Chương II Thông tư 151/2014/TT-BTC: Thuế giá trị gia tăng
Số hiệu: | 151/2014/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 10/10/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2014 |
Ngày công báo: | 08/11/2014 | Số công báo: | Từ số 975 đến số 976 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí, Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về thuế TNDN, TNCN, GTGT
Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP về thuế. Theo đó, có những điểm mới đáng chú ý sau:
- Thuế TNDN: mức chi được trừ đối với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho NLĐ
Mức chi tối đa 01 tháng lương bình quân thực tế được xác định bằng cách lấy quỹ lương thực hiện trong năm chia cho 12 tháng.
- Thuế TNCN: Trường hợp người sử dụng bất động sản do nhận chuyển nhượng trước ngày 01/7/1994 thì không thu thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế GTGT: việc bán tài sản bảo đảm không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (kể cả trường hợp bên đi vay tự bán theo ủy quyền của bên cho vay) nếu đáp ứng các điều kiện cụ thể như sau:
+ Tài sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
+ Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ 15/11/2014.
Văn bản tiếng việt
“a) Dịch vụ cấp tín dụng gồm các hình thức:
- Cho vay;
- Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác;
- Bảo lãnh ngân hàng;
- Cho thuê tài chính;
- Phát hành thẻ tín dụng.
Trường hợp tổ chức tín dụng thu các loại phí liên quan đến phát hành thẻ tín dụng thì các khoản phí thu từ khách hàng thuộc quy trình dịch vụ cấp tín dụng (phí phát hành thẻ) theo quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng như phí trả nợ trước hạn, phạt chậm trả nợ, cơ cấu lại nợ, quản lý khoản vay và các khoản phí khác thuộc quy trình cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Các khoản phí giao dịch thẻ thông thường không thuộc quy trình cấp tín dụng như phí cấp lại mã pin cho thẻ tín dụng, phí cung cấp bản sao hoá đơn giao dịch, phí đòi bồi hoàn khi sử dụng thẻ, phí thông báo mất cắp, thất lạc thẻ tín dụng, phí huỷ thẻ tín dụng, phí chuyển đổi loại thẻ tín dụng và các khoản phí khác thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
- Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế;
- Bán tài sản bảo đảm tiền vay do tổ chức tín dụng hoặc do cơ quan thi hành án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm, cụ thể:
+ Tài sản đảm bảo tiền vay được bán là tài sản thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
+ Việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm.
Trường hợp hết thời gian trả nợ, người có tài sản bảo đảm không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho tổ chức tín dụng để tổ chức tín dụng xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật thì các bên thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định.
Trường hợp tổ chức tín dụng nhận tài sản bảo đảm để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì tổ chức tín dụng thực hiện hạch toán tăng giá trị tài sản phục vụ sản xuất kinh doanh theo quy định. Khi tổ chức tín dụng bán tài sản phục vụ hoạt động kinh doanh nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì tổ chức tín dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Ví dụ 3: Tháng 3/2014, Doanh nghiệp A là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B, thời gian vay là 1 năm (hạn trả nợ là ngày 31/3/2015). Đến ngày 31/3/2015, Doanh nghiệp A không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng B thì khi bàn giao tài sản, Doanh nghiệp A thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về việc xử lý tài sản bảo đảm. Ngân hàng B bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Ví dụ 3a: Tháng 12/2014, Doanh nghiệp B là cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thế chấp nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất để vay vốn tại Ngân hàng thương mại C, thời gian vay là 1 năm, hạn trả nợ là ngày 15/12/2016, Ngân hàng thương mại C và Doanh nghiệp B có đăng ký giao dịch bảo đảm (thế chấp nhà xưởng trên đất và quyền sử dụng đất) với cơ quan có thẩm quyền. Đến ngày 15/12/2016, Doanh nghiệp B không có khả năng trả nợ và Ngân hàng thương mại C có văn bản đồng ý giải chấp để Doanh nghiệp B được bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng, tháng 1/2017 Doanh nghiệp B bán nhà xưởng để trả nợ Ngân hàng thì nhà xưởng bán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng do đơn vị, tổ chức thuộc Ngân hàng nhà nước cung cấp cho các tổ chức tín dụng để sử dụng trong hoạt động cấp tín dụng theo quy định của Luật Ngân hàng nhà nước.
Ví dụ 4: Tổ chức X là đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước được Ngân hàng Nhà nước cho phép thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng. Năm 2014, tổ chức X ký hợp đồng cung cấp thông tin tín dụng cho một số ngân hàng thương mại phục vụ hoạt động cấp tín dụng và phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại thì doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động cấp tín dụng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, doanh thu từ dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng phục vụ hoạt động khác của ngân hàng thương mại không theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.
- Hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật”.
“3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ”.
“c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).”
Chapter II
VALUE-ADDED TAX
Article 8. Point a Clause 8 Article 4 of Circular No. 219/2013/TT-BTC dated December 31, 2013 of the Ministry of Finance on providing guidance on implementation of the Law on Value-added tax and Decree No. 209/2013/ND-CP dated December 18, 2013 of the Government on providing guidance on implementation of the Law on Value-added tax (hereinafter referred to as Circular No. 219/2013/TT-BTC) shall be amended as follows:
“a) Credit extension services including:
- Grant loans;
- Discount or rediscount negotiable instruments and other valuable papers;
- Issue the bank guarantee;
- Grant finance lease;
- Issue credit card.
In case the credit institutions collect the charges relating to credit card issuance, the fees for credit extension services (issuance fees) charged from the clients such as prepayment penalties, late payment fees, debt rescheduling, management of loans and other fees in the process of credit extension shall be not subject to VAT.
The normal card transaction fees not in the process of credit extension such as, PIN regeneration fees, transaction invoice’s copy issuance fees, refund claiming fees, fees for replacement of lost cards, fees for cancellation of credit card, credit card conversion fees and other fees shall be subject to VAT.
- Carry out domestic factoring; or international factoring to permitted banks;
- Sell collateral for loans by credit institutions or competent judgment-executing agencies, or borrowers sell the collateral themselves by delegation of lenders to repay the secured loans, in particular:
+ The sold collateral for loans is an asset in secured transactions which is registered with competent agencies as prescribed in regulations of law on registration of secured transactions.
+ Collateral for loans shall be handled as prescribed in regulations of law on secured transactions.
If the person having the collateral is still unable to pay the debt by the deadline and has to transfer the asset to the credit institution for handling in accordance with law, the parties shall carry out procedures for transfer of the security asset under regulations.
In case a credit institution receives collateral instead of receiving repayment from its debtors, it shall record such collateral as an increase in its asset value serving its business operation as prescribed. In case an institution sells its assets serving its business operation and such assets are subject to VAT, the institution must declare and pay VAT as prescribed.
Example 3: In March 2014, Company A (a business entity that pays VAT using credit-invoice method) puts its production lines and machinery as collateral for a 1-year loan granted by Bank B (due on March 31, 2015). On March 31, 2015, Company A becomes insolvent so that it must transfer its collateral to Bank B. The procedures for transferring collateral shall be conducted as prescribed in regulations of law on handling with collateral. If Bank B sells such collateral to recover the its debts, that collateral shall be not subject to VAT.
Example 3a: In December 2014, Company B (a business entity that pays VAT using credit-invoice method) puts its workshops and land use rights (hereinafter referred to as land) as collateral for a 1-year loan granted by Commercial Bank C, (due on March 31, 2015). Commercial Bank C and Company B had registered secured transactions (a mortgage on its workshop and land) with competent agencies. On December 15, 2016, Company B becomes insolvent and Commercial Bank C grants a discharge of B’s mortgage in writing in order that Company B sells its workshops to repay debt. In January 2017, if Company B sells its workshops, the sold workshops shall not be subject to VAT.
- Provision of credit information services provided by units affiliated to the State bank to credit institutions which use in credit extension operations prescribed in regulations of Law on the State bank.
Example 4: X is a unit affiliated to the State bank and permitted to provide credit information services. In 2014, X concludes a service contract with multiple commercial banks for serving credit extension operations and other operations of commercial banks, its revenue from the services serving credit extension operation shall be not subject to VAT, and its revenue from the services serving other operations of commercial banks not prescribed in regulations of Law on the State bank shall be subject to VAT at 10%.
- Other credit extension methods prescribed in corresponding regulations of law".
Article 9. Clause 3 Article 14 of Circular No. 219/2013/TT-BTC shall be amended as follows:
“3. The input VAT on fixed assets, machinery, and equipment, including the input VAT on the lease of these assets, machinery, and equipment, and other input VAT relating to assets, machinery, and equipment such as warranty or repair shall be not deducted and shall be included in costs of fixed assets or the deductible expense prescribed in Law on corporate income tax and other documents providing guidance on implementation in the following cases: specialized fixed assets used for the manufacture of weapons and military equipment for security and defense; fixed assets, machinery, equipment of credit institutions, reinsurers and life insurers, securities companies, medical facilities, training institutions; civil aircraft and yachts not used for commercial cargo transport, passenger transport, tourism, or hotel operation.
With regard to fixed assets being cars with fewer than 9 seats (except for cars used for cargo transport, passenger transport, tourism, or hotel operation; cars used for display and test drive by car dealers) whose value are over VND 1.6 billion (not including VAT), the input VAT amount in proportion to the amount in excess of VND 1.6 billion shall not be deducted.”
Article 10. Point c Clause 3 Article 15 of Circular No. 219/2013/TT-BTC shall be amended as follows:
“c) With regard to purchase of goods/services under an instalment plan or deferred payment plan that is valued at VND 20 million or above, the business entities shall declare and deduct the input VAT according to the sale contract, VAT invoice, and bank transfer receipt. If the bank transfer receipt is not available because the payment is not due, the business entities may declare and deduct input VAT”.
If the bank transfer receipt is not available, the business entities must declare and decrease the deducted VAT in proportion to value of goods or services without bank transfer receipt in the tax period incurred the cash payment (including cases in which tax authorities and regulatory bodies had decision on inspection in the tax period during the declared and deducted VAT is incurred)."
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực