Phần V: Thông tư 128/2013/TT-BTC Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các quy định khác về quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
Số hiệu: | 128/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 10/09/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2013 |
Ngày công báo: | 25/10/2013 | Số công báo: | Từ số 689 đến số 690 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về thủ tục xuất nhập khẩu
Vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo quy định mới, việc thực hiện tờ khai hải quan với hàng hóa nhập khẩu sẽ khó khăn hơn trước:
- Tờ khai hải quan chỉ được đăng ký tại Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu, cảng đích hoặc nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu hoặc nơi hàng hóa được chuyển cửa khẩu đến.
- Việc đăng ký tờ khai phải được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan khai, nộp đủ hồ sơ hải quan.
Việc thực hiện quy các quy định của Thông tư 128 sẽ bắt đầu từ ngày 01/11/2013, thay thế các quy định của Thông tư 194/2010/TT-BTC.
Ngoài ra, Thông tư 128 cũng có hướng dẫn cụ thể những trường hợp được xem là thanh toán qua ngân hàng để áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm, căn cứ tính thuế xác định như sau:
a) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan.
b) Trị giá tính thuế thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP.
c) Thuế suất
c.1) Thuế suất thuế xuất khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho một số mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
c.2) Thuế suất thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường:
c.2.1) Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Danh sách nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam do Bộ Công thương công bố.
Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành.
Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa để làm cơ sở xác định mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi.
c.2.2) Thuế suất ưu đãi đặc biệt được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại các Thông tư quy định về thuế suất ưu đãi đặc biệt của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 45/2007/TT-BTC ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt.
c.2.3) Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc hoặc không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi:
Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi x 150%
Việc phân loại hàng hoá để xác định các mức thuế suất nêu tại điểm c khoản này phải tuân thủ theo đúng các nguyên tắc phân loại hàng hoá quy định tại Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ quy định về việc phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản có liên quan. Trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84, Chương 85 và Chương 90 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi là tổ hợp, dây chuyền, đáp ứng chú giải 3, 4, 5 Phần XVI của Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam thì ngoài quy định nêu trên còn phải thực hiện thủ tục kê khai theo hướng dẫn tại Điều 97 Thông tư này.
d) Ngoài việc chịu thuế theo hướng dẫn tại điểm c.2.1, c.2.2 hoặc c.2.3 khoản này, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống trợ cấp, thuế chống bán phá giá, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ.
2. Phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được xác định như sau:
a) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hoá áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm được căn cứ vào số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, trị giá tính thuế, thuế suất từng mặt hàng và được thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp |
= |
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan |
x |
Trị giá tính thuế tính trên một đơn vị hàng hóa |
x |
Thuế suất của từng mặt hàng |
Trường hợp hàng hoá là dầu thô, dầu khí thiên nhiên, việc xác định thuế xuất khẩu phải nộp được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 32/2009/TT-BTC ngày 19 tháng 02 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí.
b) Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng.
Ví dụ: Doanh nghiệp nhập khẩu sợi thuốc lá theo hợp đồng, số lượng 1000 tấn, đơn giá 100USD/tấn, thuỷ phần ± 2%. Hoá đơn thương mại ghi = 1000 tấn x 100 USD, trị giá thanh toán là 100.000 USD. Khi nhập khẩu cơ quan hải quan kiểm tra qua cân lượng là 1020 tấn hoặc 980 tấn thì trị giá thanh toán để tính thuế là 100.000 USD.
1. Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp:
a) Căn cứ tính thuế đối với hàng hoá áp dụng thuế tuyệt đối là:
a.1) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tuyệt đối;
a.2) Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá;
a.3) Tỷ giá tính thuế.
b) Căn cứ tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp là:
b.1) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế hỗn hợp;
b.2) Thuế suất theo tỷ lệ phần trăm và trị giá tính thuế của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 92 Thông tư này;
b.3) Mức thuế tuyệt đối của hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b.4) Tỷ giá tính thuế.
2. Phương pháp tính thuế đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp:
a) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp theo mức thuế tuyệt đối |
= |
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tuyệt đối |
x |
Mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá |
x |
Tỷ giá tính thuế |
b) Việc xác định số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp thực hiện theo công thức sau:
Số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế hỗn hợp |
= |
Số tiền thuế tính theo quy định tại khoản 2 Điều 92 Thông tư này |
+ |
Số tiền thuế tuyệt đối phải nộp tính theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này |
1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá thuộc đối tượng áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công Thương là người nộp thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
2. Căn cứ tính thuế:
a) Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
b) Trị giá tính thuế nhập khẩu của từng mặt hàng nhập khẩu áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp;
c) Mức thuế từng mặt hàng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 92 Thông tư này.
3. Phương pháp tính thuế:
Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp |
= |
Số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp |
x |
Giá tính thuế nhập khẩu |
x |
Thuế suất thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp |
||||
Tổng số tiền thuế nhập khẩu phải nộp cho hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp |
= |
Số tiền thuế phải nộp tính theo quy định tại khoản 2 Điều 92 hoặc khoản 2 Điều 93 Thông tư này |
+ |
Số tiền thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá hoặc thuế chống trợ cấp phải nộp |
1. Thời điểm tính thuế, thời hạn nộp thuế:
a) Thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 98 Thông tư này;
b) Thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 20 Thông tư này.
2. Thủ tục thu nộp, hoàn trả:
a) Thủ tục thu nộp:
a.1) Trường hợp thuế nhập khẩu thuộc loại chuyên thu thì thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được nộp cùng vào tài khoản thu ngân sách tương ứng.
a.2) Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng hóa tạm nhập - tái xuất, thuế nhập khẩu được nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan thì thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp được nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan như thuế nhập khẩu.
b) Thủ tục hoàn trả:
Sau khi nhận được Quyết định áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp hoặc Quyết định không áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp của Bộ trưởng Bộ Công Thương (quyết định chính thức), cơ quan hải quan thực hiện hoàn trả cho đối tượng nộp thuế nếu nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
1. Đối với hàng hoá thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế hoặc đã được áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan thì căn cứ để tính thuế là trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai mới (thời điểm thay đổi mục đích sử dụng). Trong đó:
a) Trị giá tính thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Luật Hải quan, Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu, Nghị định số 40/2007/NĐ-CP và Thông tư của Bộ Tài chính.
b) Thuế suất để tính thuế nhập khẩu áp dụng theo mức thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai mới.
Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan thì thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 11 Thông tư này.
2. Đối với hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài nêu tại khoản 16 Điều 100 Thông tư này thì thực hiện tính thuế theo quy định tại khoản 4, khoản 6 Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Quyết định này.
3. Đối với hàng hoá nhập khẩu phải chịu thêm một trong các biện pháp về thuế nhập khẩu (thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử) thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế giá trị gia tăng phải cộng thêm thuế tự vệ/chống bán phá giá/chống trợ cấp/chống phân biệt đối xử.
1. Máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84, Chương 85 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi nếu thỏa mãn các nội dung nêu tại chú giải 3, 4 và 5 Phần XVI Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam thì thực hiện phân loại theo máy chính, không phân biệt những máy móc, thiết bị đó được nhập khẩu từ một hay nhiều nguồn, về cùng chuyến hay nhiều chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác nhau.
2. Để có cơ sở theo dõi và thực hiện phân loại những máy móc, thiết bị là tổ hợp hoặc dây chuyền được nhập khẩu từ một hay nhiều nguồn, về cùng chuyến hay nhiều chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác nhau, nhập khẩu dưới dạng nguyên chiếc hay tháo rời, thủ tục thực hiện như sau:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Ngoài thủ tục hải quan theo quy định, người khai hải quan có trách nhiệm đăng ký Danh mục máy móc, thiết bị thuộc Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền tính thuế theo máy chính (theo mẫu số 04/ĐKDMTBTT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) với Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp đóng trụ sở. Trường hợp nơi đóng trụ sở không có Chi cục hải quan thì đăng ký với Chi cục hải quan nơi thuận tiện nhất.
Nếu người khai hải quan đăng ký danh mục và nhập khẩu máy móc, thiết bị (một lần hay nhiều lần) tại cùng một Chi cục thì thông báo cho Chi cục đó khi làm thủ tục đăng ký danh mục để Chi cục thực hiện thủ tục tiếp nhận đăng ký danh mục theo quy định tại điểm b.1 dưới đây.
a.2) Hồ sơ, tài liệu nộp khi đăng ký Danh mục máy móc, thiết bị thuộc Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền:
a.2.1) Danh mục máy móc, thiết bị thuộc Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền dự kiến nhập khẩu (theo mẫu số 05/DMTBDKNK-MC/2013 kèm theo Phụ lục II Thông tư này) trong đó nêu rõ tên, số lượng, đơn giá, mã số theo Biểu thuế của máy móc, thiết bị, loại và mã số của máy móc, thiết bị chính: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ lùi (theo mẫu số 06/PTDTL-TBMC/2013 ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư này);
a.2.2) Bản thuyết minh và sơ đồ lắp đặt thể hiện rõ vị trí của từng loại máy móc, thiết bị trong Danh mục máy móc, thiết bị thuộc Chương 84 hoặc Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền: nộp bản chụp xuất trình bản chính để đối chiếu;
a.2.3) Bản cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực của 2 loại tài liệu trên.
a.3) Nộp đủ thuế theo từng máy móc, thiết bị trong Danh mục và bị xử phạt vi phạm nếu việc kê khai không đúng.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Khi tiếp nhận Danh mục máy móc, thiết bị thuộc Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền: Chi cục hải quan nơi người khai hải quan đăng ký Danh mục có trách nhiệm kiểm tra, nếu thoả mãn các nội dung nêu tại các chú giải 3, 4 và 5 Phần XVI thì lập sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá nhập khẩu và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (lưu 01 bản chính Danh mục, giao cho người khai hải quan 01 bản chính Danh mục kèm 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa để thực hiện tính thuế theo máy chính và thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá thực tế nhập khẩu) theo qui định.
Nếu người khai hải quan đăng ký Danh mục và làm thủ tục nhập khẩu (một lần hay nhiều lần) toàn bộ máy móc, thiết bị thuộc Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền tại cùng một Chi cục hải quan thì Chi cục hải quan tiếp nhận đăng ký danh mục (đồng thời là Chi cục hải quan làm thủ tục nhập khẩu), sau khi lập sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá nhập khẩu (lưu 01 bản chính Danh mục, giao cho người khai hải quan 01 bản chính Danh mục), sẽ giữ lại 01 bản chính phiếu theo dõi trừ lùi và thực hiện thủ tục quy định tại điểm b.2 dưới đây.
b.2) Khi làm thủ tục nhập khẩu: Ngoài thủ tục hải quan theo quy định, cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ hải quan, đối chiếu với phiếu theo dõi trừ lùi để trừ lùi những máy móc, thiết bị người khai hải quan đã thực tế nhập khẩu và ký xác nhận theo quy định. Lưu 01 bản chụp Danh mục máy móc, thiết bị và phiếu theo dõi trừ lùi đã thực hiện trừ lùi vào hồ sơ hải quan.
Hết lượng hàng hoá nhập khẩu ghi trong phiếu theo dõi trừ lùi, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng xác nhận lên bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người khai hải quan lưu 01 bản chụp, cấp cho người khai hải quan 01 bản chụp và gửi bản chính đến Chi cục Hải quan nơi cấp phiếu theo dõi trừ lùi.
Trường hợp Chi cục Hải quan tiếp nhận đăng ký danh mục đồng thời là Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu máy móc, thiết bị như đã nêu tại điểm b.1 trên, sau khi Lãnh đạo Chi cục đã xác nhận hết lượng hàng hóa nhập khẩu trong phiếu theo dõi trừ lùi, Chi cục lưu bản chính, cấp cho người khai Hải quan 01 bản chụp, gửi 01 bản chụp phiếu theo dõi trừ lùi kèm hồ sơ đăng ký danh mục cho Chi cục Kiểm tra sau thông quan theo quy định tại điểm b.3 dưới đây.
b.3) Sau khi nhận được bản chính phiếu theo dõi trừ lùi do Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cuối cùng gửi đến, Chi cục hải quan nơi đăng ký Danh mục và cấp phiếu theo dõi trừ lùi tập hợp toàn bộ hồ sơ đăng ký danh mục chuyển cho Chi cục kiểm tra sau thông quan để làm cơ sở kiểm tra sau thông quan việc sử dụng tổ hợp máy móc, thiết bị đã tính thuế theo máy chính.
c) Các trường hợp thực tế nhập khẩu nhưng không đúng như Danh mục nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc các Chương 84, Chương 85 là tổ hợp, dây chuyền đã thông báo thì người khai hải quan có trách nhiệm tự kê khai, nộp thuế theo từng máy. Trường hợp cơ quan hải quan hoặc cơ quan khác kiểm tra phát hiện, xác định thực tế hàng hóa không được lắp đặt, sử dụng như một tổ hợp, dây chuyền thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế theo từng máy móc, thiết bị còn bị xử phạt theo quy định
d) Các trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị đồng bộ, toàn bộ trước đây đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận máy chính, hàng hóa thực nhập đã được phân loại theo máy chính, phần còn lại nhập khẩu được tiếp tục thực hiện phân loại theo máy chính.
3. Các trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị thỏa mãn các chú giải 3, 4, 5 phần XVI Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam nhưng người khai hải quan không muốn phân loại theo hướng dẫn tại điểm 1 Điều này thì sẽ phân loại, tính thuế theo từng máy móc, thiết bị.
4. Các trường hợp nhập khẩu máy móc, thiết bị thuộc Chương 90 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, nếu thỏa mãn các chú giải 3, 4 phần XVI Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam, không phân biệt những máy móc, thiết bị được nhập khẩu từ một hay nhiều nguồn, về cùng chuyến hay nhiều chuyến, làm thủ tục tại một hay nhiều cửa khẩu khác nhau, được áp dụng thủ tục tương tự như hướng dẫn tại khoản 2 và 3 Điều này.
1. Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp (trong thời hạn hiệu lực của Quyết định áp dụng của Bộ trưởng Bộ Công Thương) là ngày đăng ký tờ khai hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế.
Trường hợp người nộp thuế kê khai, tính thuế trước ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng có tỷ giá khác với tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thì cơ quan hải quan thực hiện tính lại số thuế phải nộp theo tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai.
2. Trường hợp người nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử.
3. Tỷ giá tính thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ. Trường hợp tỷ giá được đăng trên Báo Nhân dân khác với tỷ giá trên trang điện tử hàng ngày của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì tỷ giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm tính thuế được đưa trên trang điện tử của Ngân hàng Nhà nước.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo mức thuế, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế áp dụng theo ngày làm thủ tục hải quan có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc như: hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh, linh kiện, phụ tùng tạm nhập để phục vụ thay thế, sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài...(trừ máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất thuộc đối tượng được miễn thuế theo quy định tại khoản 17 Điều này hoặc xét hoàn thuế hướng dẫn tại khoản 9 Điều 112 Thông tư này), thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất khẩu đối với hàng tạm nhập, tái xuất hoặc miễn thuế xuất khẩu khi tạm xuất khẩu và thuế nhập khẩu khi tái nhập khẩu đối với hàng tạm xuất tái nhập:
Hàng hóa thuộc đối tượng miễn thuế tại khoản này nếu quá thời hạn tạm nhập - tái xuất hoặc tạm xuất - tái nhập quy định tại Điều 53 Thông tư này thì phải nộp thuế.
2. Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc nước ngoài mang vào Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài trong mức quy định, bao gồm:
a) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam theo giấy mời của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chuyển ra nước ngoài khi hết thời hạn cư trú, làm việc tại Việt Nam;
b) Hàng hóa là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc, khi hết thời hạn nhập khẩu lại Việt Nam được miễn thuế đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài;
c) Hàng hóa là tài sản di chuyển của gia đình, cá nhân người Việt Nam đang định cư ở nước ngoài được phép về Việt Nam định cư hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài; hàng hóa là tài sản di chuyển của người nước ngoài mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam hoặc mang ra nước ngoài khi được phép định cư ở nước ngoài.
Riêng xe ô tô, xe mô tô đang sử dụng của gia đình, cá nhân mang vào Việt Nam khi được phép định cư tại Việt Nam chỉ được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc.
Việc xác định hàng hoá là tài sản di chuyển thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
4. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để gia công được miễn thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP (theo hợp đồng gia công đã thông báo).
a) Hàng hoá được miễn thuế theo hợp đồng gia công bao gồm:
a.1) Nguyên liệu nhập khẩu, xuất khẩu để gia công;
a.2) Vật tư nhập khẩu, xuất khẩu tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in lưới, kết tẩy, dầu đánh bóng…) trong trường hợp doanh nghiệp xây dựng được định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt;
a.3) Hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu làm mẫu phục vụ cho gia công;
a.4) Máy móc, thiết bị nhập khẩu hoặc xuất khẩu để trực tiếp phục vụ gia công được thoả thuận trong hợp đồng gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất hoặc tái nhập. Nếu không tái xuất hoặc tái nhập phải kê khai nộp thuế theo quy định. Trường hợp để lại làm quà biếu, quà tặng thì xử lý miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 104 Thông tư này;
a.5) Sản phẩm gia công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu);
a.6) Sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công hoặc đóng chung với sản phẩm gia công thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài; linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để bảo hành cho sản phẩm gia công xuất khẩu được miễn thuế như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a.6.1) Được thể hiện trong hợp đồng gia công hoặc phụ kiện hợp đồng gia công;
a.6.2) Được quản lý như nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công;
a.7) Hàng hoá nhập khẩu để gia công được phép tiêu hủy tại Việt Nam theo quy định của pháp luật sau khi thanh lý, thanh khoản hợp đồng gia công và thực hiện đầy đủ thủ tục hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
b) Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài để gia công cho phía Việt Nam được miễn thuế xuất khẩu, khi nhập khẩu trở lại Việt Nam thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với sản phẩm sau gia công (không tính thuế đối với phần trị giá của vật tư, nguyên liệu đã đưa đi gia công theo hợp đồng gia công đã ký; mức thuế thuế nhập khẩu tính theo sản phẩm sau gia công nhập khẩu; xuất xứ của sản phẩm xác định theo quy định về xuất xứ của Bộ Công Thương).
c) Thiết bị, máy móc, nguyên liệu, vật tư, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công gia công khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
d) Định mức gia công:
Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt (dưới đây viết tắt là định mức) đối với hàng hóa nhập khẩu theo hợp đồng gia công sử dụng vào đúng mục đích gia công. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Việc xây dựng, thông báo định mức thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt của loại hình gia công đáp ứng các qui định tại Điều 31 Nghị định số 12/2006/NĐ-CP, được thoả thuận trong hợp đồng gia công và thông báo với cơ quan hải quan theo hướng dẫn của Bộ Tài chính được xử lý về thuế nhập khẩu tương tự như phế liệu, phế phẩm của loại hình nhập nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu hướng dẫn tại điểm d.3 khoản 5 Điều 112 Thông tư này.
5. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh trong định mức miễn thuế theo quy định của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
a) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất nhập cảnh:
a.1) Đối với người xuất cảnh: Trừ các vật phẩm trong Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu hoặc xuất khẩu có điều kiện, các mặt hàng khác là hành lý của người xuất cảnh thì không hạn chế định mức.
a.2) Đối với người nhập cảnh:
a.2.1) Định mức miễn thuế được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế.
a.2.2) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phần vượt định mức phải nộp thuế nhập khẩu. Nếu tổng số tiền thuế phải nộp đối với phần vượt dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì được miễn thuế đối với cả phần vượt. Người nhập cảnh được chọn vật phẩm để nộp thuế trong trường hợp hành lý mang theo gồm nhiều vật phẩm.
b) Hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh:
Hàng hoá gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh có trị giá khai báo nằm trong định mức miễn thuế theo quy định tại Quyết định số 78/2010/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ về mức giá trị hàng hoá nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh được miễn thuế. Trường hợp hàng hoá nhập khẩu vượt tiêu chuẩn được miễn thuế thì phải nộp thuế cho toàn bộ lô hàng; nếu tổng số tiền thuế phải nộp của cả lô hàng dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì được miễn thuế đối với cả lô hàng.
6. Hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong định mức, nếu vượt quá định mức thì phải nộp thuế đối với phần vượt định mức.
Quy định về cư dân biên giới và định mức được miễn thuế đối với hàng hóa mua bán, trao đổi của cư dân biên giới thực hiện theo quy định tại Quyết định số 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung đường biên giới và Quyết định số 139/2009/QĐ-TTg ngày 23/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 254/2006/QĐ-TTg ngày 07/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
7. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn thuộc ưu đãi thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a.1) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, qui mô của dự án đầu tư;
a.2) Đáp ứng các qui định về tài sản cố định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25 tháng 4 năm 2013 của Bộ Tài chính.
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân, gồm: xe ô tô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thủy:
b.1) Danh mục phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b.2) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được miễn thuế nêu tại điểm a và điểm b khoản này nếu thuộc một trong hai điều kiện sau:
c.1) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận của thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải được nhập khẩu ở dạng rời;
c.2) Là linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện nhập khẩu để lắp ráp, kết nối các máy móc, thiết bị lại với nhau để đảm bảo hệ thống máy móc, thiết bị được vận hành bình thường.
d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm nêu tại điểm c khoản này để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc nêu tại điểm a khoản này.
Danh mục nguyên liệu, vật tư trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
e) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
8. Giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu để làm cơ sở thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
9. Việc miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại khoản 7, 8 Điều này được áp dụng cho cả trường hợp mở rộng quy mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ.
10. Miễn thuế lần đầu đối với hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn.
Các dự án thuộc đối tượng ưu đãi tại khoản này không được miễn thuế theo quy định tại các khoản khác Điều này.
11. Hàng hoá nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm:
a) Thiết bị, máy móc đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này; phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí; phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân gồm xe ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên và phương tiện thuỷ; kể cả linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng gá lắp, thay thế, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, phương tiện vận chuyển để đưa đón công nhân nêu trên đáp ứng điều kiện nêu tại điểm c khoản 7 Điều này.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
b) Vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước chưa sản xuất được
Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi được Bộ Y tế xác nhận;
d) Trang thiết bị văn phòng phục vụ cho hoạt động dầu khí;
e) Hàng hoá tạm nhập, tái xuất khác phục vụ cho hoạt động dầu khí.
Trường hợp hàng hoá nêu tại khoản này do nhà thầu phụ và tổ chức, cá nhân khác nhập khẩu bao gồm việc nhập khẩu trực tiếp, uỷ thác, đấu thầu, đi thuê và cho thuê lại... để cung cấp cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí thông qua hợp đồng dịch vụ dầu khí hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa thì cũng được miễn thuế nhập khẩu.
12. Hàng hoá của cơ sở đóng tàu được miễn thuế xuất khẩu đối với các sản phẩm tàu biển xuất khẩu và được miễn thuế nhập khẩu đối với:
a) Các loại máy móc, trang thiết bị để tạo tài sản cố định đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản 7 Điều này.
b) Phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định.
Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải nằm trong dây chuyền công nghệ để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
c) Nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại Điểm này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
13. Miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước chưa sản xuất được.
Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
14. Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm: máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học và các nguồn tin điện tử về khoa học và công nghệ.
Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
15. Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bắt đầu sản xuất đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của các dự án đầu tư vào:
a) Lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không được miễn thuế nhập khẩu).
b) Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính (trừ các dự án sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, điều hòa, máy sưởi, tủ lạnh, máy giặt, quạt điện, máy rửa bát đĩa, đầu đĩa, dàn âm thanh, bàn là điện, ấm đun nước, máy sấy khô tóc, làm khô tay, rượu, bia, thuốc lá và những mặt hàng theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ thì không được miễn thuế nhập khẩu).
Việc xác định ngày bắt đầu sản xuất để làm cơ sở miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm theo hướng dẫn tại khoản này là ngày doanh nghiệp thực tiến hành hoạt động sản xuất và được xác nhận bởi Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế... nơi doanh nghiệp đang hoạt động hoặc được xác nhận bởi Sở Công thương địa phương nơi có dự án trong trường hợp doanh nghiệp không hoạt động trong các khu nêu trên.
Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện mà trong nước đã sản xuất được để làm căn cứ thực hiện việc miễn thuế nêu tại khoản này thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
16. Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước phải nộp thuế nhập khẩu, căn cứ và cách tính thuế nhập khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 96 Thông tư này.
17. Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án ODA tại Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu khi tạm nhập và thuế xuất khẩu khi tái xuất. Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án; nhà thầu nước ngoài phải tái xuất hàng hoá nêu trên. Nếu không tái xuất mà thanh lý, chuyển nhượng tại Việt Nam phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.
Riêng đối với xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi và xe ô tô có thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng tương đương xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi không áp dụng hình thức tạm nhập, tái xuất. Các nhà thầu nước ngoài có nhu cầu nhập khẩu vào Việt Nam để sử dụng phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định. Khi hoàn thành việc thi công công trình các nhà thầu nước ngoài phải tái xuất ra nước ngoài số xe đã nhập và được hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp. Mức hoàn thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 9 Điều 112 Thông tư này.
18. Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư và bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để phục vụ sản xuất của các dự án đầu tư trong khu kinh tế cửa khẩu được miễn thuế theo quy định tại Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế, chính sách tài chính đối với khu kinh tế cửa khẩu và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
19. Hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế theo quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 120/2009/TT-BTC ngày 16/06/2009 của Bộ Tài chính.
Trường hợp nếu có hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử được phía nước ngoài cung cấp miễn phí cho cửa hàng miễn thuế để bán kèm cùng với hàng hoá bán tại cửa hàng miễn thuế thì số hàng hoá khuyến mãi, hàng hoá dùng thử nêu trên không phải tính thuế nhập khẩu. Hàng hoá khuyến mãi và hàng hoá dùng thử đều chịu sự giám sát và quản lý của cơ quan hải quan như hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế.
20. Miễn thuế trong trường hợp đặc biệt theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ.
21. Linh kiện, bộ phận máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được do các tổ chức, cá nhân nhập khẩu để phục vụ dự án sản xuất máy móc nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch được hưởng chính sách ưu đãi theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện:
a) Các tổ chức, cá nhân nhập khẩu thuộc Danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất máy móc, thiết bị giảm tổn thất sau thu hoạch được hưởng chính sách ưu đãi theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố;
b) Linh kiện, bộ phận máy móc thiết bị nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện sau:
b.1) Không thuộc Danh mục thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành;
b.2) Phù hợp với lĩnh vực đầu tư chế tạo máy móc nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch đã được ghi trong giấy phép đầu tư;
b.3) Phù hợp với tài liệu thiết kế kỹ thuật, sơ đồ lắp đặt của máy móc, thiết bị;
b.4) Số lượng linh kiện, bộ phận máy móc thiết bị nhập khẩu phải phù hợp với công suất sản xuất của tổ chức, cá nhân.
c) Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn thuế tại khoản này phải có văn bản cam kết về tính chính xác, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về số linh kiện, bộ phận máy móc thiết bị nhập khẩu và được lựa chọn một Chi cục Hải quan thuận tiện nhất để làm thủ tục nhập khẩu.
22. Một số hướng dẫn khác:
a) Các trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại Điều này nhưng không nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài mà được phép tiếp nhận hàng hoá đã được miễn thuế nhập khẩu của doanh nghiệp khác chuyển nhượng tại Việt Nam thì doanh nghiệp tiếp nhận được miễn thuế nhập khẩu, đồng thời không truy thu thuế nhập khẩu đối với doanh nghiệp được phép chuyển nhượng hàng hoá, với điều kiện giá chuyển nhượng không bao gồm thuế nhập khẩu.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu uỷ thác hoặc trúng thầu nhập khẩu hàng hoá (giá cung cấp hàng hoá theo hợp đồng uỷ thác hoặc giá trúng thầu theo quyết định trúng thầu không bao gồm thuế nhập khẩu) để cung cấp cho các đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại từ khoản 7 đến khoản 18 Điều này thì cũng được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác, trúng thầu.
c) Hàng hóa, trang thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư đã được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật liên quan nhưng chủ dự án chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác (chuyển đổi chủ sở hữu dự án) thì tiếp tục được miễn thuế nhập khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
c.1) Tại thời điểm chuyển nhượng, Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu và các văn bản hướng dẫn thi hành vẫn quy định dự án thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư;
c.2) Giá chuyển nhượng máy móc thiết bị tạo tài sản cố định của dự án không bao gồm thuế nhập khẩu;
c.3) Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng (chủ sở hữu mới dự án) là chủ đầu tư có dự án chuyển nhượng được ghi tại Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh.
Sau mười 10 ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ dự án nhận chuyển nhượng và tổ chức cá nhân nhận chuyển nhượng phải kê khai với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa miễn thuế của dự án về việc chuyển nhượng.
d) Trường hợp Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển để cho đối tượng được hưởng ưu đãi miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản 7, khoản 9, khoản 11, khoản 12, khoản 14 Điều này thuê thì cũng được miễn thuế nhập khẩu như chủ dự án trực tiếp nhập khẩu theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 nếu đáp ứng đủ các điều kiện:
d.1) Giá cho thuê theo hợp đồng thuê tài chính không bao gồm thuế nhập khẩu;
d.2) Hàng hóa nhập khẩu miễn thuế được trừ vào Danh mục hàng hóa miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi hàng hóa miễn thuế của dự án ưu đãi đầu tư do chủ dự án ưu đãi đầu tư nhận chuyển nhượng lập;
Sau khi kết thúc hợp đồng thuê tài chính, nếu hàng hóa cho thuê tài chính đã được miễn thuế không được sử dụng cho dự án ưu đãi đầu tư như mục đích khi nhập khẩu thì Công ty cho thuê tài chính phải kê khai và nộp thuế theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 11 Thông tư này. Dự án ưu đãi đầu tư không được nhập khẩu hàng hóa thay thế cho hàng hóa đi thuê tài chính đã được miễn thuế nhập khẩu.
đ) Đối với dự án khuyến khích đầu tư đã được cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày Nghị định số 87/2010/NĐ-CP có hiệu lực có mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cao hơn mức ưu đãi hướng dẫn tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được tiếp tục thực hiện theo mức ưu đãi đó nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
đ.1) Giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư còn hiệu lực và không có thay đổi các điều khoản ưu đãi đầu tư.
Mức ưu đãi ghi trên giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư phù hợp với qui định của pháp luật tại thời điểm cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
đ.2) Thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế theo quy định.
Trường hợp trong giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư quy định mức ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thấp hơn mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì được hưởng mức ưu đãi tại Nghị định số 87/2010/NĐ-CP cho thời gian ưu đãi còn lại của dự án.
1. Trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế:
Hàng hoá nêu tại Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg và các khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15 và khoản 18 Điều 100 Thông tư này phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.
2. Người đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế: tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa (chủ dự án, chủ cơ sở đóng tàu,…) là người đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế (theo mẫu số 07/DMHHNKMT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này). Việc đăng ký Danh mục được thực hiện trước khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá. Trường hợp chủ dự án không trực tiếp nhập khẩu hàng hoá miễn thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ hoặc Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu hàng hóa thì nhà thầu, Công ty cho thuê tài chính sử dụng danh mục miễn thuế do chủ dự án đã đăng ký với cơ quan hải quan.
3. Nơi đăng ký Danh mục:
Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án đầu tư đối với dự án xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính đối với dự án không xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố gần nhất đối với tỉnh, thành phố không có cơ quan hải quan. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố lựa chọn và giao cho một đơn vị có đủ khả năng thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế.
Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý hải quan đối với một số tỉnh thì ngoài đơn vị đăng ký Danh mục nêu trên, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định giao Chi cục hải quan quản lý hải quan trên địa bàn tỉnh nơi có dự án đầu tư thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế đối với các dự án thuộc địa bàn tỉnh đó.
4. Hồ sơ đăng ký
Khi thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, người đăng ký Danh mục hàng hóa nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ gồm :
a) Công văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, nêu rõ số hàng hoá, lý do đề nghị miễn thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này (mẫu số 08/CVĐKDMMT/2013 Phụ lục II áp dụng cho tài sản cố định và mẫu số 09/CVĐKDMMTK/2013 Phụ lục II áp dụng cho các trường hợp khác): nộp 01 bản chính;
b) Danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ lùi (theo mẫu số 10/PTDTL-ƯĐĐT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này); trong đó:
b.1) Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô của dự án và phiếu theo dõi trừ lùi được xây dựng một lần cho cả dự án, hoặc xây dựng từng giai đoạn thực hiện dự án, từng hạng mục công trình của dự án (nếu tại Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án,… thể hiện dự án thực hiện theo từng giai đoạn hoặc theo từng hạng mục công trình), hoặc xây dựng theo từng tổ hợp, dây chuyền nếu hàng hoá là hệ thống tổ hợp dây chuyền thiết bị, máy móc.
b.2) Trường hợp Danh mục đã đăng ký cho cả dự án hoặc cho từng giai đoạn, cho từng hạng mục, công trình, tổ hợp, dây chuyền có sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải quan được sửa đổi với điều kiện phải có giấy tờ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan trước thời điểm nhập khẩu hàng hoá để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án.
c) Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu thiết kế kỹ thuật chi tiết của dự án và dự án mở rộng hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chương trình công tác năm và ngân sách hàng năm hoặc Nghị quyết hàng năm của Hội đồng liên doanh: xuất trình bản chính, nộp 01 bản chụp;
d) Tài liệu kỹ thuật và/hoặc Bản thuyết minh và/hoặc sơ đồ lắp đặt, sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế ghi trong Danh mục gửi đăng ký đối với trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nêu tại điểm c, d khoản 7 và điểm a khoản 11 Điều 100 Thông tư này: nộp 01 bản chính;
Trường hợp tại thời điểm đăng ký Danh mục, người khai hải quan chưa nộp được hai loại giấy tờ nêu tại điểm d khoản này thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục đã đăng ký để Chi cục hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra hai loại giấy tờ này.
đ) Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người nộp thuế phải nộp thêm, xuất trình các hồ sơ sau:
đ.1) Giấy chứng nhận đầu tư (bao gồm cả các dự án đầu tư trong nước có quy mô dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam) đối với các dự án đầu tư theo Luật Đầu tư: xuất trình bản chính, nộp 01 bản chụp;
đ.2) Giấy chứng nhận đầu tư mở rộng đối với trường hợp mở rộng dự án, thay thế, đổi mới công nghệ của trường hợp nêu tại khoản 9 Điều 100 Thông tư này đối với các dự án đầu tư mở rộng theo Luật Đầu tư: nộp 01 bản chụp;
đ.3) Quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định phê duyệt của thủ trưởng cơ quan chủ quản theo đúng thẩm quyền phê duyệt chương trình dự án ODA; văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc hàng hoá thuộc dự án ODA không được cấp kinh phí từ nguồn vốn đối ứng để nộp thuế đối với dự án ODA: xuất trình bản chính, nộp 01 bản chụp.
đ.4) Hợp đồng đóng tàu đối với nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nhập khẩu phục vụ cho việc đóng tàu: xuất trình bản chính, nộp 01 bản chụp;
đ.5) Bản thuyết minh dự án sản xuất phần mềm đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất phần mềm: xuất trình bản chính, nộp 01 bản chụp;
đ.6) Đề tài, đề án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc Giấy chứng nhận đầu tư đối với trường hợp thuộc dự án ưu đãi đầu tư về nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đối với hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: xuất trình bản chính, nộp 01 bản chụp;
e) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế cho các dự án cấp trước ngày 01/01/2006 đối với dự án cấp trước ngày 01/01/2006 nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế: xuất trình bản chính, nộp 01 bản chụp;
g) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế: nộp 01 bản chính.
5. Căn cứ để người khai hải quan kê khai, đăng ký và cơ quan hải quan kiểm tra việc kê khai, đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế gồm:
a) Các loại giấy tờ, tài liệu hướng dẫn từ điểm c, d, đ, e khoản 4 Điều này;
b) Lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn được ưu đãi thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính; trang thiết bị nhập khẩu lần đầu để tạo tài sản cố định qui định tại Phụ lục II và Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn tại Điều 100 Thông tư này;
c) Các danh mục hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền ban hành, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
c.1) Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước đã sản xuất được ban hành kèm theo Thông tư số 04/2012/TT-BKHĐT ngày 13/8/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c.2) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ của Bộ Khoa học và Công nghệ;
c.3) Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c.4) Danh mục các nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế nhập khẩu lần đầu quy định tại Phụ lục II và Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP;
c.5) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí;
c.6) Xác nhận của Bộ Y tế đối với trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi;
c.7) Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu;
c.8) Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở xác định hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
6. Thời điểm đăng ký Danh mục: Trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu đầu tiên của dự án, hạng mục, giai đoạn dự án hoặc dự án mở rộng.
7. Trường hợp sau khi cơ quan hải quan đã xác nhận vào Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi nhưng phát hiện việc kê khai trên Danh mục có sai sót (số lượng hàng hóa vượt quá quy mô thực tế của dự án; chủng loại hàng hóa không phù hợp với mục tiêu, mục đích sử dụng của hàng hóa,…) thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục có trách nhiệm:
a) Thông báo cho người đăng ký Danh mục để điều chỉnh Danh mục theo đúng quy định;
b) Thực hiện kiểm tra việc điều chỉnh và cập nhật kết quả xử lý vào Danh mục đã đăng ký theo mục tiêu, quy mô thực tế của dự án;
c) Thực hiện thu thuế đối với lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế vượt số lượng, chủng loại so với Danh mục mới sau điều chỉnh.
8. Trường hợp các dự án đầu tư bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư:
a) Cơ quan hải quan nơi cấp Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế có trách nhiệm:
a.1) Thu hồi Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế đã cấp;
a.2) Thông báo với các cơ quan hải quan trên toàn quốc dừng làm thủ tục miễn thuế theo Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế đã được cấp;
b) Các cơ quan hải quan nơi đã thực hiện miễn thuế cho dự án theo Danh mục đã bị thu hồi thực hiện thu thuế đối với hàng hóa đã miễn thuế theo quy định.
9. Trường hợp doanh nghiệp mất Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi thì trên cơ sở đề nghị của doanh nghiệp và xác nhận của các Cục Hải quan địa phương khác về việc doanh nghiệp đã mất Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký Danh mục miễn thuế kiểm tra cụ thể và cấp lại Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi cho số hàng hóa chưa nhập khẩu của dự án.
Việc kiểm tra và cấp lại Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế, Phiếu theo dõi trừ lùi thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị cấp lại:
a.1) Công văn đề nghị cấp lại Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi của doanh nghiệp, trong đó nêu rõ:
a.1.1) Lý do mất Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi;
a.1.2) Tên, lượng, trị giá hàng hóa theo Danh mục hàng hóa miễn thuế đã đăng ký;
a.1.3) Tên, số lượng, trị giá hàng hóa thực tế đã nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đã đăng ký;
a.1.4) Tên, số lượng, trị giá hàng hóa còn lại chưa nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đã đăng ký;
a.2) Toàn bộ tờ khai hải quan của số lượng hàng đã nhập khẩu theo Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi đã đăng ký (xuất trình bản chính, nộp bản chụp) và bảng kê tờ khai hàng hóa đã nhập khẩu;
a.3) Bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và phiếu theo dõi trừ lùi của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu lô hàng cuối cùng trước khi thất lạc (01 bản phô tô có xác nhận của cơ quan hải quan nơi nhập khẩu).
Doanh nghiệp phải cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của những khai báo trên.
b) Trình tự thực hiện:
b.1) Trường hợp mất Danh mục hàng hóa miễn thuế: Cơ quan hải quan nơi cấp lại căn cứ hồ sơ đề nghị và tài liệu kê khai do doanh nghiệp cung cấp thực hiện: Thông báo cho Cục hải quan các tỉnh, thành phố về việc hủy Danh mục đã cấp và thực hiện cấp 01 bản chụp Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế thay thế Danh mục hàng hóa nhập khẩu bị mất
b.2) Trường hợp mất Phiếu theo dõi trừ lùi:
b.2.1) Căn cứ vào hồ sơ khai báo bị mất Phiếu theo dõi trừ lùi và đề nghị cấp lại của doanh nghiệp, cơ quan hải quan thực hiện:
- Cơ quan hải quan nơi cấp lại thông báo cho Cục hải quan các tỉnh, thành phố về việc hủy Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp nhưng bị mất; đồng thời trước khi xem xét cấp lại đề nghị các Cục hải quan tỉnh, thành phố có văn bản xác nhận số lượng hàng hóa doanh nghiệp đã nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp (nêu rõ số Danh mục, Phiếu theo dõi trừ lùi và ngày cấp);
- Cơ quan hải quan các tỉnh, thành phố trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan hải quan nơi cấp lại có trách nhiệm:
+ Kiểm tra, đối chiếu hồ sơ hàng hóa nhập khẩu; hệ thống số liệu xuất nhập khẩu, xác định số lượng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp nay bị mất, gửi văn bản xác nhận cho cơ quan hải quan nơi cấp lại;
+ Không xử lý miễn thuế cho các lô hàng tiếp theo thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất;
b.2.2) Sau khi nhận được đầy đủ các văn bản xác nhận của các Cục hải quan tỉnh, thành phố về số lượng hàng hóa doanh nghiệp đã nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp, cơ quan hải quan nơi cấp lại thực hiện:
- Tổng hợp số lượng hàng hóa doanh nghiệp đã nhập khẩu miễn thuế theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và Phiếu theo dõi trừ lùi đã được cấp;
- Kiểm tra xác định số hàng hóa đã được miễn thuế nhập khẩu tạo tài sản cố định của dự án và việc sử dụng số hàng hóa này trước khi cấp lại Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất;
- Cấp lại Phiếu theo dõi trừ lùi mới cho số lượng hàng hóa còn lại chưa nhập khẩu của Phiếu theo dõi trừ lùi bị mất;
- Ghi rõ vào Phiếu theo dõi trừ lùi cấp lại: “CẤP LẠI LẦN 1”;
- Xử lý vi phạm quy định về lưu hồ sơ, chứng từ;
Thời hạn giải quyết trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ văn bản xác nhận của các Cục hải quan tỉnh, thành phố.
Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp lại Danh mục và Phiếu theo dõi trừ lùi, cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan đối với các dự án đề nghị cấp lại.
10. Trách nhiệm của người nộp thuế:
a) Tự xác định nhu cầu sử dụng và xây dựng Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo đúng quy định về đối tượng miễn thuế của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg, hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy định khác có liên quan;
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng nhập khẩu tại Danh mục miễn thuế và việc sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hoá này.
11. Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a.1) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì trong 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, có văn bản trả lời (nêu rõ lý do);
a.2) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì trong 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra đối chiếu các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ với nội dung quy định tại Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg, hướng dẫn tại Điều 100, Điều 101 Thông tư này để xác định đối tượng được miễn thuế, tính thống nhất và chính xác của hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế và xử lý như sau:
a.2.1) Trường hợp hàng hoá không thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định thì không đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, có văn bản trả lời cho doanh nghiệp.
Trường hợp dự án thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư nhưng hàng hoá tại Danh mục đăng ký nhập khẩu miễn thuế không phù hợp mục tiêu, qui mô của dự án thì hướng dẫn, thông báo cho doanh nghiệp biết để điều chỉnh lại Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế.
a.2.2) Trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế, mọi nội dung trên hồ sơ phù hợp thì thực hiện vào sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (giao cho người nộp thuế 01 bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi để xuất trình cho cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá thực tế, nhập khẩu và cơ quan hải quan nơi cấp lưu 01 bản Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế) theo qui định.
a.2.3) Trường hợp tại thời điểm đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế chưa có đủ cơ sở xác định hàng hoá đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 7 Điều 100 thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi để thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi nhập khẩu hoặc thực hiện kiểm tra sau thông quan.
b) Chế độ báo cáo:
Định kỳ 3 tháng một lần chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo Cục hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, lập bảng kê các trường hợp đã đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế tại đơn vị mình báo cáo Tổng cục Hải quan theo mẫu số 11/BCTHDMMT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
1. Hồ sơ miễn thuế là hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này. Ngoài ra người nộp thuế phải nộp bổ sung cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu các giấy tờ còn thiếu đối với các trường hợp phải đăng ký Danh mục nhưng khi đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế chưa xuất trình được cho cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục.
Đối với trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP phải có thêm văn bản xác nhận của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố hoặc của Bộ, cơ quan ngang Bộ về lý do khách quan đề nghị được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
2. Thủ tục miễn thuế:
a) Đối với trường hợp không phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế:
a.1) Người nộp thuế phải tự tính, khai số tiền thuế được miễn cho từng mặt hàng (trừ hàng hóa xuất nhập khẩu theo loại hình gia công), tờ khai hải quan như đối với trường hợp phải nộp thuế. Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, số tiền thuế đề nghị miễn, đối chiếu với các quy định hiện hành để làm thủ tục miễn thuế cho từng tờ khai hải quan theo qui định.
Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra, xác định hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc đối tượng miễn thuế như khai báo thì thực hiện ấn định thuế và xử phạt vi phạm (nếu có) theo quy định.
a.2) Trường hợp người nộp thuế gặp khó khăn do nguyên nhân khách quan và các trường hợp khác thuộc đối tượng miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 20 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP:
a.2.1) Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế đề nghị miễn và có văn bản (kèm hồ sơ liên quan) gửi Tổng cục Hải quan đề nghị báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ xem xét miễn thuế;
a.2.2) Tổng cục Hải quan kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc cần làm rõ thêm lý do đề nghị miễn thuế, thì có văn bản yêu cầu bổ sung. Sau khi có đủ căn cứ khách quan, Tổng cục Hải quan dự thảo công văn báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ;
a.2.3) Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính có văn bản thông báo gửi người nộp thuế và cơ quan hải quan có liên quan để thực hiện;
a.2.4) Cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thực hiện miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho số hàng hoá đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép miễn thuế hoặc thu đủ thuế theo đúng ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
b) Đối với trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế:
b.1) Ngoài thủ tục hải quan theo hướng dẫn như điểm a.1 khoản 2 Điều này; cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ miễn thuế, đối chiếu với các quy định hiện hành để cập nhật số lượng, theo dõi trừ lùi hàng hoá đã nhập khẩu miễn thuế vào bản chính phiếu theo dõi trừ lùi của người nộp thuế và ký xác nhận theo quy định, lưu 01 bản chụp Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế và phiếu trừ lùi đã ghi rõ tên hàng số lượng, hàng hoá đã miễn thuế, thuế nhập khẩu cùng hồ sơ nhập khẩu (bao gồm cả trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác).
b.2) Cơ quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế đối với các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan sau khi đăng ký Danh mục. Các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh trước ngày đăng ký Danh mục, cơ quan hải quan lập hồ sơ báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể, trong đó báo cáo cụ thể lý do, đề xuất hướng xử lý.
3. Việc miễn thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
1. Trường hợp quyết toán:
a) Các trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, ngoài việc phải sử dụng hàng hoá đã được miễn thuế theo đúng quy định, người nộp thuế có trách nhiệm quyết toán việc thực hiện nhập khẩu, sử dụng hàng hoá miễn thuế theo Danh mục đã đăng ký với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục theo mẫu số 12/QTHHNKMT/2013 hoặc mẫu số 13/QTNL-VT-LK-BTP/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này để quản lý, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhập khẩu, sử dụng toàn bộ hàng hoá miễn thuế;
b) Trường hợp hàng hóa là linh kiện, bộ phận máy móc thiết bị trong nước chưa sản xuất được do các tổ chức, cá nhân nhập khẩu để phục vụ dự án sản xuất máy móc nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch được hưởng chính sách ưu đãi theo Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 21 Điều 100 Thông tư này.
2. Thời hạn quyết toán và nội dung quyết toán:
a) Đối với các trường hợp thuộc điểm d khoản 7, điểm c khoản 12, khoản 13, khoản 15, khoản 18, khoản 21 Điều 100 Thông tư này.
a.1) Thời hạn quyết toán:
a.1.1) Chậm nhất 45 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng đóng tàu đối với trường hợp nêu tại khoản 12, kết thúc hoạt động sản xuất phần mềm đối với khoản 13, kết thúc hoạt động sản xuất, chế tạo đối với điểm d khoản 7, kết thúc năm tài chính đối với các trường hợp thuộc khoản 15 và khoản 18 Điều 100 Thông tư này; người nộp thuế phải quyết toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa nhập khẩu đã được miễn thuế của hợp đồng đóng tàu hoặc của hoạt động sản xuất phần mềm hoặc của năm tài chính.
a.1.2) Định kỳ 01 năm một lần tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa miễn thuế thuộc khoản 21 Điều 100 Thông tư này phải thực hiện quyết toán việc nhập khẩu hàng hóa đã được miễn thuế với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa.
a.2) Nội dung quyết toán:
a.2.1) Số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế;
a.2.2) Định mức nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế thực tế;
a.2.3) Số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng vào sản xuất;
a.2.4) Số lượng sản phẩm đã sản xuất;
a.2.5) Số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế đã sử dụng vào mục đích khác;
a.2.6) Số lượng nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm nhập khẩu miễn thuế còn tồn chuyển sang năm sau.
a.3) Hết thời hạn thực hiện hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ đối với trường hợp nêu tại khoản 11 Điều 100 Thông tư này, tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá có trách nhiệm quyết toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục và thông báo cho tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí về số lượng, trị giá hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu. Số hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu nhưng không dùng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí phải nộp đủ số tiền thuế nhập khẩu đã được miễn theo quy định.
b) Đối với các trường hợp khác:
b.1) Thời hạn quyết toán: Chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày kết thúc việc nhập khẩu hàng hoá thuộc danh mục hàng hoá miễn thuế đã đăng ký với cơ quan hải quan.
Trường hợp dự án đã đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng chưa nhập khẩu hết hàng hóa theo Danh mục hàng hóa miễn thuế đã đăng ký với cơ quan hải quan thì chậm nhất trong vòng 45 ngày kể từ ngày dự án đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế phải quyết toán với cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa nhập khẩu đã được miễn thuế theo quy định tại Điều này.
b.2) Nội dung quyết toán:
b.2.1) Số lượng hàng hoá theo danh mục miễn thuế đã đăng ký;
b.2.2) Số lượng hàng hoá thực tế đã nhập khẩu, và đã sử dụng để tạo tài sản cố định tại doanh nghiệp;
b.2.3) Số lượng hàng hoá đã nhập khẩu nhưng chuyển đổi mục đích sử dụng và tình hình nộp thuế của số hàng hoá này;
b.2.4) Việc hạch toán tài sản cố định theo quy định tại Thông tư 45/2013/TT-BTC (đối với hàng hoá nhập khẩu tạo tài sản cố định);
3. Trách nhiệm của người nộp thuế:
a) Nộp quyết toán việc nhập khẩu sử dụng hàng hóa miễn thuế theo đúng hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung quyết toán đã nộp cho cơ quan hải quan.
b) Nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu có) đối với trường hợp:
b.1) Hàng hoá đã được miễn thuế theo kê khai nhưng sử dụng sai mục đích;
b.2) Hàng hoá không đúng đối tượng miễn thuế nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và đã được thông quan theo kê khai của người nộp thuế;
b.3) Toàn bộ số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu vượt quá nhu cầu sản xuất còn tồn đối với số hàng hoá nhập khẩu miễn thuế trong thời gian 05 năm quy định tại khoản 15 Điều 100 Thông tư này.
c) Trường hợp không nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán đúng thời hạn thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn phải nộp quyết toán người nộp thuế vẫn chưa nộp đầy đủ hồ sơ quyết toán cơ quan hải quan sẽ cập nhật thông tin về việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế vào hệ thống quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đối với trường hợp có nghi ngờ.
4. Trách nhiệm của cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế: Có văn bản thông báo cho người nộp thuế biết về việc đã quyết toán việc nhập khẩu sử dụng hàng hóa miễn thuế và thực hiện:
a) Thu đủ thuế, xử phạt (nếu có) đối với các trường hợp nêu tại điểm b, c khoản 3 Điều này;
b) Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở doanh nghiệp đối với các trường hợp cần thiết;
c) Ấn định thuế, thu đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) đối với các trường hợp sau khi kiểm tra phát hiện doanh nghiệp không tự khai báo theo qui định đối với các trường hợp như: thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa được miễn thuế, hàng hóa không thuộc đối tượng miễn thuế nhưng kê khai thuộc đối tượng miễn thuế và đã được thông quan.
5. Các Dự án thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế từ ngày 01/01/2006 đến trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực nhưng chưa thực hiện quyết toán với cơ quan hải quan thì trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực chủ dự án phải thực hiện nộp quyết toán việc nhập khẩu và sử dụng hàng hóa miễn thuế theo quy định tại Điều này.
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:
1. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng theo kế hoạch cụ thể do Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản phải đăng ký kế hoạch hàng hóa nhập khẩu và phân loại theo hai danh mục riêng: Danh mục thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương và danh mục nguồn vốn ngân sách địa phương).
Riêng hàng hóa là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách địa phương chỉ được xét miễn thuế nếu thuộc loại trong nước chưa sản xuất được. Cơ sở để xác định hàng hóa thuộc loại trong nước chưa sản xuất được làm căn cứ xét miễn thuế là Danh mục hàng hóa trong nước đã sản xuất được theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học (trừ trường hợp quy định tại khoản 13 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP) theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
3. Hàng hoá nhập khẩu là hàng chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo theo danh mục cụ thể do Bộ quản lý chuyên ngành duyệt.
4. Hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu làm quà biếu, quà tặng, hàng mẫu, bao gồm các trường hợp và định mức xét miễn thuế cụ thể sau đây:
a) Đối với hàng hoá xuất khẩu:
a.1) Hàng hoá được phép xuất khẩu của các tổ chức, cá nhân từ Việt Nam để biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
a.2) Hàng hoá được phép xuất khẩu ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài được các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam biếu, tặng khi vào làm việc, du lịch, thăm thân nhân tại Việt Nam;
a.3) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài để tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo; sau đó sử dụng để biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
a.4) Đối với các tổ chức, cá nhân được Nhà nước cử đi công tác, học tập ở nước ngoài hoặc người Việt Nam đi du lịch ở nước ngoài thì ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân xuất cảnh nếu có mang theo hàng hoá làm quà biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài cũng được hưởng theo tiêu chuẩn định mức xét miễn thuế xuất khẩu hàng hoá quà biếu, quà tặng;
a.5) Hàng mẫu của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức được xét miễn thuế xuất khẩu.
Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu có trị giá không vượt quá 01 (một) triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 01 (một) triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng được miễn thuế xuất khẩu (không phải làm thủ tục xét miễn thuế xuất khẩu).
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu:
b.1) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài biếu, tặng cho các tổ chức Việt Nam có trị giá hàng hoá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng thì được xét miễn thuế.
Tổ chức Việt Nam là các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
b.2) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài biếu, tặng cho các cá nhân Việt Nam với trị giá hàng hoá không vượt quá 01 (một) triệu đồng, hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 01 (một) triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì được miễn thuế (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
Trường hợp hàng hoá ghi gửi tặng cho cá nhân nhưng thực tế là gửi tặng cho một tổ chức (có văn bản xác nhận của tổ chức đó) và được tổ chức đó quản lý, sử dụng thì mức xét miễn thuế được áp dụng như đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài tặng cho các tổ chức Việt Nam.
b.3) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép tạm nhập khẩu vào Việt Nam để dự hội chợ, triển lãm hoặc được nhập vào Việt Nam để làm hàng mẫu, quảng cáo nhưng sau đó không tái xuất mà làm quà biếu, quà tặng, quà lưu niệm cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam: được xét miễn thuế đối với hàng hoá dùng làm tặng phẩm, quà lưu niệm cho khách đến thăm hội chợ, triển lãm có trị giá dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng/một vật phẩm và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng để biếu, tặng không quá 10 (mười) triệu đồng.
b.4) Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích làm giải thưởng trong các cuộc thi về thể thao, văn hoá, nghệ thuật...: được xét miễn thuế đối với hàng hoá có trị giá không quá 02 (hai) triệu đồng/một giải (đối với cá nhân) và 30 (ba mươi) triệu đồng/một giải (đối với tổ chức) và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng làm giải thưởng không quá tổng trị giá của các giải thưởng bằng hiện vật.
b.5) Đối với cá nhân nhập cảnh vào Việt Nam, ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân còn được miễn thuế số hàng hoá mang theo có trị giá không quá 01 (một) triệu đồng hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 01(một) triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng để làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm (không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu).
b.6) Hàng hoá thuộc các trường hợp khác nêu tại khoản 1, 3, 4 và 17 Điều 100 Thông tư này phải tái xuất nhưng không tái xuất mà được tổ chức, cá nhân nước ngoài sử dụng làm quà tặng, quà biếu (nếu là hàng hóa nhập khẩu có điều kiện thì phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam có trị giá không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức, không vượt quá 01 (một) triệu đồng đối với cá nhân thì được xét miễn thuế. Trường hợp hàng hoá biếu tặng cho cá nhân có trị giá không vượt quá 01 (một) triệu đồng hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 01 (một) triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng thì không phải làm thủ tục xét miễn thuế nhập khẩu.
b.7) Hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân từ nước ngoài gửi cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam được thực hiện theo định mức xét miễn thuế là không vượt quá 30 (ba mươi) triệu đồng đối với tổ chức; và định mức miễn thuế không vượt quá 01 (một) triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 01 (một) triệu đồng nhưng tổng số thuế phải nộp dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng.
c) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế, miễn thuế nêu trên thì phải nộp thuế đối với phần vượt. Trừ các trường hợp sau thì được xét miễn thuế đối với toàn bộ trị giá lô hàng:
c.1) Các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng kinh phí ngân sách cấp phát, nếu được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng thì được xét miễn thuế trong từng trường hợp cụ thể. Trong trường hợp này đơn vị phải ghi tăng tài sản phần ngân sách cấp bao gồm cả thuế, trị giá lô hàng quà biếu, quà tặng và phải quản lý, sử dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh phí ngân sách cấp phát;
c.2) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện, nghiên cứu khoa học;
c.3) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi thuốc chữa bệnh về cho thân nhân tại Việt Nam là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa có xác nhận của chính quyền địa phương.
5. Hàng hoá miễn thuế theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Hồ sơ xét miễn thuế gồm:
1. Hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
2. Các giấy tờ khác, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
a) Công văn yêu cầu xét miễn thuế của tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (trừ trường hợp tại điểm b khoản này); trong đó nêu rõ loại hàng hoá, trị giá, số tiền thuế, lý do xét miễn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hoá, các tờ khai hải quan xét miễn thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ và sử dụng đúng mục đích miễn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Công văn yêu cầu xét miễn thuế của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy quyền, phân cấp (trong đó nêu rõ: Hàng hóa nhập khẩu phục vụ an ninh, quốc phòng thuộc nguồn vốn ngân sách trung ương, địa phương; Số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá nhập khẩu của từng mục thuộc Danh mục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phê duyệt, đã được thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm - chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu trong năm với Bộ Tài chính; Số tiền thuế, tờ khai hải quan; Trường hợp có nhiều loại hàng hóa thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hóa, các tờ khai hải quan xét miễn thuế; Cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ và sử dụng đúng mục đích miễn thuế) kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ an ninh, quốc phòng: công văn nộp 01 bản chính, phiếu theo dõi trừ lùi nộp 01 bản chính;
c) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu) hoặc giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá (đối với trường hợp nhập khẩu thông qua đấu thầu), trong đó nêu rõ giá thanh toán không bao gồm thuế nhập khẩu: nộp 01 bản chụp;
d) Quyết định phê duyệt đề tài nghiên cứu khoa học và Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho nghiên cứu khoa học: nộp 01 bản chính quyết định phê duyệt, 01 bản chụp Danh mục hàng hoá cần nhập khẩu để thực hiện đề tài kèm theo bản chính để đối chiếu (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
e) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư trang thiết bị và Danh mục trang thiết bị thuộc dự án cần nhập khẩu do Bộ quản lý chuyên ngành cấp đối với hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ cho giáo dục, đào tạo: nộp 01 bản chính (trường hợp nhập khẩu nhiều lần thì phải kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi);
g) Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên: nộp 01 bản chụp; văn bản của cơ quan Nhà nước liên quan về việc xác nhận phạm vi, hàng hóa miễn thuế theo Điều ước quốc tế: 01 bản chính đối với trường hợp đề nghị miễn thuế theo Điều ước quốc tế;
h) Đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu:
h.1) Thông báo hoặc quyết định hoặc thoả thuận biếu, tặng hàng hoá; thông báo hoặc thoả thuận gửi hàng mẫu: nộp 01 bản chụp;
h.2) Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường đối với trường hợp thân nhân là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sỹ, người già yếu không nơi nương tựa nhận quà biếu là thuốc chữa bệnh từ người Việt Nam định cư ở nước ngoài: nộp 01 bản chính;
h.3) Giấy uỷ quyền làm thủ tục hải quan của tổ chức, cá nhân được biếu, tặng hoặc nhận hàng mẫu đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng hoặc hàng mẫu do người được uỷ quyền làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chụp;
h.4) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc cho phép không tái xuất hàng hoá tạm nhập tái xuất để làm quà tặng, quà biếu cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam (đối với những trường hợp phải có giấy phép); hoá đơn hoặc phiếu xuất kho của số hàng hoá biếu, tặng; bản giao nhận số hàng hoá giữa đối tượng biếu, tặng và đối tượng nhận biếu, tặng đối với trường hợp hàng hoá là quà biếu, quà tặng từ các đối tượng nhập khẩu miễn thuế theo hình thức tạm nhập - tái xuất: nộp 01 bản chụp;
h.5) Xác nhận của cơ quan chủ quản cấp trên về việc cho phép tiếp nhận để sử dụng hàng hoá miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá quà biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đoàn thể hoạt động bằng kinh phí Nhà nước cấp phát có trị giá vượt quá định mức xét miễn thuế.
i) Tài liệu khác liên quan đến việc xác định số tiền thuế được xét miễn: nộp 01 bản chụp;
k) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị xét miễn thuế.
1. Nộp và tiếp nhận hồ sơ xét miễn thuế
a) Người nộp thuế tự xác định số tiền thuế được xét miễn đối với các trường hợp thuộc đối tượng xét miễn thuế; nộp hồ sơ cho cơ quan hải quan nơi có thẩm quyền xét miễn thuế theo quy định tại Điều 107 Thông tư này. Trường hợp thẩm quyền xét miễn thuế là Bộ Tài chính, người nộp thuế xác định số tiền thuế được xét miễn và nộp hồ sơ đề nghị xét miễn thuế cho Tổng cục Hải quan;
Đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng xét miễn thuế, thời hạn nộp hồ sơ xét miễn thuế chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng.
b) Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, công chức hải quan tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng đường bưu chính, công chức hải quan đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan hải quan.
d) Trường hợp hồ sơ xét miễn thuế được nộp bằng giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ xét miễn thuế do cơ quan hải quan thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xét miễn thuế do người nộp thuế khai và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ để hoàn chỉnh hồ sơ;
b) Ban hành quyết định miễn thuế theo quy định hoặc thông báo cho người nộp thuế biết lý do không thuộc đối tượng xét miễn thuế, số tiền thuế phải nộp trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đầy đủ hồ sơ và xử phạt theo quy định hiện hành (nếu có); trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn này có thể kéo dài tối đa là 50 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3. Trên cơ sở quyết định miễn thuế, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thanh khoản số tiền thuế được miễn, đóng dấu trên tờ khai hải quan gốc lưu tại đơn vị và tờ khai hải quan gốc do người nộp thuế lưu: "Hàng hoá được miễn thuế theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của.." (Mẫu dấu theo mẫu số 14/MDHT/2013 Phụ lục số II ban hành kèm theo Thông tư này).
4. Đối với người nộp thuế là doanh nghiệp ưu tiên thuộc đối tượng xét miễn thuế theo Điều ước quốc tế, cơ quan hải quan thực hiện tạm thời miễn thuế theo kê khai của doanh nghiệp, không hạch toán vào hệ thống KT559 và thực hiện mở số theo dõi việc tạm thời miễn thuế .
Định kỳ 06 tháng/lần, doanh nghiệp thực hiện quyết toán với cơ quan hải quan về hàng hóa nhập khẩu miễn thuế. Doanh nghiệp lập bảng thống kê số tờ khai nhập khẩu (không phải nộp tờ khai hải quan), số tiền thuế được miễn ... trong 06 tháng và các giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng xét miễn thuế theo Điều ước quốc tế theo quy định tại Điều 105 Thông tư này cho cơ quan hải quan nơi nhập khẩu hàng hóa.
Trên cơ sở kết quả quyết toán, cơ quan hải quan ban hành quyết định miễn thuế chính thức cho người nộp thuế theo quy định.
1. Bộ Tài chính thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp:
a) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng cho cơ quan hành chính sự nghiệp, cơ quan đoàn thể xã hội có trị giá vượt quá định mức miễn thuế;
b) Hàng hoá là quà biếu, quà tặng mang mục đích nhân đạo từ thiện, nghiên cứu khoa học.
2. Tổng cục Hải quan thực hiện xét miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo.
3. Chi cục Hải quan xử lý miễn thuế đối với hàng hoá có giá trị không vượt quá 01 (một) triệu đồng đối với cá nhân hoặc trị giá hàng hoá vượt quá 01 (một) triệu đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng qui định tại các điểm b.2, b.5, b.6 khoản 4 Điều 104 Thông tư này.
4. Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực tiếp thực hiện xét miễn thuế đối với các trường hợp còn lại.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan, nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá.
1. Hồ sơ hải quan theo hướng dẫn tại Thông tư này: nộp 01 bản chụp.
2. Công văn yêu cầu xét giảm thuế của người nộp thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số lượng, trị giá, số tiền thuế, lý do xin giảm thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các loại hàng hoá, các tờ khai hải quan xét giảm thuế; cam kết kê khai chính xác, cung cấp đúng hồ sơ đề nghị giảm thuế: nộp 01 bản chính.
3. Giấy chứng nhận giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định về số lượng hàng hóa bị mất mát hoặc tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01 bản chính.
4. Hợp đồng bảo hiểm: nộp 01 bản chụp.
5. Hợp đồng/biên bản thỏa thuận đền bù của tổ chức nhận bảo hiểm hoặc hãng vận tải (đối với trường hợp tổn thất do hãng vận tải gây ra): nộp 01 bản chụp.
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 108 Thông tư này nhưng không mua bảo hiểm thì hồ sơ xét giảm thuế không bao gồm chứng từ được nêu tại khoản 4, 5 Điều này.
6. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị xét giảm thuế.
Trình tự, thủ tục xét giảm thuế thực hiện như trình tự, thủ tục xét miễn thuế.
Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai có thẩm quyền xét giảm thuế.
Các trường hợp sau đây được xét hoàn thuế:
1. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế không xuất khẩu, nhập khẩu;
3. Hàng hoá đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn;
4. Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ;
5. Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu ra nước ngoài hoặc xuất vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm thực tế xuất khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu và được xác định cụ thể như sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ hai nguồn: nguyên liệu nhập khẩu và nguyên liệu có nguồn gốc trong nước thì thực hiện thu thuế xuất khẩu đối với phần nguyên liệu tương ứng được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu có nguồn gốc trong nước theo mức thuế suất thuế xuất khẩu quy định đối với mặt hàng xuất khẩu đó.
b) Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn thuế nhập khẩu, bao gồm:
b.1) Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (kể cả linh kiện lắp ráp, bán thành phẩm, bao bì đóng gói) trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm xuất khẩu;
b.2) Nguyên liệu, vật tư trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng hoá xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hoá thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm, như: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, chổi quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng...;
b.3) Sản phẩm hoàn chỉnh do doanh nghiệp nhập khẩu để gắn vào sản phẩm xuất khẩu (đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu hoặc đóng chung với sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư mua trong nước) thành mặt hàng đồng bộ và xuất khẩu ra nước ngoài;
b.4) Linh kiện, phụ tùng nhập khẩu để làm hàng hoá bảo hành cho sản phẩm xuất khẩu;
b.5) Hàng mẫu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu sau khi hoàn thành hợp đồng đã tái xuất trả lại khách hàng nước ngoài.
c) Các trường hợp được xét hoàn thuế, bao gồm:
c.1) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài, hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu;
c.2) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm (thời hạn tối đa cho phép là 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đến ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu sản phẩm cuối cùng có sử dụng nguyên liệu, vật tư của tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn thuế);
c.3) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) để thực hiện hợp đồng gia công (không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với khách hàng nước ngoài), khi thực xuất khẩu sản phẩm sẽ được xét hoàn thuế nhập khẩu như đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu;
c.4) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài;
c.5) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu thì sau khi doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với phần doanh nghiệp khác dùng sản xuất sản phẩm và đã thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
c.5.1) Doanh nghiệp bán hàng, doanh nghiệp mua hàng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ; doanh nghiệp đã đăng ký và được cấp mã số thuế; có hoá đơn bán hàng đối với việc mua bán hàng hoá giữa hai đơn vị;
c.5.2) Thanh toán hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
c.5.3) Trong thời hạn tối đa 01 năm (tính tròn 365 ngày) kể từ khi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư (tính theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu) đến khi thực xuất khẩu sản phẩm (tính theo ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu).
Trường hợp quá 365 ngày, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra cụ thể và báo cáo Tổng cục Hải quan để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể.
c.6) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho các doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu theo bộ linh kiện thì được xét hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với tỷ lệ sản phẩm (bộ linh kiện) xuất khẩu, nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại điểm c.5 khoản này và các điều kiện sau:
c.6.1) Sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp là một trong những chi tiết, linh kiện của bộ linh kiện xuất khẩu;
c.6.2) Doanh nghiệp mua sản phẩm để kết hợp với phần chi tiết, linh kiện do chính doanh nghiệp sản xuất ra để cấu thành nên bộ linh kiện xuất khẩu.
c.7) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm sau đó bán sản phẩm (sản phẩm hoàn chỉnh hoặc sản phẩm chưa hoàn chỉnh) cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư được hoàn thuế nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện như nêu tại điểm c.5 khoản này.
c.8) Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài thì được hoàn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu:
c.8.1) Điều kiện để được hoàn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
c.8.1.1) Hàng hoá nhập khẩu tại chỗ phải được tiếp tục sản xuất xuất khẩu hoặc gia công theo hợp đồng gia công với nước ngoài (cơ quan hải quan tiếp tục theo dõi quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ);
c.8.1.2) Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
Tờ khai hải quan được khai đầy đủ, có xác nhận, ký tên, đóng dấu của 04 bên: thương nhân xuất khẩu, thương nhân nhập khẩu, Hải quan làm thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục nhập khẩu.
Loại hình tờ khai khi đăng ký nhập khẩu tại chỗ là loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC) đối với trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ tiếp tục sản xuất hoặc gia công hàng xuất khẩu.
c.8.2) Trường hợp cơ quan hải quan đã thu thuế nhập khẩu khi doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư từ nước ngoài vào Việt Nam và thu tiếp thuế nhập khẩu sản phẩm khi xuất nhập khẩu tại chỗ đối với doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ thì doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được xét hoàn lại thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã nộp sau khi doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đã nộp thuế nhập khẩu cho sản phẩm nhập khẩu tại chỗ (trừ điều kiện quy định tại điểm c.8.1.1 khoản này).
c.9) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1 đến điểm c.7 khoản này đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho khách hàng nước ngoài, còn để ở kho của chính doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài.
c.10) Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu nêu từ điểm c.1 đến điểm c.7 khoản này nhưng không xuất khẩu ra nước ngoài mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan) được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra, giám sát xác định thực tế hàng hóa đã thực xuất khẩu tiếp ra nước ngoài hoặc đã thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với lượng hàng hoá thực tế đã sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc thực tế đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
d) Định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu là định mức thực tế sử dụng để sản xuất sản phẩm thực tế xuất khẩu bao gồm cả phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu.
d.1) Thủ tục thông báo định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và đăng ký sản phẩm xuất khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 37 Thông tư này.
d.2) Đối với trường hợp một loại nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (Ví dụ: nhập khẩu lạc vỏ sau khi đưa vào gia công thu được hai sản phẩm là lạc nhân loại 1 và lạc nhân loại 2) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra thì doanh nghiệp phải có trách nhiệm khai báo nộp thuế (nếu có) với cơ quan hải quan đối với phần nguyên liệu, vật tư nhập khẩu tương ứng không xuất khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn được xác định bằng phương pháp phân bổ theo công thức sau đây:
Số tiền thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu) |
= |
Trị giá sản phẩm xuất khẩu |
X |
Tổng số tiền thuế nhập khẩu của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu |
Tổng trị giá các sản phẩm thu được |
Trong đó:
- Trị giá sản phẩm xuất khẩu được xác định là số lượng sản phẩm thực xuất khẩu nhân (x) với trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu;
- Tổng trị giá của các sản phẩm thu được, được xác định là tổng trị giá sản phẩm xuất khẩu và doanh số bán của các sản phẩm (kể cả phế liệu, phế phẩm thu hồi nằm ngoài định mức và không bao gồm thuế giá trị gia tăng đầu ra) để tiêu thụ nội địa.
Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu một loại nguyên liệu, vật tư để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (ví dụ như: nhập khẩu lúa mì để sản xuất ra bột mì, cám mì và vỏ lúa mì); trong số các sản phẩm thu được có loại dùng để tiếp tục sản xuất hàng hoá xuất khẩu, có loại được tiêu dùng nội địa (ví dụ như: phần cám mì và vỏ lúa mì còn lại từ quá trình này sau đó được đem tiêu thụ nội địa; phần bột mì tiếp tục được sử dụng để sản xuất ra mặt hàng mì gói xuất khẩu), thì:
+ Khi tính “Trị giá sản phẩm xuất khẩu” và “Tổng trị giá của các sản phẩm thu được” phải loại trừ phần nguyên vật liệu phụ mua tại nội địa (ví dụ như: sản phẩm mì gói xuất khẩu ngoài thành phần là bột mì còn các thành phần khác là nguyên vật liệu phụ mua tại thị trường nội địa như hương liệu, gia vị, bao bì..);
+ Để loại trừ phần nguyên vật liệu phụ cấu thành trong sản phẩm xuất khẩu, doanh nghiệp tự xây dựng định mức phần nguyên vật liệu phụ cấu thành trong một sản phẩm xuất khẩu và thông báo với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu, chịu trách nhiệm về tính chính xác của định mức đã thông báo. Trường hợp nếu thấy có nghi vấn về định mức này, cơ quan xét hoàn thuế có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó hoặc chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương (nơi cấp mã số thuế cho doanh nghiệp) tổ chức kiểm tra tại doanh nghiệp để xác định lại định mức làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp.
d.3) Đối với phần phế liệu, phế phẩm tiêu thụ nội địa, thì xử lý như sau:
d.3.1) Phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm nằm trong định mức thu được trong quá trình sản xuất hàng hóa xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (ví dụ: vỏ lạc trong quá trình gia công lạc vỏ thành lạc nhân) không phải chịu thuế nhập khẩu. Trường hợp còn giá trị thương mại, người nộp thuế bán, tiêu thụ phần phế liệu, phế phẩm này trên thị trường thì cũng không phải chịu thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp các loại thuế khác như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng quy định;
d.3.2) Phần tỷ lệ phế liệu, phế phẩm không nằm trong định mức phải nộp thuế nhập khẩu. Việc kê khai nộp thuế thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 11 Thông tư này.
e) Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nếu sản phẩm thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư tương ứng với số hàng hoá thực tế xuất khẩu.
6. Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, bao gồm cả trường hợp hàng hóa nhập khẩu tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp tái xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất (trừ trường hợp đã được miễn thuế quy định tại khoản 1 Điều 100 Thông tư này).
Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng hoá tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu.
7. Hàng hoá đã xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu.
a) Điều kiện để được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu:
a.1) Hàng hóa được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 365 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu;
Trường hợp quá 365 ngày cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra cụ thể và báo cáo Tổng cục Hải quan để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể.
a.2) Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;
b) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu, vật tư; phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế sau đó xuất khẩu trở lại cho phía nước ngoài thì cơ quan hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục việc theo dõi, quản lý cho đến khi hàng hoá tái chế được xuất khẩu hết.
Nếu hàng hoá tái chế không xuất khẩu thì xử lý thuế như sau:
b.1) Trường hợp tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp thuế như sản phẩm gia công xuất nhập khẩu tại chỗ;
b.2) Trường hợp hàng hoá bắt buộc phải tiêu huỷ, được phép tiêu huỷ tại Việt Nam và đã thực hiện tiêu huỷ dưới sự giám sát của cơ quan hải quan thì được miễn thuế như phế liệu, phế phẩm gia công tiêu huỷ.
c) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu là hàng hoá sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; hàng hoá kinh doanh tạm nhập, tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam nhưng không tái chế, tái xuất thì xử lý như sau:
c.1) Doanh nghiệp không được xét hoàn lại thuế (hoặc không được xét không thu thuế nếu chưa nộp thuế) đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại đó;
c.2) Trường hợp cơ quan hải quan đã hoàn lại hoặc đã ban hành quyết định không thu thuế đối với phần nguyên liệu nhập khẩu sản xuất ra số hàng hóa xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại hoặc đối với số hàng hóa đã tái xuất nhưng nay phải nhập khẩu trở lại thì người nộp thuế phải nộp lại số tiền thuế đã được hoàn hoặc không thu đó.
d) Trường hợp hàng hoá xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tế nhập khẩu trở lại.
8. Hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài; trừ trường hợp xuất vào Khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại – công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng hàng thực tế tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu.
a) Điều kiện để được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu:
a.1) Hàng hoá được tái xuất ra nước ngoài hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan trong thời hạn tối đa 365 ngày kể từ ngày thực tế nhập khẩu;
Trường hợp quá 365 ngày, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hoàn thuế, không thu thuế, kiểm tra cụ thể và báo cáo Tổng cục Hải quan để báo cáo Bộ Tài chính xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể.
a.2) Hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam.
a.3) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có giấy thông báo kết quả giám định hàng hoá của cơ quan, tổ chức có chức năng, thẩm quyền giám định hàng hoá xuất nhập khẩu. Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi thay thế số lượng hàng hoá đã xuất trả nước ngoài thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định;
a.4) Hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ trường hợp xuất vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho ngoại quan; khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại –công nghiệp và các khu vực kinh tế khác thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính) được cơ quan hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra, giám sát hàng hoá xác định thực tế có sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc đã xuất khẩu tiếp ra nước ngoài.
b) Trường hợp hàng hoá nhập khẩu phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng hoá thực tái xuất.
9. Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất (trừ trường hợp đi thuê) để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan (để sử dụng trong khu phi thuế quan hoặc tiếp tục xuất khẩu ra nước ngoài) sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu.
Số tiền thuế nhập khẩu hoàn lại được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (tính từ ngày đăng ký tờ khai tạm nhập đến ngày đăng ký tờ khai tái xuất), trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế. Cụ thể như sau:
a) Trường hợp khi nhập khẩu là hàng hoá mới (chưa qua sử dụng):
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ 6 tháng trở xuống |
90% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm |
80% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 1 năm đến 2 năm |
70% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 2 năm đến 3 năm |
60% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 3 năm đến 5 năm |
50% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 5 năm đến 7 năm |
40% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 7 năm đến 9 năm |
30% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 9 năm đến 10 năm |
15% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 10 năm |
Không được hoàn |
b) Trường hợp khi nhập khẩu là loại hàng hoá đã qua sử dụng:
Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam |
Số thuế nhập khẩu được hoàn lại |
Từ 6 tháng trở xuống |
60% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 6 tháng đến 1 năm |
50% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 1 năm đến 2 năm |
40% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 2 năm đến 3 năm |
35% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 3 năm đến 5 năm |
30% số thuế nhập khẩu đã nộp |
Từ trên 5 năm |
Không được hoàn |
Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời hạn tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất mà được Bộ Công Thương (hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam, đối tượng nhập khẩu ban đầu sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo hướng dẫn tại khoản này.
10. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam thông qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế và ngược lại; doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đã nộp thuế nhưng không giao được cho người nhận hàng hóa, phải tái xuất, tái nhập hoặc bị tịch thu, tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì được hoàn lại số tiền thuế đã nộp theo quy định tại Thông tư liên tịch số 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Tài chính hướng dẫn về trách nhiệm, quan hệ phối hợp trong công tác kiểm tra, giám sát hải quan đối với thư, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và dịch vụ chuyển phát thư.
11. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định trong lĩnh vực hải quan, hàng hoá đang trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan là tang vật vi phạm, bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tịch thu hàng hoá thì được hoàn lại số tiền thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đã nộp.
12. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế nhưng sau đó được miễn thuế, hoàn thuế theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được hoàn thuế.
13. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan hải quan, nếu đã đăng ký tờ khai hải quan nhưng khi cơ quan hải quan kiểm tra cho thông quan phát hiện có vi phạm buộc phải tiêu huỷ và đã tiêu huỷ thì ra quyết định không phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu (nếu có). Việc xử phạt vi phạm đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá không đúng quy định, buộc phải tiêu huỷ thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải lưu giữ hồ sơ hàng hoá tiêu huỷ, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan giám sát việc tiêu huỷ theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
14. Các trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu hướng dẫn tại Điều này mà có số tiền thuế được hoàn dưới 50 (năm mươi) nghìn đồng theo lần làm thủ tục hoàn thuế cho một hồ sơ hoàn thuế thì cơ quan hải quan không hoàn trả số tiền thuế đó.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, chứng từ nộp thuế (số...ngày...tháng...năm ...); lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã tính thuế: nộp 01 bản chính;
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan có xác nhận về việc hàng hoá xuất khẩu thuộc tờ khai hải quan nhập khẩu nào còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, đã thực xuất khẩu: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
4. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
1. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các khoản 1, 4 Điều 113 Thông tư này;
2. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hoá thực tế không xuất khẩu đối với trường hợp không xuất khẩu nữa: nộp 01 bản chính;
3. Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan về việc hàng hoá thực tế không nhập khẩu đối với trường hợp không nhập khẩu nữa: nộp 01 bản chính.
1. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các khoản 1, 4 Điều 113 Thông tư này;
2. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, có kết quả kiểm hoá của cơ quan hải quan ghi rõ số lượng thực tế xuất khẩu: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
3. Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan có kết quả kiểm hoá của cơ quan hải quan ghi rõ số lượng thực tế nhập khẩu và có xác nhận thực nhập của cơ quan hải quan: nộp 01 bản chính;
4. Hóa đơn thương mại theo hợp đồng mua bán hàng hoá: nộp 01 bản chụp;
5. Giấy tờ khác chứng minh hàng hoá thực tế nhập khẩu hoặc xuất khẩu ít hơn.
1. Đối với các trường hợp chung:
a) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các khoản 1, 4 Điều 113 Thông tư này;
b) Công văn của Bộ Công Thương cho phép nhập khẩu (đối với mặt hàng thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu của Bộ Công Thương): xuất trình 01 bản chính để đối chiếu;
c) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
d) Hóa đơn bán hàng: nộp 01 bản chụp;
e) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan (áp dụng đối với trường hợp nơi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa khác nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa): nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
g) Hợp đồng làm đại lý giao, bán hàng hoá và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng hoá: nộp 01 bản chụp;
h) Chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp lô hàng thanh toán nhiều lần thì phải nộp thêm 01 bản chính bảng kê các chứng từ thanh toán.
2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế:
a) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
b) Phiếu giao nhận đồ uống lên chuyến bay quốc tế có xác nhận của Hải quan cửa khẩu sân bay: nộp 01 bản chụp.
3. Đối với hàng hoá nhập khẩu qua doanh nghiệp đầu mối (ví dụ: xăng, dầu...), được phép bán cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển để bán cho các tàu biển nước ngoài đã nộp thuế nhập khẩu thì sau khi bán hàng cho tàu biển nước ngoài, được hoàn thuế nhập khẩu:
a) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại khoản 1 Điều này;
b) Hợp đồng, hoá đơn bán hàng cho doanh nghiệp cung ứng tàu biển: nộp 01 bản chụp;
c) Xác nhận của doanh nghiệp cung ứng tàu biển về số lượng, trị giá hàng hoá mua của doanh nghiệp đầu mối nhập khẩu đã thực cung ứng cho tàu biển nước ngoài kèm bảng kê chứng từ thanh toán của các hãng tàu biển nước ngoài: nộp 01 bản chính. Doanh nghiệp cung ứng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận của mình.
1. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá xuất khẩu hoặc tổ chức thuê gia công trong nước (kể cả thuê gia công tại khu phi thuế quan), gia công ở nước ngoài; hoặc trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu và nhận sản phẩm về để xuất khẩu.
a) Hồ sơ chung:
a.1) Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, trong đó có giải trình cụ thể số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; chứng từ nộp thuế (số... ngày.... tháng...năm....); số lượng hàng hoá xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
a.2) Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính (không áp dụng đối với tờ khai hải quan điện tử);
a.3) Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính, hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu (áp dụng đối với trường hợp nơi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm khác nơi làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu, vật tư); các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
a.4) Hợp đồng nhập khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu nếu là hình thức xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác (sử dụng bản lưu của cơ quan hải quan, người nộp thuế không phải nộp): 01 bản chụp;
a.5) Chứng từ thanh toán nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu (đối với trường hợp được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày), Chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản chụp và xuất trình bản chính để đối chiếu; trường hợp lô hàng thanh toán nhiều lần thì nộp thêm 01 bản chính bảng kê chứng từ thanh toán qua ngân hàng;
a.6) Hợp đồng liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu nếu là trường hợp liên kết sản xuất hàng hoá xuất khẩu: nộp 01 bản chụp;
a.7) Bảng thông báo định mức: nộp 01 bản chính;
a.8) Bảng kê các tờ khai xuất khẩu sản phẩm (theo mẫu số 56/HSHT-KTT/SXXK Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): nộp 01 bản chính;
a.9) Báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu số 57/HSHT-KTT/SXXK Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): nộp 01 bản chính;
a.10) Báo cáo tính thuế trên nguyên liệu, vật tư nhập khẩu (theo mẫu số 58/HSHT-KTT/SXXK Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): nộp 01 bản chính;
a.11) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
b) Hồ sơ đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu, nhưng không trực tiếp sản xuất mà xuất khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu ra nước ngoài để gia công sau đó nhận sản phẩm về để sản xuất tiếp và/hoặc xuất khẩu thì ngoài các giấy tờ nêu tại điểm a khoản này phải có thêm các giấy tờ sau:
b.1) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu nguyên liệu, vật tư cho gia công đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
b.2) Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu sản phẩm từ khu phi thuế quan hoặc nước ngoài đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
b.3) Hợp đồng gia công với doanh nghiệp trong khu phi thuế quan hoặc với nước ngoài: nộp 01 bản chụp.
2. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài trong thời gian tối đa 02 năm kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nguyên liệu, vật tư nhập khẩu:
Hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế tương tự như hướng dẫn tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với nguyên liệu, vật tư (trừ sản phẩm hoàn chỉnh) nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công không do bên nước ngoài đặt gia công cung cấp mà do doanh nghiệp nhận gia công tự nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công đã ký với bên nước ngoài; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng hoá xuất khẩu; trong đó có giải trình cụ thể về mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; chứng từ nộp thuế (số … ngày … tháng … năm …); số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, số tiền thuế nhập khẩu đề nghị không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu theo loại hình gia công đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
c) Hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài trong đó quy định rõ danh mục, số lượng nguyên liệu, vật tư do doanh nghiệp nhận gia công cung ứng: nộp 01 bản chụp;
d) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.4, a.5, a .7, a.8, a.9, a.10, a.11 khoản 1 Điều này.
4. Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất sản phẩm, sau đó sử dụng sản phẩm này để gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng gia công với nước ngoài nộp:
Hồ sơ như trường hợp nêu tại khoản 1 Điều này, trong đó:
a) Hợp đồng xuất khẩu sản phẩm được thay bằng hợp đồng gia công ký với khách hàng nước ngoài. Hợp đồng mua sản phẩm sử dụng cho hợp đồng gia công và hợp đồng gia công với khách hàng nước ngoài có thể được thể hiện trong cùng một bản hợp đồng: nộp 01 bản chụp;
b) Bảng định mức nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất sản phẩm đưa vào sản xuất sản phẩm gia công và định mức nguyên liệu sản xuất sản phẩm xuất khẩu theo hợp đồng gia công đã ký kết: nộp 01 bản chính;
c) Bảng kê khai số lượng thực tế sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất, được sử dụng để sản xuất sản phẩm gia công: nộp 01 bản chính.
5. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng sản xuất ra hàng hoá bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; số lượng hàng hoá sản xuất đã bán; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; chứng từ nộp thuế (số... ngày.... tháng...năm....); số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính, hợp đồng xuất khẩu: nộp 01 bản chụp xuất trình bản chính để đối chiếu (áp dụng đối với trường hợp nơi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa khác nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa); các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu quy định tại khoản này được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu, vật tư, làm thủ tục nhập khẩu tại nhiều đơn vị hải quan khác nhau thì hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu thuế, doanh nghiệp được sử dụng tờ khai xuất khẩu sao y bản chính do doanh nghiệp xuất khẩu cung cấp. Thủ tục sao y tờ khai xuất khẩu để hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
c) Hoá đơn bán hàng giữa hai doanh nghiệp: nộp 01 bản chụp; Bảng kê hoá đơn bán hàng: nộp 01 bản chính;
d) Hợp đồng kinh tế mua, bán hàng hoá giữa doanh nghiệp nhập khẩu với doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; trong đó ghi rõ hàng hoá được sử dụng để sản xuất hoặc gia công hàng hoá xuất khẩu; chứng từ thanh toán tiền mua hàng: nộp 01 bản chụp;
e) Hợp đồng gia công hoặc hợp đồng xuất khẩu giữa doanh nghiệp sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu với khách hàng nước ngoài: nộp 01 bản chụp;
g) Bảng kê khai của doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm về số lượng và định mức thực tế sản phẩm mua về để trực tiếp sản xuất một đơn vị sản phẩm xuất khẩu;
h) Hợp đồng nhập khẩu ký với thương nhân nước ngoài của doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ;
i) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.4, a.5, a.7, a.8, a.9, a.10, a.11 khoản 1 Điều này.
6. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất sản phẩm bán cho doanh nghiệp khác để trực tiếp xuất khẩu và doanh nghiệp mua sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong đó có giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; chứng từ nộp thuế (số … ngày … tháng .. năm); số lượng sản phẩm sản xuất đã bán cho doanh nghiệp xuất khẩu; số lượng sản phẩm đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu yêu cầu hoàn, không thu; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán; hoá đơn bán hàng của doanh nghiệp bán sản phẩm cho doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm: nộp 01 bản chụp;
c) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.3, a.4, a.5, a.7, a.8, a.9, a.10, a.11 khoản 1 Điều này.
7. Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng hoá cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của thương nhân nước ngoài để làm nguyên liệu tiếp tục sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu; hồ sơ gồm:
a) Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, trong giải trình cụ thể về số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sử dụng để sản xuất hàng bán cho khách hàng nước ngoài phù hợp với chủng loại, số lượng mặt hàng xuất khẩu theo tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu tại chỗ, bao gồm các nội dung sau: số tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu; mặt hàng, số lượng, trị giá nguyên liệu, vật tư nhập khẩu; số lượng sản phẩm sản xuất đã xuất khẩu; số tiền thuế nhập khẩu đã nộp; chứng từ nộp thuế (số … ngày … tháng … năm); số tiền thuế nhập khẩu đề nghị hoàn, không thu. Trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
b) Hoá đơn xuất khẩu (liên giao khách hàng) do doanh nghiệp xuất khẩu lập: nộp 01 bản chụp;
c) Tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
Tờ khai xuất khẩu-nhập khẩu tại chỗ chỉ có giá trị để xét hoàn thuế, không thu thuế nếu doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ đăng ký tờ khai theo loại hình sản xuất xuất khẩu (SXXK) hoặc gia công (GC) để tiếp tục sản xuất, gia công xuất khẩu ra nước ngoài.
d) Hợp đồng mua bán hàng hoá có chỉ định giao hàng tại Việt Nam (đối với người xuất khẩu), hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc hợp đồng gia công có chỉ định nhận hàng tại Việt Nam (đối với người nhập khẩu): nộp 01 bản chụp;
e) Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.2, a.4, a.5, a.7, a.8, a.9, a.10, a.11 khoản 1 Điều này.
8. Các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng còn để ở kho của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài, hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài, hồ sơ gồm:
a) Các loại giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này;
b) Tờ khai xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài và tờ khai hải quan hàng nhập khẩu do hải quan nước nhập khẩu cấp thể hiện tên người nhập khẩu là kho của doanh nghiệp ở nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài: 01 bản chụp kèm bản chính để đối chiếu;
c) Ngoài các giấy tờ trên, hồ sơ phải có thêm:
c.1) Hợp đồng gửi kho ngoại quan ở nước ngoài đối với trường hợp gửi kho ngoại quan ở nước ngoài: 01 bản chụp kèm bản chính để đối chiếu;
c.2) Phiếu xuất kho hàng hoá hoặc chứng từ thể hiện nội dung vận tải theo phương thức trung chuyển: 01 bản chụp kèm bản chính để đối chiếu;
9. Hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan nộp hồ sơ như hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này), ngoài giấy tờ như hướng dẫn tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này người khai hải quan, người nộp thuế phải nộp thêm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có sử dụng sản phẩm làm từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu của doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
b) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận hoặc kết quả báo cáo nhập - xuất - tồn hướng dẫn tại khoản 10 Điều 48, Điều 49 Thông tư này: 01 bản chụp;
c) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp.
1. Công văn yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, chứng từ nộp thuế (số… ngày…tháng …năm), lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế, số tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng mua bán hàng hoá ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký với nước ngoài: nộp 01 bản chụp;
3. Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính;
4. Tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính (áp dụng đối với trường hợp nơi làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá khác nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá); các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
5. Trường hợp hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu và hàng hoá nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài sau đó tái xuất vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ như các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này), ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả báo cáo nhập - xuất - tồn hướng dẫn tại khoản 10 Điều 48, Thông tư này: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận;
d) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp khu phi thuế quan tiếp tục đưa sản phẩm mua từ doanh nghiệp nội địa vào sản xuất, xuất khẩu hoặc sử dụng trong khu phi thuế quan).
6. Các loại giấy tờ khác như hướng dẫn tại các điểm a.4, a.5, a.11 khoản 1 Điều 117 Thông tư này.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế và không thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế, chứng từ nộp thuế (số… ngày…tháng…. năm….), lý do yêu cầu, tờ khai hải quan, cam kết về việc hàng hoá chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính.
2. Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng hoá, có nêu rõ lý do, số lượng, chủng loại… hàng hoá trả lại đối với trường hợp hàng hoá do khách hàng trả lại theo quy định tại khoản 4 Điều 55 Thông tư này: nộp 01 bản chụp.
Trường hợp người nộp thuế tự phát hiện hàng hoá có sai sót, nhập khẩu trở lại thì không phải có văn bản này nhưng phải nêu rõ lý do nhập khẩu hàng hoá trả lại.
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp; hồ sơ hải quan của hàng hoá đã xuất khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu;
4. Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu trở lại có ghi rõ số hàng hoá này trước đây đã được xuất khẩu theo bộ hồ sơ xuất khẩu nào và kết quả kiểm hoá cụ thể của cơ quan hải quan, xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại Việt Nam là hàng hoá đã xuất khẩu trước đây của doanh nghiệp (áp dụng đối với trường hợp nơi làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa khác nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa): nộp 01 bản chính;
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực nhập khẩu trở lại với hồ sơ lô hàng xuất khẩu để xác nhận hàng hoá nhập khẩu trở lại có đúng là hàng đã xuất khẩu;
5. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.4, a.5, a. 11 khoản 1 Điều 117 Thông tư này (trừ trường hợp chưa thanh toán thì không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu).
6. Hợp đồng mua bán và chứng từ khác chứng minh hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa có nguồn gốc xuất khẩu (được áp dụng đối với trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu) và giấy tờ khác chứng minh lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế, không thu thuế, trong đó nêu rõ số tiền thuế, chứng từ nộp thuế (số… ngày…tháng…. năm…), lý do, tờ khai hải quan (ghi rõ số lượng, chủng loại, trị giá... của hàng hoá tái xuất); trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan: nộp 01 bản chính;
2. Văn bản thỏa thuận trả lại hàng hoá cho phía nước ngoài (đối với trường hợp trả lại hàng hóa cho phía nước ngoài) hoặc hợp đồng xuất khẩu (đối với trường hợp xuất khẩu hàng hóa sang nước thứ ba, hoặc tái xuất vào vào khu phi thuế quan); ghi rõ lý do, số lượng, chất lượng, chủng loại và xuất xứ của hàng hoá: nộp 01 bản chụp
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hoá trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu và hàng hoá xuất khẩu là theo bộ hồ sơ hàng hoá nhập khẩu nào: nộp 01 bản chính, hồ sơ hải quan của lô hàng xuất khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu (áp dụng đối với trường hợp nơi làm thủ tục xuất khẩu hàng hoá khác nơi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá); các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp;
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu trước đây đã được áp dụng hình thức miễn kiểm tra thực tế hàng hoá thì cơ quan hải quan đối chiếu kết quả kiểm hoá hàng hoá thực xuất với hồ sơ lô hàng nhập khẩu để xác nhận hàng hoá tái xuất khẩu có đúng là lô hàng đã nhập khẩu trước đó hay không.
4. Tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu và hồ sơ hải quan của lô hàng nhập khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu.
5. Hóa đơn giá trị gia tăng: nộp 01 bản chụp;
6. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a.4, a.5, a.11 khoản 1 Điều 117 Thông tư này. Trường hợp chưa thanh toán thì không phải cung cấp chứng từ thanh toán cho hàng hoá xuất khẩu.
7. Trường hợp hàng hoá đã nhập khẩu vào Việt Nam nhưng phải tái xuất khẩu vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ như khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này) ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả báo cáo nhập - xuất - tồn hướng dẫn tại khoản 10 Điều 48 Thông tư này: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số lượng sản phẩm thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận;
d) Định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu và sử dụng trong khu phi thuế quan của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan có xác nhận của cơ quan hải quan quản lý doanh nghiệp (đối với trường hợp doanh nghiệp khu phi thuế quan tiếp tục đưa sản phẩm mua từ doanh nghiệp nội địa vào sản xuất, xuất khẩu hoặc sử dụng trong khu phi thuế quan).
8. Hợp đồng mua bán và chứng từ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu (áp dụng đối với trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu) và giấy tờ khác chứng minh lý do yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế hoặc không thu thuế trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, chứng từ nộp thuế (số… ngày…tháng…. năm….), thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam, lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng (hoặc văn bản thỏa thuận) nhập khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển: nộp 01 bản chụp;
3. Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu phải có giấy phép: nộp 01 bản chụp;
4. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu có kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan về số lượng, chủng loại hàng hoá thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu: nộp 01 bản chính; các giấy tờ khác chứng minh hàng thực xuất theo hướng dẫn tại Điều 30 Thông tư này: nộp 01 bản chụp; hồ sơ hải quan của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: xuất trình bản chính để đối chiếu;
5. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại các điểm a. 4, a.11 Điều 117 Thông tư này;
6. Trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất đã nộp thuế nhập khẩu, khi tái xuất vào khu phi thuế quan (trừ doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất, kho ngoại quan thực hiện nộp hồ sơ như khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều này), ngoài các giấy tờ như nêu trên phải có thêm:
a) Kết quả báo cáo nhập - xuất - tồn hướng dẫn tại khoản 10 Điều 48 Thông tư này: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu;
b) Tờ khai xuất khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan: 01 bản chụp có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan;
c) Bảng tổng hợp số lượng máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển thực tế sử dụng trong khu phi thuế quan và số lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu tiếp ra nước ngoài của doanh nghiệp trong khu phi thuế quan đã được cơ quan hải quan quản lý xác nhận.
Ngoài giấy tờ như hướng dẫn tại Điều 121 Thông tư này, phải có thêm:
1. Công văn của Bộ Công Thương (hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp nhận số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong trường hợp phải có giấy phép theo quy định): nộp 01 bản chính;
2. Hợp đồng mua bán hoặc biên bản bàn giao máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển giữa hai bên: nộp 01 bản chụp;
3. Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của tổ chức, cá nhân nhập khẩu giao cho bên mua hoặc tiếp nhận: nộp 01 bản chụp.
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp, trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, chứng từ nộp thuế (số… ngày…tháng…. năm….), lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Hồ sơ, chứng từ liên quan đến hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: nộp 01 bản chụp;
3. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và xác nhận của cơ quan hải quan về số lượng, chủng loại, trị giá hàng hoá bị tịch thu, tiêu hủy: nộp 01 bản chính;
4. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế
1. Công văn yêu cầu xét hoàn thuế đã nộp trong đó nêu rõ loại hàng hoá, số tiền thuế, chứng từ nộp thuế (số… ngày…tháng…. năm….), lý do yêu cầu hoàn thuế, tờ khai hải quan; trường hợp có nhiều loại hàng hoá, thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan yêu cầu hoàn thuế: nộp 01 bản chính;
2. Tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu: nộp 01 bản chính;
3. Hoá đơn mua bán hàng hoá: nộp 01 bản chụp;
4. Biên bản vi phạm: nộp 01 bản chụp;
5. Quyết định tịch thu sung công quỹ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: nộp 01 bản chụp;
6. Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đề nghị hoàn thuế.
1. Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép miễn thuế: nộp 01 bản chụp;
2. Các loại giấy tờ hướng dẫn tại khoản 1, 2, 3, 6 Điều 124 Thông tư này.
1. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng hoàn thuế nhưng còn trong thời hạn nộp thuế và chưa nộp thuế nhưng thực tế đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu thì hồ sơ không thu thuế của từng trường hợp thực hiện như hồ sơ hoàn thuế.
2. Trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng không phải nộp thuế xuất khẩu thì hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu tương tự hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu.
Hồ sơ không thu thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có đủ điều kiện xác định là được chế biến từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu, ngoài các giấy tờ theo quy định tại Điều 117 Thông tư này, phải nộp bổ sung 01 bản chụp: Hợp đồng mua bán hàng hóa (trong trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư không phải là doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa).
1. Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế thực hiện theo quy định tại Điều 59 Luật Quản lý thuế.
2. Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (áp dụng đối với cả các trường hợp có mức thuế suất thuế nhập khẩu, xuất khẩu là 0%):
a) Thời hạn:
a.1) Người nộp thuế tự quyết định thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp đã nộp đủ các loại thuế;
a.2) Trường hợp chưa nộp đủ các loại thuế (áp dụng đối với cả các trường hợp có mức thuế suất thuế nhập khẩu, xuất khẩu là 0%):
Thời hạn nộp bộ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hàng hoá xuất khẩu cuối cùng đối với hàng hóa thuộc tờ khai nhập khẩu đề nghị hoàn thuế, không thu thuế đối với trường hợp hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu hoặc tờ khai nhập khẩu cuối cùng hàng hóa thuộc tờ khai xuất khẩu đề nghị hoàn thuế, không thu thuế đối với trường hợp hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu.
a.3) Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế đối với hàng hoá là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng chưa thực bán cho thương nhân nước ngoài, còn để ở kho của chính doanh nghiệp tại nước ngoài hoặc gửi kho ngoại quan ở nước ngoài hoặc cảng trung chuyển ở nước ngoài thuộc khoản 8 Điều 117 Thông tư này thực hiện theo thời hạn hướng dẫn tại điểm a.1 và điểm a.2 khoản này; Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu thuế doanh nghiệp chưa có hợp đồng xuất khẩu thì phải có bản cam kết xuất trình hợp đồng xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng xuất khẩu;
a.4) Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế, không thu thuế doanh nghiệp chưa có chứng từ thanh toán thì thời hạn nộp chứng từ thanh toán là 15 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng; doanh nghiệp có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán theo đúng qui định trên, trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm d.2 khoản 8 Điều này.
a.5) Trường hợp quá thời hạn nêu tại điểm a.2 khoản này mà người nộp thuế chưa nộp hồ sơ không thu thuế thì bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan.
b) Trường hợp không thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn 275 ngày hoặc được gia hạn thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập tái xuất đối với hàng tạm nhập tái xuất, người nộp thuế phải kê khai nộp đủ các loại thuế theo quy định (áp dụng cho cả trường hợp đã nộp thuế nhập khẩu trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc trước khi hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập). Trường hợp hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa trong thời hạn nộp thuế thì thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 11 Thông tư này.
c) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng hóa xuất khẩu; hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, đã nộp hồ sơ không thu thuế được áp dụng thời hạn nộp thuế và chưa bị áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 3 Điều 42, Điều 93 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11, khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
c.1) Đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất xuất khẩu:
c.1.1) Toàn bộ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu, sản phẩm đã thực xuất khẩu trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường hợp được gia hạn thời hạn nộp thuế) và đã nộp đủ thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư dôi dư (nếu có) trong thời hạn 275 ngày hoặc dài hơn 275 ngày (đối với trường hợp được gia hạn thời hạn nộp thuế).
c.1.2) Người nộp thuế chỉ còn nợ tiền thuế của số nguyên liệu, vật tư nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan hải quan.
c.2) Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất:
c.2.1) Đã tái xuất hết hoặc đã tái xuất một phần và đã nộp đủ thuế đối với lượng hàng hóa chưa tái xuất trong thời hạn nộp thuế theo quy định.
c.2.2) Người nộp thuế chỉ còn nợ tiền thuế của hàng hóa đã tái xuất chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan hải quan.
c.3) Người nộp thuế đã nộp đủ hồ sơ chờ Quyết định không thu thuế của cơ quan hải quan đúng thời hạn qui định tại điểm a khoản 2 Điều này cho cơ quan hải quan.
c.4) Người nộp thuế có văn bản cam kết thực hiện quyết định cuối cùng của cơ quan hải quan.
3. Chi cục Hải quan làm thủ tục không thu thuế thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ không thu thuế, xử lý hồ sơ không thu thuế và xử phạt vi phạm theo quy định của pháp luật (nếu có).
4. Hồ sơ xét hoàn thuế, không thu thuế được phân loại thành hai loại: hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau và hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
5. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau là hồ sơ của người nộp thuế quy định tại điểm b khoản 1 Điều 60 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và khoản 2 Điều 41 Nghị định 83/2013/NĐ-CP và thuộc một trong các trường hợp:
a) Hàng hóa nhập khẩu là hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
b) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá xuất khẩu nhưng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam hoặc hàng hoá nhập khẩu nhưng phải tái xuất khẩu trả lại hoặc xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được làm thủ tục hải quan tại các địa điểm khác địa điểm làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu ban đầu;
c) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu trong trường hợp người nhập khẩu không phải là người xuất khẩu;
d) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa tạm nhập khẩu nhưng tái xuất vào khu phi thuế quan;
đ) Hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất;
e) Hàng hoá nhập khẩu để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo quy định của Chính phủ;
g) Người nộp thuế không xuất trình tờ khai hải quan gốc bản người khai hải quan lưu mà nộp tờ khai sao y bản chính;
h) Hồ sơ đề nghị hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp mới được thành lập trong vòng 24 tháng tính từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế trở về trước.
6. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước kiểm tra sau là hồ sơ của người nộp thuế đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Người nộp thuế có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a.1) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới của cơ quan hải quan;
a.2) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan hải quan;
a.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Không có trong danh sách còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
c) Không thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế sau được nêu tại khoản 5 Điều này hoặc hồ sơ của người nộp thuế là doanh nghiệp ưu tiên.
7. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước; hoàn thuế, không thu thuế sau, cơ quan hải quan thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan. Trường hợp qua kiểm tra xác định thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế chậm nhất trong thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế.
8. Đối với hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế trước; kiểm tra sau, cơ quan hải quan kiểm tra sơ bộ hồ sơ, đối chiếu tính thống nhất, hợp pháp của hồ sơ, số tiền thuế đề nghị hoàn và số thuế của tờ khai tương ứng trên hệ thống KT559 và xử lý như sau:
a) Trường hợp thuộc đối tượng hoàn thuế, không thu thuế, kê khai của người nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế theo kê khai của người nộp thuế (theo mẫu số 03/QĐHT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này) trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế;
b) Trường hợp xác định không thuộc đối tượng được hoàn thuế, không thu thuế; căn cứ văn bản pháp luật quy định, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết lý do không hoàn thuế, không thu thuế trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế;
c) Trường hợp có cơ sở xác định kê khai của người nộp thuế chưa chính xác hoặc chưa đủ căn cứ để hoàn thuế thì thông báo cho người nộp thuế biết về việc chuyển hồ sơ sang kiểm tra trước; hoàn thuế, không thu thuế sau trong thời hạn 06 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hoàn thuế;
d) Trường hợp phải nộp chứng từ thanh toán qua ngân hàng, nhưng khi nộp hồ sơ hoàn thuế người nộp thuế chưa xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì xử lý như sau :
d.1) Trường hợp tại thời điểm nộp hồ sơ hoàn thuế, doanh nghiệp chưa xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng do thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng xuất khẩu dài hơn 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai xuất khẩu cuối cùng hoặc dài hơn 60 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, thì thời hạn phải nộp hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế vẫn thực hiện theo đúng thời hạn hướng dẫn tại khoản 2 Điều này nhưng doanh nghiệp phải có bản cam kết xuất trình chứng từ thanh toán trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng.
d.2) Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán do chưa đến hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp đề nghị được xét hoàn thuế trước khi cung cấp được chứng từ thanh toán hoặc quá hạn thanh toán trên hợp đồng nhưng doanh nghiệp không xuất trình được chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì chuyển hồ sơ hoàn thuế sang kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo đúng qui định tại Điều này. Nếu qua kết quả kiểm tra xác định hàng đã thực xuất thì hoàn thuế, không thu thuế theo quy định, doanh nghiệp không phải nộp chứng từ thanh toán sau khi đã có quyết định hoàn thuế, không thu thuế.
e) Sau khi ban hành quyết định hoàn thuế, không thu thuế, cơ quan hải quan thực hiện xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo Điều 130 Thông tư này. Khi kiểm tra chi tiết hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế, nếu xác định không đủ điều kiện thì cơ quan hải quan thu hồi lại quyết định hoàn thuế, không thu thuế và thực hiện ấn định thuế, xử phạt theo quy định.
Trường hợp qua kiểm tra hồ sơ xác định hàng hóa tạm nhập nhưng không tái xuất hoặc nguyên liệu, vật tư nhập khẩu không đưa vào sản xuất thì thực hiện theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 11 Thông tư này.
9. Quá thời hạn nêu trên, nếu việc chậm ra quyết định hoàn thuế, không thu thuế do lỗi của cơ quan hải quan thì ngoài số tiền thuế phải hoàn, cơ quan hải quan còn phải trả tiền lãi tính từ ngày cơ quan hải quan phải ra quyết định hoàn thuế đến ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định hoàn thuế.
10. Hàng hoá thuộc đối tượng hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điều 112 Thông tư này hoặc thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu hàng hóa phục vụ hợp đồng gia công, nếu khi làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) không nộp được bản chính tờ khai hải quan người khai hải quan lưu và có văn bản đề nghị với cơ quan nơi làm thủ tục hải quan được sao và được sử dụng tờ khai sao y bản chính từ bản chính tờ khai cơ quan hải quan lưu để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế. Thủ tục sao tờ khai thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp hàng nhập khẩu, xuất khẩu tại cùng một Chi cục Hải quan (trừ trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế tại khoản 5, khoản 7, khoản 8 Điều 112 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b khoản này):
a.1) Doanh nghiệp có văn bản khai báo bị mất tờ khai, đề nghị được sao y và được sử dụng tờ khai sao y bản chính tờ khai bản lưu của cơ quan hải quan kèm giấy tờ chứng minh việc mất tờ khai để hoàn thuế;
a.2) Căn cứ văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục hải quan thực hiện như sau:
a.2.1) Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan hải quan:
- Kiểm tra hồ sơ và các văn bản chứng minh việc mất tờ khai;
- Trường hợp có đủ cơ sở xác định việc khai báo là phù hợp thì sao y bản chính 01 bản từ bản chính tờ khai cơ quan hải quan lưu. Mỗi tờ khai chỉ được sao y bản chính 01 lần và 01 bản, đồng thời phải ghi chú lên tờ khai bản lưu tại cơ quan hải quan (bản chính) để tránh sao y bản chính nhiều lần. Nội dung ghi trên tờ khai “tờ khai đã được sao y bản chính 01 bản ngày…tháng…năm”;
- Có văn bản thông báo gửi Cục hải quan các tỉnh, thành phố trên toàn quốc về việc doanh nghiệp khai báo mất tờ khai (bản lưu người khai hải quan) và xin sao tờ khai hải quan để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế; tờ khai gốc bản lưu người khai hải quan không còn giá trị sử dụng để hoàn thuế không thu thuế) nhập khẩu, xuất khẩu trên toàn quốc và dừng ngay việc thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ khai gốc (bản lưu người khai hải quan) doanh nghiệp khai báo bị mất.
a.2.2) Căn cứ hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế; bản chụp y bản chính từ tờ khai cơ quan hải quan lưu, cơ quan hải quan nơi hoàn thuế thực hiện đối chiếu dữ liệu trên hệ thống kế toán KT559, chương trình quản lý hàng gia công, các nguồn thông tin khác (nếu có); kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo hướng dẫn Điều này và thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho doanh nghiệp nếu qua kết quả kiểm tra có cơ sở xác định hàng hóa đã thực xuất khẩu và hàng hoá thuộc tờ khai doanh nghiệp đề nghị sao y bản chính chưa được giải quyết hoàn thuế, không thu thuế.
a.2.3) Xử lý vi phạm đối với trường hợp doanh nghiệp có hành vi gian lận hoặc có vi phạm.
b) Đối với trường hợp khác:
b.1) Doanh nghiệp có văn bản khai báo bị mất tờ khai, đề nghị được sao y và được sử dụng tờ khai sao y bản chính tờ khai bản lưu của cơ quan hải quan kèm giấy tờ chứng minh việc mất tờ khai để hoàn thuế;
b.2) Căn cứ văn bản đề nghị của doanh nghiệp, cơ quan hải quan thực hiện:
b.2.1) Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cho tờ khai doanh nghiệp khai báo bị mất có văn bản đề nghị các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản xác nhận chưa giải quyết hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai doanh nghiệp khai báo bị mất và đề nghị không thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ khai bản gốc doanh nghiệp khai báo bị mất.
Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu hệ thống kế toán KT559, các chương trình quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu … nếu kết quả kiểm tra xác định người nộp thuế chưa hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai doanh nghiệp khai báo bị mất thì có văn bản xác nhận/trả lời cơ quan hải quan nơi làm thủ tục cho tờ khai doanh nghiệp khai báo bị mất về việc tờ khai đó chưa hoàn thuế, không thu thuế và chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận của mình, đồng thời không xử lý hoàn thuế, không thu thuế cho các tờ khai doanh nghiệp khai báo bị mất.
b.2.2) Sau khi nhận được đầy đủ các văn bản xác nhận của các Cục Hải quan tỉnh, thành phố nêu rõ chưa hoàn thuế, không thu thuế cho tờ khai bị mất, cơ quan hải quan thực hiện :
+ Kiểm tra hồ sơ và các văn bản chứng minh việc mất tờ khai;
+ Trường hợp có đủ cơ sở xác định việc khai báo là phù hợp thì sao y bản chính 01 bản từ bản chính tờ khai cơ quan Hải quan lưu. Mỗi tờ khai chỉ được sao y bản chính 01 lần và 01 bản, đồng thời phải ghi chú lên tờ khai bản lưu tại cơ quan hải quan (bản chính) để tránh sao y bản chính nhiều lần. Nội dung ghi trên tờ khai “tờ khai đã được sao y bản chính 01 bản ngày…tháng…năm”;
+ Có văn bản thông báo gửi Cục hải quan các tỉnh, thành phố trên toàn quốc về việc doanh nghiệp khai báo mất tờ khai (bản lưu người khai hải quan) và xin sao tờ khai hải quan để làm cơ sở hoàn thuế, không thu thuế nhập khẩu, xuất khẩu trên toàn quốc.
b.2.3) Căn cứ văn bản đề nghị được sử dụng tờ khai sao trong hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế của người nộp thuế, cơ quan hải quan nơi hoàn thuế, không thu thuế căn cứ hồ hoàn thuế, không thu thuế, tờ khai sao y bản chính cơ quan hải quan lưu, thực hiện đối chiếu dữ liệu trên hệ thống kế toán KT559; các chương trình quản lý hàng gia công, sản xuất xuất khẩu… các nguồn thông tin khác (nếu có); kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo hướng dẫn Điều này và thực hiện hoàn thuế, không thu thuế cho doanh nghiệp nếu qua kết quả kiểm tra có cơ sở xác định hàng hóa đã thực xuất khẩu và hàng hoá thuộc tờ khai doanh nghiệp đề nghị sao y bản chính chưa được giải quyết hoàn thuế, không thu thuế.
b.2.4) Xử lý vi phạm đối với trường hợp doanh nghiệp có hành vi gian lận hoặc có vi phạm.
Chi cục trưởng hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định việc hoàn thuế, không thu thuế, khấu trừ thuế cho người nộp thuế theo quy định tại Điều 127 Thông tư này.
1. Trên cơ sở quyết định hoàn thuế, không thu thuế cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn phải thanh khoản số tiền thuế được hoàn và đóng dấu trên tờ khai hải quan do người nộp thuế nộp: "Hoàn thuế (không thu thuế)... đồng, theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của..." (Mẫu dấu thực hiện theo mẫu số 14/MDHT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này), trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế.
2. Trường hợp tờ khai được sử dụng nhiều lần để hoàn thuế, không thu thuế cơ quan hải quan xử lý như sau:
a) Lập bảng kê theo dõi mỗi lần hoàn thuế (không thu thuế), ghi rõ trên tờ khai hải quan về việc đã lập bảng kê theo dõi. Cơ quan hải quan khi thực hiện hoàn thuế (không thu thuế) ghi rõ trên bảng kê số tiền của từng lần đã hoàn thuế (không thu thuế) và đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế) của đơn vị lên bảng kê;
c) Đóng dấu hoàn thuế (không thu thuế) trên tờ khai hải quan lưu tại doanh nghiệp tại lần làm thủ tục hoàn thuế (không thu thuế) cuối cùng;
d) Sao 01 bản tờ khai đã hoàn thuế hoặc không thu thuế để lưu vào hồ sơ hoàn thuế (không thu thuế) và trả lại tờ khai hải quan cho người nộp thuế như trường hợp hoàn thuế hoặc không thu thuế một lần;
đ) Tổng số tiền thuế nhập khẩu, xuất khẩu doanh nghiệp được hoàn thuế (không thu thuế) tương ứng với số hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.
1. Trường hợp nguồn tiền hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa từ tài khoản tiền gửi (trước là tài khoản tạm thu), cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phải đối chiếu trên mạng theo dõi nợ thuế và xử lý theo trình tự như sau:
a) Trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt thì thực hiện hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho người nộp thuế theo đúng quy định.
Khi bù trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải quan đóng dấu trên tờ khai hải quan (bản gốc người khai hải quan lưu và bản gốc lưu tại đơn vị hải quan) được trừ thuế với nội dung "Số tiền thuế được trừ ... đồng, theo Quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa số... ngày... tháng... năm ... của... và Quyết định khấu trừ số... ngày... tháng... năm... của..."; đồng thời đóng dấu ghi rõ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã trừ và số, ngày, tháng, năm của tờ khai hải quan được bù trừ lên bản chính quyết định hoàn thuế, các tờ khai hải quan được hoàn thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, chứng từ nộp thuế của tờ khai hải quan được hoàn thuế để theo dõi (Mẫu dấu thực hiện theo mẫu số 14/MDHT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng cùng loại hình nhập khẩu, cơ quan hải quan thực hiện bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa được hoàn với số tiền thuế nợ hoặc tiền chậm nộp hoặc tiền phạt người nộp thuế còn nợ.
c) Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng không cùng loại hình nhập khẩu phải nộp ngân sách, cơ quan hải quan viết giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc giấy nộp tiền vào tài khoản để nộp thay người nộp thuế theo đúng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt người nộp thuế còn nợ.
d) Trường hợp sau khi đã thực hiện bù trừ như nêu trên mà còn thừa, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được hoàn, nộp thừa làm thủ tục hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn lại cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế đề nghị không hoàn trả lại tiền thuế được hoàn hoặc tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thừa sau khi đã thực hiện thanh toán hết các khoản nợ theo thứ tự thanh toán tiền thuế mà có văn bản đề nghị cho bù trừ vào số tiền thuế phát sinh của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lần sau, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn, tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thực hiện bù trừ theo đề nghị của người nộp thuế như hướng dẫn tại điểm a khoản này.
2. Trường hợp nguồn tiền hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa từ ngân sách:
a) Trường hợp người nộp thuế không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt và không yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo, cơ quan hải quan gửi giấy đề nghị hoàn thuế kèm theo quyết định hoàn thuế cho Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế. Trường hợp cơ quan hải quan đã bù trừ một phần tiền thuế có cùng sắc thuế hoặc giữa các sắc thuế với nhau tại cùng địa bàn thu ngân sách thì trong giấy đề nghị hoàn thuế gửi Kho bạc Nhà nước ghi rõ số tiền còn lại của quyết định hoàn thuế đề nghị được hoàn. Căn cứ quyết định hoàn thuế do cơ quan hải quan ban hành, Kho bạc Nhà nước thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế.
Việc hạch toán hoàn trả thực hiện như sau:
- Trường hợp khoản thu chưa quyết toán, Kho bạc Nhà nước thực hiện thoái thu theo đúng mục lục ngân sách Nhà nước.
- Trường hợp khoản thu đã quyết toán, Kho bạc Nhà nước hạch toán chi ngân sách theo số tiền tương ứng và gửi 01 bản chứng từ hoàn trả thuế (chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử) cho cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt để theo dõi, quản lý.
b) Trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền thuế quá hạn tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng khác nếu có đề nghị bù trừ các khoản được hoàn trả với khoản phải nộp thì phải lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước (mẫu số 05/ĐNHT kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện kế toán áp dụng cho hệ thống thông tin quản lý ngân sách và nghiệp vụ Kho bạc (TABMIS), trong đó ghi rõ nội dung phần đề nghị bù trừ cho khoản phải nộp, gửi cơ quan hải quan nơi hoàn trả để xem xét giải quyết. Sau khi cơ quan hải quan kiểm tra, xác định số thuế được bù trừ có cùng sắc thuế hoặc giữa các sắc thuế với nhau tại cùng địa bàn thu ngân sách thì gửi giấy đề nghị hoàn thuế kèm theo quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách Nhà nước cho Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại nơi hoàn trả thuế để Kho bạc Nhà nước hoặc Ngân hàng thương mại hạch toán theo quy định;
Khi bù trừ tiền thuế, cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phải đối chiếu trên mạng theo dõi nợ thuế và xử lý theo trình tự như sau:
Nếu người nộp thuế không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt thì thực hiện hoàn trả tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho người nộp thuế theo đúng quy định;
Khi bù trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp lần sau của người nộp thuế, cơ quan hải quan đóng dấu trên tờ khai hải quan được trừ thuế (bản gốc người khai hải quan lưu và bản gốc lưu tại đơn vị hải quan) với nội dung "Số tiền thuế được trừ ... đồng, theo Quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa số... ngày... tháng... năm ... của... và Quyết định khấu trừ số... ngày... tháng... năm... của..."; đồng thời đóng dấu ghi rõ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã trừ và số, ngày, tháng, năm của tờ khai hải quan được bù trừ lên bản chính quyết định hoàn thuế, các tờ khai hải quan được hoàn thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa, chứng từ nộp thuế của tờ khai hải quan được hoàn thuế để theo dõi (Mẫu dấu thực hiện theo mẫu số 14/MDHT/2013 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này).
Việc hạch toán hoàn trả thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế đồng thời là kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì việc hạch toán hoàn trả thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản này. Việc hạch toán thu ngân sách thực hiện theo lệnh thu của cơ quan hải quan, thanh toán số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế.
b.2) Trường hợp Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả thuế khác với Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế thì Kho bạc Nhà nước nơi hoàn trả hạch toán hoàn trả thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này chuyển số tiền được hoàn trả cùng với lệnh thu ngân sách của cơ quan hải quan cho Kho bạc Nhà nước nơi thu thuế để hạch toán thu ngân sách Nhà nước theo đúng nội dung ghi trên lệnh thu, thanh toán số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thừa (nếu có) cho người nộp thuế.
c) Kho bạc Nhà nước sau khi thực hiện hoàn trả thuế gửi một (01) bản chứng từ hoàn trả thuế cho cơ quan hải quan nơi ban hành quyết định hoàn thuế/hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa để theo dõi, quản lý.
3. Trường hợp cơ quan hải quan phát hiện người được hoàn thuế vẫn còn nghĩa vụ nộp các khoản thuế khác, nhưng không đề nghị bù trừ số còn phải nộp thì cơ quan hải quan tạm dừng việc hoàn trả và yêu cầu người nộp phải thực hiện nghĩa vụ nộp với ngân sách nhà nước hoặc phải có đề nghị bù trừ tiền thuế được hoàn cho số thuế còn phải nộp. Hết thời hạn quy định theo thông báo của cơ quan hải quan, nếu người nộp thuế chưa thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước (hoặc chưa lập giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước và ghi rõ nội dung đề nghị bù trừ khoản phải nộp gửi cơ quan hải quan), thì cơ quan hải quan lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước (mẫu số C1-05/NS kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính) gửi Kho bạc Nhà nước nơi trực tiếp hoàn trả để thực hiện bù trừ; đồng thời, cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế biết.
4. Việc xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa hướng dẫn tại Điều này không áp dụng đối với số tiền thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu do người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa cho cơ quan hải quan (cơ quan hải quan không hoàn thuế giá trị gia tăng).
Trường hợp người nộp thuế nộp nhầm, nộp thừa thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu cho cơ quan hải quan trong năm ngân sách mà người nộp thuế hoặc cơ quan hải quan phát hiện thì thực hiện điều chỉnh theo mẫu số C1-07 ban hành kèm theo Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính), đồng thời người nộp thuế nộp bản chính giấy nộp tiền, cơ quan hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu đơn vị lên mặt trước bản chính của giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước số tiền thuế giá trị gia tăng đã điều chỉnh sang khoản thuế khác chuyển Kho bạc Nhà nước điều chỉnh. Các trường hợp thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa khác cơ quan hải quan xác nhận số tiền thuế nộp nhầm, nộp thừa để cơ quan thuế thực hiện hoàn trả người nộp thuế theo quy định.
1. Người nộp thuế nộp tiền chậm nộp trong các trường hợp:
a) Nộp tiền thuế chậm so với thời hạn quy định, thời hạn được gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo, trong quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan hải quan và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền;
b) Nộp thiếu tiền thuế do khai sai số thuế phải nộp, số thuế được miễn, số thuế được giảm, số thuế được hoàn;
c) Được nộp dần tiền thuế theo quy định tại Điều 132 Thông tư này;
d) Trường hợp khai báo làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa là đối tượng không chịu thuế, hàng hóa được miễn thuế, hàng hóa được áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan nhưng sau kiểm tra, xác định hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế, không được miễn thuế, không được ưu đãi về thuế;
đ) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 11 Thông tư này.
2. Cơ quan, tổ chức thu tiền thuế chậm chuyển tiền thuế đã thu vào Ngân sách Nhà nước phải nộp tiền chậm nộp kể từ thời điểm hết hạn chuyển tiền vào ngân sách nhà nước đến trước ngày số tiền thuế đó được chuyển vào ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp đối với trường hợp hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp đủ tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước.
4. Cách xác định mức tính số tiền chậm nộp:
a) Mức tính số tiền chậm nộp được xác định là 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp không quá 90 ngày; 0,07% mỗi ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp đối với số ngày chậm nộp vượt quá thời hạn 90 ngày theo các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày đến hạn nộp thuế nhưng phát sinh trước thời điểm Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế thì số tiền chậm nộp được tính mức 0,05% đến ngày 30/6/2013. Từ ngày 01/7/2013 trở đi thì tiền chậm nộp thuế được tính mức 0,07%.
c) Trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ, người nộp thuế nộp tiền chậm nộp theo mức 0,05% mỗi ngày tính trên số tiền chậm nộp trong thời gian được nộp dần tiền thuế nợ;
Số ngày chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc trong quyết định xử lý của cơ quan hải quan và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền đến trước ngày người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh nộp số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
5. Người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế tự xác định được số tiền chậm nộp theo quy định tại khoản 4 Điều này thì tự khai, tự nộp vào ngân sách nhà nước.
Trường hợp người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh không tự xác định hoặc không xác định đúng số tiền chậm nộp thì cơ quan hải quan nơi người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh chậm nộp tiền thuế xác định số tiền chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh biết.
6. Trường hợp sau 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp thì cơ quan hải quan thông báo cho người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh biết số tiền thuế và tiền chậm nộp (theo mẫu số 59/TB-TTN-TCN1/2013 và mẫu số 60/TB-TTN-TCN2/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).
7. Người nộp thuế không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế nợ trong thời gian gia hạn nộp thuế.
1. Các trường hợp đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ thì được nộp dần tiền thuế nợ tối đa không quá 12 tháng kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế. Người nộp thuế đăng ký và cam kết nộp dần tiền thuế nợ theo mức sau:
a) Tiền thuế nợ từ trên 500 (năm trăm) triệu đồng đến 1 (một) tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 3 tháng;
b) Tiền thuế nợ trên 1 tỷ đồng đến 2 (hai) tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 6 tháng;
c) Tiền thuế nợ trên 2 (hai) tỷ đồng, thời gian nộp dần tiền thuế tối đa không quá 12 tháng;
Trường hợp người nộp thuế không nộp đúng số tiền thuế và thời hạn nộp (theo tháng) đã cam kết thì không được tiếp tục nộp dần tiền thuế nợ, tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp thay người nộp thuế theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
2. Hồ sơ:
a) Văn bản đề nghị nộp dần tiền thuế của người nộp thuế gửi cơ quan quản Hải quan nơi có thẩm quyền, trong đó nêu rõ lý do không có khả năng nộp đủ thuế một lần, kèm theo bảng đăng ký nộp dần tiền thuế nợ: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan của số tiền thuế còn nợ đề nghị nộp dần tiền thuế nợ; thông báo của cơ quan hải quan về số tiền thuế nợ (nếu có): nộp 01 bản chụp;
c) Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng về số tiền thuế nợ nộp dần thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư này: nộp 01 bản chính;
3. Thẩm quyền giải quyết nộp dần tiền thuế:
a) Trường hợp khoản tiền thuế nợ đề nghị nộp dần phát sinh tại một Chi cục thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của người nộp thuế;
b) Trường hợp khoản tiền thuế nợ đề nghị nộp dần phát sinh tại nhiều Chi cục nhưng cùng một Cục Hải quan thì Cục trưởng Cục Hải quan giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của người nộp thuế;
c) Trường hợp khoản tiền thuế nợ đề nghị nộp dần phát sinh tại nhiều Cục Hải quan thì Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan giải quyết đề nghị nộp dần tiền thuế nợ của người nộp thuế.
4. Thời hạn giải quyết:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan hải quan phải có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận việc nộp dần tiền thuế nợ cho người nộp thuế biết;
b) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan hải quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan hải quan; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan hải quan thì không được xem xét việc nộp dần tiền thuế nợ theo quy định tại Điều này.
1. Người nộp thuế được xem xét gia hạn thời hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ.
2. Hồ sơ gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 51 Luật Quản lý thuế, gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, thời hạn xin gia hạn; trường hợp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau thì phải liệt kê các tờ khai hải quan đề nghị gia hạn, cam kết kê khai chính xác và cung cấp đúng hồ sơ đề nghị gia hạn; kế hoạch và cam kết nộp số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản chính;
b) Tờ khai hải quan của số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn; hợp đồng mua bán hàng hoá: nộp 01 bản chụp (đối với trường hợp thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải quan); hồ sơ khai thuế của số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn: nộp 01 bản chụp (đối với trường hợp không thuộc thẩm quyền gia hạn của Chi cục trưởng Hải quan); Báo cáo số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp phát sinh tại thời điểm phát sinh các nguyên nhân: 01 bản chính;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP thì cần có thêm:
c.1) Biên bản xác định mức độ thiệt hại, giá trị thiệt hại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; biên bản xác nhận vụ việc được lập ngay sau khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ của Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn: nộp 01 bản chính;
c.2) Xác nhận của Công an tỉnh, thành phố hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phát sinh nguyên nhân đề nghị gia hạn đối với trường hợp bị thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ: nộp 01 bản chính;
d) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP thì cần có thêm:
d.1) Quyết định thu hồi địa điểm sản xuất, kinh doanh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với địa điểm sản xuất cũ của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, không phải di dời địa điểm sản xuất kinh doanh theo mục đích yêu cầu của doanh nghiệp: nộp 01 bản chụp;
d.2) Văn bản xác nhận của chính quyền địa phương về việc doanh nghiệp phải ngừng sản xuất kinh doanh do di chuyển địa điểm: nộp 01 bản chính;
d.3) Văn bản xác nhận của cơ quan thuế địa phương quản lý trực tiếp người nôp thuế về mức độ thiệt hại trực tiếp do phải di chuyển địa điểm kinh doanh, giá trị thiệt hại phải được xác định căn cứ vào hồ sơ, chứng từ và các chế độ quy định của pháp luật có liên quan trực tiếp, gồm: giá trị còn lại của nhà, xưởng, kho, trang thiết bị bị phá dỡ không thu hồi được vốn (nguyên giá sau khi trừ chi phí đã khấu hao), chi phí tháo dỡ trang thiết bị, nhà xưởng ở cơ sở cũ, chi phí vận chuyển lắp đặt ở cơ sở mới (sau khi trừ đi chi phí thu hồi), chi phí trả lương cho người lao động do ngừng làm việc (nếu có), trường hợp phức tạp, liên quan đến chuyên ngành kinh tế kỹ thuật khác phải có văn bản xin ý kiến cơ quan chuyên môn: 01 bản chính;
đ) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP thì cần có thêm:
đ.1) Văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền đối với người nộp thuế hoạt động trong lĩnh vực xây dựng chưa được thanh toán vốn đầu tư đã được ghi trong dự toán ngân sách nhà nước về tiền thuế phải nộp bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước nhưng chưa được ngân sách nhà nước thanh toán; 01 bản chính;
đ.2) Văn bản xác nhận của Kho bạc Nhà nước xác nhận về số vốn đã được ngân sách nhà nước cấp: 01 bản chính;
e) Đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP:
e.1) Đối với trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 20 Thông tư này nhưng có chu kỳ sản xuất, dự trữ nguyên liệu phải gia hạn thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày: Trong văn bản đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày, người nộp thuế phải giải trình rõ việc dự trữ nguyên liệu, vật tư, mô tả quy trình, thời gian sản xuất phù hợp với thực tế của việc dự trữ nguyên liệu, vật tư: 01 bản chính; Giấy tờ chứng minh việc kéo dài thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm 275 ngày có nguyên nhân do thời hạn giao hàng trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm phải kéo dài hơn: nộp 01 bản chụp.
e.2) Đối với trường hợp khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP phải có thêm: chứng từ, tài liệu liên quan đến nguyên nhân không có khả năng nộp thuế đúng hạn do gặp khó khăn khách quan đặc biệt.
3. Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được gia hạn thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP.
4. Thời gian gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP. Riêng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ nguyên liệu, vật tư dài hơn 275 ngày quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá thời hạn phải giao hàng ghi trên hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đề nghị kéo dài thời hạn nộp thuế hoặc không quá chu kỳ sản xuất sản phẩm nhưng không quá 01 năm theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP.
5. Thủ tục gia hạn:
a) Người nộp thuế thuộc diện được gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d (đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ nguyên liệu, vật tư dài hơn 275 ngày) khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP phải lập và gửi hồ sơ gia hạn cho cơ quan hải quan nơi có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn.
b) Người nộp thuế gặp khó khăn khách quan đặc biệt thuộc diện do Thủ tướng Chính phủ quyết định gia hạn theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho Tổng cục Hải quan.
c) Cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt tiếp nhận, kiểm tra, xác nhận thông tin và xử lý hồ sơ gia hạn theo quy định tại Điều 52 Luật quản lý thuế.
Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ nguyên liệu, vật tư dài hơn 275 ngày được gia hạn theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu tiếp nhận, kiểm tra sơ bộ hồ sơ và xử lý như sau:
c.1) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ, không đúng đối tượng thì Chi cục có văn bản thông báo với người nộp thuế nêu rõ lý do. Thời hạn xử lý đối với trường hợp này trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ.
c.2) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đúng đối tượng Chi cục phải báo cáo để Cục Hải quan xem xét, quyết định chấp thuận việc gia hạn thời hạn nộp thuế hơn 275 ngày. Thời hạn xử lý đối với trường hợp này trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
c.3) Trường hợp cần kiểm tra xác định chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện kiểm tra thực tế. Việc kiểm tra và giải quyết gia hạn thời hạn nộp thuế không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Việc kiểm tra phải lập thành biên bản trong đó nêu rõ chu kỳ sản xuất sản phẩm từ nguyên liệu, vật tư đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế. Kết quả kiểm tra xử lý như sau:
c.3.1) Trường hợp không đủ điều kiện để gia hạn thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản về kết quả kiểm tra Cục Hải quan có văn bản chính thức thông báo cho người nộp thuế biết;
c.3.2) Trường hợp đủ điều kiện thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản về kết quả kiểm tra, Cục Hải quan có văn bản chấp thuận việc gia hạn thời hạn nộp thuế hơn 275 ngày, phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của người nộp thuế.
d) Tổng cục Hải quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp gặp khó khăn khách quan đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể.
6. Thẩm quyền gia hạn
a) Chi cục trưởng Hải quan nơi có thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn chỉ phát sinh tại một Chi cục Hải quan.
b) Cục trưởng Cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn theo quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c, khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Chi cục Hải quan trong cùng một Cục Hải quan và gia hạn nộp tiền thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất hàng xuất khẩu có chu kỳ sản xuất, dự trữ nguyên liệu, vật tư dài hơn 275 ngày theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP .
c) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có thẩm quyền gia hạn nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp đúng hạn theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định 83/2013/NĐ-CP nhưng số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị gia hạn phát sinh tại nhiều Cục Hải quan.
d) Các trường hợp gặp khó khăn đặc biệt khác quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 65 Luật Quản lý thuế, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 thuộc đối tượng được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
2. Điều kiện xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 65 thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
3. Hồ sơ đề nghị xoá nợ gồm:
a) Văn bản đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của Cục Hải quan nơi người nộp thuế còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc đối tượng được xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trong đó nêu rõ lý do, số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản chính;
b) Hồ sơ hải quan của số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đề nghị xoá nợ: nộp 01 bản chụp;
c) Tùy từng trường hợp, người nộp thuế nộp thêm tài liệu, chứng từ liên quan đến việc đề nghị xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cụ thể như sau:
c.1) Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 65 Luật quản lý thuế:
Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về tuyên bố phá sản doanh nghiệp: nộp 01 bản chính;
c.2) Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 Luật quản lý thuế:
Giấy chứng tử, giấy báo tử hoặc Quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án; Quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự của Tòa án hoặc các văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng minh một người là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự : nộp 01 bản chính;
c.3) Đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật quản lý thuế được bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13:
Văn bản, tài liệu kèm theo của hồ sơ cưỡng chế nợ thuế đã thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế (đến biện pháp cuối cùng: thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư. Trường hợp không thu hồi được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư thì phải có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền): nộp 01 bộ bản chụp;
4. Thẩm quyền và trình tự, thời gian giải quyết xoá nợ:
a) Thẩm quyền xóa nợ thực hiện theo quy định tại Điều 67 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
b) Trình tự giải quyết:
b.1) Cục trưởng Cục Hải quan nơi có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế có trách nhiệm lập hồ sơ, kiểm tra, thẩm định tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt gửi cấp có thẩm quyền xóa nợ theo quy định.
b.2) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có trách nhiệm xem xét và quyết định xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền hoặc tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định tính chính xác đầy đủ của hồ sơ và đề nghị xoá nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền xóa nợ của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc báo cáo Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ.
b.3) Chủ tịch Ủy Ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xem xét và quyết định xóa nợ đối với trường hợp thuộc thẩm quyền.
c) Thời gian giải quyết hồ sơ xóa nợ thực hiện theo Điều 68 Luật Quản lý thuế.
1. Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
2. Người nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này phải có xác nhận của cơ quan quản lý thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế trước khi xuất cảnh. Cơ quan hải quan có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc thông tin điện tử cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh biết về việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các cá nhân còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Nội dung thông báo gồm họ và tên người chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế, ngày sinh, quốc tịch, số chứng minh nhân dân/hộ chiếu, cơ quan hải quan nơi quản lý số thuế nợ phát sinh.
3. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của người xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế nêu tại khoản 1 Điều này theo đúng quy định tại Điều 53 Luật Quản lý thuế và khoản 3 Điều 40 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
1. Việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản thực hiện theo quy định tại Điều 54 Luật Quản lý thuế, pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về hợp tác xã và pháp luật về phá sản. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp giải thể, phá sản như sau:
a) Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; chủ tịch hội đồng thành viên, thành viên hội đồng thành viên, người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; hội đồng quản trị công ty cổ phần hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp giải thể.
b) Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trong trường hợp giải thể.
c) Tổ quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trong trường hợp phá sản.
2. Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật:
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản doanh nghiệp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng thành viên hoặc chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần, trưởng ban quản trị của hợp tác xã chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
b) Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
c) Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì tổ trưởng tổ hợp tác chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ còn lại.
1. Trước khi được tổ chức lại, doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Trường hợp doanh nghiệp bị tổ chức lại chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trước khi tổ chức lại thì phải có văn bản xác định nghĩa vụ nộp thuế của từng doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại và các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại phải có cam kết bằng văn bản với cơ quan hải quan về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ nộp thuế do doanh nghiệp bị tổ chức lại chuyển giao.
3. Cơ quan thuế không được cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp hình thành sau khi tổ chức lại nếu không có xác nhận bằng văn bản của cơ quan hải quan về việc doanh nghiệp đã thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Khi có nhu cầu xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế (bao gồm xác nhận số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và các khoản đã nộp khác và/hoặc số tiền thuế đã nộp ngân sách nhà nước), người nộp thuế hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phải có văn bản đề nghị xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế gửi Tổng cục Hải quan, trong đó nêu rõ các nội dung:
a) Tên người nộp thuế, mã số thuế;
b) Nội dung, mục đích, yêu cầu xác nhận;
c) Tài liệu chứng minh nội dung yêu cầu xác nhận (bản chụp).
Trường hợp người nộp thuế có yêu cầu xác nhận thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thì văn bản đề nghị phải do người đại diện theo quy định của pháp luật ký, đóng dấu;
2. Cơ quan hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế khi người nộp thuế có văn bản yêu cầu theo đúng quy định của pháp luật.
Trường hợp không xác nhận phải có văn bản thông báo cụ thể lý do không xác nhận.
Trường hợp cần kiểm tra, đối chiếu lại các thông tin về tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trước khi xác nhận, cơ quan hải quan gửi thông báo cho người nộp thuế biết lý do chưa xác nhận.
Thời hạn phải trả kết quả cho người nộp thuế là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu xác nhận của người nộp thuế.
3. Trong thời gian 15 ngày (kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận nợ thuế), Cục Hải quan tỉnh, thành phố trên cơ sở chứng từ, sổ sách kế toán thuế xuất nhập khẩu kiểm tra việc nợ thuế của doanh nghiệp. Trường hợp xác định doanh nghiệp còn nợ thuế bao gồm cả số liệu trên hệ thống kế toán thuế (KT559) và các trường hợp không phản ánh trên hệ thống này liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu thì kịp thời báo cáo ngay về Tổng cục Hải quan để xác nhận lại tình trạng nợ thuế của doanh nghiệp. Quá thời hạn nêu trên nếu Cục Hải quan tỉnh, thành phố không thông báo về Tổng cục thì phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp tại đơn vị mình.
4. Trường hợp doanh nghiệp có yêu cầu xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế để giải thể, chấm dứt hoạt động, đóng mã số thuế, kể từ ngày Tổng cục Hải quan phát hành văn bản xác nhận nợ thuế, nếu doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục xuất nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì phải nộp đủ thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trước khi nhận hàng.
5. Xác nhận nợ thuế của Tổng cục Hải quan có giá trị sau 30 ngày kể từ ngày ký văn bản. Doanh nghiệp phải cam kết không có các khoản nợ thuế và các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tính đến ngày ký văn bản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các cam kết đó.
Part V
EXPORT TAX, IMPORT TAXES AND OTHER REGULATIONS FOR TAX MANAGEMENT FOR EXPORTS AND IMPORTS
Section 1. GROUNDS FOR TAX CALCULATION, METHOD OF CALCULATION OF IMPORT AND EXPORT TAX
Article 92. Grounds for tax calculation for goods applying tax rate as percentage
1. For goods applying tax rate as percentage, the grounds for tax calculation is determined as follows:
a) The number of units of each item actually exported or imported is stated in the customs declaration.
b) The taxable value shall comply with the provisions of the Customs Law, the Law on Tax Administration, the Law on Export and Import Tax, Decree No. 40/2007/ND-CP dated March 16, 2007 of the Government stipulating the determination of customs value of imported or exported goods; Circular of the Ministry of Finance guiding Decree No. 40/2007/ND-CP.
c) Tax rate
c.1) Tax rate of export tax for exported goods is specified for a number of items in the export tariff issued by the Ministry of Finance.
c.2) Tax rate of import tax for imported goods is specified for each item, including preferential tax rate, special preferential tax rate and general tax rate;
c.2.1) Preferential tax rate applied for imported goods with their origin from the country, group of countries or territories having most favored nation (MFN) in commercial relationship with Vietnam. List of country, group of countries or territories having MFN with Vietnam are announced by the Ministry of Industry and Trade.
The preferential tax rate is specified for each item in the preferential import tariff issued by the Minister of Finance.
The tax payers shall declare and take responsibility themselves before law for the origin of goods as the grounds for determining the tax rate of preferential import tax.
c.2.2) Preferential tax rate is specified for each item in Circulars stipulating the special preferential tax rate by the Minister of Finance and Circular No. 45/2007/TT-BTC dated May 07, 2007 of the Ministry of Finance guiding the implementation of tax rate of special preferential import tax.
c.2.3) General tax rate applied for the imports with their origin from the country, group of countries or territories having no MFN or no implementation of special incentives of import tax with Vietnam. The general tax rate is uniformly applied by 150% of preferential tax rate of each corresponding item specified in the preferential import tariff
General tax rate = Preferential tax rate x 150%
The classification of goods to determine tax rates specified at Point C of this Clause must comply with the rules of classification of goods specified in Decree No. 06/2003/ND-CP dated January 22, 2003 of the Government stipulating the classification of exports and imports and Circular No. 49/2010/TT-BTC dated April 12, 2010 of the Ministry of Finance guiding the classification and application of tax rate for the imports and exports and relevant documents. In case of importing machinery and equipment specified under Chapter 84, 85 and 90 of preferential import tariff as combinations and lines meeting the note 3, 4, 5, Part XVI of List of Vietnamese imports and exports, in addition to the above regulations, it is required to perform declaration procedures under guidance in Article 97 of this Circular.
d) In addition to the tax under the guidance at Point c.2.1, c.2.2 or c.2.3 of this clause, if the goods are imported into Vietnam excessively with the subsidy, underselling or discrimination against the Vietnamese exports, they shall be subject to of Vietnam are subject to anti-subsidy tax, anti-underselling tax, anti-discrimination tax and self-defense tax.
2. Method of tax calculation for goods applying tax rate as percentage is determined as follows:
a) The determination of import and export tax payable for goods with application of tax rate as percentage is based on the number of unit of each item actually exported or imported stated in the customs declaration, taxable value, tax rate of each item is calculated under the following formula:
Amount of export tax, import tax payable |
= |
Number of unit of each item actually exported or imported is stated in the customs declaration |
x |
Taxable value per unit of goods |
x |
Tax rate of each item |
If the goods are crude oil, natural gas, the determination of export tax payable shall comply with the guidance in Circular No. 02 32/2009/TT-BTC dated February 19, 2009 of the Ministry of Finance guiding implementation of tax regulations for organizations and individuals that conduct the survey, exploration and extraction of oil and gas under the provisions of the Petroleum Law.
b) If the amount of exports and imports has actual difference compared with commercial invoice due to the nature of the goods, in accordance with the delivery and payment conditions in the contract of sale of goods, the amount of export and import tax payable shall be determined on the basis of the value actually paid for the exported and imported goods and tax rate of each item.
Ex: An enterprise imports tobacco under contract with a quantity of 1,000 tons, unit price 100 USD/ton, water content ± 2%. Commercial invoice recorded as = 1,000 tons x USD 100, the payment value is USD 100,000. When the tobacco is imported, the customs authority shall check the balance with the volume of 1,020 tons or 980 tons, the tax value is USD 100,000;
Article 93. Grounds and method of tax calculation for goods with application of absolute tax or mixed tax
1. Grounds for tax calculation for goods with application of absolute tax or mixed tax:
a) Grounds for tax calculation for goods with application of absolute tax:
a.1) The number of units of each item actually exported and imported is recoded in the customs declaration with the application of absolute tax;
a.2) The absolute tax rate specified on a unit of goods;
a.3) Exchange rate for tax calculation
b) Grounds for tax calculation for goods with the application of mixed tax are:
b.1) The number of unit of each item actually imported and exported is recorded in the customs declaration with the application of mixed tax;
b.2) The tax rate as percentage and taxable value of goods with the application of mixed tax specified at Point b, c, Clause 1, Article 92 of this Circular;
b.3) The absolute tax rate of goods with the application of mixed tax is specified at Point a, Clause 1 of this Article;
b.4) Exchange rate for tax calculation
2. Method of tax calculation for goods with the application of mixed tax and absolute tax:
a) The determination of import and export tax payable according to the absolute tax rate is done by the following formula:
Import and export tax payable according to the absolute tax rate |
= |
The number of unit of each item actually imported and exported is recorded in customs declaration with the application of absolute tax |
x |
The absolute tax rate is specified for a unit of goods item |
x |
Exchange rate for tax calculation |
b) The determination of import and export tax payable for goods with the application of mixed tax is done by the following formula:
Import and export tax payable for goods with the application of mixed tax |
= |
Tax calculated by the provisions in Clause 2, Article 92 of this Circular |
+ |
Absolute tax payable calculated by the provisions at Point a, Clause 2 of this Article |
Article 94. Grounds and method of tax calculation for goods with the application of self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax
1. Organizations or individuals importing goods subject to self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax under the Decision of Minister of Industry and Trade are persons paying self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax.
2. Grounds for tax calculation:
a) The number of unit of each item actually imported is recorded in the customs declaration with the application of self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax;
b) Value of import tax calculation of each item imported with the application of self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax;
c) The tax rate of each item as specified at Point d, Clause 1, Article 92 of this Circular.
3. Method of tax calculation:
Amount of defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax payable |
= |
The number of unit of each item actually imported is recorded in the customs declaration with the application of self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax |
x |
Price for import tax calculation |
x |
Tax rate of self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax |
|
||||
Total amount of import tax payable for goods with the application of self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax |
= |
Amount of tax payable calculated by the provisions in Clause 2, Article 92 or Clause 2, Article 93 of this Circular |
+ |
Amount of self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax payable |
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Article 95. Time for tax calculation, time limit for tax payment; collection, payment and refund procedures for goods with the application of self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax
1. Time for tax calculation, time limit for tax payment:
a) Time for tax calculation complies with the provisions in Article 98 of this Circular;
b) Time limit for tax payment complies with the provisions in Clause 7, Article 20 of this Circular;
2. Collection, payment and refund procedures:
a) Collection and payment procedures:
a.1) If the import tax is the type of special collection, the self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax shall be paid to a corresponding budget collection account.
a.2) In case the raw materials and supplies imported for export production; the temporary imported and re-exported goods, the import tax shall be paid to the account of the customs authority, the self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax shall be paid to the deposit account of the customs authority as import tax.
b) Refund procedures:
After receiving the Decision on application of self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax or Decision on non-application of self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax of the Minister of Industry and Trade (official Decision), the customs authority shall refund the overpaid tax to the payer as prescribed in Article 26 of this Circular.
Article 96. Application of grounds for tax calculation for a number of special cases
1. For goods with change of purpose of use compared with the specified purpose subject to not subject to tax, tax exemption, tax exemption consideration or with application of preferential or special preferential tax rate and tax rate under tariff quantity, the grounds for tax calculation is the value of tax calculation, tax rate and exchange rate at the time of registration of new declaration (the time of change of purpose of use). Particularly:
a) The value of import tax shall comply with the provisions of the Customs Law, the Law on Export and Import Tax, Decree No. 40/2007/ND-CP and Circular of the Ministry of Finance.
b) The tax rate for calculation of import tax shall apply with the tax rate at the time of registration of new declaration;
If the tax payers change their purpose of use to domestic consumption without voluntary declaration and tax payment with the customs declaration, the provisions at Point c, Clause 8, Article 11 of this Circular shall apply.
2. For goods manufactured, processed, recycled or assembled in non-tariff areas using materials and components imported from abroad specified in Clause 16, Article 100 of this Circular, the calculation of tax shall be done in accordance with Clause 4 and 6, Article 13 of Decision No. 33/2009/QD-TTg dated March 02, 2009 by the Prime Minister on the issuance mechanisms and financial policies for border-gate economic zones or documents amending, supplementing or superseding this Decision.
3. For imported goods subject to one of the measures of import tax (self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax), the price for calculation of special consumption and the value-added tax value must be added with the self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax.
Article 97. Procedures for declaration, classification and calculation of tax for machinery and equipment under Chapters 84, 85 and 90 of preferential import tariff as combinations and lines meeting notes 3,4 and 5 Part XVI of List of Vietnamese imports and exports
1. The machinery and equipment under Chapters 84, 85 and 90 of preferential import tariff as combinations and lines meeting notes 3, 4 and 5 Part XVI of List of Vietnamese imports and exports shall be classified by the main machine, regardless imported from one or more sources, brought back on the same trip or multiple trips with the procedures performed at one or multiple different border gates.
2. In order to have the grounds for monitoring and classifying machinery and equipment as combinations and lines imported from one or multiple sources, brought back on the same trip or multiple trips with the procedures performed at one or multiple different border gates, imported as CBU or CKD, the procedures are performed as follows:
a) Customs declarants’ responsibility:
a.1) In addition to the customs procedures as prescribed, the customs declarant shall register the List of machinery and equipment under Chapters 84, 85 and 90 of preferential import tariff as combinations and lines with tax calculation by main machinery (under the Form No. 04/DKDMTBTT/2013 of the Annex III issued together with this Circular) with the customs Sub-Department where the enterprise’s head office is located. If the place where the head office is located has no customs Sub-Department, registration shall be done at the customs Sub-Department at the most convenient place.
If the customs declarants register the list and import machinery and equipment (one time or multiple times) at the same customs Sub-Department, they shall inform that customs Sub-Department when performing the procedures for registration of list so that the Sub-Department shall perform the procedures for receiving the registration of list as prescribed at Point b.1 below.
a.2) Dossier and documents submitted upon registration of List of machinery and equipment under Chapter 84, 85 as combinations and lines:
a.2.1) List of machinery and equipment under Chapter 84, 85 as combinations and lines expected to be imported (under the Form No. 05/DMTBDKNK-MC/2013 attached to the Annex II of this Circular) particularly specifying the name, amount, unit price and identification number according to the tariff of machinery and equipment, type and identification number of main machinery and equipment: submitting 02 originals attached to 01 reconciliation monitoring slip (under the Form No. 06/PTDTL-TBMC/2013 issued together with the Annex II of this Circular);
a.2.2) The explanation and diagram showing the location of each type of machinery and equipment in the list of machinery and equipment under Chapter 84 or Chapter 85 as the combinations or lines: submitting the copy and showing the original for comparison;
a.2.3) The commitment and taking responsibility before law for the accurate and truthful declaration of two types of document above mentioned.
a.3) Making full payment of tax of machinery and equipment in the List and subject to sanction for improper declaration.
b) Responsibilities of customs authority:
b.1) When receiving the List of machinery and equipment under Chapter 84 and 85 as the combinations and lines: the customs Sub-Department where the customs declarant registers the List shall perform the examination. If meeting the contents specified in the notes 3, 4 and 5 of Part XVI, the customs Sub-Department shall prepare book to monitor and affix seal for certification on 02 Lists of imports and 01 copy of reconciliation monitoring slip presented to the customs authority where the procedures for importing goods in order to calculate tax by the main machinery and implement the reconciliation upon performance of customs procedures for goods actually imported) as prescribed.
If the customs declarant registers the List and performs the import procedures (one or multiple times) for the entire machinery and equipment under Chapter 84 and 85 as the combinations and lines at the same customs Sub-Department, then customs Sub-Department receives the registration of List (as the customs Sub-Department performing the import procedures). After forming monitoring book and affixing certification seal on the 02 copies of List of imported goods (retaining 01 original of List and handing over the another original of List to the customs declarant), the customs Sub-Department shall retain an original of reconciliation monitoring slip and performs the procedures specified at Point b.2 below:
b.2) Upon performance of import procedures: In addition to the prescribed customs procedures, the customs authority shall base on the customs dossier and compare with the reconciliation monitoring slip to reconcile the machinery and equipment actually imported by the customs declarant and sign for confirmation as prescribed. Retaining 01 copy of List of machinery and equipment and reconciliation monitoring slip reconciled in the customs dossier.
All imported goods are recorded in the reconciliation monitoring slip, the leaders of customs Sub-Department where the final procedures are performed shall certify on the original of reconciliation monitoring slip of the customs declarant, retaining a copy and issuing 01 copy to the customs declarant and send the original to the customs Sub-Department where the reconciliation monitoring slip is issued.
In case the customs Sub-Department receiving the registration of List is also the customs Sub-Department performing the import procedures for machinery and equipment as specified at Point b.1 mentioned above, after the leaders of customs Sub-Department has completed the confirmation of the entire amount of imported goods in the reconciliation monitoring slip, the Sub-Department shall retain the original, issue a copy to the customs declarant, send a copy of reconciliation monitoring slip together with dossier for registration of list to the Post customs clearance Audit Customs Sub-Department as prescribed at Point b.3 below.
b.3) After receiving the original of reconciliation monitoring slip sent by the customs Sub-Department where the final procedures are performed, the customs Sub-Department where the List is registered and reconciliation monitoring slip is issued shall gather all dossiers for registration of List to transfer them to the Post customs clearance Audit Customs Sub-Department as a basis for post-clearance check of use of combination of machinery and equipment taxed by the main machinery.
c) For cases of actual import but not in line with the List of import of machinery and equipment under Chapter 84 and 85 as the combinations and lines as announced, the customs declarants shall declare themselves and make payment of tax by each machine. If the customs authority or other authorities check and detect and determine the actual goods are not installed and used as combinations and lines, in addition to make full payment of tax by each machine and equipment, the sanction shall be imposed as prescribed.
d) In cases of the previous import of machinery and equipment in sync and the whole with the competent authority’s certification of main machinery and goods actually imported and classified by the main machinery, the rest imported shall be further classified by the main machinery.
3. In cases of importing machinery and equipment satisfying the notes 3, 4 and 5, Part XVI of List of Vietnamese imports and exports but the customs declarants do not wish to classify them under the guidance at Point 1 of this Article, they shall be subject to classification and calculation of tax by each machine and equipment.
4. For cases of importing machinery and equipment under Chapter 90 of preferential import tariff, if satisfying the notes 3, 4 and 5, Part XVI of List of Vietnamese imports and exports, regardless imported from one or multiple sources, brought back on the same trip or multiple trip and performed with procedures at one border gate or multiple different border gates, these machinery and equipment shall apply the same procedures as guided in Clause 2 and 3 of this Article.
Section 2. TIME FOR TAX CALCULATION AND EXCHANGE RATE FOR TAX CALCULATION
Article 98. Time for tax calculation and exchange rate for tax calculation for imports and exports
1. The time for calculation of import and export tax, self-defense tax, anti-underselling tax and anti-subsidy tax (in the period of validity of Decision application of the Minister of Industry and Trade) is the date of registration of customs declaration. The export and import tax is calculated at the tax rate, taxable value at the time of the tax calculation.
In case the taxpayers declare and calculate tax before the date of registration of customs declaration but with the exchange rate different from that at the time of registration of customs declaration, then the customs authority shall re-calculate the amount of tax payable by the exchange rate at the time of registration of customs declaration.
2. If the taxpayer makes electronic declaration, the time for tax calculation shall comply with the regulations on electronic customs procedures.
3. The exchange rate for tax calculation shall comply with the provisions in Clause 3, Article 7 of Decree No. 87/2010/ND-CP dated August 13, 2010 of the Government. If the exchange rate is posted on the People's Newspaper is different from that posted on the daily website of the State Bank of Vietnam, the exchange rate for tax calculation for imported or exported goods is the one announced by the State Bank at the time the tax calculation posted on the website of the State Bank.
Article 99. Time for tax calculation for imports and exports with one-time registration of customs declaration
The imports and exports with one-time registration of customs declaration for multiple time import and export, then the import and export tax shall be calculated at the tax rate, value of tax calculation and the value of tax calculation applies on the day of customs procedures with exports and imports on the basis of actual amount of each item actually exported and imported.
Section 3. CASES OF TAX EXEMPTION AND PROCEDURES FOR TAX EXEMPTION
Article 100. Cases of tax exemption
1. Goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import for participation in trade fairs, exhibitions, product launches; machinery, equipment , professional instruments temporarily imported for re-exported or temporarily exported for re-import in service of work such as conferences, seminars, scientific research, sports competition, cultural and art performance, health examination and treatment, components, spare parts temporarily imported for replacement or repair of foreign vessels and aircrafts ... ( except for machinery and equipment temporarily imported for re-export are subject to tax exemption under the provisions of Clause 17 of this Article or tax refund instructions guided in Clause 9, Article 112 of this Circular) and subject to import tax exemption upon temporary import and export tax exemption upon re-export for goods temporarily imported for re-export or exempted from export tax upon temporary export and from import tax upon re-import for goods temporarily exported for re-import.
The goods subject to tax exemption in this Clause if exceeding the time limit for temporary import for re-export or temporary export for re-import specified in Article 53 of this Circular must make tax payment.
2. The goods as the movable property of Vietnamese organizations and individuals or foreign ones brought into Vietnam or abroad within the prescribed extent, including:
a) The goods as the movable property of foreign organizations and individuals permitted to reside or work in Vietnam at the invitation of the competent state authority or transferred abroad upon the expiration of residence or working in Vietnam;
b) The goods as the movable property of Vietnamese organizations and individuals permitted to bring abroad for business and work shall be exempted from tax for property brought abroad and re-imported into Vietnam upon expiration.
c) The goods as the movable property of Vietnamese family and individuals that settle abroad and are permitted to come back for settlement in Vietnam or are brought abroad when permitted for settlement abroad; the goods as the movable property of foreigners brought into Vietnam when permitted for settlement in Vietnam or brought abroad when permitted for settlement abroad.
For automobiles and motorcycles being used by families and individuals and brought into Vietnam when permitted for settlement in Vietnam are only exempted from import tax only one unit for each type;
The determination of goods as movable property shall comply with the provisions in Clause 5, Article 5 of the Law on import and export tax and guiding documents.
3. The imports and exports of foreign organizations and individuals are entitled to privileges and immunities in Vietnam shall comply with the provisions of the Ordinance on the Privileges and Immunities for diplomatic missions, consular agencies and representative offices of international organizations and other documents detailing and guiding the implementation of this Ordinance.
4. Goods exported and imported for processing are exempt from tax under the provisions of Clause 4, Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP (under the processing contract announced).
a) The goods exempted from tax under the processing contract include:
a.1) Raw materials imported and exported for processing;
a.2) Materials imported and exported involved in the process of production, processing (paper, chalk, brushes, markers, clothes pins, printing ink, glue brushes, printing frames, bleacher, varnishing oil ...) in case the enterprises have developed consumption rate and the rate of loss;
a.3) Goods imported and exported as samples for processing;
a.4) Machinery and equipment imported or exported for directly serving the processing are agreed upon in the processing contract. When the time for implementation of processing contract is over, such machinery and equipment must be re-exported or imported. If failing to re-export or re-import them, it is required to make declaration for tax payment as prescribed. If left as gift or donation, they shall be exempted from import and export tax under the guidance in Clause 4, Article 104 of this Circular;
a.5) Re-exported processed products (if there is export tax);
a.6) Finished products imported to be attached to the processed products or packed together with the processed products into uniform item and exported abroad; components and spare parts imported for warranty for exported processed products are exempted from tax as raw materials and supplies imported for processing if fully meet the following conditions:
a.6.1) Being mentioned in the processing contract or accompanying documents of processing contract;
a.6.2) Being managed as raw materials and supplies imported for processing;
a.7) Goods imported for processing are permitted for destruction in Vietnam as prescribe by law after disposal and liquidity of processing contract and full performance of customs procedures as guided by the Ministry of Finance.
b) Goods exported abroad for processing for Vietnamese party are exempted from export tax and when imported into Vietnam, the import tax must be paid for products after processing (no tax for the value of material and supplies brought to be processed under the processing contract signed; the tax rate of import tax shall be calculated by the imported products after processing; the origin of products is determined by regulations on origin of the Ministry of Industry and Trade).
c) If the machinery and equipment, materials, supplies and processed products paid by foreign party in lieu of processing payment are imported, the import tax must be paid as prescribed;
d) Processing quantity:
Director of enterprise receiving the processing is responsible for the use quantity, consumption quantity and rate of loss (hereafter referred to as quantity) for the goods imported under processing contract used in the right purpose of processing. Cases of violation shall be handled by law.
The development and announcement of quantity shall comply with the guidance of the Ministry of Finance.
Waste and scrap in the use quantity, consumption quantity and rate of loss of the processing type meeting the regulations in Article 31 of Decree No. 12/2006/NĐ-CP and agreed upon in the processing contract and notified to the customs authority under the guidance of the Ministry of Finance shall be handled on import tax similarly to the waste and scrap of the type of importing materials and supplies for production of exported products as guided at Point d.3, Clause 5, Article 112 of this Circular.
5. Goods imported and exported in the criteria of tax-exempt luggage of persons entering or exiting; goods sent via express service within the tax-exempt quantity under the provisions of the Government and the Prime Minister.
a) Goods imported and exported in the criteria of tax-exempt luggage of entering or exiting persons
a.1) For exiting persons: In addition to items in the List of goods banned from export or conditional export, the other items as luggage of the exiting persons have no limited quantity.
a.2) For entering persons:
a.2.1) Tax-exempt quantity shall comply with the provisions in the Decree No. 66/2002/ND-CP dated July 01, 2002 of the Government stipulating the luggage quantity of the persons entering or exiting and tax-exempt gifts and donations;
a.2.2) If the imported goods exceed the criteria for tax exemption, the excessive part of quantity must be imposed with import tax. If the total amount of tax payable for the excessive part is less than 50 (fifty) thousand dong, tax exemption shall be imposed even for the excessive part. The entering persons are permitted to choose items for tax payment if the luggage includes a lot of items.
b) Goods sent via express services:
Goods sent via express services with the declared value within tax-exempt quantity as prescribed in the Decision No. 78/2010/QĐ-TTg dated November 30, 2010 of the Prime Minister on the value of imported goods sent via express services are exempt from tax. If the imported goods exceeding criteria for tax exemption, it is required to make payment of tax for the entire batch of goods; if the total amount of tax to be paid of the entire batch of goods is less than 50 (fifty) thousand dong, the entire batch of goods shall be exempt from tax;
6. Goods purchased, sold or exchanged by border residents are exempt from export and import tax within the quantity. If exceeding the quantity, it is required to pay tax for the excessive part.
Regulations on border residents and tax-exempt quantity for the goods purchased, sold or exchanged by border residents shall comply with the provisions of the Decision No. 254/2006/QD-TTg dated November 07, 2006 by the Prime Minister on the management of border trade activities with bordering countries and Decision No. 139/2009/QD-TTg dated December 23, 2009 by the Prime Minister, amending and supplementing a number of articles of Decision No. 254/2006/QD-TTg dated November 07, 2006 of the Prime Minister.
7. Goods imported to form fixed assets of investment projects in the field of import tax incentives specified in Annex I issued together with this Decree No. 87/2010/ND-CP or areas of import tax incentives specified in Annex of list of area with incentives of business income tax issued together with Decree No. 124/2008/ND-CP dated December 11, 2008 of the Government detailing and guiding a number of articles of the Law on business income tax and Decree No. 53/2010/ND-CP dated May 19, 2010 of the Government stipulating the area of investment incentives and business income tax incentives for administrative units newly established by the Government’s adjustment of administrative boundaries and investment projects funded by official development assistance ( ODA ) are exempt from import tax, including :
a) Machinery and equipment if fully satisfying the following conditions:
a.1) Being consistent with the field of investment, objectives and scale of investment projects;
a.2) Satisfying regulations on fixed assets in the Circular No. 45/2013/TT-BTC dated April 25, 2013 of the Ministry of Finance.
b) Means of specially used transport in technological lines which can not be manufactured in the country; vehicles transporting workers, including automobile of 24 seats or more and waterway vehicles:
b.1) List of specially used means of transport which have been manufactured as a basis for tax exemption specified at this Point shall comply with regulations of the Ministry of Planning and Investment;
b.2) List or criteria for determining the specially used means of transport in the line of technology as a basis for tax exemption specified at this Point shall comply with regulations of the Ministry of Science and Technology.
c) Components, details, single parts, spare parts, molds and accessories for assembly with the equipment, machinery and means of transportation are exempt from tax specified at Points a and b of this Clause if falling into one of the two conditions as follows:
c.1) Components, details, parts of equipment, machinery and means of transportation vehicles are imported in bulk;
c.2) Components, details, single parts, spare parts, molds and accessories imported for assembly and connection with machinery and equipment together to ensure the system of machinery and equipment to operate normally.
d) Raw materials and supplies which can not be manufactured are used to manufacture equipment and machinery in technological lines or manufacture components, details, single parts, spare parts, molds and accessories specified at Point c of this Clause for assembling with equipment and machinery specified at Point a of this Clause.
List of raw materials and supplies that can be manufactured as a basis for tax exemption specified at this Point shall comply with the provisions of the Ministry of Planning and Investment.
e) Construction materials which can not be produced domestically.
List of constructional materials which can be produced domestically as a basis for tax exemption specified at this Point shall comply with the provisions of the Ministry of Planning and Investment.
8. Variety of plants and domestic animals are allowed to be imported for the implementation of investment projects in the fields of agriculture, forestry and fisheries.
List of variety of plants and domestic animals are allowed to be imported as a basis for the implementation of tax exemption specified in this Clause shall comply with regulations of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
9. The exemption of import tax for imported goods specified in Clause 7 and 8 of this Article shall apply for case of expanding project scale, technological replacement and renovation;
10. Tax exemption imposed for first-time for goods as imported equipment as listed in Annex II issued together with Decree No. 87/2010/ND-CP to form fixed assets of the project with incentives of import tax, investment projects funded by official development assistance (ODA) to invest in hotels, offices, apartments for rent, residential houses, commercial centers, technical services, supermarkets, golf courses, resorts, sports facilities, recreation areas, health facilities, education, culture, finance, banking, insurance, auditing and consulting services.
The projects subject to incentives in this Clause are not exempt from tax as prescribed in other Clauses of this Article.
11. Goods imported in service of petroleum activities, including:
a) Equipment and machinery have met the conditions specified at Point a, Clause 7 of this Article; specially used means of transport are necessary for petroleum activities; vehicles for transporting workers include automobile of 24 seats or more and waterway vehicles; components, details, single parts, spare parts, molds, accessories for assembly or use in sync with the equipment, machinery and specially used means of transport, vehicles for transporting workers mentioned above have met the conditions specified at Point c, Clause 7 of this Article;
List of criteria for determining the specially used means of transport necessary for petroleum activities as a basis for the tax exemption specified at this Point shall comply with regulations of the Ministry of Science and Technology.
b) Materials necessary for the petroleum activities can be manufactured in the country.
List of materials necessary for the petroleum activities can be manufactured in the country as a basis for tax exemption specified at this Point shall comply with regulations of the Ministry of Planning and Investment;
c) Medical equipment and emergency drugs used on drilling rigs and floating structures are certified by the Ministry of Health;
d) Office equipment for petroleum activities;
e) Other goods temporarily imported for re-export in service of petroleum activities;
In case the goods specified in this Clause imported by the sub-contractors and other organizations and individuals including direct import, consignment, bidding, lease and sub-lease….for supply to the organizations and individuals conducting the survey, exploration and extraction of oil and gas through contract of petroleum services or contract of goods supply are also exempt from import tax.
12. Goods of shipbuilding facilities are exempt from export tax for products of vessels and exempt from import tax for:
a) Types of machinery and equipment to form fixed assets meet the conditions specified at Point a, Clause 7 of this Article.
b) Means of transportation in technological lines form fixed assets.
List or criteria for determining means of transportation in the technological lines as a basis for tax exemption specified at this Point shall comply with regulations of the Ministry of Science and Technology.
c) Raw materials, supplies and semi-finished products for shipbuilding which can not be produced in the country.
List of raw materials, supplies and semi-finished products for shipbuilding which can be produced in the country as a basis for tax exemption specified at this Point shall comply with regulations of the Ministry of Planning and Investment;
13. Import tax exemption shall be imposed for raw materials and supplies imported in direct service of production of software which cannot be produced in the country;
List of raw materials and supplies in direct service of production of software which can be produced in the country as a basis for tax exemption specified at this Point shall comply with regulations of the Ministry of Planning and Investment;
14. Import tax exemption shall be imposed for imported goods for direct use in scientific research and technological development activities, including: machinery, equipment, spare parts, supplies, means of transportation that cannot be manufactured in the country or cannot be created by domestic technology; materials, books, newspapers, scientific magazines and electronic sources of information on science and technology;
List of machinery, equipment, spare parts, supplies, means of transportation and technology directly used in scientific research and technological development that can be manufactured in the country as a basis for implementation of tax exemption specified in this Clause shall comply with regulations of the Ministry of Planning and Investment.
15. Tax exemption shall be imposed within 05 years from the date of commencement of production for raw materials, supplies, components that cannot be manufactured in the country and are imported for production of the projects invested in:
a) Special fields with investment incentives specified in Annex I issued together with Decree No. 87/2010/ND-CP dated August 13, 2010 of the Government (except for the projects of manufacture and assembly of car machines, air conditioners, heaters, refrigerators, washing machines, electric fans, dishwasher, DVD player, sound system, electric irons, kettles, hair dryers, hand dryers, alcohol, beer, tobacco and other goods items that are not exempt from tax by the Prime Minister’s decision).
b) Areas with specially difficult social and economic conditions as prescribed in Annex of List of area with incentives of business income tax issued with Decree No. 124/2008/ND-CP dated December 11, 2008 of the Government detailing and guiding a number of articles of the Law on business income tax and Decree No. 53/2010/ND-CP dated May 19, 2010 stipulating the areas with investment incentives and incentives of business income tax for administrative units newly established by the Government’s adjustment of administrative boundaries (except for the projects of manufacture and assembly of car machines, air conditioners, heaters, refrigerators, washing machines, electric fans, dishwasher, DVD player, sound system, electric irons, kettles, hair dryers, hand dryers, alcohol, beer, tobacco and other goods items that are not exempt from tax by the Prime Minister’s decision).
The determination of commencement day of production as a basis for import tax exemption within 05 years under the guidance of this Clause is the day when the enterprise has conducted production activities and is certified by the Management Board of industrial parks, export processing zones, hi-tech parks and economic zones ... where the enterprise is operating or is certified by the Service of Trade of localities where there are projects in case the enterprise do not operate in the above areas.
List of raw materials, supplies and components, which can be produced in the country as a basis for tax exemption from taxation specified in this Clause shall comply with the provisions of the Ministry of Planning and Investment.
16. Goods manufactured, processed, recycled or assembled in non-tariff areas without using materials and components imported from foreign countries shall be exempt from tax when imported into the domestic market. In case of using materials and components imported from foreign countries, they shall be imposed with import tax. The grounds and method of calculation of import tax shall comply with the guidance in Clause 2, Article 96 of this Circular.
17. Machinery, equipment, and means of transportation imported into Vietnam by foreign contractors by mode of temporary import for re-export to implement ODA projects in Vietnam shall be exempt from import tax upon temporary import and export tax upon re-export. At the end of project or building construction period, the foreign contractors must re-export the goods mentioned above. If not re-exporting but disposing or transferring these goods in Vietnam, they must obtain permission from the state competent authority, declare, and pay import tax as prescribed.
As for automobiles under 24 seats and automobile are designed for both passengers and cargo transportation equivalent to automobiles under 24 seats, the form of temporary import for re-export shall not apply. The foreign contractors wishing to import them into Vietnam for use shall pay import tax as prescribed. When completing the building construction, the foreign contractors must re-export the imported vehicles and are refunded with the paid import tax. The tax refund shall comply with the guidance in Clause 9, Article 112 of this Circular.
18. Goods as raw materials, supplies and semi-products that cannot be produced in the country and are imported in service of production of investment projects in border gate economic zone. These goods shall be exempt from tax as prescribed in Decision No. 33/2009/QD-TTg dated March 02, 2009 of the Prime Minister issuing mechanisms and financial policies for border-gate economic zones documents guiding the implementation.
19. Goods imported for sale at tax-exempt shops in accordance with the Decision of the Prime Minister shall comply with the guidance in Circular No. 120/2009/TT-BTC on dated June 16, 2009 by the Ministry of Finance.
If there are promotional or trial goods provided by foreign party free of charge for tax-exempt shops to sell together with goods sold at tax-exempt shops, the promotional goods or trial goods mentioned above are exempt from tax. The promotional and trial goods of goods are subject to the supervision and management of the customs authority as imported goods for sale at shops selling tax-exempt goods.
20. Tax exemption shall be imposed in special cases as prescribed in Clause 20, Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP dated August 13, 2010 of the Government;
21. Components, parts of machinery and equipment that can not be produced in the country and are imported by organizations and individuals in service of projects of agricultural machinery manufacture, reducing post-harvest losses are entitled to incentive policies under Decision No. 63/2010/QD-TTg dated October 15, 2010 of the Prime Minister and are exempt from import tax if satisfying the following conditions:
a) The importing organizations and individuals under the list of organizations and individuals manufacturing machinery and equipment to reduce post-harvest losses are entitled to incentive policies under Decision No.63/2010/QD-TTg published by the Ministry of Agriculture industrial and Rural Development;
b) Components, parts of machinery and equipment imported entitled to import tax exemption must satisfy the following conditions:
b.1) Not being in the List of equipment, machinery, spare parts and specialized means of transport that can be manufactured in the country is issued by the Ministry of Planning and Investment;
b.2) Being consistent with the fields of investment in manufacture of agricultural machinery to reduce post-harvest losses specified in the investment certificate;
b.3) Being consistent with the technical design material and installation diagram of machinery and equipment;
b.4) The number of components and parts of imported machinery and equipment must be consistent with must be compatible with production capacity of organizations and individuals.
c) Organizations and individuals are eligible for tax exemption in this Clause shall make a written commitment to the accuracy and self-responsibility before law for the number of components and parts of imported machinery and equipment and select a most convenient customs Sub-Department to facilitate import procedures.
22. Other guidelines:
a) The cases subject to import tax exemption to form the fixed assets mentioned in this Article, but not import goods from abroad and permitted to receive goods exempt from import tax transferred from other enterprise in Vietnam, the enterprise receiving these goods are exempt from import tax while the arrears of import tax shall not be collected against enterprises permitted for transfer of goods provided that the transfer price does not include import tax.
b) If the importing organizations and individuals consign or win the bid of goods importing (price of goods supply under the consignment contract or bid-winning price by the bid-winning decision excluding import tax) to provide for the beneficiaries of incentive import tax exemption as prescribe from Clause 7 to Clause 18 of this Article shall also be exempt from import tax for the consigned or bid-winning imports.
c) Goods and equipment imported to form fixed assets of the projects with incentive investment and import tax incentives under the fields and areas of investment incentives in accordance with the relevant laws, but the project owner has transferred them to other organizations and individuals (conversion of project owner) shall continue to be exempt from import tax if fully satisfying the following conditions:
c.1) At the time of transfer, the Law on Export and Import Tax and documents guiding the implementation still prescribe that the project is under the field and area with investment incentives;
c.2) The transfer price of machinery and equipment to form fixed assets of the project does not include import tax;
c.3) Organizations and individuals receiving the transfer (new project owner) is the investor having project transferred are specified in the modified investment certificate.
After 10 days from the date of transfer, the project owner receiving the transfer and organizations and individuals receiving the transfer must make declaration to the customs authority where the List of tax-exempt goods of the project on the transfer has been registered.
d) In case the financial leasing companies importing machinery and equipment and means of transportation for persons entitled to the incentives of import tax exemption specified in Clauses 7, 9, 11, 12 and 14 of this Article to lease shall also be exempt from import tax as project owner directly importing them in accordance with the provisions in Clause 1, Article 22 of Decree No. 16/2001/ND-CP dated May 02, 2001 if fully satisfying the following conditions:
d.1) Leasing price under financial leasing contract does not include the import tax;
d.2) Tax-exempt goods are deducted from the List of duty free goods and reconciliation monitoring slip of tax-exempt goods of projects with investment incentives made by the owner of projects with investment incentives receiving the transfer
After the termination of the financial lease contract, if the goods of financial leasing are exempt from tax without being used for projects with incentive investment for the same purposes when imported, the financial leasing company must declare and pay tax lease under the guidance in Clause 8 of Article 11 of this Circular. The projects with investment incentives are not permitted to import goods to replace goods of financial leasing exempt from import tax.
dd) For projects of investment incentives which have been licensed with investment certificate and investment incentive certificate before the effective date of Decree No. 87/2010/ND-CP with the higher incentives of import and export tax than that guided in Decree No. 87/2010/ND-CP shall continue to comply with those incentives if satisfying the following conditions:
dd.1) The investment certificate and investment incentive certificate that are still valid without change in the terms of investment incentives.
The incentives specified in the investment certificate and investment incentive certificate are in accordance with law at the time of issuance of investment certificate and investment incentive certificate
dd.2) Performing the registration of List of tax-exempt goods as prescribed;
In case the incentives of import and export tax are stipulated in the investment certificate and investment incentive certificate lower than that specified in Decree No. 87/2010/ND-CP, the incentives in Decree No. 87/2010/ND-CP shall apply for the remaining incentive time of project;
Article 101. Registration of list of tax-exempt imports
1. Cases where the list of tax-exempt imports must be registered:
The goods specified in Article 13 of Decision No. 33/2009/QD-TTg and Clause 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 and 18, Article 100 of this Circular must register the list of tax-exempt imports and exports;
2. The persons register the List of tax-exempt imports: organizations and individuals using the goods (project owner, owner of ship yard,…) are persons who register the List of tax-exempt imports (under the Form No. 07/DMHHNKMT/2013, Annex II issued together with this Circular). The registration of List is done before performing the procedures for import of goods. If the project owner does not import the tax-exempt goods but the main contractor or sub-contractor or financial leasing company, then the contractor or financial leasing company shall use the List of tax exemption registered by the project owner with the customs authority.
3. Place for registration of List
Customs Department of cities or provinces where the investment projects are implemented. For identified projects, the Customs Department of where the investment project is implemented or Customs Department of cities or provinces where the head office is located. For non-identified projects, the Customs Department of where the investment project is implemented or the nearest provincial or municipal Customs Department for cities or provinces having no customs authority. The Director of provincial or municipal Customs Department shall select and assign a unit eligible for registration of List of tax-exempt imports.
In case the provincial or municipal Customs Department managing the customs for some provinces, in addition to the registration units mentioned above, the director of provincial or municipal Customs Department shall consider and assign the Customs Sub-Department managing the customs in the provincial area where there are investment projects to implement the registration of List of tax-exempt imports for projects in that provincial area.
4. Registration dossier
When performing the registration of List of tax-exempt imports with the customs authority, the person registering the List of goods shall submit or show dossier with the following documents to the customs authority:
a) Document requesting the registration of List of tax-exempt imports, specifying the amount of goods and reasons for tax exemption under the Form issued together with this Circular (Form No. 08/CVDKDMMT/2013, Annex II applicable for fixed assets and Form No. 09/CVDKDMMTK/2013, Annex II applicable for other cases): submitting 01 original;
b) List of tax-exempt imports: submitting 02 originals together with 01 reconciliation monitoring slip (Form No. 10/PTDTL-UDDT/2013, Annex II issued together with this Circular), particularly:
b.1) The List of tax-exempt imports is consistent with the industry and investment sector, objectives, scale of project and reconciliation monitoring slip developed only one time for the entire project or for each stage of project implementation, each building item of the project (if in the investment Certificate issued by the competent authority or economic and technical feasibility study, technical and scientific materials of project,…showing that the project is implemented by each phase or building item) or developed by each combination and line if the goods are the system of combinations and lines of machinery and equipment.
b.2) If the List registered for the entire project or for each phase, item, building, combination and line has error or needs changing, the customs declarants are permitted to change provided that they must have papers and documents submitted to the customs authority before the time of goods import to prove the supplementation and adjustment are consistent with requirements of projects.
c) The economic and technical feasibility study and detailed technical design materials of projects and extended project or documents of the competent authority approving the annual work program and annual budget or annual Resolutions of joint venture Council: showing the original and submitting 01 copy;
d) If at the time of registration of List, the customs declarants have not submitted the two types of document specified at Point d of this Clause, the customs authority where the List has been registered shall note in the registered List so that the customs Sub-Department where the procedure are perform may verify these two types of document.
dd) Depending on the cases below, the taxpayers shall additionally submit or show the following dossiers:
dd.1) d.1) Investment Certificate (including domestic investment projects with the scale of less than fifteen billion Vietnam dong) for investment projects under Investment Law: showing the original and submitting 01 copy;
dd.2) Expanded investment Certificate in case of expanding project, replacing or renovating technology in cases specified in Clause 9, Article 100 of this Circular for investment projects expanded under Investment Law: submitting 01 copy;
dd.3) d.3) Decision of the Prime Minister or approval decision of the head of governing organs under the competence of approval for program of ODA project; written certification of the competent authority concerning the goods under ODA projects are not funded from the counterpart fund to pay tax for ODA projects: showing the original and submitting 01 copy;
dd.4) Shipbuilding contracts for materials, supplies and semi-finished products imported for shipbuilding: showing the original and submitting 01 copy;
dd.5) Explanation of software production projects for goods imported to produce software: showing the original and submitting 01 copy;
dd.6) Topics, scientific research projects and technology development are approved by the competent authority or investment Certificate in case of projects with investment incentives for scientific research, technological development for goods imported for direct use in scientific research and technological development: showing the original and submitting 01 copy;
e) Certification of the competent authority issuing the List of tax-exempt goods for projects licensed before January 01, 2006. For projects licensed before January 01, 2006 but have not been issued with the List of tax-exempt goods: showing the original and submitting 01 copy;
g) List of documents and dossiers for registration of List of tax exemption: submitting 01 original;
5. The grounds for the customs declarants make declaration or registration and the customs authority check the declaration or registration of List of tax-exempt imports are:
a) Types of documents and materials guiding from Point c, d, dd, e, Clause 4 of this Article;
b) The fields with incentives of import tax are specified in Annex I issued together with Decree No. 87/2010/NĐ-CP or areas with incentives of import tax are specified in Annex of List of areas with incentives of business income tax issued together with Decree No. 124/2008/ND-CP dated December 11, 2008 of the Government detailing and guiding a number of articles of the Law on business income tax and Decree No. 53/2010/ND-CP dated May 19, 2010 stipulating the areas with investment incentives and incentives of business income tax for administrative units newly established by the Government’s adjustment of administrative boundaries; equipment imported for the first time to form fixed assets specified in Annex II and Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP and guidance in Article 100 of this Circular;
c) List of goods issued by the competent authority depending on each specific case as follows:
c.1) List of machinery, equipment, spare parts, special-use means of transportation, raw materials, supplies and semi-finished products that can be produced in the country is issued together with Circular No. 04/2012/TT-BKHDT dated August 13, 2012 of the Ministry of Planning and Investment;
c.2) List or determination criteria for special-use means of transportation in the technological lines of the Ministry of Industry and Trade;
c.3) List of plant varieties and domestic animals permitted for import of the Ministry of Agriculture and Rural Development;
c.4) List of groups of equipment only exempted from tax for the first time is specified in Annex II and Article 12, Decree No. 87/2010/ND-CP;
c.5) List or determination criteria of the Ministry of Industry and Trade for special-use means of transportation necessary for petroleum activities;
c.6) Certification of the Ministry of Health for medical equipment and emergency drugs used on drilling rigs and floating structures;
c.7) List or determination criteria of the Ministry of Science and Technology for goods as special-use means of transportation in technological line to form fixed assets of shipbuilding facility;
c.8) List of machinery, equipment, spare parts, supplies, means of transportation and technology used directly in scientific research and technological development produced in the country as a basis for determining the goods for scientific research and technological development is issued by the Ministry of Planning and Investment.
6. Time for registration of List: Before registration of the first import declaration of the project, item, project phase or expanded project.
7. If after the customs authority has certified in the List of tax-exempt imports and the reconciliation monitoring slip but detects the mistake of declaration in the List (quantity of goods exceeding the actual scale of project; type of goods not in line with objectives, purpose of use of goods,…), the customs authority where the List is registered shall:
a) Inform the person registering the List to adjust it in accordance with regulation;
b) Check the adjustment and update the processing result in the registered List by objectives and actual scale of project;
c) Collect tax against the amount of tax-exempt imports in excess of quantity and type compared with the new List after adjustment.
8. Cases where the investment projects whose investment Certificate is revoked the competent authority:
a) The customs authority where the List of tax-exempt imports is issued shall:
a.1) Revoke the issued List of tax-exempt imports;
a.2) Inform the customs authority nation wide of ceasing to perform the procedures for tax exemption under the issued List of tax-exempt imports;
b) The customs authority imposing tax exemption for projects under the revoked List shall collect tax for tax-exempt goods as prescribed;
9. If the enterprise loses the List of tax-exempt imports and the reconciliation monitoring slips, at the request of enterprise and certification of other local Customs Department on the loss of List of tax-exempt imports and the reconciliation monitoring slips, the customs authority where the enterprise has registered the List of tax exemption shall check and re-issue the List of tax-exempt imports and the reconciliation monitoring slip for the number of goods not imported of the project
The checking and issuance of List of tax-exempt imports and the reconciliation monitoring slip are done as follows:
a) Dossier for re-issuance:
a.1) Written request for re-issuance of enterprise’s List of tax-exempt imports and the reconciliation monitoring slip specifying:
a.1.1) Reason for loss of List of tax-exempt imports and the reconciliation monitoring slip;
a.1.2) Name, quantity and value of goods under the registered List of tax-exempt;
a.1.3) Name, quantity and value of goods actually imported under the registered List of tax-exempt imports;
a.1.4) Name, quantity and value of remaining goods not imported under the registered List of tax-exempt imports;
a.2) All customs declaration of amount of imported goods under the registered List of tax-exempt imports and the reconciliation monitoring slip (showing the original and submitting the original) and the list of declaration of imported goods;
a.3) List of tax-exempt imports and the reconciliation monitoring slip of the customs authority where the procedures for importing the final batch of goods are performed before loss (01 copy with certification of customs authority at importing place);
The enterprise must undertake to take responsibility before law for the accuracy of the above declared information;
b) Implementation order:
b.1) In case of loss of List of tax-exempt goods: The customs authority of re-issuing place shall base on the requesting dossier and declaration documents provided by enterprise to inform the customs Department of provinces and cities of annulment of issued List and issue a copy of List of tax-exempt imports to replace the lost List of imports;
b.2) In case of loss of reconciliation monitoring slip:
b.2.1) Based on the enterprise’s declaration dossier of loss of reconciliation monitoring slip and re-issuance request, the customs authority shall implement the following:
- The customs authority of re-issuing place shall inform the customs Department of provinces and cities of annulment of reconciliation monitoring slip issued but lost and before considering the re-issuance, request the customs Department of provinces and cities to give a written certification of enterprise’s quantity of tax-exempt imports under the issued List and reconciliation monitoring slip (specify number of List and reconciliation monitoring slip as well as issue date);
- The customs Department of provinces and cities within 10 days after the receipt of document from the customs authority of issuing place shall:
+ Check and compare dossier of imported goods and the system of import and export data, determine the quantity of tax-exempt imports under the List of tax-exempt imports and reconciliation monitoring slip issued but lost and send the written confirmation to the customs authority of re-issuing place;
+ Not process the tax exemption for the subsequent batches of goods under the lost List of tax-exempt goods and the reconciliation monitoring slip;
b.2.2) After fully receiving the written confirmation from the customs Department of provinces and cities of the quantity of goods the enterprise has imported under the issued List of tax-exempt goods and the reconciliation monitoring slip, the customs authority of re-issuing place shall:
- Aggregate the quantity of goods the enterprise has imported with tax exemption under the issued List of tax-exempt goods and the reconciliation monitoring slip;
- Check and determine the amount of tax-exempt goods to form fixed assets of the project and the use of these goods before re-issuing the lost reconciliation monitoring slip;
- Re-issue the new reconciliation monitoring slip for the remaining amount of goods not imported of the lost reconciliation monitoring slip;
- Indicate on the re-issued the reconciliation monitoring slip: “ FIRST RE-ISSUANCE”
- Handle violations of regulation on dossier and document filing;
The time limit for settlement is within 05 working days from the date of receipt of complete written certification from provincial or municipal customs Departments;
Within 01 year from the date of re-issuing the List and the reconciliation monitoring slip, the customs authority shall perform post customs clearance check for projects requesting the re-issuance.
10. Taxpayer’s responsibility
a) Determining the needs for use and develop the List of tax-exempt imports and exports in accordance with regulations on tax-exempt persons of the Law on import and export tax, Decree No. 87/2010/ND-CP, Article 13 of Decision No. 33/2009/QD-TTg and guideline in this Circular and relevant documents;
b) Taking responsibility before law for the accurate and truthful declaration of imported goods in the List of tax exemption and the use with the right purpose of tax exemption for these goods;
11. Responsibility of customs authority:
a) The customs authority shall receive, check dossier and process as follows:
a.1) If the dossier is not complete, within 03 working days after the receipt of dossier, the customs authority shall reply in writing (stating the reasons);
a.2) If the dossier is complete, within 10 working days after the receipt of dossier, the customs authority shall check and compare with materials and documents in the dossier with the contents specified in Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP, Article 13 of Decision No. 33/2009/QD-TTg and the guidelines in Article 100 and 101 of this Circular to determine the persons subject to tax exemption. The consistency and accuracy of dossier for registration of List of tax-exempt goods and the processing are as follows:
a.2.1) If the goods are not subject to tax exemption as prescribed, the customs authority shall not register the List of tax-exempt imports and reply in writing to the enterprise.
If the project is under the fields and areas of investment incentives but the goods in the List of tax-exempt imports are not consistent with the objectives, scale of project, the customs authority shall re-adjust the List of tax-exempt imports.
a.2.2) If subject to tax-exemption, all of the contents in dossier are consistent, the customs authority shall record it in the monitoring book and affix certification seal on 02 copies of List of tax-exempt imports and 01 copy of reconciliation monitoring slip (handing over 01 copy of List of tax-exempt imports and 01 copy of reconciliation monitoring slip for showing to the customs authority for reconciliation upon performance of customs procedures for goods actually imported and the customs authority at the issuing place shall retain 01 copy of List of tax-exempt imports) as prescribed.
a.2.3) If at the time of registration of List of tax-exempt imports, there is not enough grounds for determining the goods have satisfied the conditions specified at Point a and c, Clause 7 of Article 100, the customs authority where the List is registered shall note on the List and the reconciliation monitoring slip for checking and comparison upon import or post customs clearance check.
b) Reporting regulation:
Every 3 months no later than the 10th day of the first month of the next quarter, the customs Department where the List of tax-exempt imports is registered shall list cases registering the List of tax-exempt imports at its unit for report to the General Department of Customs under the Form No. 11/BCTHDMMT/2013, Annex II issued together with this Circular.
Article 102. Tax-exempt dossiers and procedures
1. Tax exempt dossier is a customs dossier as instructed in this Circular. In addition [to such dossier], taxpayers must supplement to the customs authority conducting the import procedures the missing papers which have not been presented at the registration of the List of Tax exempt goods with the customs authority registered the List for the cases subject to registration.
In cases of taxpayers having difficulties due to objective reasons and other cases exempted from export tax or import tax under the provisions in clause 20 of Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP, there must be additional written confirmations of the People's Committees of provinces, cities or of Ministries, Ministerial-level agencies on the objective reasons proposed for exemption of export tax or import tax.
2. Tax exempt procedures:
a) For cases not subject to registration of the List of tax-exempt imports
a.1) Taxpayers must calculate themselves and declare the tax exempt amounts for each line of goods (except for import-export goods in the form of outsourcing), the customs declarations as in tax payable cases. The Customs authority shall base on the tax exempt dossiers, the tax amounts proposed for exemption to weigh against current regulations to do procedures for Tax exempt for each customs declaration in accordance with regulations.
Where a customs authority checks and determines that the export-import goods are not entitled to tax exempt as declared, it shall fix the tax and apply penalty (if any) in accordance with regulations.
a.2) Where taxpayers having difficulties due to objective reasons and other cases exempted from export tax and import tax under the provisions of clause 20 of Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP:
a.2.1) Taxpayers shall determine themselves the amount proposed for tax exempt and send written request (attached with relevant documents) to the General Department of Customs to report to the Ministry of Finance to be submitted to the Prime Minister for tax exempt consideration;
a.2.2) The General Department of Customs shall check the whole files. If the files are incomplete or the reasons for tax exempt need clarifying, then it shall send written request for supplementation. When getting sufficient objective grounds, the General Department of Customs shall draft an official letter to report to the Ministry of Finance to be submitted to the Prime Minister;
a.2.3) Pursuant to the directing opinions of the Prime Minister, the Ministry of Finance shall send written notice to the taxpayer and relevant customs authority for implementation;
a.2.4) The customs authority conducting goods export and import procedures shall apply tax exempt to the goods allowed to tax exempt by the Prime Minister or fully collect the tax duly in accordance with the directing opinions of the Prime Minister.
b) For cases subject to registration of the List of tax-exempt imports
b.1) In addition to the customs procedures as instructed in point a.1 clause 2 of this Article, the customs authority shall base on the tax exempt files, weigh against the current regulations to update the quantity, to track and reconcile the tax-exempt imported goods in the reconciliation monitoring slip of taxpayer and sign the confirmation in accordance with regulations, and store 01 copy of the List of tax-exempt imports and the reconciliation form which specified the names and quantity of goods exempted from tax or import duty together with the import dossier (including the case where the goods of a tax exempt entity are transferred to another tax exempt entity).
b.2) Customs authorityshall only apply tax exempt to the cases where the customs declarations are registered after registration of the List. Where the customs declarations are registered before the date of List registration, the customs authorities shall document the files to report to the Ministry of Finance to consider the settlement of each particular case, including report on specific reasons and propose the direction for settlement.
3. Tax exempt for goods exported and imported via express services shall comply with the Circular of the Ministry of Finance, which provides the customs procedures for goods exported and imported via express services.
Article 103. Settlement/finalization of import and use of tax-exempt goods
1. Cases subject to finalization/
a) With respect to the cases subject to registration of the List of tax-exempt imports, beside of the obligation to use the tax-exempt goods in accordance with regulations, the taxpayer is also responsible for finalizing the import and use of tax-exempt goods in accordance with the List registered with the customs authority who registering the List in the form no. 12/QTHHNKMT/2013 or form no.13/QTNL-VT-LK-BTP/2013 of Appendix II issued in conjunction with this Circular for the management, monitoring and supervision of the import and use of all tax-exempt goods;
b) Where goods are components or machinery parts which can not be produced in Vietnam being imported by Vietnamese organizations and individuals to serve the projects of agricultural machinery production, post-harvest loss reduction which are entitled to preference policies under Decision no.63/2010/QD-TTg 15/10/2010 of the Prime Minister, they are exempt from import duties in accordance with the provisions in Clause 21 of Article 100 of this Circular.
2. Finalization period and contents:
a) With respect to the cases under point d clause 7, point c clause 12, clause 13, clause 15, clause 18, clause 21 of Article 100 of this Circular.
a.1) Finalization period:
a.1.1) Within 45 days after the end of shipbuilding contracts for the cases mentioned in clause 12, the end of software production activity with respect to clause 13, the end of the production, manufacture with respect to Point d, Clause 7, the end of the fiscal year for the cases in Clause 15 and Clause 18 of Article 100 of this Circular, the taxpayer must settle with the customs authority who registered the List of import and must make use of tax exempt imported goods of shipbuilding contracts or of software production activities or of the fiscal year.
a.1.2) Annually, the organizations and individuals importing duty free goods under clause 21 of Article 100 of this Circular shall prepare the finalization of tax-exempt imported goods with the customs authority conducting goods importing procedures.
a.2) Finalization contents:
a.2.1) Quantity of raw materials, supplies, components, semi-products imported free of tax;
a.2.2) Intended quantity of raw materials, supplies, components, semi-products imported free of tax in reality;
a.2.3) Quantity of raw materials, supplies, components, semi-products imported free of tax and used for production;
a.2.4) Quantity of manufactured products;
a.2.5) Quantity of raw materials, supplies, components, semi-products imported free of tax and used for other purposes;
a.2.6) Quantity of raw materials, supplies, components, semi-products imported free of tax in stock to be transferred to the next year.
a.3) Upon the expiry of the contracts for provision of goods or services in the cases referred to in clause 11 of Article 100 of this Circular, organizations and individuals who use the goods shall settle with the customs authorities registering the List and notify the organizations and individuals conducting the prospect, exploration and exploitation of oil and gas about the quantity and value of goods exempted from import taxes. The goods exempted from import taxes but not use for the prospect, exploration and exploitation of oil and gas shall be subject to full payment of exempted amount of import duty in accordance with regulations.
b) With respect to other cases:
b.1) Finalization period: No later than 45 days after the end of import of goods on the list of tax exempt goods registered with the customs authorities.
Where the project has operated for production and business but has not imported all the goods on the List of tax-exempt goods registered with the customs authorities, then no later than 45 days from the date of project commissioning for production and business, the taxpayer shall settle with the customs authority registering the List of import and make use of the tax-exempt imported goods in accordance with provisions of this Article.
b.2) Contents of finalization:
b.2.1) Quantity of goods in accordance with the registered tax-exempt list;
b.2.2) Actual quantity of goods imported, and used to form the enterprise’s fixed assets;
b.2.3) Quantity of goods imported but changed its purpose of use and the situation of tax payment for such goods;
b.2.4) The accounting of fixed assets shall comply with the provisions in Circular 45/2013/TT-BTC (for goods imported to generate fixed assets).
3. Responsibilities of taxpayers:
a) Submitting the finalization on import and use of duty free goods duly in accordance with the instruction in clause 1 and clause 2 of this Article and take responsibility before the law for the contents of the finalization submitted to the customs authorities.
b) Fully paying the tax amounts and late payment amounts (if any) in cases of:
b.1) Goods are exempted from tax according to declaration but use for wrong purposes;
b.2) Goods not under tax exempt subjects but declared as under tax exempt subjects and were through customs clearance according to the declaration of taxpayer;
b.3) The whole imported materials and supplies exceed the remaining production demand based on the imported goods which are tax free within a period of 05 years as stipulated in Clause 15 of Article 100 of this Circular.
c) Failure to timely and fully submit the finalization dossier shall be applied with administrative penalties according to the law. If the taxpayer still has not fully submitted the finalization dossier after 30 days from the deadline for finalization submission, the customs authorities will [record and] update the information on law compliance of the taxpayer into the risk management system, and conduct post-customs clearance check at the enterprise’s head offices in suspected cases.
4. Responsibilities of Customs authoritywhere the List of tax-exempt imports is registered: Send written notices to taxpayers about finalization of import and use of tax-exempt goods and implement:
a) Fully collecting tax amounts, apply penalties (if any) to cases mentioned in point b, c clause 3 of this Article;
b) Conducting post customs clearance check at enterprise’s head offices in necessary cases;
c) Assessing tax amounts, fully collect tax amounts, late payment amounts (if any) for cases of detection after inspection that the enterprises did not make self-declaration in accordance with regulations for cases such as: change the purpose of use of tax-exempt goods, declare goods not under tax exempt subjects as tax exempt subjects and were through customs clearance.
5. With respect to the Projects having registered the List of tax-exempt imports from 01/01/2006 until before the effective date of this Circular without conducting the finalization with the customs authorities, then within a time limit of 45 days from the effective date of this Circular, the project owners must submit the finalizations on import and use of duty free goods in accordance with the provisions of this Article.
Section 4. CASES UNDER TAX EXEMPT CONSIDERATION, TAX EXEMPT PROCEDURES
Article 104. Cases under tax exempt consideration
Imported and exported goods shall be considered as exempted from import-export duty in the cases below:
1. Imported goods are goods for special-purposes used for direct service to the security, national defense in accordance with specific plans approved by the Ministry in charge and registered and unanimously agreed with the Ministry of Finance in early period of the year (no later than the end of 31 March each year; the Ministry in charge shall register the plan for imported goods and classify into two separate lists: List [of goods] under central state budget and a list [of goods] under local budget funds).
In particular, the goods for special-purposes used in direct service to the security, national defense under the local budget shall only be applied with tax exemption if they are types of goods that can not be produced domestically. The ground to identify that goods can not be produced domestically as a basis for tax exemption is the List of domestically produced goods in accordance with the regulations of the Ministry of Planning and Investment.
2. Imported Goods as goods for special-purposes used in direct service to scientific researches (unless the cases specified in clause 13 Article 12 of Decree No. 87/2010/ND-CP) in accordance with the specific list approved by the Ministry in charge of specialties/ Specialized management Ministry.
3. Imported Goods as goods for special-use purposes in direct service to education and training in accordance with the specific list approved by the Ministry in charge of specialties.
4. Goods permitted to be exported, imported as gifts, donation or samples, including the specific cases and rates of tax exempt consideration as follows:
a) With respect to exported goods:
a.1) Goods permitted to be exported from organizations or individuals in Vietnam to give or donate to overseas organizations or individuals:
a.2) Goods permitted to be exported overseas which Vietnam organizations or individuals give or donate to overseas organizations or individuals when they come to work, travel or visit their relatives in Vietnam;
a.3) Goods from organizations and individuals in Vietnam permitted to be exported to foreign countries to be used in trade fairs, exhibitions, advertising; and then used as gifts or donation to overseas organizations and individuals;
a.4) Organizations or individuals appointed by the State to work or study abroad or Vietnamese traveling abroad, in addition to the standard baggage for individual exit, if carrying goods for gifts or donation to overseas organizations or individuals, are also entitled to the standard rates of consideration of export tax exempt for goods, gifts or donation;
a.5) Sample goods of organizations or individuals in Vietnam sent to overseas organizations or individuals.
Goods as gifts, donation or samples with a value not more than 30 (thirty) million dongs for organizations considered as exempted from export tax.
The case of goods as gifts, donation or samples with a value not exceeding 01 (one) million dongs for individuals or the value of goods exceeds 01 (one) million dongs but the total tax payable amount is under 50 (fifty) thousand dongs shall be free from export tax (free from doing procedures for consideration of exemption of export tax).
b) With respect to imported goods:
b.1) Goods given or donated by overseas organizations or individuals to Vietnamese organizations with value not exceeding thirty (30) million dongs shall be considered for tax exempt.
Vietnamese organizations who are state agencies, political organizations, socio-political organizations, social organizations, socio-professional organizations, people's armed units.
b.2) Goods given or donated by overseas organizations or individuals to Vietnamese organizations with a value not exceeding 01 (one) million dongs or the value of goods exceeds 01 (one) million dongs but the total tax payable amount is under 50 (fifty) thousand dongs shall be free from export tax (free from doing procedures for consideration of exemption of export tax).
Where goods are written as personal gifts but in fact are donated to an organization (with written confirmation of such organization) and are managed and used by such organization, then the rate of tax exempt consideration is applied as for Goods as gifts or donation from overseas organizations or individuals donated to Vietnamese organizations.
b.3) For the goods of overseas organizations and individuals temporarily imported into Vietnam to be used in fairs, exhibitions or be imported into Vietnam as samples or advertisement, but then not be re-exported and instead used as gifts, donation or souvenirs to Vietnamese organizations and individuals: considered for tax exemption for the goods used as gifts or souvenirs to visitors of trade fairs and exhibitions with a value less than 50 (fifty ) thousand dongs/ item and the total value of import shipment used for gifts or donation does not exceed ten (10) millions.
b.4) Goods of overseas organizations and individuals permitted to be imported into Vietnam for the purpose of making awards in competitions in sport, culture, arts ...: considered for tax exemption for the goods with a value not exceeding 02 (two) million dongs/ award (for individuals) and 30 (thirty) million dongs/ prize (for organizations) and the total value of import shipment used as prizes does not exceed the total value of the prizes in kind.
b.5) For individuals entering Vietnam, in addition to the standard personal baggage he/she shall be exempted from tax for the goods carried along to offer as gifts, donation or souvenirs which value not exceeding 01 (one) million dongs or the value of goods exceeds 01 (one) million dongs but the total tax payable amount is under 50 (fifty) thousand dongs (free from doing procedures for consideration of export tax exemption).
b.6) Goods of other cases referred to in clauses 1, 3, 4 and 17 of Article 100 of this Circular which must be re-exported, but instead used by overseas organizations and individuals to offer as gifts or donation (the goods imported under conditions must be permitted by competent state authority) to Vietnamese organizations and individuals, with a value not exceeding thirty (30) million dongs in case of organization, not exceeding 01 (one) million dongs in case of individual, shall be considered for tax exempt. Where the value of goods donated to individuals does not exceed 01 (one) million dongs or the value of goods exceeds 01 (one) million dongs but the total tax payable amount is under 50 (fifty) thousand dongs, then such goods are free from doing procedures for consideration of export tax exemption.
b.7) Samples of overseas organizations and individuals sent to Vietnamese organizations and individuals are applied with tax exempt consideration rates which is not more than thirty (30) million dongs for organizations, and tax exempt rate not exceeding 01 (one) million dongs for individuals or the value of goods exceeds 01 (one) million dongs but the total tax payable amount is under 50 (fifty) thousand dongs.
c) Goods as gifts or donation with a value exceeding tax exempt consideration rates or tax exempt rates as mentioned above shall subject to tax payment for the excess. Only the following cases shall be considered for tax exemption for the entire shipment value:
c.1) The units receiving gifts or donation being administrative or non-productive bodies or social organizations or agencies operating by allocated budgets who are permitted by their governing bodies to accept the gifts or donation shall be considered for tax exempt in each specific case. In this case the unit must write up the allocated budget property including taxes, value of gift or donation shipment and must manage and use it duly in accordance with current regulations on management of agency assets allocated from budget;
c.2) Goods as gifts or donation for the purpose of humanity, charity or scientific research;
c.3) Overseas Vietnamese sending medicine to their relatives in Vietnam who are families having merits with the revolution, or are war invalids, martyrs, elderly and helpless people who are certified by local governments.
5. Tax exempt goods in accordance with international agreements of which Vietnam is a member.
Article 105. Dossier for tax exempt consideration
The dossier for tax exempt consideration include
1. Customs dossier as instructed in this Circular: submitting 01 copy;
2. Other papers, depends on each specific case below:
a) A written request for tax exemption of organizations and individuals who use the exported or imported goods (except the case in point b of this clause), specifying the type of goods, value, tax amount, reasons for tax exempt consideration, customs declaration; in case of various types of goods from many different customs declarations, then a list of goods and customs declarations for tax exempt consideration must be made; a commitment on accurate declaration, on provision of proper files and on use of tax exempt for right purpose: 01 original must be provided;
b) A written request for tax exemption by the Ministry of Defense, Ministry of Public Security or the units authorized or decentralized by the Ministry of Defense, Ministry of Public Security (in which specifying: Goods imported for security or national defense under the central or local budget; quantity, type and value of imported goods of each item on the List approved by the Ministry of Defense, Ministry of Public Security, and agreed with the Ministry of Finance from early period of the year – no later than 31 March each year, the Department of Defense, the Ministry of Public Security shall register the import plan with the Ministry of Finance; The tax amount, the customs declaration; In case of various types of goods from many different customs declarations, then a list of goods and customs declarations for tax exempt consideration must be made; a Commitment on accurate declaration, on provision of proper files and on use of tax exempt for right purpose) including the reconciliation monitoring sheet for imported goods with special purposes for direct service to the security or national defense: 01 original of the official letter; 01 original of the reconciliation monitoring sheet shall be submitted;
c) Import entrustment contract (in case of import entrustment) or tender winning notice together with a goods supply contract (in case of import through bidding), which specifying the payment price excluding the import duty: submit 01 copy;
d) Decision that approves the scientific research subject and the List of goods need to be imported to implement the subject issued by the Specialized management Ministry with respect to the goods imported for direct service to scientific research: submit 01 original of decision on approval, 01 copy of the List of goods need to be imported to implement the subject together with the original for comparison (in case of multiple imports, a reconciliation monitoring sheet must be included);
e) Decision that approves the projects on equipment investment and the List of equipment need to be imported issued by the Ministry of specialized management with respect to imported goods for special purposes used for direct service to the education or training: submit 01 original (in case of multiple imports, a reconciliation monitoring sheet must be included);
g) International agreements of which Vietnam is a member: submitting 01 copy; documents of relevant State agencies on certification of duty free scope and goods under international agreements: 01 original in case of requesting for tax exemption under International treaty;
h) With respect to Goods as gifts, donation or samples:
h.1) Notice or decision or agreement on the offer or donation of goods; notice or agreement on delivery of samples: submit 01 copy;
h.2) Certificates of the People's Committees of communes or wards for cases of relatives being families having merits with the revolution, or war invalids, martyrs, elderly and helpless people who receive the gifts as medicine from overseas Vietnameses: submitting 01 original;
h.3) Power of attorney to do customs procedures of the organization or individual who receives the gifts, donation or samples in case of Goods as gifts, donation or samples for which customs procedures is made by the attorney: submitting 01copy;
h.4) Documents of competent State agencies approving the non re-export of goods temporarily imported for re-export to make gifts, donation to Vietnamese organizations and individuals (for the cases that need approvals); invoices or delivery forms of the goods offered or donated; sheet of handover of goods between the offering or donating entity and the recipient of gifts or donation in case of Goods as gifts or donation from tax-exempt import entities in the form of temporary import – re-export: submitting 01 copy;
h.5) Confirmation of the governing agency on approval for acceptance and use of duty free goods in case of gifts or donation given to administrative agencies, mass organizations operating by State allocated funds that have values exceeding the rates for tax exemption consideration.
i) Other documents relate to the determination of tax amounts considered for exemption: submitting 01 copy;
k) List of documents and dossier requesting for tax exempt consideration.
Article 106. Procedures and order for tax exempt consideration
1. Submission and receipt of tax exempt consideration dossier
a) Taxpayers shall determine themselves the tax exemption amounts for cases eligible for tax exemption; submit the files to customs authorities having authority to tax exemption under the provisions in Article 107 of this Circular. Where the tax exempt authority is of the Ministry of Finance, taxpayers shall determine the amount of tax exemption and filing the tax exemption request to the General Department of Customs;
For imported goods that are entitled to tax exemption, the time limit for filing tax exemption request shall be no later than 15 working days from the date of customs clearance or release of goods.
b) In case the tax exemption request is directly filed at the customs authority, the customs authorityrs shall receive and stamp the acknowledgment receipt of the file, record the time of file receipt and note the number of documents in the file.
c) In case the tax exemption request is filed through the post, the customs authorityr shall affix the stamp and record the date of file receipt in the archives of the customs authorities.
d) Where the tax exemption request is filed through electronic transactions, then the receipt, check, acceptance of tax exemption file shall be conducted by customs authorities through the electronic data processing system.
2. Customs authority shall check the tax exempt files declared by taxpayers and handle as follows:
a) Notify taxpayer if the file is incomplete within 03 working days from the date of receipt of file for completion of the file;
b) Issue decisions on tax exemption in accordance with regulations or notify the taxpayer about the reasons of not eligible to tax exemption, the tax payable amount within 15 working days from the date of receipt of complete dossier and apply penalties in accordance with current regulations (if any); in case of need of on-site inspection to have grounds to settle the dossier, such time limit may be extended up to 50 days, from the date of receipt of complete dossier.
3. Based on the tax exempt decision, the customs authority where the customs declaration is registered shall discharge the exempted amount, affix seal on the original customs declaration stored in the unit and the original customs declaration kept by taxpayer: "The goods are exempt from tax under Decision no. ... dated ...........…... of .." (Sample of seal as sample no. 14/MDHT/2013 of Appendix II attached herewith).
4. For taxpayers being enterprises eligible to priority consideration for tax exemption under international treaties, the customs authorities shall apply temporary tax exempt in accordance with declarations of such enterprises, not accounted for in KT559 system and open a book for tracking of temporary tax exemption.
Every 06 month, the enterprise shall make finalization with the customs authority on the duty free imported goods. The enterprise shall prepare a statistics on the number of import declarations (without submission of customs declarations), the tax exempt amount ... within 06 months and proofs of subject to tax exemption in accordance with International treaties as provided in Article 105 of this Circular to the customs authority where the goods are imported.
Based on the finalization results, the customs authority shall issue the official tax exempt decision to taxpayer in accordance with regulations.
Article 107. Authority in tax exempt consideration
1. The Ministry of Finance shall consider tax exempt for the cases of:
a) Goods as gifts or donation to administrative or non-productive agencies, social agencies with value exceeding the rates of tax exempt;
b) Goods as gifts or donation for the purpose of humanity, charity or scientific researches.
2. The General Department of Customs shall consider tax exempt for the goods imported to serve the purpose of security, national defense, scientific research or education and training.
3. The Department of Customs shall handle the tax exempt for goods with value not exceeding 01 (one) million dongs for individuals or goods with value exceeds 01 (one) million, but the total tax payable amount is under 50 (fifty) thousand dongs as specified in points b.2, b.5, b.6 clause 4 of Article 104 of this Circular.
4. The Departments of Customs of provinces and cities shall directly conduct tax exempt consideration for the remaining cases.
Section 5. CONSIDERATION OF TAX REDUCTION - PROCEDURE FOR CONSIDERING TAX REDUCTION
Article 108. Cases in which tax reduction is considered
If exported and imported goods under the supervision of the customs authority are damaged or lost, a tax reduction in proportion to the loss assessed by a competent authority shall be considered.
Article 109. Application for tax reduction
1. The customs dossier specified in this Circular: 01 photocopy.
2. A written request for tax reduction made by the taxpayer, specifying the categories of goods, quantity, value, tax, reasons for tax reduction, and customs declarations (if various goods are stated on different customs declarations, the goods and customs declarations must be enumerates); the commitment to make accurate statements and provide adequate documents: 01 original.
3. The certificate of assessment issued by an assessment service provider of the quantity of goods that are lost or the actual loss ratio of exported or imported goods: 01 original.
4. The insurance contract: 01 photocopy.
5. A contract/agreement on compensation of the insurer or courier (if loss is caused by the courier): 01 photocopy.
If exported or imported goods are eligible for tax reduction in Clause 1 Article 108 of this Circular but no insurance is purchased, the documents in Clause 4 and Clause 5 of this Article are excluded.
6. A list of documents in the application.
Article 110. Procedure for considering tax reduction
The procedure for considering tax reduction is similar to the procedure for considering tax exemption.
Article 111. The power to consider tax reduction
The Director of the Sub-department of Customs where the declaration is registered has the power to consider tax reduction.
Section 6. CASES OF TAX REFUND, PROCEDURE FOR TAX REFUND
Article 112. Cases in which tax is refunded
Tax refund shall be considered in the following cases:
1. The goods on which import tax has been paid but are still kept at the checkpoint and under the supervision of the customs authority, then re-exported;
2. The goods on which export or import tax has been paid are not exported or imported in reality;
3. A smaller amount of goods, on which export or import tax has been paid, is exported or imported in reality;
4. Goods are imported for delivering or selling to foreign buyers via agents in Vietnam; goods imported for selling to vehicles of foreign couriers on international routes through Vietnam’s ports, and to Vietnam’s vehicles on international routes as prescribed by the Government;
5. Imported goods, on which import tax has been paid, that are used for export production or exported to free trade zones shall receive a refund in proportion to the amount of goods exported in reality. Export tax on exported goods that are proved to be completely made of imported raw materials is exempt. In particular:
a) Exported goods are completely made of imported raw materials are exempt from export tax. If exported goods are made of both imported and domestic materials, a tax in proportion to the amount of domestic materials that are used for export production shall be collected at the rate of export tax on such article.
b) The raw materials eligible for import tax refund:
b.1) Imported raw materials (including components, semi-finished products, packages) that directly constitute the exported products;
b.2) Raw materials participating in the manufacture of exported goods but do not constitute the goods such as paper, chalk, markers, pins, ink, paint, brush, frame, polish, etc;
b.3) Finished products imported to be combine with exported products (packed with exported products made of imported raw materials or domestic raw materials ) for export to abroad;
b.4) Imported components and parts used for warranty of exported products;
b.5) Sample products that are used for export production and returned to the foreign customers after the contract is performed.
c) Cases in which tax refund is considered:
c.1) The company imports raw materials to produce exported goods or hires processing domestically (including processing in free trade zones), overseas, or cooperates in export production and take products to export;
c.2) The company import raw materials to produce goods that are sold to the domestic market, then finds an export market and use such raw materials for export production, and actually export products (the maximum permissible period from the date registration of the declaration of imported raw materials is registered to the date of registration of the declaration of exported products made of the raw materials in the import declaration is 02 years);
c.3) When the company imports raw materials (except for finished products) to perform a processing contract (the raw materials are imported by the company itself, not provided by the foreign party), the refund of import tax shall be considered when products are actually exported similarly to imported raw materials for export production;
c.4) The company imports raw materials for producing exported products, then uses such products to process exported goods under a processing contract sign with a foreign party;
c.5) The company imports raw materials for production, then sells the products (finished or unfinished) to another company for further processing. After the latter exports its products, the former shall receive a refund of import on the amount of raw materials the latter used for producing the exported products if the following conditions are all satisfied:
c.5.1) The seller and the buyer pay VAT using deduction method; the company has registered and been issued with a tax code, has invoices for trade of goods;
c.5.2) Payment for exported goods is made by bank transfer as prescribed by the State bank of Vietnam;
c.5.3) Products are exported within 01 year (365 days) from the import of raw materials (from the registration date of the customs declaration of imported goods to the registration date of the declaration of exported goods).
After 365 days, the customs authority where the procedure for tax refund/tax cancellation shall notify the General Department of Customs, the General Department of Customs shall request the Ministry of Finance to handle on a case-by-case basis.
c.6) When company imports raw materials for production, then sells the products (finished or unfinished) to another company for export as knock-down kits, a refund of import tax in proportion to the quantity of exported products (knock-down kits) shall be considered if the conditions in Point c.5 of this Clause and the following conditions are all satisfied:
c.6.1) The product made of imported raw materials is one of the parts, components of an exported knock-down kit.
c.6.2) The company buys such product to combine it with the parts, components they produce to constitute an exported knock-down kit.
c.7) The company imports raw materials for production, then sells the products (finished or unfinished) to another exporter. After the exporter exports the products, the importer of raw materials shall receive a refund of import tax in proportion to the amount of exported products if the conditions in Point c.5 of this Clause are all satisfied.
c.8) The company that imports raw materials for production, then sells the products to a foreign trader but delivers them to another company in Vietnam at the request of the foreign trader shall receive a refund of import tax on raw materials for export production. In particular:
c.8.1) Conditions for refund of tax on imported raw materials:
c.8.1.1) The goods imported domestically must be used for production or processing under a processing contract with a foreign party (the customs authority shall monitor tax administration of the domestic importer);
c.8.1.2) The declaration of domestic export-import must satisfy the conditions below:
The customs declaration is sufficient certified, bears the signatures and seals of 04 parties: the exporter, the importer, the customs that carries out the export procedure, the customs that carries out the export procedure.
When registering the domestic import, the declaration shall be registered as export production or export processing if the domestic importer uses the goods for export processing.
c.8.2) If the customs authority has collected import tax when the company imports raw materials to Vietnam, then collects import tax on the domestically imported products from the domestic importer, the importer of raw materials for export production shall receive a refund of the import tax on raw materials after the domestic importer pays the import tax on the domestically imported products (except for the conditions in Point c.8.1.1 of this Clause).
c.9) Raw materials are imported for producing the exported products mentioned in Points c.1 - c.7 of this Clause; the products have been exported in reality but have not been sold and are kept at the company’s warehouse overseas, or sent to an overseas bonded warehouse or transshipment port.
c.10) Raw materials are imported for producing the exported products mentioned in Point c.1 - c.7 of this Clause; the products are exported to a free trade zone in reality in stead of to abroad (except for export processing companies, export-processing zones, bonded warehouses). A refund of import tax in proportion to the amount of goods used in the free trade zone or exported to abroad in reality shall be given if the customs authority certifies that goods are exported to abroad or used in the free trade zone in reality.
d) The quantity of imported raw materials for considering import tax refund or exemption are the actual consumption of raw materials for manufacture of the goods that are exported in reality, including the amount of waste and scrap collected during the production.
d.1) The procedures for notifying the quantity of imported raw materials for export production and registering export production are guided in Article 37 of this Circular.
d.2) If a type of raw materials is imported for producing two or more types of products (such as uncracked nuts are imported for producing kernels class I and kernels class II) but only one type is exported, the company shall make tax statement (if any) on the proportional amount of raw materials that are not exported.
The refund of import tax is calculated as follows:
Refund of import tax (on goods exported in reality) |
= |
Value of exported products |
X |
Total import tax on raw materials |
Total value of products collected |
Where:
- The value of exported products equals the quantity of products that are exported multiplied by (x) the dutiable values of exported goods;
- Total value of products collected is the sum of value of exported products, the revenues from the domestic sale of products (including collected waste and scrap beyond the limit exclusive of output VAT).
If the company imports a type of raw materials to produce two products or more (such as import wheat to produce wheat flour, wheat bran, and wheat husk); some of them are used for further export production, some of them are sold to the domestic market (e.g. wheat bran and wheat husk are sold to the domestic market; wheat flour is used to produce instant noodles for export, then:
+ The amount of raw materials purchased at home must be excluded when calculating the value of exported products and total value of products collected (example: apart from wheat flour, exported instant noodles are made of ancillary materials that are purchased at home such as flavorings, spices, packages, etc.)
+ To exclude the amount of ancillary materials that constitute the exported products, the company shall quantify the amount of ancillary materials and notify it to the customs authority where the import procedure is carried out, and take responsibility for the accuracy of such quantity. If the quantity is questionable, the authority that considers tax refund may request for assessment from a specialized agency, or cooperate with a local tax authority (that issued the tax code to the company) to carry out an inspection at the company to verify the quantity, which is the basis for considering the tax refund.
d.3) The waste and scrap sold to the domestic market shall be handled as follows:
d.3.1) The collected waste and scrap within the limit during the production of goods from imported raw materials (e.g. nut husk during production of kernels) are exempt from import tax. If the taxpayer sells such waste and scrap, they are still exempt from import tax. Other tax such as VAT and corporate income tax must be stated and paid as prescribed;
d.3.2) Import tax on the proportion of waste and scrap beyond the limit shall be paid. Tax shall be stated and paid in accordance with Clause 8 Article 11 of this Circular.
e) If raw materials are imported for export production and the products are exported by the deadline for paying tax, the import tax on the amount of raw materials in proportion to the amount of goods exported in reality is exempt.
6. For goods temporarily imported for re-export or goods temporarily exported for re-import and goods imported on behalf of the foreign party and then re-exported, import and export tax on which has been paid, including imported goods that are re-exported to free trade zones (for internal use within the free trade zone or for export to another country; except for goods that are re-exported to special economic zones, industrial-commercial zones, and other economic zones decided by the Ministry of Finance), a refund of import or export ax shall be considered; import tax upon re-import and export tax upon re-export are exempt (except for the cases of tax exemption specified in Clause 1 Article 100 of this Circular).
The temporarily imported goods that are re-exported, temporarily exported goods that are re-imported by the deadline for paying tax are exempt from import tax or export tax on the amount of goods re-exported or re-imported in reality.
7. The refund of export tax on exported goods that must be re-imported to Vietnam shall be considered. Import tax is exempt.
a) Condition for refund of export tax and exemption of import tax:
a.1) Goods are re-imported to Vietnam within 365 days from the date of registration of the export declaration;
After 365 days, the customs authority where the procedure for tax refund/tax cancellation shall notify the General Department of Customs, the General Department of Customs shall request the Ministry of Finance to handle on a case-by-case basis.
a.2) Goods have not been processed, repaired, or used overseas;
b) If exported goods processed by the Vietnamese company under a contract with a foreign partner, the import tax on raw materials of which has been exempt, must be re-imported to Vietnam for repair or recycling, then re-exported to the foreign partner, the customs authority that monitor the initial processing contract shall keep monitoring until all recycled goods are re-exported.
For recycled goods that are not exported:
b.1) If goods are sold to the domestic market, tax shall be stated and paid similarly to processed goods for domestic export and import;
b.2) Tax on goods that must be destructed, allowed to be destructed in Vietnam, and are already destructed under the supervision of a customs authority is exempt similarly to destructed waste and scrap.
c) If exported goods are made of imported raw materials, the goods temporarily imported for re-export (eligible for tax refund upon export) that must be re-imported to Vietnam without recycling and re-export:
c.1) The company shall not receive a refund (or cancellation - if tax has not been paid) of the tax on the amount of raw materials imported for producing the goods that must be re-imported or the goods that are re-exported but then re-imported.
c.2) If the customs authority has refunded or decided to cancel the tax on the amount of raw materials imported for producing the goods that must be re-imported or the goods that are re-exported but then re-imported, the taxpayer must repay the tax that was refunded or exempt.
d) If the exported goods are re-imported to Vietnam by the deadline for paying export tax, the corresponding export tax on the amount of goods re-imported in reality is exempt.
8. For imported goods that must be returned to the foreign goods owners or re-exported to a third country or re-exported to a free trade zone (for internal use within the free trade zones) or re-exported to abroad; except for goods exported to special economic zones, economic - industrial zones and other economic zones decided by the Ministry of Finance), the refund of import tax on the amount of goods exported in reality shall be considered. Export tax is exempt.
a) Condition for refund of import tax and exemption of export tax:
a.1) Goods are re-exported to abroad or to a free trade zone within 365 days from the date of the import;
After 365 days, the customs authority where the procedure for tax refund/tax cancellation shall notify the General Department of Customs, the General Department of Customs shall request the Ministry of Finance to handle on a case-by-case basis.
a.2) Goods have not been processed, repaired, or used in Vietnam.
a.3) If imported goods are not consistent with the contract, it is required to have a notification of goods assessment result made by an organization competent to assess imported goods. The company shall state and pay import tax on the goods sent by the foreign party to replace the goods returned;
a.4) The goods that are exported to a free trade zone (except for goods exported to export-processing zones, export processing companies, bonded warehouses, special economic zones, economic - industrial zones and other economic zones decided by the Ministry of Finance) shall be inspected by the customs authority to determined whether they are used within the free trade zone or exported to abroad in reality.
b) If imported goods are re-exported by the deadline for paying import tax, the corresponding import tax on the amount of goods re-exported is exempt.
9. When machinery, equipment, instruments, or vehicles are temporarily imported for re-export (except for hired ones) to serve projects, construction, installation, production, then re-exported from Vietnam or to a free trade zone (for internal use within the free trade zone or export to another country), the import tax that was paid shall be refunded.
The amount of import tax being refunded is determined based on the remaining value of them when they are re-exported after the period during which they are used and stored in Vietnam (from the registration date of the declaration of temporary import to the registration date of the declaration of re-export. if no value remains, tax shall not be refunded. In particular:
a) If imported goods are new (unused):
Period of use and storage in Vietnam |
Refundable import tax |
6 months or shorter |
90% of import tax paid |
Over 06 months to 1 year |
80% of import tax paid |
Over 1 year to 2 years |
70% of import tax paid |
Over 2 year to 3 years |
60% of import tax paid |
Over 3 year to 5 years |
50% of import tax paid |
Over 5 year to 7 years |
40% of import tax paid |
Over 7 year to 9 years |
30% of import tax paid |
Over 9 year to 10 years |
15% of import tax paid |
Over 10 years |
No refund |
a) If imported goods are old (used):
Period of use and storage in Vietnam |
Refundable import tax |
6 months or shorter |
60% of import tax paid |
Over 06 months to 1 year |
50% of import tax paid |
Over 1 year to 2 years |
40% of import tax paid |
Over 2 year to 3 years |
35% of import tax paid |
Over 3 year to 5 years |
30% of import tax paid |
Over 5 years |
No refund |
If the importer fails to re-export the temporarily imported machinery, equipment, instruments, and vehicles by the deadline, and is permitted by the Ministry of Industry and Trade (or a competent authority) to transfer them to another entity in Vietnam, the transfer is not considered export and import tax shall not be refund. The transferee or the buyer shall not pay import tax. When they are re-exported from Vietnam, the initial importer shall receive an import tax refund as guided in this Clause.
10. If goods sent by an overseas organization or individual to an organization or individual in Vietnam by post or express mail and vice versa, the tax on which has been paid by the service provider, cannot be delivered to the recipient and must be re-exported, re-imported, confiscated or destructed as prescribed by law, the tax paid shall be refunded according to the Joint circular No. 01/2004/TTLT-BBCVT-BTC dated May 25, 2004 of the Ministry of Post and Telecommunications and the Ministry of Finance on responsibility for and cooperation in customs supervision and inspection of imported and exported mails and parcels sent by post and express mail.
11. Where regulations on customs are violated and goods under the supervision of the customs that are evidence of the violations are confiscated by a competent authority, the violator shall receive a refund of the export or import tax that was paid.
12. If the exported or imported goods on which tax has been paid are granted tax exemption or tax refund by a competent authority, a refund shall be given.
13. For the exported or imported goods under the supervision of the customs authority, if the customs declaration has been registered but violations are found during inspection and goods must be destructed, the customs authority shall issue a decision on exemption import tax or export tax (if any). The penalties for improper export and import of goods that lead to their destruction shall be imposed in accordance with current law. The customs where the customs declaration of exported or imported goods is registered shall keep documents about the destructed goods and cooperate with relevant authorities in supervising the destruction in accordance with current law.
14. The cases in which a refund of import or export tax is smaller than 50,000 VND for an application for tax refund, the customs authority shall not give the refund.
Article 113. Application for refund of imported tax on goods that are still kept at the checkpoint under the supervision of the customs, then re-exported to abroad.
1. A written request for refund of paid tax, specifying the goods, tax, tax receipts (number, date); reasons for tax refund, the customs declaration (if various categories of goods are stated in multiple declarations, the declarations used for application must be enumerated): 01 original copy;
2. The customs declaration of the imported goods that has tax calculation: 01 original copy;
3. The customs declaration of exported goods that have undergone customs procedure, certifying that exported goods in the import declaration being kept at the checkpoint under the supervision of the customs authority are exported: 01 original copy. Other papers proving the actual export of goods mentioned in Article 30 of this Circular: 01 photocopy;
4. A list of documents in the application for tax refund.
Article 114. The application for refund of tax on goods meant to be exported or imported, on which export or import tax has been paid, but are not exported or imported in reality
1. The papers mentioned in Clause 1 and Clause 4 Article 113 of this Circular;
2. The customs declaration of exported goods that is certified by the customs that goods are not exported in reality: 01 original copy.
3. The customs declaration of imported goods that is certified by the customs that goods are not imported in reality: 01 original copy.
Article 115. The application for refund of tax on goods meant to be exported or imported, on which export or import tax has been paid, but a smaller amount is exported or imported in reality
1. The papers mentioned in Clause 1 and Clause 4 Article 113 of this Circular;
2. The declaration of exported goods that have undergone customs procedure, on which the amount of goods exported in reality is certified by the customs: 01 original copy. Other papers proving the actual export mentioned in Article 30 of this Circular: 01 photocopy;
3. The declaration of imported goods that have undergone customs procedure, on which the amount of goods imported in reality is certified by the customs: 01 original copy.
4. Commercial invoice under the sale contract: 01 photocopy;
5. Other papers proving that a smaller amount of goods is exported or imported in reality.
Article 116. Application for refund of tax on goods that are imported for delivering or selling to foreign buyers via agents in Vietnam; goods imported for selling to vehicles of foreign couriers on international routes through Vietnam’s ports, and to Vietnam’s vehicles on international routes as prescribed by the Government
1. For general cases:
a) The papers mentioned in Clause 1 and Clause 4 Article 113 of this Circular;
b) A written permission of the Ministry of Industry and Trade for the import (if the license for the import of goods issued by the Ministry of Industry and Trade is compulsory): present the original copy;
c) The declaration of the imported goods that have undergone customs procedure: 01 original copy;
d) Sale invoice: 01 photocopy;
e) The declaration of exported goods that have undergone customs procedure (if goods are exported at another place than the place of import): 01 original copy. Other papers proving the actual export mentioned in Article 30 of this Circular: 01 photocopy;
g) The agent contract and contract or agreement on goods supply: 01 photocopy;
h) Receipts for payment for exported goods: submit 01 photocopy and present the original copy for comparison. If the shipment is paid in installments, 01 list of payment receipts shall be submitted.
2. For imported goods being beverage on international flights:
a) The papers mentioned in Point a, Point b and Point c Clause 1 of this Article;
b) The note of delivery of beverage to international flights, which is certified by the customs at the airport: 01 photocopy.
3. For goods imported via a wholesaler (e.g. oil, gas, etc.), are allowed to be sold to a ship supplier, and then sold to foreign ships that have paid import tax, import tax shall be refunded after goods are sold to foreign ships:
a) The papers mentioned in Clause 1 of this Article;
b) Sale contract and sale invoices issued to the ship supplier: 01 photocopy;
c) Certification made by the ship supplier of the quantity and value of goods purchased from the wholesaler that supply for the foreign ship in reality, enclosed with a list of receipts for payments made by the foreign ship: submit 01 original copy. The supplier is responsible for their certification.
Article 117. Application for refund of tax on goods imported for manufacture of goods that are exported to abroad or to free trade zones, are used in free trade zones or exported to abroad in reality, on which export tax has been paid.
1. If the company import raw materials for export production or has them processed domestically (even in free trade zones) or overseas; or cooperates in export production or buying goods for export.
a) General documents:
a.1) A written request for refund or cancellation of tax on raw materials imported for export production, specifying the amount and value of imported raw materials used for export production in reality; the amount of import tax that was paid, number and date of tax receipt, quantity of exported goods; requested amount of import tax being refund or exempt (if various categories of goods are stated in different customs declarations, the customs declarations used for application must be enumerated): 01 original copy;
a.2) The declaration of imported raw materials that have undergone customs procedure: 01 original copy (not applicable to electronic customs declarations);
a.3) The declaration of exported goods that have undergone customs procedure: 01 original copy; the export contract: submit 01 photocopy and present the original for comparison (if goods are exported at another place than the place where raw materials are imported); other papers proving the actual export mentioned in Article 30 of this Circular: 01 photocopy;
a.4) The contract for import, the contract for entrustment of export or import if the export or import is entrusted (using the copy kept by the customs authority is stead of the copy kept by the taxpayer): 01 photocopy;
a.5) Receipts for payment for raw materials imported for export production (if the 275-day time limit is applicable); receipts for payment of exported goods: submit 01 photocopy and present the original for comparison. If the shipment is paid in installments, 01 list of bank transfer confirmations shall be submitted;
a.6) A contract for cooperation in export production (if any): 01 photocopy;
a.7) A notification of quantity: 01 original copy;
a.8) A list of declarations of exported products (the form No. 56/HSHT-KTT/SXXK in Appendix III to this Circular): 01 original copy;
a.9) A report on the consumption of imported raw materials (the form No. 57/HSHT-KTT/SXXK in Appendix III to this Circular): 01 original copy;
a.10) A report on calculation of tax on imported raw materials (the form No. 58/HSHT-KTT/SXXK in Appendix III to this Circular): 01 original copy;
a.11) A list of documents in the application for tax refund.
b) Apart from the papers in Point a of this Clause, the following papers are required if goods are imported for export production but then exported to a free trade zone or to abroad for processing, then products are imported for further processing and/or export:
b.1) The declaration of raw materials exported for processing, which have undergone customs procedure: 01 original copy; other papers proving the actual export mentioned in Article 30 of this Circular: 01 photocopy;
b.2) The declaration of goods imported from the free trade zone or from abroad, which have undergone customs procedure: 01 original copy;
b.3) A processing contract with a company in the free trade zone or a foreign party: 01 photocopy.
2. If the company imports raw materials for manufacture of goods for sale in Vietnam, then finds an export market and uses such raw materials for export production, then exports such products to abroad within 02 years from the registration date of the declaration of imported raw materials:
The application for tax refund/tax cancellation is similar to guidance in Clause 1 of this Article:
3. For raw materials (except for finished products) imported by the company to a processing contract, not supplied by the foreign party, the application consists of:
a) A written request for refund or cancellation of tax on the raw materials imported for processing exported goods, specifying the products, quantity, value of imported raw materials, import tax that was paid, tax receipts (numbers and dates), the quantity of products exported in reality, the amount of refund or exemption requested (if various categories of goods are stated in different declarations, the declarations used for application must be enumerated): 01 original copy;
b) The declaration of goods processed for export, which have undergone customs procedure: 01 original copy; other papers proving the actual export mentioned in Article 30 of this Circular: 01 photocopy;
c) A processing contract signed with the foreign customer, specifying the names and quantity of raw materials supplied by the processing company: 01 photocopy;
d) The papers mentioned in Points a.2, a.4, a.5, a.7, a.8, a.9, a.10, a.11 Clause 1 of this Article.
4. The company that imports raw materials for manufacture of products, then uses such products to process exported goods under a processing contract sign with a foreign party shall submit:
An application similar to the case mentioned in Clause 1 of this Article, among which:
a) The export contract is replaced with a processing contract. The contract to buy products used for the processing contract and the processing contract may be included in the same contract: 01 photocopy;
b) A sheet of quantity of raw materials imported for manufacture of products that are used for processing and quantity of raw materials used for manufacture of exported products under the concluded processing contract: 01 original copy;
c) A statement of quantity of products manufactured and used for processing in reality: 01 original.
5. If the company imports raw materials for manufactures of products that are sold to another company for further processing and export, the application consists of:
a.1) A written request for refund or cancellation of import tax, specifying the amount and value of imported raw materials used for manufacture of products that are sold to another company for further processing and export; the quantity of goods that were sold; the quantity of products that were exported; the amount of import tax that was paid, numbers and dates of tax receipts, requested amount of import tax being refund or exempt (if various categories of goods are stated in different customs declarations, the customs declarations used for application must be enumerated): 01 original copy;
b) The declaration of exported goods that have undergone customs procedure: 01 original copy; an export contract: submit 01 photocopy and present the original for comparison (if goods are exported at another place than the place where goods are imported); other papers proving the actual export mentioned in Article 30 of this Circular: 01 photocopy;
If the exported goods mentioned in this Clause are made of multiple sources of materials and imported at various customs units, the application for tax refund or cancellation may use an authenticated photocopy of the export declaration, which is provided by the exporter. The authentication of the photocopy of the export declaration shall comply with the guidance of the General Department of Customs.
c) Sale invoices between two companies: 01 photocopy; a list of sale invoices: 01 original copy;
d) A sale contract between the importer and the company that processes exported goods, specifying that goods are used for export processing; receipts of payment for goods: 01 photocopy;
e) A processing contract or export contract between the company that processes exported goods with the foreign customer: 01 photocopy;
g) A statement made by the exporter of total amount and the amount of products necessary for the manufacture of an exported product;
h) An import contract signed with the foreign trader of the domestic importer;
i) The papers mentioned in Points a.2, a.4, a.5, a.7, a.8, a.9, a.10, a.11 Clause 1 of this Article.
6. If the company imports raw materials for manufactures of products that are sold to an exporter and the products are already exported, the application consists of:
a.1) A written request for refund or cancellation of import tax, specifying the amount and value of imported raw materials; the amount of import tax that was paid, tax receipts (numbers and dates); quantity of products that were sold to the exporter, quantity of products that were exported, requested refund or exemption of import tax (if various categories of goods are stated in different customs declarations, the customs declarations used for application must be enumerated): 01 original copy;
b) The sale contract and sale invoices of the company that sells products to the exporter: 01 photocopy;
c) The papers mentioned in Points a.2, a.3, a.4, a.5, a.7, a.8, a.9, a.10, a.11 Clause 1 of this Article.
7. If the company imports raw materials to produce goods that are sold to a foreign trader, then delivers them to another company in Vietnam at the request of the foreign trader for export processing, the application consists of:
a) A written request for refund or cancellation of import tax, specifying the quantity, value of raw materials imported for manufacture of goods that are sold to the foreign buyer in comparison with the categories and quantity of exported goods in the declaration of domestic export, including: numbers of import declarations, goods names, quantity and value of imported raw materials, quantity of products that were exported, import tax that was paid, numbers and dates of tax receipts, requested amount of tax refund or exemption (if various categories of goods are stated in different declarations, the declarations used for application must be enumerated): 01 original copy;
b) The export invoice(the stubs kept by the buyer) issued by the exporter: 01 photocopy;
c) The declaration of domestic export-import that has undergone customs procedure: 01 original copy;
The declaration of domestic export-import is only used for applying for tax refund/tax cancellation if the domestic importer registers the declaration in the form of export production or processing for further processing and export to abroad.
d) The sale contract requiring the exporter to deliver goods in Vietnam, the sale contract or processing contract that require the importer to receive goods in Vietnam: 01 photocopy;
e) The papers mentioned in Points a.2, a.4, a.5, a.7, a.8, a.9, a.10, a.11 Clause 1 of this Article.
8. If raw materials imported for export production are already exported to abroad but are still kept at an overseas warehouse, a bonded warehouse, or a transshipment port, the application consists of:
a) The papers mentioned in Clause 1 of this Article;
b) The declaration of goods exported to abroad and the declaration of imported goods issued by the customs of the importing country, showing that the goods are sent to an overseas warehouse, bonded warehouse, or transshipment port: 01 photocopy enclosed with the original for comparison;
c) Apart from the aforesaid papers, it is required to have:
c.1) A contract to send goods to an overseas bonded warehouse (if goods are sent to an overseas bonded warehouse): 01 photocopy enclosed with the original for comparison;
c.2) A goods release note or a paper describing the transport in the form of transshipment: 01 photocopy enclosed with the original for comparison;
9. For raw materials imported for manufacture of goods exported to free trade zones (except for export processing company, export-processing zones, bonded warehouses), apart from the papers mentioned in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 of this Article, the declarant shall submit the following papers:
a) The declaration of goods exported to abroad of the company in the free trade zone, which use products made of raw materials imported by the applicant for tax refund: 01 photocopy authenticated by the company in the free trade zone;
b) A summary of quantity of products used in the free trade zone, and the quantity of goods of the company in the free trade zone that are exported to abroad in reality, which have been certified by the supervising customs authority, or an inventory report according to Clause 10 Article 48 and Article 49 of this Circular: 01 photocopy;
c) The production of products that are exported and used in the free trade zone made by the company in the free trade zone, which is certified by the supervisory customs authority.
Article 118. The application for refund of tax on goods temporarily imported for re-export or temporarily exported for re-import, and goods imported on behalf of the foreign party and then re-exported (except for goods temporarily imported or exported for attending a fair, exhibition, products introduction; the machinery, equipment, professional tools temporarily imported or exported to serve some task such as conventions, conference, scientific research, sports competition, art performance, medical examination and treatment, etc. that are exempt from tax)
1. A written request for refund or cancellation of paid tax, specifying the goods, tax, tax receipts (number, date); reasons for tax refund/tax cancellation, the customs declaration (if various categories of goods are stated in multiple declarations, the declarations used for application must be enumerated): 01 original copy;
2. A sale contract with the buyer or the seller, or an import entrustment contract with the foreign party: 01 photocopy;
3. The declaration of the imported goods that have undergone customs procedure: 01 original copy;
4. The customs declaration of exported goods that have undergone customs procedure: 01 photocopy (if goods are exported at another place than the place where goods are imported); other papers proving the actual export mentioned in Article 30 of this Circular: 01 photocopy;
5. Apart from the aforesaid papers, the following papers are also required if goods temporarily imported and goods imported on behalf of the foreign party and then exported to free trade zones (except for export processing companies, export-processing zones, bonded warehouses, which submit the applications prescribed in Clauses 1, 2, 3, 4, of this Article):
b) An inventory report specified in Clause 10 Article 48 of this Circular: 01 photocopy enclosed with the original for comparison;
a) The declaration of goods exported to abroad of the company in the free trade zone: 01 photocopy authenticated by the company in the free trade zone;
c) A summary of quantity of products used in the free trade zone in reality, and quantity of goods of the company in the free trade zone that are exported to abroad in reality, which is certified by the customs authority;
d) The intended quantity of products being exported and used within the free trade zone of the company in the free trade zone, which is certified by the supervisory customs authority (if the company in the free trade zone uses products purchased from a domestic company for manufacture, export, or consumption within the free trade zone).
6. The papers mentioned in Points a.4, a.5, a.11 Clause 1 Article 117 of this Circular.
Article 119. The application for refund of tax goods that are exported but must be re-imported to Vietnam
1. A written request for tax refund and tax cancellation, specifying the tax amount, numbers and dates of tax receipts, reasons, customs declarations, affirmation that goods have not been processed, repaired, or used overseas (if various categories of goods are stated on different declarations, the declarations used for application must be enumerated): 01 original copy.
2. A notification of the foreign customer or an agreement with the foreign customer on the return of goods, specifying the reasons, quantity, and categories of goods that are returned (if goods are returned by the customers according to Clause 4 Article 55 of this Circular): submit 01 photocopy.
If the taxpayer finds that goods are defective and re-imports them, this document may be excluded, but the reasons for re-import must be specified.
3. The declaration of exported goods that have undergone customs procedure: 01 original copy; other papers proving the actual export mentioned in Article 30 of this Circular: 01 photocopy; the customs dossier of the exported goods: present the original for comparison;
4. The customs declaration of re-imported goods specifying the export dossier under which such goods were exported, the inspection result of the customs authority certifying that the goods re-imported to Vietnam are the goods that were exported (if goods are exported at another place than the place where they are imported): 01 original copy;
If the goods that were exported were exempt from physical verification, the customs authority shall compare the result of inspection of re-imported goods with the export dossier to determine whether the re-imported goods are the goods that were exported;
5. The papers mentioned in Points a.4, a.5, a. 11 Clause 1 Article 117 of this Circular (receipts for payment for exported goods might not be provided if payment has not been made).
6. A sale contract and other papers proving that imported goods are the goods that were exported (if the importer is not the exporter) and papers proving the reasons for tax refund/tax cancellation.
Article 120. Application for refund of tax on goods imported but then returned to the goods owner overseas, or exported to a third country, or re-exported to a free trade zone
1. A written request for tax refund and tax cancellation, specifying the tax amount, numbers and dates of tax receipts, reasons, customs declarations specifying the quantity, categories, values etc. of re-exported goods (if various categories of goods are stated on different declarations, the declarations applied for tax refund shall be enumerated): 01 original copy.
2. An agreement on return of goods to the foreign party (if goods are returned to the foreign party) or an export contract (if goods are exported to a third country or re-exported to a free trade zone), specifying the reasons, quantity, quality, categories, and origins of goods: 01 photocopy.
3. The declaration of exported goods specifying the inspection result, quantity, quality, categories of exported goods, and the import dossier under which the goods are exported: 01 original copy; the customs dossier of the export shipment: present the original for comparison (if goods are exported at another place than the place where they are imported); other papers proving the actual export mentioned in Article 30 of this Circular: 01 photocopy;
If the imported goods were exempt from physical verification, the customs authority shall compare the result of inspection with the import dossier to determine whether the re-exported goods are the goods that were imported;
4. The customs declaration and customs dossier of imported goods: 01 photocopy enclosed with the original for comparison.
5. VAT invoice: 01 photocopy;
6. The papers mentioned in Points a.4, a.5, a.11 Clause 1 Article 117 of this Circular. If payment has not been made, the payment receipts of exported goods might not be provided.
7. Apart from the aforesaid papers, the following papers are also required if goods imported to Vietnam must be re-exported to a free trade zone (except for export processing companies, export-processing zones, bonded warehouses):
b) An inventory specified in Clause 10 Article 48 of this Circular: 01 photocopy enclosed with the original for comparison;
a) The declaration of goods exported to abroad of the company in the free trade zone: 01 photocopy authenticated by the company in the free trade zone;
c) A summary of quantity of products used in the free trade zone in reality, and quantity of goods of the company in the free trade zone that are exported to abroad in reality, which is certified by the customs authority;
d) The intended quantity of products being exported and used within the free trade zone of the company in the free trade zone, which is certified by the supervisory customs authority (if the company in the free trade zone uses products purchased from a domestic company for manufacture, export, or consumption within the free trade zone).
8. A sale contract and other papers proving that exported goods are goods that were imported (if the importer is not the exporter) and other papers proving the reasons for tax refund/tax cancellation.
Article 121. Application for refund of tax on machinery, equipment, instruments, or vehicles allowed to be temporarily imported to serve projects, construction, installation, production
1. A written request for refund of tax or tax cancellation, specifying the goods, tax, tax receipts (numbers, dates) the period they are used and retained in Vietnam, the reasons for tax refund, customs declaration (if various categories of goods are stated in multiple declarations, the declarations used for application must be enumerated): 01 original copy;
2. An individual import contract (or agreement) to borrow machinery, equipment, instruments, or vehicles: 01 photocopy;
3. The license to import if it is compulsory: 01 photocopy;
4. The declaration of exported, imported goods having the result of physical verification given by the customs in terms of quantity and categories of goods that are imported or exported in reality: 01 original copy; other papers proving the actual export mentioned in Article 30 of this Circular: 01 photocopy; the customs dossier of the exported, imported goods: present the original for comparison;
5. The papers mentioned in Point a.4 and Point a.11 Article 117 of this Circular;
6. Apart from the aforesaid papers, the following papers are also required if machinery, equipment, instruments, or vehicles, on which import tax has been paid, are allowed to be temporarily imported to serve projects, construction, installation, production, then re-exported to a free trade zone (except for export processing companies, export-processing zones, and bonded warehouses):
b) An inventory report specified in Clause 10 Article 48 of this Circular: 01 photocopy enclosed with the original for comparison;
a) The declaration of machinery, equipment, instruments, and vehicles exported to abroad of the company in the free trade zone: 01 photocopy authenticated by the company in the free trade zone;
c) A summary of quantity of machinery, equipment, instruments or vehicles used in the free trade zone in reality, and quantity of goods of the company in the free trade zone that are exported to abroad in reality, which is certified by customs authority.
Article 122. Application for refund of tax on temporarily imported machinery, equipment, instruments, vehicles that are not re-exported by the deadline, and are permitted by the Ministry of Industry and Trade (or a competent authority) to be transferred to another entity in Vietnam, and then re-exported from Vietnam by the transferee or the buyer
Apart from the papers mentioned in Article 121 of this Circular, the following papers are also required:
1. A written permission of the Ministry of Industry and Trade (or a competent authority) for the transfer of the machinery, equipment, instruments, vehicles that are temporarily imported (if the license is required): 01 original copy;
2. A sale contract or a record on transfer of machinery, equipment, instruments or vehicles between both parties: 01 photocopy;
3. The sale invoice cum release note issued by the importer to the buyer or transferee: 01 photocopy.
Article 123. Application for refund of tax on goods sent by an overseas organization or individual to an organization or individual in Vietnam by post or international express mail and vice versa, the tax on which has been paid by the service provider, but cannot be delivered to the recipient and must be re-exported, re-imported, confiscated or destructed as prescribed by law
1. A written request for refund of paid tax, specifying the goods, tax, tax receipts (numbers and dates); reasons for tax refund, the customs declaration (if various categories of goods are stated in multiple declarations, the declarations used for application must be enumerated): 01 original copy;
2. Documents and papers related to the exported, imported goods: 01 photocopy;
3. The customs declaration of exported, imported goods and certification made by the customs authority of the quantity, categories, and value of goods confiscated and destructed: 01 original copy;
4. The list of documents in the application for tax refund
Article 124. The application for refund of tax on exported or imported goods under the supervision of the customs authority (the export tax, import tax, and other tax have been paid) and that are expropriated due to customs offences
1. A written request for refund of paid tax, specifying the goods, tax, tax receipts (numbers and dates); reasons for tax refund, the customs declaration (if various categories of goods are stated in multiple declarations, the declarations used for application must be enumerated): 01 original copy;
2. The customs declaration of the exported or imported goods: 01 original copy;
3. Sale invoice: 01 photocopy;
4. An offence notice: 01 photocopy.
5. A decision on expatriation made by a competent authority: 01 photocopy;
6. The list of documents in the application for tax refund.
Article 125. The application for refund of tax on the exported or imported on which tax has been paid that are granted tax exemption by a competent authority
1. A decision on tax exemption made by a competent authority: 01 photocopy;
2. The papers mentioned in Clauses 1, 2, 3, 6 Article 124 of this Circular.
Article 126. Application for tax cancellation
1. If goods are eligible for tax refund and the export tax or import tax on which has not been paid by the deadline for paying tax, the application for tax cancellation is similar to the application for tax refund.
2. If goods are exempt from export tax, the application for cancellation of is similar to the application for import tax refund.
Apart from the papers mentioned in Article 117 of this Circular, the application for cancellation of export tax on exported goods recognized as being made totally of imported raw materials also need 01 copy of the sale contract (if the importer of raw materials is not the exporter of goods).
Article 127. Procedure for submitting, receiving and processing applications for tax refund and tax cancellation
1. Applications for tax refund and tax cancellation shall be submitted and received in accordance with Article 59 of the Law on Tax administration.
2. Deadline for submission of applications for tax refund and tax cancellation (applicable to the cases in which the rate of export and import tax is 0%):
a) Deadline:
a.1) The deadline for submitting the application for tax refund is decided by the taxpayer if sufficient tax has been paid;
a.2) If tax is not sufficiently paid (also applicable to the cases in which the rate of export and import tax is 0%):
The time limit for submitting the application for tax refund/tax cancellation is 60 days from the day on which the last declaration of exported or imported goods is registered.
a.3) The time limit for submitting the application for tax refund/tax cancellation on raw materials imported for production of goods that are already exported but have not been sold to the foreign buyer in reality and are still stored in the company’s warehouse overseas, or in a bonded warehouse overseas or a transshipment port overseas as prescribed in Article 117 of this Circular is the time limit mentioned in Point a.1 and Point a.2 of this Clause. If no export contract is made when the application for tax refund/tax cancellation is submitted, it is required to have a written commitment to present the export contract with the foreign customer within 15 working days from the day on which the export contract is signed;
a.4) If no payment receipt is available when the application for tax refund/tax cancellation is submitted, the time limit for submitting the payment receipt is 15 working days from the payment deadline written on the contract or its appendix. The company shall make a commitment to present the payment receipts as prescribed, except for the cases mentioned in Point d.2 Clause 8 of this Article.
a.5) The taxpayer shall carry a penalty if the application for tax cancellation is not submitted within the time limit mentioned in Point a.2 of this Clause.
b) If goods are not exported within 275 days or the time limit for paying tax is extended beyond 275 days from the day on which the declaration of raw materials imported for export production is registered, or from the deadline for re-exporting the temporarily imported goods, the taxpayer shall state and pay sufficient tax (even import tax has been paid before clearance or release of goods or before the customs procedure for temporary import is completed). If the purpose of goods is changed or goods are sold domestically by the deadline for paying tax, tax shall be stated and paid in accordance with Clause 8 and Clause 9 Article 11 of this Circular.
c) The raw materials imported for export production, goods temporarily imported for re-export (the application for tax cancellation has been submitted) may apply the deadline for paying tax and are exempt from administrative penalties in Clause 3 Article 42 and Article 93 of the Law on Tax administration, which is amended in Clause 11 and Clause 26 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012 if the conditions below are satisfied:
c.1) For raw materials imported for export production:
c.1.1) All raw materials are used for export production and the products are exported in reality within 275 days (or after 275 days if the deadline for paying tax is extended); import tax on redundant raw materials (if any) is paid within 275 days (or after 275 days if the deadline for paying tax is extended).
c.1.2) The taxpayer only owes tax on the raw materials imported for export production that awaits a decision on tax cancellation from the customs authority.
c.2) For goods temporarily imported for re-export:
c.2.1) All or part of goods is re-exported; tax on the goods that are not re-exported has been paid by the deadline.
c.2.2) The taxpayer only owes tax on the re-exported goods that awaits a decision on tax cancellation from the customs authority.
c.1.2) The taxpayer has submitted the sufficient application for tax cancellation to the customs authority by the deadline mentioned in Point a Clause 2 of this Article.
c.4) The taxpayer has made a commitment to comply with the final decision of the customs authority.
3. The Sub-department of Customs where the procedure for tax cancellation is carried out shall receive, process the application for tax cancellation, and impose penalties in accordance with law (if any).
4. Applications for tax refund and tax cancellation shall be classified into two types: applications subject to inspection before tax refund and applications eligible for tax refund before inspection.
5. The applications subject to inspection before refund are the applications made by the taxpayers mentioned in Point b Clause 1 Article 60 of the Law on Tax administration, amended in Clause 18 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration and Clause 2 Article 41 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP, and fall into the cases below:
a) Imported goods are subject to excise duty according to the Law on special excise duty;
b) The exported goods must be re-imported to Vietnam, or imported goods must be returned or exported to a third country or re-exported to a non-tariff zone, the export or import procedure is carried out at another customs post than the initial one;
c) The importer is not the exporter;
b) The applications for refund of import tax on raw materials imported for production of goods that are exported to non-tariff zones; the applications for refund of tax on temporarily imported goods that are re-exported to non-tariff zones;
dd) Goods are temporarily imported for re-export;
e) Goods are imported to be delivered or sold to foreign buyers via agents in Vietnam; goods are imported to be sold to vehicles of foreign companies on international routes across Vietnam’s ports and Vietnamese vehicles on international routes as prescribed by the Government;
g) The taxpayer submits the facsimile of the customs declaration and instead of the original one that is kept by the declarant;
h) The application for refund of export or import tax is made by a new company that has just been established over the previous 24 months from the date of application for tax refund.
6. The application eligible for tax refund before inspection is an application made by a taxpayer that satisfies the conditions below:
a) The taxpayer has engaged in export and import for at least 365 days up to the date of registration of the customs declaration of exported or imported goods. During the 365-day period before the application date of the customs declaration, customs authority certifies that:
a.1) The taxpayer has not incurred penalties imposed by the customs for smuggling or illegal traffic of goods across the border;
a.2) The taxpayer has not incurred penalties imposed by the customs for tax avoidance or tax fraud;
a.3) The taxpayer has incurred no more than 02 penalties for other customs offences (including understatement of tax payable or overstatement of tax exempted, reduced, or refunded) that beyond the power of the Director of the Sub-department of Customs according to the Law on Handling administrative violations;
b) The taxpayer does not owe overdue tax, late payment interest, or fine when the customs declaration is registered;
c) The taxpayer is not subject to inspection before tax refund as prescribed in Clause 5 of this Article, or the taxpayer is a favored company.
7. The customs authority shall process applications subject to inspection before tax refund or cancellation under the guidance of the General Department of Customs. If the statement and eligibility for tax refund/tax cancellation of the taxpayer is confirmed, the customs authority shall issue a decision on tax refund/tax cancellation within 40 days from the day on which the sufficient application for tax refund/tax cancellation is received.
8. The customs authority shall examine the application for tax refund before inspection; verify its consistency and validity, the requested refund and tax of the corresponding declarations on KT559 system, then:
a) If the eligibility of the taxpayer for tax refund/tax cancellation is confirmed, a decision on tax refund/tax cancellation shall be issued (the form No. 03/QĐHT/2013 in Appendix II to this Circular) within 06 working days from the day on which the sufficient application for tax refund is received.
b) If the eligibility for tax refund/tax cancellation is disproved, the customs authority shall notify the taxpayer of the reasons for no refund or no tax cancellation within 06 working days from the day on which the sufficient application for tax refund is received;
c) If the basis for verifying the taxpayer’s statement is not accurate, or the conditions for tax refund is not ample, the taxpayer shall be notified that the application is eligible for inspection after refund within 06 working days from the receipt of the application for tax refund;
d) Where the taxpayer fails to present the bank transfer confirmation (if required) when submitting the application for tax refund, the case shall be handled as follows:
d.1) If the company fails to present the bank transfer confirmation when submitting the application for tax refund because the deadline for payment in the contract or its appendix is longer than 60 days from the registration date of the last export declaration, or longer than 60 days from the deadline for tax payment, then the deadline for submission of the application for tax refund/tax cancellation is still the deadline mentioned in Clause 2 of this Article, but the company must make a commitment to present the bank transfer confirmation within 15 working days from the deadline for payment in the contract or its appendix.
d.2) If the bank transfer confirmation is not available before the deadline for payment but the company requests for tax refund before the provision of the bank transfer confirmation, or the company fails to present the bank transfer confirmation after the deadline for payment in the contract, then the application for tax refund must undergo inspection before tax refund in accordance with this Article. If the export of goods in reality is confirmed, tax refund or cancellation shall be given and the company is exempt from submitting the bank transfer confirmation after the decision on tax refund/tax cancellation is made.
e) After issuing the decision on tax refund/tax cancellation, the customs authority shall treat the overpaid tax, late payment interest and fine in accordance with Article 130 of this Circular. If the conditions are found unsatisfied during an in-depth examination of the application for tax refund/tax cancellation, the customs authority shall revoke the decision on tax refund/tax cancellation, impose tax and penalties as prescribed.
If it is found that the temporarily imported goods are not re-exported or the imported raw materials are not used for manufacture during the examination of the application, Clause 8 and Clause 9 Article 11 of this Circular shall apply.
9. If the decision on tax refund/tax cancellation is issued after the aforesaid deadline on account of the customs, the customs authority must pay an interest on the period from the deadline for issuing the decision on tax refund to the issuance date of the decision on tax refund, apart from the refunded tax.
10. For goods eligible for tax refund according to Article 112 of this Circular or eligible for exemption of import tax on goods serving processing contracts, the facsimile of the original customs declaration kept by the customs may be used if the declarant is not able to submit the original customs declaration that is kept by the declarant and makes a request for permission to use the photocopy. Procedure:
a) If goods are imported and exported at the same Sub-department of Customs, (unless they are eligible for tax refund according to Clause 5, Clause 7 and Clause 8 Article 112, to which Point b of this Clause shall apply):
a.1) The company shall make a report on the loss of the declaration and a request for using the facsimile of the original declaration kept by the customs, enclosed with papers proving the loss;
a.2) Based on the request of the company, the Sub-department of Customs where the customs procedure is carried out shall:
a.2.1) Within 05 working days from the receipt of the written request made by the company, the customs authority shall:
- Examine the application and the papers proving the loss of the declaration;
- If the statement is proved truthful, 01 facsimile of the declaration kept by the customs shall be made. Only 01 photocopy of the declaration shall be made for only one time. Such reproduction must be written on the original declaration kept by the customs authority to avoid making multiple photocopies: “This declaration has one facsimile dated ...”;
- A notification of the loss of the declaration kept by the declarant shall be sent to every provincial Customs Department. The original declaration kept by the declarant is no longer valid for tax refund/tax cancellation nationwide. The tax refund/tax cancellation on the original declaration kept by the declarant, which is declared lost by the company, shall be immediately terminated.
a.2.2) Based on the application for tax refund/tax cancellation, the facsimile of the declaration kept by the customs, the customs authority where tax is refund shall compare information on the accounting system KT559, export processing management programs, and other information sources (if any); carry out inspection before refunding tax as prescribed in this Article, give tax refund/tax cancellation to the company if goods are proved exported in reality and the goods stated in the facsimile declaration has not been given tax refund/tax cancellation.
a.2.3) Impose penalties if the company is cheating or commits violations.
b) For other cases:
b.1) The company shall make a report on the loss of the declaration and a request for using the facsimile of the original declaration kept by the customs, enclosed with papers proving the loss;
b.2) Based on the request of the company, the customs authority shall:
b.2.1) The Sub-department of Customs that carries out the procedure for the lost declaration shall request Customs Departments of provinces in writing to make written certification that no tax refund/tax cancellation on the lost declaration has been given and not to give tax refund/tax cancellation on the original declaration that is declared lost by the company.
Within 05 working days from the day on which the request made by the taxpayer is received, the Customs Department of the province shall check information on the accounting system KT559, export processing management programs, etc., make a response to the customs authority that carries out the customs procedure if no tax refund/tax cancellation is given, and shall not give tax refund/tax cancellation on the declarations declared lost by the company.
b.2.2) After the receipt of all confirmations from provincial Customs Departments that no tax refund/tax cancellation on the lost declaration is given, the customs authority shall:
+ Examine the application and the papers proving the loss of the declaration;
+ If the statement is proved truthful, 01 facsimile of the declaration kept by the customs shall be made. Only 01 photocopy of the declaration shall be made for only one time. Such reproduction must be written on the original declaration kept by the customs authority to avoid making multiple photocopies: “This declaration has one facsimile dated ...”;
+ Send a notification of the loss of the declaration kept by the declarant to every provincial Customs Department and request the photocopy of the customs declaration as the basis for refund or exemption of import or export tax nationwide.
b.2.3) Based on the written request made by the taxpayer for permission to use the facsimile of the declaration in the application for tax refund/tax cancellation, the customs authority shall compare the application, the facsimile of the declaration and information on the accounting system KT559, export processing management programs, other information sources (if any); carry out inspection before refunding tax in accordance with this Article, give tax refund or tax cancellation to the company if the goods are proved exported in reality and no tax refund/tax cancellation on the lost declaration is given.
b.2.4) Impose penalties if the company is cheating or commits violations.
Article 128. The power to decide tax refund and tax cancellation
The Director of the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall decide the tax refund, tax cancellation, and tax deductions in accordance with Article 127 of this Circular.
Article 129. Recording tax refund and tax cancellation on the customs declaration
1. Based on the decision on tax refund/cancellation, the customs authority that owes the tax refund shall provide the tax refund and append a stamp on the customs declaration submitted by the taxpayer “Tax refund (tax cancellation) of ... VND under the decision No. ... dated ... (the stamp form No. 14/MDHT/2013 in Appendix II to this Circular) and return the original customs declaration to the taxpayer.
2. If a declaration is used many times for tax refund/cancellation, the customs authority shall:
a) Compile a table to monitor the tax refunds (tax cancellations), specifying that a table is compiled on the customs declaration. When giving tax refund/cancellation, the customs authority shall specify the amount of each refund/cancellation on the table and append the “tax refunded/cancelled” stamp on the table;
c) Append the “Refund/cancellation” stamp on the customs declaration kept by the company when carrying out the procedure for last tax refund/cancellation;
d) Keep 01 photocopy of the declaration with the application for tax refund/cancellation and return the customs declaration to the taxpayer as in the case of single tax refund/cancellation;
dd) The total amount of import, export tax shall be refunded/cancelled in proportion to the amount of goods exported, imported in reality.
Article 130. Dealing with overpaid tax, late payment interest, and fine after the decision on refund of overpaid tax, late payment interest, or fine is made because the tax paid is larger than the tax, late payment interest and fine payable
1. If the budget for refund of overpaid tax, late payment interest and fine is from the deposit account, the customs authority that owes the tax refund shall check information on the tax debt monitoring network and follow the order below:
a) If the taxpayer does not owe any overdue tax, late payment interest or fine, a refund of tax, late payment interest and fine shall be given to the taxpayer as prescribed.
When the refundable amount is offset against the tax, late payment interest, or fine payable next time, the customs authority shall write on the customs declaration (the original kept by the declarant and the original kept by the customs): “Tax deduction of ... VND under the Decision on refund No. ... dated ... of ... and the Decision on deduction No. ... dated ... of ...”, append a stamp specifying the deducted tax, late payment interest, or fine, the number and date of the customs declaration on the original decision of tax refund, the customs declarations, and tax receipts (the form No. 14/MDHT/2013 in Appendix II to this Circular).
b) If the taxpayer still owes tax, late payment interest, or fine on the shipments imported in the same way, the customs authority shall offset the refundable amount against the tax, late payment interest or fine owed by the taxpayer.
c) If the taxpayer still owes tax, late payment interest, or fine on the shipments imported in other forms that must be paid to government budget, the customs authority shall make payment on behalf of the taxpayer.
d) The customs authority that owes the refund shall return the remaining amount to the taxpayer after the refundable amount is offset as prescribed above.
If the taxpayer requests that the refundable amount or remaining amount after the settlement of debt be offset against the tax on the next export or import instead of being returned, the customs authority that owes the refund shall offset it under the guidance in Point a of this Clause.
2. If the budget for refund of overpaid tax, late payment interest, fine is funded by government budget:
a) If the taxpayer does not owe any overdue tax, late payment interest or fine, and does not wish to offset the refundable amount against the tax payable in the next time, the customs authority shall send a written request for tax refund enclosed with the decision on tax refund to the State Treasury. If the customs authority has offset part of the same tax or among various taxes in the same locality, the written request of tax refund sent to the State Treasury must specify the remaining amount after the refund of the decision on tax refund. Based on the decision on tax refund made by the customs authority, the State Treasury shall give the refund to the taxpayer.
The refund shall be settled as follows:
- If the revenue is not settle, the State Treasury shall return it according to government budget table.
- If the revenue is already settle, the State Treasury shall record the budget expenditure and send 01 copy of refund certificate (paper or electronic form) to the customs authority that makes the decision on refund.
b) If the taxpayer still owes overdue tax, late payment interest, or fine on other shipment, and wishes to offset the refundable amount against the amount payable, the taxpayer shall make are request for refund and offset (the form No. 05/ĐNHT enclosed with the Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013 of the Ministry of Finance on accounting of Treasury and Budget Management Information System (TABMIS), specifying the amount being offset, then send it to the customs authority. The customs authority shall send the request of refund, the decision on refund of tax, late payment interest, fine, and the request for refund and offset to the State Treasury or commercial bank if the customs authority finds that the tax is offset against the same tax or a different tax in the same locality.
When offsetting tax, the customs authority shall compare with information on the tax debt monitoring network and follow the order below:
If the taxpayer does not owe any overdue tax, late payment interest or fine, a refund of tax, late payment interest and fine shall be given to the taxpayer as prescribed;
When the refundable amount is offset against the tax, late payment interest, or fine payable next time, the customs authority shall write on the customs declaration (the original kept by the declarant and the original kept by the customs): “Tax deduction of ... VND under the Decision on refund No. ... dated ... of ... and the Decision on deduction No. ... dated ... of ...”, append a stamp specifying the deducted tax, late payment interest, or fine, the number and date of the customs declaration on the original decision of tax refund, the customs declarations, and tax receipts (the form No. 14/MDHT/2013 in Appendix II to this Circular).
The refund shall be settled as follows:
b.1) If tax is collected and refunded at the same State Treasury, the refund shall be given in accordance with Point a of this Clause. Budget revenue shall be recorded under the collection order of the customs authority. The overpaid tax, late payment interest or fine that remains (if any) shall be paid to the taxpayer.
b.2) If tax is collected and refunded at difference State Treasuries, the State Treasury where tax is refunded shall record the refund in accordance with Clause 1 of this Article, send the refunded amount and the collection order of the customs authority to the State Treasury where tax was collected. The overpaid tax, late payment interest or fine that remains (if any) shall be paid to the taxpayer.
c) After tax is refunded, the State Treasury shall send 01 certificate of tax refund to the customs authority that issues the decision on refund for monitoring.
3. If the customs authority finds that the taxpayer still has other tax liability but does not wish to offset the refundable amount against the amount payable, the customs authority shall suspend the refund and request the taxpayer to settle tax or make a request for offsetting the refundable amount against the tax payable. If the taxpayer fails to discharge the liability to government budget (or fail to make a request for offsetting the refundable amount against the amount payable) by the deadline notified by the customs authority, the customs authority shall make an order for refund and offsetting (the form No. C1-05/NS enclosed with the Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013 of the Ministry of Finance) and send it to the State Treasury where the refund given, and notify it to the taxpayer.
4. The guidance on settlement overpaid tax, late payment interest and fines provided in this Article does not apply to VAT on imported goods overpaid or paid by mistake to the customs authority by the taxpayer (the customs authority shall not refund VAT).
If the taxpayer finds that VAT on imported goods is overpaid or paid by mistake to the customs authority in the fiscal year, an adjustment shall be made using the form No. C1-07 enclosed with the Circular No. 08/2013/TT-BTC dated January 10, 2013 of the Ministry of Finance. The taxpayer shall also submit the original payment receipt. The customs authority shall certify append its signature and seal on the front page of the payment receipt, on which VAT has been changed into another tax, then send it to the State Treasury for adjustment. In other cases of overpaid tax, the customs authority shall determine the amount of overpaid tax so that the tax authority could refund it to the taxpayers..
Section 7. LATE PAYMENT INTEREST, INSTALMENT PAYMENT OF TAX DEBT, EXTENSION OF DEADLINE FOR PAYING TAX, LATE PAYMENT INTEREST, FINES; CANCELLATION OF OUTSTANDING TAX, LATE PAYMENT INTEREST, FINES
Article 131. Late payment interest
1. The taxpayer shall pay late payment interest if:
a) Tax is paid after the prescribed deadline, the extended deadline, the deadline written in decision to impose penalties for tax offences made by the customs and competent authorities;
b) The taxpayer pays insufficient tax because of incorrect statement of tax payable, exempted, refunded, or reduced;
c) The taxpayer pays tax by instalments according to Article 132 of this Circular;
d) Exported or imported goods are stated as tax-free, tax-exempt, eligible for preferential tax rates, incentives, tax under tariff quota, but are found ineligible after inspection.
dd) Exported or imported goods are sold to the domestic market as prescribed in Clause 8 and Clause 9 Article 11 of this Circular.
2. The agency that delays transferring the tax collected to government budget shall pay late payment interest on the period from the deadline for transferring money to government budget to the day on which money is transferred to government budget.
3. The guarantor shall pay late payment interest if the taxpayer fails to pay sufficient tax by the end of the guarantee period.
4. Calculation of late payment interest:
a) The rate of late payment interest is 0.05% per day if tax payment is delayed no more than 90 days; 0.07% if tax payment is delayed for more than 90 days in the cases mentioned in Clause 1 of this Article.
b) After the 90-day period from the deadline for paying tax but before the effective date of the Law on the amendments to of the Law on Tax administration, the rate of late payment interest is 0.05% until June 30, 2013. From July 01, 2013, the rate of late payment interest is 0.07%.
c) IF tax debt may be paid in instalments, the taxpayer shall pay late payment interest at 0.05% per day over the instalment period;
The period of late payment begins on the day succeeding the deadline for paying tax, the extended deadline, the deadline written in the notification or decision of the customs or competent authority to the day preceding the day on which the tax is paid, collected, or transferred to government budget.
5. The taxpayer or tax collector shall state and pay the late payment interest if they can calculate it themselves as prescribed in Clause 4 of this Article.
If the taxpayer, tax collector or guarantor fails to calculate or incorrectly calculates the late payment interest, the customs authority shall calculate the late payment interest and notify the taxpayer, tax collector or guarantor.
6. If the taxpayer, tax collector or guarantor fails pay tax and late payment interest after 30 days from the deadline, the customs shall notify the taxpayer, tax collector or guarantor of the tax and late payment interest (the form No. 59/TB-TTN-TCN1/2013 and 60/TB-TTN-TCN2/2013 in Appendix III to this Circular).
7. The taxpayer is exempt from paying late payment interest on the tax debt over the tax deferral period.
Article 132. Paying tax debt in instalment
1. If the conditions in Clause 1 and Clause 2 Article 39 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP are satisfied, tax debt may be paid in instalments within 12 months from the beginning of the tax coercion period. The taxpayer shall register and make a commitment to pay tax debt in instalment as follows:
a) If tax debt is from over 500,000,000 VND to 1,000,000,000 VND, tax shall be paid within 03 months;
a) If tax debt is from over 1,000,000,000 VND to 2,000,000,000 VND, tax shall be paid within 06 months;
c) If tax debt is over 2,000,000,000 VND, tax shall be paid within 12 months;
If the taxpayer shall not be allowed to pay tax in installment if he fails to comply with the commitment on time limit (by month). The guarantor shall pay tax on behalf of the taxpayers as prescribed in Article 39 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP.
2. Application:
a) A written request for permission to pay tax in installments sent to the competent customs authority, specifying the reasons for not paying a lump sum tax, enclosed with the registration form of instalment payment: 01 original copy;
b) The customs declaration of the outstanding tax, the notification of the customs authority of the tax debt (if any): 01 photocopy;
c) A letter of guarantee of a credit institution of the tax being paid in instalment according to Article 21 of this Circular: 01 original copy;
3. The power to permit tax payment by instalments:
a) If tax is incurred at a Sub-department of Customs, the Director of such Sub-department of Customs has the power to permit tax payment in instalments;
a) If tax is incurred at multiple Sub-departments of Customs under the management of the same Customs Department, the Director of the Customs Department has the power to permit tax payment in instalments;
a) If tax is incurred at multiple Customs Departments, the Director of the General Department of Customs has the power to permit tax payment in instalments;
4. Deadline for response:
a) If the application is sufficient, the customs authority shall send the taxpayer a written notification of approval or disapproval of tax payment in instalments;
b) If the application is sufficient, the customs authority shall request the taxpayer in writing to complete the application within 03 raw materials from the receipt of the application.
If the taxpayer fails to complete the application within 05 working days from the day on which the request from the customs authority is received, the customs authority shall not consider tax payment in instalments as prescribed in this Article.
Article 133. Deferral of payment of tax, late payment interest, and fines (hereinafter referred to as tax deferral)
1. Tax deferral shall be considered in the cases mentioned in Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP.
2. The application for tax deferral prescribed in Clause 2 Article 51 of the Law on Tax administration consists of:
a) A written request for tax deferral, specifying the reason, tax, late payment interest, fine, and length of deferral (if the tax, late payment interest or fine are mentioned in multiple customs declarations, they must be enumerated); a commitment to make accurate statement and provide proper documents; the plan and commitment to pay tax, late payment interest and fine that are deferred: 01 original copy;
b) The customs declaration involved; the sale contract: 01 photocopy (if the extension is within the competence of the Director of the Sub-department of Customs); the tax statement that has the payment of tax, late payment interest and fine being deferred: 01 photocopy (if the deferral is beyond the competence to decide of the Director of the Sub-department of Customs); a report on the tax, late payment interest and fine that are incurred when the causative event occurs: 01 original copy;
c) In the cases mentioned in Point a Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP, the following documents are also required:
c.1) A confirmation of damage made by a competent authority; a confirmation of natural disaster, conflagration, or accident made by the People’s Committee of the commune, ward or town: 01 photocopy;
c.2) A certification of natural disaster, conflagration, or accident made by the police department or the People’s Committee of the province where they happen;
d) In the cases mentioned in Point b Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP, the following documents are also required:
d.1) A decision on withdrawal of the old premises of the company made by a competent authority: 01 photocopy;
d.2) A certification made by the local government that the company has to suspend its operation because of the move: 01 original copy;
d.3) A written certification made the local tax authority that monitors the taxpayer of the damage caused by the move. The damage is determined based on the documents, relevant policies of law, including: residual value of the building, workshop, warehouse, equipment that are not recovered after the dismantlement (input value minus depreciation), the cost of dismantlement, the cost of transport and installation of the new premises (minus recovered cost), wages paid to workers during the suspension (if any), written requests for opinions of specialized agencies if the case is complicated and involves other economic or technical fields: 01 original copy;
dd) In the cases mentioned in Point c Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP, the following documents are also required:
dd.1) A written certification made by a competent authority that the taxpayer engaged in construction is not able to pay tax derived from the capital provided by government budget that has not been provided by government budget: 01 original copy;
dd.2) A written certification made by the State Treasury of the capital provided by government budget: 01 original copy;
e) In the cases mentioned in Point d Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP:
e.1) If the raw materials imported for export production meet the conditions in Clause 1 Article 20 of this Circular, but the cycle of manufacture and storage of raw materials (hereinafter referred to as cycle) is longer than 275 days: in the written request for extension the cycle beyond 275 days, the taxpayer must explain the storage of raw materials, the procedure and period of manufacture, which suits the period of storage of raw materials: 01 original copy; papers proving the extension of deadline for delivery on the export contract and providing explanation: 01 photocopy.
e.2) For other cases in Point d Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP, the papers related to the objective reasons for paying tax behind schedules are required.
3. The payment of tax, late payment interest and fine that is deferred shall comply with Clause 2 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP.
4. The length of tax deferral fine shall comply with Clause 3 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP. For imported raw materials for export production a cycle longer than 275 days according to Point d Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP, the maximum period of tax deferral shall not exceed the delivery deadline on the contract to export products made of imported raw materials, or not exceed the cycle (but within 01 year) according to Point b Clause 3 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP.
5. Procedure for deferral:
a) The taxpayer eligible for tax deferral mentioned in Point a, Point b, Point c and Point d Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP (for raw materials imported for export production with a cycle longer than 275 days) shall make and send an application for tax deferral to the customs authority to which tax, late payment interest or fine is owed.
b) The taxpayer faces special difficulties and granted deferral by the Prime Minister at the request of the Minister of Finance shall send the application for tax deferral to the General Department of Customs.
c) The customs authority to which tax, late payment interest or fine is owed shall receive the application, verify information, and process the application for deferral in accordance with Article 52 of the Law on Tax administration.
For raw materials imported for export production with a cycle longer than 275 days that are granted deferral according to Point d Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP, the Sub-department of Customs where the customs declaration of imported goods is registered shall receive and process the application as follows:
c.1) If the application is insufficient or improper, the Sub-department of Customs shall notify the taxpayer of the reasons within 03 working days from the receipt of the application.
c.2) If the application is sufficient and proper, the Sub-department of Customs shall request the Customs Department to consider deferring tax payment beyond 275 days within 10 working days from the receipt of the sufficient application.
c.3) The Customs Department shall carry out physical verification to verify the cycle if necessary. The verification and decision on tax deferral shall be done within 30 working days from the receipt of the sufficient application. The inspection must be recorded in writing, specifying the cycle of the raw materials, the deferral of payment of tax on which is requested. Verification result shall be dealt with as follows:
c.3.1) If the conditions for deferring tax payment beyond 275 days are not satisfied, Customs Department shall notify the taxpayer in writing within 03 working days from the day on which the record on verification result is made;
c.3.2) If the conditions are satisfied, Customs Department shall make a written permission to defer tax payment for more than 275 days, which suits the cycle of the raw materials, within 03 working days from the day on which the record on verification result is made.
d) The General Department of Customs shall receive the applications for tax deferral from the taxpayers facing special difficulties as prescribed in Point d Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP, send a report to the Minister of Finance for requesting the Prime Minister to consider and make decisions on a case-by-case basis.
6. The power to grant deferral
a) The Director of the Sub-department of Customs has the power to grant tax deferral if the taxpayer is not able to punctually pay tax, late payment interest, or fine that is incurred at only one Sub-department of Customs according to Point a, Point b, Point c Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP.
b) The Director of the Customs Department has the power to grant tax deferral if the taxpayer is not able to punctually pay tax, late payment interest, or fine that is incurred at multiple Sub-departments of Customs under the management of the same Customs Department, and the power to defer payment of tax on raw materials imported for export production with a cycle longer than 275 days according to Point d Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP.
c) The Director of the General Department of Customs has the power to grant tax deferral if the taxpayer is not able to punctually pay tax, late payment interest, or fine that is incurred at multiple Customs Departments according to Point a, Point b, Point c Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP.
d) The Prime Minister shall make decision on the cases in which taxpayers face special difficulties according to Point d Clause 1 Article 31 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP at the request of the Ministry of Finance.
Article 134. Cancellation of outstanding tax, late payment interest, and fines
1. In the cases mentioned in Clause 1, Clause 2, Clause 3 Article 65 of the Law on Tax administration, amended in Clause 20 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13 dated November 20, 2012, tax, late payment interest and fines shall be cancelled.
2. The conditions for cancellation outstanding tax, late payment interest and fines in the cases mentioned in Clause 3 Article 65 shall comply with Point c Clause 1 Article 32 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP.
3. The application for cancellation:
a) A written request for cancellation of outstanding tax, late payment interest or fine of the Customs Department to which the taxpayer owes tax, late payment interest or fine, specifying the reasons, the amount of tax, late payment interest or fine: 01 original copy;
b) The customs dossier of the tax, late payment interest, or fine that need canceling: 01 photocopy;
c) Additional documents related to the request for cancellation of tax, late payment interest or fine may be required on a case-by-case basis. In particular:
c.1) In the cases mentioned in Clause 1 Article 65 of the Law on Tax administration:
A decision made by a competent authority to declare bankruptcy of a company: 01 original copy;
c.2) In the cases mentioned in Clause 2 Article 65 of the Law on Tax administration:
A death certificate or a declaration of missing person made by the court; a declaration of incapacity of civil acts made by the court, or documents of a competent authority proving that a person is dead, missing, or incapable of civil acts: 01 original copy;
c.3) In the cases mentioned in Clause 3 Article 65 of the Law on Tax administration, amended in Clause 20 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13:
The documents enclosed with the dossier on tax coercion (when the Certificate of Business registration or Certificate of Enterprise registration or certificate of investment is revoked). A certification of a competent authority is required if the Certificate of Business registration or Certificate of Enterprise registration or certificate of investment is not revoked: 01 photocopy;
4. The power, order, and time limit for considering tax cancellation:
a) The power to cancel debts is specified in Article 67 of the Law on Tax administration, amended in Clause 22 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13.
b) Order:
b.1) The Director of the Customs Department to which tax, late payment interest or fine is owed shall verify the accuracy and sufficiency of the application for cancellation of outstanding tax, late payment interest or fine, and send and it to an authority competent to write of debt.
b.2) The Director of the General Department of Customs shall consider and decide debt cancellation in the cases within its competence, or receive, verify the accuracy and sufficiency of the application for debt cancellation, and request the Minister of Finance to make debt cancellation in the cases within the competence of the Minister of Finance, or to request the Prime Minister to make debt cancellation in the cases within the competence of the Prime Minister.
b.3) Presidents of the People’s Committees of provinces shall consider and decide debt cancellation in the cases within their competence.
c) The deadline for considering debt cancellation shall comply with Article 68 of the Law on Tax administration.
Section 8. FULFILLMENT OF TAX OBLIGATION
Article 135. Fulfillment of tax obligation when leaving Vietnam
1. If a Vietnamese person leaving Vietnam to reside abroad, a Vietnamese residing abroad, a foreigner still owes outstanding tax, late payment interest or fines on exported/imported goods, tax obligation must be fulfilled before they leave Vietnam.
2. The taxpayers mentioned in Clause 1 of this Article must obtain a certification of fulfilled tax obligation made by a tax authority before the departure. The customs authority shall notify in writing or electrically to the immigration agency of the fulfillment of tax obligation of the persons that owe tax, late payment interest or fine on exported and imported goods. The notification shall specify the full names of the persons that have not fulfilled tax obligation, their dates of birth, nationalities, ID numbers, and the customs authorities that monitor the tax debts.
3. The immigration agency shall suspend the departure of the persons that have not fulfill the tax obligation mentioned in Clause 1 of this Article in accordance with Article 53 of the Law on Tax administration and Clause 3 Article 30 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP.
Article 136. Fulfillment of tax obligation upon dissolution, bankruptcy, and shutdown
1. The fulfillment of tax obligation upon dissolution and bankruptcy shall comply with Article 54 of the Law on Tax administration, legislation on companies, cooperatives, and bankruptcy. Responsibility to fulfill tax obligation upon dissolution, bankruptcy, and shutdown:
a) The owner of a private company, the owner of a single-member limited liability company, the President and members of the Member assembly, the legal representative of a multi-member limited liability company, the Board of Directors of a joint-stock company, or the liquidator is responsible for the fulfillment of tax obligation when the company is dissolved.
b) The Dissolution council of the cooperative is responsible for the fulfillment of tax obligation of the cooperative when it is dissolved.
c) The asset management and liquidation department is responsible for the fulfillment of tax obligation of the cooperative when the company is dissolved.
2. The fulfillment of tax obligation upon when the taxpayer suspense the operation without following the dissolution or bankruptcy as prescribed by law:
a) The owner of a private company, the President of the Member assembly, the owner of a limited liability company, the President of the Board of Directors of a joint-stock company, the head of the management board of a cooperatives that is suspended without following the dissolution or bankruptcy shall pay the outstanding tax debt if tax obligation is not fulfilled.
b) When a household or individual shuts down the business without fulfilling the tax obligation, the owner of the household or the individual shall pay the outstanding tax debt.
c) When an artel is shut down without fulfilling the tax obligation, the head of the artel shall pay the outstanding tax debt.
Article 137. Fulfillment of tax obligation upon company restructuring
1. The company is responsible for fulfilling tax obligation on exported and imported tax before it is restructured.
2. If the company fails to fulfill tax obligation before it is restructured, every company established after the restructuring shall determine its tax obligation and make a commitment to fulfill tax obligation transferred by the restructured company.
3. The tax authority shall not issue tax codes to the companies established after the restructuring without a written certification of the customs authority that they have complied with the requirements in Clause 2 of this Article.
Article 138. Verifying fulfillment of tax obligation
1. When certification of the fulfillment of tax obligation is required (including verification of amount of tax, late payment interest, fine, other amounts paid and/or tax paid to government budget), the taxpayer or the competent authority shall make a written request for certification of tax obligation and send it to the General Department of Customs, specifying:
a) Taxpayer's name, tax code;
b) Contents that need certifying, purpose, and requirement of certification;
C) Documents proving the contents that need certifying (photocopies).
If the taxpayer requests a certification of fulfillment of tax obligation, the written request must be bear the signature and seal of the legal representative.
2. The customs authority shall inspect and certifies the fulfillment of tax obligation when the taxpayer submits a written request in accordance with law.
If certification is refused, a written explanation must be provided.
If information about the fulfillment of tax obligation of the taxpayer must be verified, the customs authority shall notify the taxpayer of the delay.
Result shall be sent to taxpayers within 05 working days from the receipt of sufficient documents from the taxpayer.
3. Within 15 days from the day on which the General Department of Customs issues a written certification of tax debt, the Customs Department shall inspect the tax debt owed by the company based on the accounting documents. If tax debt is found, including the data on the tax accounting system (KT559) and the cases that are not recorded in such system which relate to export and import, the General Department of Customs must be immediately inform to verify the tax debt owed by the company. If the Customs Department fails to inform the General Department of Customs by the aforesaid deadline, the Customs Department shall be responsible for the debts owed by the company under their management.
4. If the company requests a certification of fulfillment of tax obligation to dissolve or shutdown, and registers for export at a Customs Departments of provinces and cities after the Customs Department issues a written certification of tax debt, it must pay sufficient tax and other payables to government budget, which relate to export and import before goods are received.
5. The certification of tax debt issued by the General Department of Customs is valid for 30 days from the day on which it is signed. The company shall make a statement that is owes no tax and payables to government budget related to export and import up to the signing day, and take responsibility for such statement.