thuế.
4. Kinh doanh không có đăng ký kinh doanh mà bị phát hiện.
Cơ quan Thuế căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh hoặc căn cứ vào thu nhập chịu thuế của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô kinh doanh tương đương để ấn định thu nhập chịu thuế.
Trong trường hợp cơ sở kinh doanh không đồng ý với mức ấn định thu nhập chịu thuế thì có quyền khiếu nại đến cơ quan Thuế cấp trên trực tiếp hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật; trong khi chờ giải quyết cơ sở kinh doanh vẫn phải nộp đủ thuế theo mức thuế đã ấn định.
TAX REGISTRATION, DECLARATION, PAYMENT AND SETTLEMENT
Article 20.- Business establishments shall make enterprise income tax registration together with VAT payment registration. Tax registration procedures shall be carried out under the provisions of Article 11 of the Government's Decree No. 158/2003/ND-CP of December 10, 2003, detailing the implementation of the VAT Law and the Law Amending and Supplementing a Number of Articles of the VAT Law.
Article 21.- Business establishments shall declare their turnovers, expenses, taxable incomes and payable tax amounts for the whole year, which are divided by every three months according to a form set by tax offices, and shall submit those declarations to the tax offices directly managing them no later than the 25th of January every year or the 25th of the month subsequent to the last month of the fiscal year, for business establishments with fiscal year other than calendar year. The Ministry of Finance shall set forms of enterprise income tax declaration.
In case tax offices detect, through inspection, that the tax declaration by business establishments is incompatible with the actual goods production and trading or service provision, they will base themselves on the proportion of business establishments' taxable incomes to their turnovers in the preceding year or taxable incomes of other business establishments engaged in the same sector or business line on a similar business scale to fix tax amounts to be temporarily paid for the whole year and each quarter and notify business establishments thereof for payment.
Article 22.- In case of a change in the production, business or service provision situation, a business establishment shall report that change to the tax office directly managing it for adjustment of the tax amounts to be temporarily paid for the whole year and each quarter. When receiving the business establishment's request for adjustment of the tax amounts to be temporarily paid for each quarter and the whole year, the tax office shall consider and notify the business establishment of the adjusted tax amounts or the reason for refusal.
Article 23.- The Ministry of Finance shall guide the determination of turnover and the proportion of taxable income to turnover for business establishments that have not yet implemented the provisions on accounting, invoices and vouchers in Clause 2, Article 12 of the Enterprise income tax Law, suitably to each business line and location.
Article 24.- The enterprise income tax payment is specified as follows:
1. Business establishments shall temporarily pay fully and on time into the state budget quarterly tax amounts declared by themselves or fixed by tax offices. The deadline for tax payment is the last day of the quarter.
2. Business establishments that have not yet implemented the provisions on the accounting, invoices and vouchers in Clause 2, Article 12 of the Enterprise Income Tax Law shall pay tax on a monthly basis according to tax offices' notices. The deadline monthly tax payment stated in the notices is the 25th of the subsequent month.
3. Business establishments engaged in shipment trading shall declare and pay tax for each shipment to tax offices of localities where they purchase goods before transporting such goods away.
4. For foreign business organizations or individuals doing business without permanent establishments in Vietnam but having incomes generated in the country, organizations or individuals in Vietnam that pay those incomes shall withhold tax amounts at the rates specified by the Finance Ministry from total amounts to be paid to foreign organizations or individuals.
Article 25.- Enterprise income tax shall be calculated and paid in Vietnam dong.
Article 26.- Business establishments shall make annual tax finalization with tax offices according to a form set by the Ministry of Finance.
The year for tax finalization is the calendar year. In case business establishments are permitted to apply a fiscal year other than the calendar year, they may make tax finalization according to that fiscal year.
A tax finalization report must accurately and fully reflect turnover; reasonable expenses; taxable income; payable income tax amount; income tax amount to be exempted or reduced; income tax amount temporarily paid in the year; income tax amount already paid abroad for income received abroad; underpaid or overpaid income tax amount.
Article 27.- Business establishments shall submit their tax finalization reports to tax offices within 90 days after the end of a calendar year or fiscal year. If tax amounts temporarily paid in the year are smaller than payable tax amounts stated in their tax finalization reports, business establishments shall fully pay the deficit within 10 days after submitting the finalization reports. If tax amounts temporarily paid in the year are larger than payable tax amounts stated in their tax finalization reports, business establishments are allowed to credit the surplus into the payable tax amount of the subsequent period.
Article 28.- In case of transformation, ownership conversion, merger, consolidation, division, splitting, dissolution or bankruptcy, business establishments shall make tax finalization with tax offices and send their tax finalization reports within 45 days after the date of issuance of decisions on their transformation, ownership conversion, merger, consolidation, division, splitting, dissolution or bankruptcy.
Article 29.- After receiving business establishments' tax finalization reports, tax offices shall consider and classify them for examination and inspection.
The Ministry of Finance shall guide the methods of classifying tax finalization reports and the procedures for examination and inspection mentioned in this Article.
Article 30.- In the course of examining and inspecting tax declarations, payment and finalization by business establishments, if detecting that the purchase prices, sale prices, business expenses, taxable incomes and other factors determined by business establishments are unreasonable, tax offices have the right to re-determine these purchase prices and sale prices according to domestic and foreign market prices, as well as expenses, taxable incomes and other factors so as to ensure accurate and full collection of enterprise income tax.
The Ministry of Finance shall guide the methods of determining purchase prices and sale prices of goods and services according to market prices mentioned in this Article.
Article 31.- Tax offices have the following tasks, powers and responsibilities:
1. To guide business establishments in declaring and paying tax in strict accordance with the Enterprise income tax Law.
2. To notify business establishments which have not yet implemented the provisions on accounting, invoices and vouchers of monthly payable tax amounts and tax payment deadline as specified in Clause 2, Article 24 and the fixed tax amounts as specified in Articles 30 and 32 of this Decree.
3. To notify business establishments of their late submission of declaration forms, late tax payment and the tax offices' decisions on sanctioning of tax-related violations; if business establishments still fail to fully pay tax and fine amounts stated in tax notices, to apply or request competent agencies to apply handling measures specified in Clause 4, Article 23 of the Enterprise Income Tax Law to ensure full collection of tax and fine amounts. In case the handling measures have been applied but business establishments still fail to fully pay tax and fine amounts, to transfer their dossiers to competent state agencies for handling according to law.
4. To inspect and examine the tax declaration, payment and finalization by business establishments.
5. To handle tax-related administrative violations and settle tax-related complaints.
6. To request business establishments to provide accounting books, invoices, vouchers and other documents related to tax calculation and payment; to request credit institutions, banks and other organizations or individuals to provide documents related to tax calculation and payment.
7. To keep and use data and documents provided by business establishments and other entities according to regulations.
Article 32.- Tax offices may fix taxable incomes of business establishments when the latter:
1. Fail to observe or improperly observe the provisions on accounting, invoices and vouchers.
2. Fail to declare or improperly declare tax calculation bases or are unable to prove the bases stated in their declarations upon request.
3. Refuse to produce accounting books, invoices, vouchers and necessary documents related to tax calculation.
4. Carry out business activities without business registration.
Tax offices shall base themselves on investigation documents on the business situation of business establishments or on taxable incomes of business establishments engaged in the same business line on a similar business scale to fix taxable incomes.
If a business establishment disagrees with the fixed taxable income, it may lodge a complaint with the immediate superior tax office or initiate a lawsuit at court according to law. Pending the settlement, the business establishment shall still fully pay tax at the fixed level.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực