Chương 5 Nghị định 24/2007/NĐ-CP : Miễn thuế, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
Số hiệu: | 24/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/02/2007 | Ngày hiệu lực: | 21/03/2007 |
Ngày công báo: | 06/03/2007 | Số công báo: | Từ số 234 đến số 235 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2009 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp:
1. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư.
2. Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư.
4. Đầu tư vào địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư.
1. Mức thuế suất 20% áp dụng trong thời gian 10 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và không thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
c) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
2. Mức thuế suất 15% áp dụng trong thời gian 12 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã được thành lập tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Mức thuế suất 10% áp dụng trong thời gian 15 năm, kể từ khi bắt đầu đi vào hoạt động kinh doanh đối với:
a) Hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
b) Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư.
Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và có ảnh hưởng lớn về kinh tế, xã hội cần được khuyến khích cao hơn, Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án.
4. Hết thời gian được áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp với mức thuế suất là 28%.
1. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư.
3. Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 06 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
4. Được miễn thuế 03 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5.Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
6. Việc áp dụng mức thuế suất ưu đãi quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 34 Nghị định này và việc miễn, giảm thuế quy định tại Điều này chỉ thực hiện đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập hạch toán kinh tế độc lập và đăng ký nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai.
Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư được miễn thuế, giảm thuế có nhiều hoạt động kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán riêng được thu nhập của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế thì được xác định theo tỷ trọng doanh thu của hoạt động kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế trên tổng doanh thu của cơ sở kinh doanh.
Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất thì được miễn, giảm thuế cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư này mang lại như sau:
1. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 02 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư lắp đặt dây chuyền sản xuất mới không thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư quy định tại Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư, Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Được miễn 01 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 04 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
3. Được miễn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 03 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
4. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 05 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
5. Được miễn 03 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
6. Được miễn 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và thực hiện tại địa bàn thuộc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách xác định phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mới mang lại được miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này.
Cơ sở kinh doanh được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho các phần thu nhập có được trong các trường hợp sau:
1. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
2. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm theo đúng quy trình sản xuất, nhưng tối đa không quá 06 tháng, kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm.
3. Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam, nhưng tối đa không quá 01 năm, kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới này để sản xuất sản phẩm.
4. Phần thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp.
5. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số.
6. Phần thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật.
7. Phần thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội.
Cơ sở kinh doanh hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải sử dụng từ 10 lao động đến 100 lao động nữ và số lao động nữ chiếm trên 50% tổng số lao động có mặt thường xuyên hoặc sử dụng thường xuyên trên 100 lao động nữ chiếm trên 30% tæng số lao động thường xuyên của cơ sở kinh doanh được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp tương ứng với mức chi phí cho lao động nữ.
Thuế suất ưu đãi, miễn thuế, giảm thuế và chuyển lỗ theo quy định tại Điều 34, Điều 35, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 40, Điều 41 và Điều 42 Nghị định này chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đúng chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ và đã đăng ký thuế nộp thuế theo kê khai. Cơ sở kinh doanh tự xác định các điều kiện được hưởng ưu đãi thuế, mức miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế và có văn bản thông báo cho cơ quan thuế biết cùng với thời gian nộp tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm.
Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Nghị định này là năm tài chính đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển theo quy định tại Điều 42 Nghị định này. Trường hợp năm tài chính đầu tiên được miễn thuế, giảm thuế có thời gian hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ dưới 12 (mười hai) tháng, cơ sở kinh doanh có quyền được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tài chính tiếp theo. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục kể từ năm tài chính đầu tiên cơ sở kinh doanh có thu nhập chịu thuế chưa trừ số lỗ được chuyển.
Trong cùng một thời gian, nếu có một khoản thu nhập được miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp miễn thuế, giảm thuế có lợi nhất và thông báo cho cơ quan Thuế biết.
ENTERPRISE INCOME TAX EXEMPTION AND REDUCTION
Article 33.- Conditions for enterprise income tax relief
Investment projects that meet one of the following conditions are entitled to enterprise income tax relief:
1. Investing in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences promulgated by the Government under the Investment Law.
2. Investing in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to special investment preferences promulgated by the Government under the Investment Law.
3. Investing in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions promulgated by the Government under the Investment Law.
4. Investing in geographical areas on the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions promulgated by the Government under the Investment Law.
Article 34.- Preferential enterprise income tax rates and durations of application
1. The tax rate of 20% applies to the following entities for 10 years since the commencement of their business operation:
a/ Cooperatives established in geographical areas not on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions and the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions.
b/ Business establishments newly founded under investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences.
c/ Business establishments newly founded under investment projects executed in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions.
2. The tax rate of 15% applies to the following entities for 12 years since the commencement of their business operation:
a/ Cooperatives established in geographical areas in the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions.
b/ Business establishments newly founded under investment projects in branches, lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences and executed in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions.
3. The tax rate of 10% applies to the following entities for 15 years since the commencement of their business operation:
a/ Cooperatives and business establishments newly founded under investment projects executed in geographical areas on the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions.
b/ Business establishments newly founded under investment projects in branches, lines or sectors on the List of sectors entitled to special investment preferences.
For business establishments newly founded under investment projects in branches, lines or sectors on the List of sectors entitled to special investment preferences and having great socio-economic impacts, which need higher incentives, the Ministry of Finance shall propose the Prime Minister to decide on application of the preferential tax rate of 10% throughout the execution of the projects.
4. After the duration of application of the preferential tax rates specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article, cooperatives and business establishments newly founded under investment projects shall pay enterprise income tax at the rate of 28%.
Article 35.- Business establishments newly founded under investment projects and relocated business establishments enjoy tax exemption and reduction as follows:
1. Production establishments newly founded under investment projects and business establishments relocated out of urban centers under a planning approved by competent authorities enjoy tax exemption for 2 years after their taxable incomes are generated and a 50% reduction of their payable tax amounts for 2 subsequent years.
2. Business establishments newly founded under investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences enjoy tax exemption for 2 years after their taxable incomes are generated and a 50% reduction of their payable tax amounts for 3 subsequent years.
3. Business establishments newly founded under investment projects in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions and business establishments relocated to those geographical areas enjoy tax exemption for 2 years after their taxable incomes are generated and a 50% reduction of their payable tax amounts for 6 subsequent years.
4. Business establishments newly founded under investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences and executed in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 3 years after their taxable incomes are generated and a 50% reduction of their payable tax amounts for 7 subsequent years;
5. Business establishments newly founded under investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to special investment preferences or executed in geographical areas on the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 4 years after their taxable incomes are generated and a 50% reduction of their payable tax amounts for 9 subsequent years.
6. The preferential tax rates specified in Clauses 1, 2 and 3, Article 34 of this Decree and the tax exemption and reduction provided in this Article apply only to newly founded business establishments that conduct independent cost-accounting and register to pay enterprise income tax according to their declarations.
Business establishments newly founded under investment projects which enjoy tax exemption and reduction and are engaged in many business activities shall separately keep track of and account incomes from business activities entitled to tax exemption and reduction. If they are unable to do so, their tax exemption and reduction shall be determined based on the proportion of turnover from business activities entitled to tax exemption and reduction to total turnover.
Article 36.- Operating business establishments that invest in building new production chains, expand their production scale, renew technologies, improve the ecological environment and raise their production capacity enjoy tax exemption and reduction for increased income portions brought about by such investment as follows:
1. Investment projects on installation of new production chains which do not belong to branches, business lines, sectors or are not located in geographical areas eligible for investment preferences on the List of sectors entitled to investment preferences, the List of sectors entitled to special investment preferences, the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions and the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 1 year and a 50% reduction of the payable tax amount for 2 subsequent years.
2. Investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences or executed in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 1 year and a 50% reduction of the payable tax amount for 4 subsequent years.
3. Investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to special investment preferences or executed in geographical areas on the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 2 years and a 50% reduction of the payable tax amount for 3 subsequent years.
4. Investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences and executed in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 3 years and a 50% reduction of the payable tax amount for 5 subsequent years.
5. Investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to special investment preferences and executed in geographical areas on the List of geographical areas with difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 3 years and a 50% reduction of the payable tax amount for 7 subsequent years.
6. Investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to investment preferences and executed in geographical areas on the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions and investment projects in branches, business lines or sectors on the List of sectors entitled to special investment preferences and executed in geographical areas on the List of geographical areas with exceptionally difficult socio-economic conditions enjoy tax exemption for 4 years and a 50% reduction of the payable tax amount for 7 subsequent years.
The Ministry of Finance shall guide the methods of determining increased income portions brought about by investment which are entitled to tax exemption and reduction provided in this Article.
Article 37.- Business establishments are exempt from enterprise income tax for incomes earned in the following cases:
1. Income from the performance of contracts on scientific research and technological development; provision of scientific and technological information services.
2. Income from the sale of products during the period of trial production in strict accordance with the production process, but for no more than 6 months since the commencement of the trial production.
3. Income from the sale of products turned out by new technologies applied for the first time in Vietnam, but for no more than 1 year since the application of these new technologies to the production.
4. Income from the performance of technical service contracts in direct service of agriculture.
5. Income from job training exclusively for ethnic minority people.
6. Income from goods production and trading or service provision activities carried out by disabled people only.
7. Income from job training exclusively for disabled people, children in exceptionally difficult circumstances, and social evil victims.
Article 38.- Enterprise income tax is exempt for cooperatives with annual average income per laborer lower than the minimum wage level set by the State for state employees.
Article 39.- Enterprise income tax is exempt for private households engaged in goods production and trading or service provision with monthly average income per laborer lower than the minimum wage level set by the State for state employees.
Article 40.- Enterprise income tax is exempt for investors contributing capital in the form of patents, technical know-hows, technological processes or technical services.
Article 41.- Business establishments engaged in production, construction or transport activities and employing between 10 and 100 female laborers who account for more than 50% of total number of their regular laborers or regularly employing more than 100 female laborers who account for more than 30% of total number of their regular laborers enjoy enterprise income tax reduction corresponding to the level of expenses for female laborers.
Article 42.- If business establishments, after making tax finalization with tax offices, suffer from losses, they are entitled to carry forwards such losses to, and offset them against, their taxable incomes of subsequent years. The loss carrying-forward duration must not exceed 5 years.
Article 43.- The preferential tax rates, tax exemption, tax reduction and loss carrying-forward provided for in Articles 34, 35, 36, 37, 38, 40, 41 and 42 of this Decree apply only to business establishments that have strictly observed the provisions on accounting, invoices and vouchers and registered and paid tax according to their declarations. Business establishments shall determine by themselves the conditions for enjoying tax relief, the level of tax exemption and reduction and loss amounts to be offset against taxable incomes and notify them in writing to the tax offices upon submitting annual enterprise income tax declarations.
The tax exemption and reduction durations provided for in this Decree shall be counted from the first fiscal year when business establishments earn taxable incomes before subtracting the loss amounts allowed to be carried forward as specified in Article 42 of this Decree. In case the duration of goods production and trading or service provision activities in the first fiscal year eligible for tax exemption and reduction is less than 12 (twelve) months, business establishments may enjoy tax exemption and reduction right from that year or register with tax offices the time to start enjoying tax exemption and reduction from the subsequent fiscal year. The tax exemption or reduction duration shall be continuously counted from the first fiscal year when business establishments earn taxable incomes before subtracting the loss amounts allowed to be carried forward.
In the same period, if a business establishment earns an income eligible for tax exemption or reduction which falls into different cases, it may select by itself the most beneficial tax exemption or reduction case and notify the tax office thereof.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực