Phần IV: Thông tư 128/2013/TT-BTC Thủ tục hải quan đối với phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng
Số hiệu: | 128/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 10/09/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2013 |
Ngày công báo: | 25/10/2013 | Số công báo: | Từ số 689 đến số 690 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về thủ tục xuất nhập khẩu
Vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo quy định mới, việc thực hiện tờ khai hải quan với hàng hóa nhập khẩu sẽ khó khăn hơn trước:
- Tờ khai hải quan chỉ được đăng ký tại Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu, cảng đích hoặc nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu hoặc nơi hàng hóa được chuyển cửa khẩu đến.
- Việc đăng ký tờ khai phải được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan khai, nộp đủ hồ sơ hải quan.
Việc thực hiện quy các quy định của Thông tư 128 sẽ bắt đầu từ ngày 01/11/2013, thay thế các quy định của Thông tư 194/2010/TT-BTC.
Ngoài ra, Thông tư 128 cũng có hướng dẫn cụ thể những trường hợp được xem là thanh toán qua ngân hàng để áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Người khai hải quan nộp và/hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Đối với ô tô nước ngoài nhập cảnh theo Hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới:
a.1) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp: xuất trình bản chính;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
a.3) Tờ khai hàng hoá nhập khẩu, quá cảnh: xuất trình bản chính;
a.4) Danh sách hành khách (đối với ô tô vận chuyển hành khách): nộp 01 bản chính;
a.5) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện và người cùng làm việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính;
a.6) Giấy tờ khác theo qui định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới: xuất trình bản chính;
a.7) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất (mẫu số 51/PTVTĐB/TN-TX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
b) Đối với phương tiện tạm nhập theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo qui định tại Thông tư số 29/2009/TT-BGTVT ngày 17/11/2009 của Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ cụ thể như sau:
b.1) Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế (GMS Road Transport Permit): xuất trình bản chính;
b.2) Tờ khai tạm nhập phương tiện vận tải (Motor Vehicle Temporary Admission Document): xuất trình bản chính;
b.3) Tờ khai tạm nhập container (Container Temporary Admision Document): xuất trình bản chính;
b.4) Tờ khai hàng hoá quá cảnh và thông quan nội địa (Transit and Inland Customs Clearance Document): xuất trình bản chính.
c) Đối với ô tô nước ngoài có tay lái ở bên phải phải xuất trình giấy tờ theo qui định tại Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể như sau:
c.1) Văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải: xuất trình bản chính;
c.2) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực: xuất trình bản chính;
c.3) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
c.4) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện: xuất trình bản chính;
c.5) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất: do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
2. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
1. Người khai hải quan nộp và/hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Đối với ô tô nước ngoài nhập cảnh theo hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới:
a.1) Văn bản gia hạn thời gian lưu hành phương tiện vận tải (nếu có): nộp bản chính;
a.2) Giấy phép của cơ quan có thẩm quyền cấp: xuất trình bản chính;
a.3) Giấy tờ khác theo quy định tại điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới: xuất trình bản chính;
a.4) Danh sách hành khách (nếu là xe khách tuyến): nộp bản chính;
a.5) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, quá cảnh (trường hợp làm thủ tục đồng thời cho cả phương tiện vận tải và hàng hoá xuất khẩu, quá cảnh): xuất trình bản chính;
a.6) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện và người cùng làm việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính.
b) Đối với phương tiện tái xuất theo Hiệp định tạo thuận lợi vận tải người và hàng hóa qua lại biên giới giữa các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng (Hiệp định GMS) thì thực hiện theo qui định tại Thông tư số 29/2009/TT-BGTVT ngày 17/11/2009 của Bộ Giao thông vận tải. Hồ sơ cụ thể như sau:
b.1) Giấy phép vận tải đường bộ quốc tế (GMS Road Transport Permit): xuất trình bản chính;
b.2) Tờ khai tạm nhập phương tiện vận tải (Motor Vehicle Temporary Admission Document): xuất trình bản chính;
b.3) Tờ khai tạm nhập container (Container Temporary Admision Document): xuất trình bản chính;
b.4) Tờ khai hàng hoá quá cảnh và thông quan nội địa (Transit and Inland Customs Clearance Document): xuất trình bản chính.
c) Đối với ô tô nước ngoài có tay lái ở bên phải xuất trình bản chính các giấy tờ theo qui định tại Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể:
c.1) Giấy đăng ký phương tiện;
c.2) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện;
c.3) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất.
2. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
Thủ tục hải quan đối với ô tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập) thực hiện theo qui định tại Điều 74, Điều 75 Thông tư này. Riêng tờ khai phương tiện sử dụng mẫu số 52/PTVTĐB/TX-TN/2013 phụ lục III kèm theo Thông tư này. Trường hợp ô tô được cấp Giấy phép liên vận thì quản lý bằng hệ thống máy tính, không phải in tờ khai phương tiện vận tải.
1. Phương tiện vận tải thô sơ là phương tiện di chuyển bằng sức người hoặc động vật kéo (ví dụ: xe kéo, xe lôi, xe ngựa, xe bò kéo,...).
2. Khi xuất cảnh, nhập cảnh phương tiện vận tải thô sơ, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện không phải xin giấy phép, không phải khai tờ khai phương tiện tận tải.
Đối với các phương tiện vận tải thô sơ khi xuất cảnh, nhập cảnh, chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải khai báo và nộp cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:
1. Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu);
2. Tờ khai hành lý của người điều khiển phương tiện vận tải và của hành khách (nếu có).
1. Đối với ô tô nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập), người khai hải quan nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
a) Đối với ô tô nước ngoài nhập cảnh theo hiệp định song phương giữa Việt Nam với các nước có chung biên giới:
a.1) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu): xuất trình bản chính;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
a.3) Giấy tờ khác theo quy định tại Điều ước quốc tế về vận tải đường bộ giữa Việt Nam và nước có chung đường biên giới: xuất trình bản chính;
a.4) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất (mẫu số 51/PTVTĐB/TN-TX phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống;
a.5) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện và người cùng làm việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính.
b) Đối với ô tô nước ngoài có tay lái ở bên phải phải xuất trình bản chính các giấy tờ theo qui định tái Nghị định số 80/2009/NĐ-CP ngày 01/10/2009 của Chính phủ. Cụ thể:
b.1) Văn bản chấp thuận của Bộ Giao thông vận tải;
b.2) Giấy kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới;
b.3) Giấy đăng ký phương tiện;
b.4) Tờ khai nhập cảnh-xuất cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện;
b.5) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất (mẫu số 51/PTVTĐB/TN-TX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).
2. Đối với ô tô nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản chính;
b) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền: xuất trình bản chính;
c) Văn bản gia hạn tạm nhập (nếu có): nộp bản chính.
3. Đối với ô tô Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập), hồ sơ hải quan tương tự như quy định tại khoản 1 và khoản 2 nêu trên, riêng tờ khai phương tiện in theo mẫu số 52/PTVTĐB/TX-TN/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này, trường hợp ô tô được cấp Giấy phép liên vận thì quản lý bằng hệ thống máy tính, không phải in tờ khai phương tiện vận tải.
4. Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
1. Thủ tục hải quan đối với (tàu, thuyền, xà lan, xuồng, ca nô,...thuộc loại phải đăng ký lưu hành theo qui định đối với phương tiện vận tải thuỷ,… xuất cảnh, nhập cảnh.
a) Chủ phương tiện hoặc người điều khiển phương tiện phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan những giấy tờ sau:
a.1) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu): xuất trình bản chính;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện (nếu có): xuất trình bản chính;
a.3) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu (nếu có hàng hoá xuất khẩu hoặc nhập khẩu): xuất trình bản chính;
a.4) Tờ khai xuất cảnh hoặc nhập cảnh (nếu có) của người điều khiển phương tiện vận tải và của những người làm việc trên phương tiện vận tải: xuất trình bản chính;
a.5) Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm nhập - tái xuất (mẫu số 53/PTVTĐS/TN-TX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) hoặc Tờ khai phương tiện vận tải đường sông tạm xuất – tái nhập (mẫu số 54/PTVTĐS/TX-TN/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): nộp bản chính.
b) Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
2. Thủ tục hải quan đối với mô tô, xe gắn máy không nhằm mục đích thương mại khi xuất cảnh, nhập cảnh.
a) Đối với mô tô, xe gắn máy nước ngoài khi nhập cảnh (tạm nhập), người khai hải quan nộp hoặc xuất trình các giấy tờ sau:
a.1) Văn bản cho phép của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp tạm nhập lưu hành tại khu vực cửa khẩu): nộp bản chụp;
a.2) Giấy đăng ký phương tiện: xuất trình bản chính;
a.3) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập - tái xuất (mẫu số 51/PTVTĐB/TN-TX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): do cơ quan hải quan in từ hệ thống.
b) Đối với mô tô, xe gắn máy nước ngoài khi xuất cảnh (tái xuất), người khai hải quan nộp và xuất trình các giấy tờ sau:
b.1) Tờ khai phương tiện vận tải đường bộ tạm nhập-tái xuất có xác nhận tạm nhập của Chi cục hải quan cửa khẩu làm thủ tục tạm nhập: nộp bản chính;
b.2) Văn bản gia hạn tạm nhập (nếu có): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính.
c) Đối với mô tô, xe gắn máy hai bánh Việt Nam khi xuất cảnh (tạm xuất), nhập cảnh (tái nhập), hồ sơ hải quan tương tự như quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 này, riêng tờ khai phương tiện in theo mẫu số 52/PTVTĐB/TX-TN/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này.
d) Cơ quan hải quan tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, và làm thủ tục hải quan theo quy trình do Tổng cục Hải quan ban hành.
1. Các phương tiện này bao gồm:
a) Xe ô tô tải của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu Việt Nam trong ngày (01 ngày) để giao hàng nhập khẩu hoặc nhận hàng xuất khẩu;
b) Xe ô tô tải của Việt Nam đi qua biên giới trong ngày (01 ngày) để giao hàng xuất khẩu hoặc nhận hàng nhập khẩu sau đó quay trở lại Việt Nam;
c) Phương tiện vận tải của cá nhân, cơ quan, tổ chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua lại khu vực biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
2. Đối với trường hợp nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, nếu có lý do chính đáng cần kéo dài thời gian lưu lại tại khu vực cửa khẩu thì người điều khiển phương tiện hoặc chủ hàng hoá có văn bản đề nghị, lãnh đạo Chi cục hải quan xem xét gia hạn, thời gian gia hạn thêm không quá 02 ngày.
3. Các loại phương tiện này chỉ được tạm nhập - tái xuất, tạm xuất-tái nhập qua cùng một cửa khẩu.
4. Các loại phương tiện này không phải có giấy phép, không phải khai bằng tờ khai phương tiện vận tải, cơ quan hải quan cửa khẩu quản lý, theo dõi bằng sổ hoặc bằng hệ thống máy tính.
Thuyền trưởng hoặc người đại diện hợp pháp của người vận tải (dưới đây gọi chung là thuyền trưởng) chịu trách nhiệm khai và làm thủ tục hải quan cho tàu biển xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
Thủ tục hải quan đối với tàu biển Việt Nam và tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh thực hiện tại trụ sở chính hoặc văn phòng đại diện của Cảng vụ hàng hải, trừ các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 54 Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
Người khai hải quan phải khai và nộp hồ sơ hải quan trong thời hạn sau:
1. Chậm nhất hai giờ đối với tàu biển nhập cảnh, kể từ khi tàu đã vào neo đậu an toàn tại vị trí theo chỉ định của Giám đốc Cảng vụ hàng hải;
2. Chậm nhất hai giờ trước khi tàu rời cảng đối với tàu biển xuất cảnh. Riêng tàu khách và tàu chuyên tuyến, thời gian chậm nhất là ngay trước thời điểm tàu chuẩn bị rời cảng;
3. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể thay đổi, nhưng thuyền trưởng phải thông báo bằng văn bản cho Chi cục hải quan cảng biết trước ít nhất ba mươi phút.
Người khai hải quan thực hiện nội dung khai hải quan theo qui định tại Điều 86 Thông tư này và lưu ý các nội dung sau:
1. Bản khai hàng hoá nhập khẩu (cargo declaration) phải được khai đầy đủ, cụ thể, rõ ràng về mô tả hàng hóa (description of goods); không được ghi chung chung như: hàng bách hóa, hàng thiết bị văn phòng, hàng điện tử, điện gia dụng, đồ chơi trẻ em... Mặt hàng nào ghi chung chung thì phải khai và nộp bổ sung bản kê chi tiết (attached list) của mặt hàng đó.
2. Đối với hành lý của thuyền viên:
a) Khai hành lý của cả đoàn vào bản khai hành lý thuyền viên;
b) Đối với hàng hoá của thuyền viên thì mỗi thuyền viên khai vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch.
3. Đối với hành lý vượt định mức, hàng hóa của hành khách xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 66/2002/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2002 của Chính phủ quy định về định mức hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh và quà biếu, tặng nhập khẩu được miễn thuế.
1. Đối với tàu biển nhập cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01 bản chính;
b) Bản khai hàng hoá: 01 bản chính;
c) Bản khai hàng hóa nguy hiểm (nếu có): 01 bản chính;
d) Bản khai dự trữ của tàu: 01 bản chính;
đ) Danh sách thuyền viên: 01 bản chính;
e) Danh sách hành khách (nếu có): 01 bản chụp;
g) Bản khai hàng hóa, hành lý của thuyền viên: 01 bản chính;
h) Bản khai hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển (nếu có): 01 bản chính.
2. Đối với tàu biển nước ngoài xuất cảnh, nếu không có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì thuyền trưởng không phải nộp các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này, trừ bản khai chung, bản khai hàng hóa, danh sách hành khách (nếu có vận chuyển hành khách); nếu có nội dung thay đổi so với nội dung đã khai báo khi tàu nhập cảnh thì nộp các giấy tờ nêu tại khoản 1 Điều này, trừ bản khai hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển; ngoài ra xuất trình các giấy tờ sau:
a) Hoá đơn mua hàng cung ứng tàu biển;
b) Hoá đơn mua hàng miễn thuế (theo đơn đặt hàng).
3. Đối với tàu biển Việt Nam xuất cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục hải quan cảng, gồm:
a) Bản khai chung: 01 bản chính;
b) Bản lược khai hàng hoá: 01 bản chính;
c) Bản khai dự trữ của tàu: 01 bản chính;
d) Danh sách thuyền viên: 01 bản chính;
đ) Bản khai hàng hóa, hành lý của thuyền viên: 01 bản chính;
e) Danh sách hành khách (nếu có): 01 bản chụp.
4. Đối với tàu biển quá cảnh:
a) Khi làm thủ tục nhập cảnh, thuyền trưởng nộp hồ sơ cho Chi cục hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh như quy định nêu tại khoản 1 Điều này.
Chi cục hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh niêm phong hồ sơ (gồm 01 bản khai hàng hoá và 01 phiếu chuyển hồ sơ tàu), giao thuyền trưởng để chuyển cho Chi cục hải quan cảng nơi tàu xuất cảnh.
b) Khi làm thủ tục xuất cảnh, thuyền trưởng nộp cho Chi cục hải quan cảng nơi tàu xuất cảnh: Bản khai chung (01 bản chính) và hồ sơ do Chi cục hải quan cảng nơi tàu nhập cảnh chuyển đến.
5. Đối với tàu biển chuyển cảng
a) Tại cảng nơi tàu đi:
a.1) Thuyền trưởng nộp cho Chi cục hải quan cảng bản khai chung, bản khai hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng, bản khai hàng hoá xuất khẩu đã được xếp lên tàu, bản khai hàng hoá quá cảnh, chuyển tải (nếu có): mỗi loại 01 bản.
a.2) Chi cục hải quan cảng niêm phong hồ sơ chuyển cảng, giao cho thuyền trưởng để nộp cho Chi cục hải quan cảng nơi tàu đến.
b) Tại cảng nơi tàu đến, thuyền trưởng nộp bản khai chung (01 bản chính) và hồ sơ chuyển cảng đã niêm phong hải quan do Chi cục hải quan cảng đi chuyển đến.
1. Chậm nhất hai mươi bốn giờ (đối với chuyến bay không thường lệ thì chậm nhất một giờ) trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, Cảng vụ hàng không có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin sau đây:
a) Số hiệu chuyến bay;
b) Quốc tịch tàu bay;
c) Loại tàu bay;
d) Hành trình bay;
đ) Thời gian đến - đi của tàu bay;
e) Vị trí đỗ của tàu bay;
g) Cửa vào của hành khách;
h) Thời gian xếp, dỡ hàng hóa lên, xuống tàu bay.
Cảng vụ hàng không có trách nhiệm thông báo trước một giờ (khi tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh) cho cơ quan hải quan khi có thay đổi về các thông tin, số liệu nêu trên.
2. Chậm nhất 02 giờ (đối với hành trình bay tuyến dài trên 06 giờ bay) và 01 giờ (đối với hành trình bay tuyến ngắn từ 06 giờ bay trở xuống) trước khi tàu bay nhập cảnh và trước khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hành khách xuất cảnh và hàng hóa xuất khẩu, tổ chức vận tải hàng không có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan hải quan các thông tin sau đây:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, chuyển cảng;
b) Hành lý ký gửi;
c) Danh sách hành khách;
d) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay.
3. Ngay sau khi cơ quan hàng không hoàn thành thủ tục hàng không cho hàng hóa, hành lý xuất khẩu, hành khách xuất cảnh và ngay sau khi tàu bay nhập cảnh đỗ tại vị trí chỉ định, người điều khiển tàu bay hoặc người đại diện hợp pháp nộp hồ sơ hải quan cho cơ quan hải quan, gồm:
a) Tờ khai tổng hợp tàu bay: 01 bản chính;
b) Bản lược khai hàng hóa: 02 bản chính;
c) Bản lược khai hành lý ký gửi: 02 bản chính;
d) Danh sách hành khách: 01 bản chính;
đ) Danh sách tổ lái và nhân viên làm việc trên tàu bay: 01 bản chính.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý các thông tin, số liệu nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều 87 Thông tư này từ Cảng vụ hàng không và tổ chức vận tải hàng không cung cấp; tiếp nhận hồ sơ hải quan nêu tại khoản 3 Điều 87 Thông tư này từ người điều khiển máy bay hoặc người đại diện hợp pháp nộp để làm thủ tục hải quan cho tàu bay theo quy định của pháp luật.
1. Thủ tục hải quan đối với tàu bay xuất cảnh, nhập cảnh quốc tế có kết hợp vận chuyển nội địa thực hiện như đối với tàu bay chuyển cảng. Trên chuyến bay có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu thuộc loại hình nào thì phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định đối với loại hình đó.
2. Trường hợp tàu bay vận chuyển nội địa kết hợp vận chuyển hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; hãng vận chuyển phải sắp xếp hàng hóa, hành lý xuất khẩu, nhập khẩu trong khoang hầm hàng để đảm bảo việc niêm phong hải quan.
1. Tại ga liên vận biên giới
a) Ngay sau khi tàu đến ga liên vận biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện (sau đây gọi chung là trưởng tàu) nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới những giấy tờ sau:
a.1) Giấy giao tiếp hàng hoá (đối với tàu chở hàng hóa): 01 bản chính;
a.2) Vận đơn: 01 bản photocopy liên 2;
a.3) Giấy giao tiếp toa xe: 01 bản chính;
a.4) Bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống từng ga liên vận nội địa: nộp 02 bản chính (theo mẫu số 55/BLK-ĐS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
a.5) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không mang theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính;
a.6) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính.
b) Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm tra thực tế về đầu máy, số lượng, số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hoá hoặc từng lô hàng sẽ dỡ xuống ga liên vận nội địa; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.5) Giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga: dỡ hàng hoá, hành lý ký gửi xuống kho, bãi để làm thủ tục nhập khẩu tại ga;
b.6) Lập biên bản bàn giao hàng hoá nhập khẩu chuyển cảng cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa: 02 bản;
b.7) Đóng dấu nghiệp vụ lên những giấy tờ do trưởng tàu nộp; niêm phong hồ sơ hải quan gồm: bản trích lược khai hàng hóa dỡ xuống ga liên vận nội địa: 01 bản chính; vận đơn dỡ hàng tại ga liên vận nội địa: 01 bản photocopy liên 2; biên bản bàn giao 01 bản.
2. Tại ga liên vận nội địa
a) Ngay sau khi tàu đến ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa:
a.1) Các giấy tờ còn nguyên niêm phong của Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới;
a.2) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản chính;
a.3) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản chính.
b) Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.2) Đối chiếu kiểm tra thực tế về số lượng và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Kiểm tra niêm phong của tổ chức vận tải, niêm phong của Hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới (nếu có) đối với từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.4) Giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga;
b.5) Đóng dấu nghiệp vụ và trả lại các giấy tờ do Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới gửi đến.
1. Tại ga liên vận nội địa:
a) Trước khi tàu rời ga liên vận nội địa, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa những giấy tờ sau:
a.1) Bản xác báo thứ tự lập tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận làm thủ tục hải quan tại ga liên vận nội địa): 01 bản chính;
a.2) Vận đơn: 01 bản photocopy liên 2 (đối với tàu có toa xe chở hàng xuất khẩu);
a.3) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với đoàn tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga nội địa): 01 bản chính;
a.4) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga nội địa): 01 bản chính.
b) Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa có trách nhiệm:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra các giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Niêm phong hải quan từng toa xe chứa hàng hoá xuất khẩu hoặc từng lô hàng xuất khẩu; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa;
b.3) Lập biên bản bàn giao hàng hoá xuất khẩu cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới: 02 bản;
b.4) Đóng dấu nghiệp vụ lên những giấy tờ do trưởng tàu nộp;
b.5) Niêm phong hồ sơ hải quan gồm: biên bản bàn giao 01 bản; lược khai hàng hóa xuất khẩu: 01 bản chụp; vận đơn 01 bản photocopy liên 2, giao cho trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp để nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới.
2. Tại ga liên vận biên giới:
a) Khi tàu tới ga liên vận biên giới, trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp cho Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới:
a.1) Các giấy tờ đã được Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa niêm phong;
a.2) Bản xác báo thứ tự lập tàu 01 bản chính có đóng dấu của ga biên giới (nếu là tàu chuyên chở hàng hoá);
a.3) Giấy giao tiếp toa xe, Giấy giao tiếp hàng hóa (đối với tàu chở hàng hóa): 01 bản chính;
a.4) Danh sách hành khách và phiếu gửi hành lý không theo người của hành khách (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục hải quan tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính.
a.5) Danh sách, tờ khai hành lý của tổ lái và những người làm việc trên tàu (đối với tàu khách liên vận và hành khách làm thủ tục tại ga liên vận biên giới): 01 bản chính;
b) Nhiệm vụ của Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận biên giới:
b.1) Tiếp nhận, kiểm tra những giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.2) Đối chiếu, kiểm tra thực tế về đầu máy, số lượng và số hiệu từng toa xe chứa hàng hoá, hành lý ký gửi;
b.3) Tổ chức giám sát việc xếp hàng hoá, hành lý đã làm thủ tục hải quan lên từng toa tàu;
b.4) Niêm phong hải quan từng toa tàu chứa hàng hoá, hành lý ký gửi hoặc từng lô hàng; trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng rời… thì trưởng tàu chịu trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hóa cho đến khi tàu xuất cảnh;
b.5) Tổ chức giám sát trong quá trình tàu đỗ tại ga;
b.6) Đóng dấu nghiệp vụ lên các giấy tờ do trưởng tàu hoặc người đại diện hợp pháp nộp;
b.7) Đóng dấu và trả lại các giấy tờ do Chi cục hải quan cửa khẩu ga liên vận nội địa gửi đến.
Part IV
CUSTOMS PROCEDURES FOR MEANS OF TRANSPORT UPON IMPORTING, EXPORTING, TRANSIT OR TURNAROUND
Section 1. For automobile imported, exported or transited through border gate for commercial purpose
Article 74. Customs procedures for foreign automobile upon imported (temporarily imported)
1. The customs declarant shall submit and/or present the following documents:
a) For foreign automobile imported under bilateral Agreement between Vietnam with bordering countries:
a.1) Permit issued by the competent authority: showing the original;
Permit issued by the competent authority: showing the original;
a.2) Vehicle registration certificate: showing the original;
a.3) Declaration of goods imported or in transit: showing the original;
a.4) Passenger list (for passenger automobile): submitting 01 original;
a.5) Import and export declaration (if any) of the vehicle operator and person working together on the means of transportation: showing the original;
a.6) Other documents prescribed in international Agreement on road transport between Vietnam and bordering countries: showing the original;
a.7) Declaration for temporary import and re-export means of road transportation (Form No. 51/PTVTDB/TN-TX/2013, Annex III issued together with this Circular): printed from the system by the customs authority;
b) For vehicles temporarily imported under the Agreement to facilitate transportation of people and goods across the border between the countries of Greater Mekong Subregion (GMS Agreement), the provisions of Circular No. 29/2009/TT-BGTVT dated November 17, 2009 by the Ministry of transportation. Records shall apply. Documents are as follows:
b.1) GMS Road Transport Permit: showing the original
b.2) Motored vehicle Temporary Admission Document: showing the original
b.3) Container Temporary Admision Document: showing the original;
b.4) Transit and Domestic Customs Clearance Document: showing the original;
c) For foreign automobile with the steering wheel on the right, it is required to show documents as prescribed in Decree No. 80/2009/ND-CP dated October 01, 2009 of the Government, namely:
c.1) Written approval of the Ministry of Transport: showing the original;
c.2) Certificate of technical safety inspection and environmental protection for the motored vehicle is issued by the nation of vehicle registration and is still valid: showing the original;
c.3) Vehicle registration certificate: showing the original;
c.4) Import-export declaration (if any) of the vehicle operator: showing the original;
c.5) Declaration for temporary import and re-export means of road transportation: printed by the customs authority from the system;
2. The customs authority shall receive, verify documents and perform customs procedures under the process issued by the General Department of Customs.
Article 75. Customs procedures for foreign automobile upon export (re-export)
1. The customs declarant shall submit and/or show the following documents:
a) For foreign automobiles imported under the bilateral Agreement between Vietnam and bordering countries:
a.1) Document of vehicle circulation extension (if any): submitting the original;
a.2) Permit issued by the competent authority: showing the original;
a.3) Other documents prescribed in the international agreement on road transportation between Vietnam and bordering countries: showing the original;
a.4) Passenger list ( if the line coach): submitting the original;
a.5) Declaration of goods exported or in transit (in case performing procedures for means of transportation and goods exported or in transit): showing the original;
a.6) Import and export declaration (if any) of the vehicle operator and person working together on the means of transportation: showing the original;
b) For vehicles re-exported under the Agreement to facilitate transportation of people and goods across the border between the countries of Greater Mekong Subregion (GMS Agreement), the provisions of Circular No. 29/2009 /TT-BGTVT dated November 17, 2009 by the Ministry of transportation. Records shall apply. Documents are as follows:
b.1) GMS Road Transport Permit: showing the original;
b.2) Motored vehicle Temporary Admission Document: showing the original;
b.3) Container Temporary Admision Document: showing the original;
b.4) Transit and Domestic Customs Clearance Document: showing the original;
c) For foreign automobile with the steering wheel on the right, it is required to show documents as prescribed in Decree No. 80/2009/ND-CP dated October 01, 2009 of the Government, namely:
c.1) Vehicle registration certificate;
c.2) Import and export declaration (if any) of the vehicle operator;
c.3) Declaration for temporary import and re-export means of road transportation;
2. The customs authority shall receive, verify documents and perform customs procedures under the process issued by the General Department of Customs.
Article 76. Customs procedures for Vietnamese automobile upon export (temporary export) and import (re-import)
The customs procedures for Vietnamese automobile upon export (temporary export) and import (re-import) shall comply with the provisions in Article 74 and 75 of this Circular. For the declaration of means of transportation, the Form No. 52/PTVTDB/TX-TN/2013, Annex III shall be used together with this Circular. If the automobile is issued with the cross-border permit, it shall be managed by the computer system without printing the declaration of means of transportation.
Section 2. FOR MEANS OF TRANSPORTATION SPECIFIED IN ARTICLE 46 OF DECREE No. 154/2005/ND-CP
Article 77. Management mechanism of rudimentary means of transport
1. Rudimentary means of transport is the vehicle moved by the human or animal pulling power (for example: trolley, pedicab, horse cart, ox-cart…).
2. When importing or exporting the rudimentary means of transport, the vehicle owner or controller shall not have to ask for permit and fill out the declaration of means of transportation.
Article 78. Customs procedures
For rudimentary means of transport upon imported or exported, the vehicle owner or controller must make declaration and submit the following documents to the customs authority:
1. Import and export declaration (if there are imports and exports);
2. Luggage declaration of the vehicle operator and passengers (if any);
Section 3. FOR MEANS OF TRANSPORTATION OF INDIVIDUALS, AGENCIES OR ORGANIZATION TEMPORARILY IMPORTED AND RE-EXPORTED FOR NON-TRADED PURPOSES SPECIFIED IN ARTICLE 47 OF DECREE No. 154/2005/ND-CP
Article 79. Customs procedures for automobile for non-traded purposes upon imported or exported
1. For foreign automobile upon imported (temporarily imported), the customs declarant shall submit and show the following documents:
a) For foreign automobile imported under the bilateral agreement between Vietnam and bordering countries:
a.1) Written permission of the competent authority (except for temporary import for circulation at border area): showing the original;
a.2) Vehicle registration certificate: showing the original;
a.3) Other documents prescribed in the international agreement on road transportation between Vietnam and bordering countries: showing the original;
a.4) Declaration for temporary import and re-export means of road transportation (Form No. 51/PTVTDB/TN-TX/2013, Annex III issued together with this Circular): printed from the system by the customs authority;
a.5) Import and export declaration (if any) of the vehicle operator and person working together on the means of transportation: showing the original;
b) For foreign automobile with the steering wheel on the right, it is required to show documents as prescribed in Decree No. 80/2009/ND-CP dated October 01, 2009 of the Government, namely:
b.1) Written approval of the Ministry of Transport;
b.2) Certificate of technical safety inspection and environmental protection for the motored vehicle;
b.3) Vehicle registration certificate;
b.4) Import -export declaration (if any) of the vehicle operator;
b.5) Declaration for temporary import and re-export means of road transportation (Form No. 51/PTVTDB/TN-TX/2013, Annex III issued together with this Circular).
2. For foreign automobile upon exported (re-exported), the customs declarant shall submit or show the following documents:
a) Declaration for temporary import and re-export means of road transportation with certification of temporary import of the customs Sub-Department at the border gate of temporary import: submitting the original;
b) Written permission of the competent authority: showing the original;
c) Written extension of temporary import (if any): submitting the original.
3. For Vietnamese automobile upon exported (temporarily exported), imported (re-imported), the customs documents are similar to the provisions in Clause 1 and 2 mentioned above. For the declaration of means of transportation, it shall be printed under the Form No. 52/PTVTDB/TX-TN/2013, Annex III issued together with this Circular. If the automobile is issued with the cross-border permit, it shall be managed by the computer system without printing the declaration of means of transportation.
4. The customs authority shall receive, verify documents and perform customs procedures under the process issued by the General Department of Customs.
Article 80. Customs procedures for boat, dinghy, canoe,…exported or imported
1. Customs procedures for (vessel, boat, barge, dinghy, canoe,…. subject to registration under regulations for waterway means of transportation, ... imported or exported.
a) The vehicle owner or controller must submit or show the following documents to the customs authority:
a.1) Written permission of the competent authority (except for temporary import for circulation at border area): showing the original;
a.2) Vehicle registration (if any): showing the original;
a.3) Import and export declaration (if there are imports or exports): showing the original;
a.4) Declaration of exit or entry (if any) of the vehicle operator and persons working on the vehicle: showing the original;
a.5) Declaration of waterway means of transport temporarily imported - re-exported (form No. 53/PTVTDS/TN-TX/2013 of Annex III issued together with this Circular) or declaration of waterway means of transport temporarily exported - re-imported (Form No. 54/PTVTDS/TX-TN/2013 of Annex III issued together with this Circular): submitting the original.
b) The customs authority shall receive, verify documents and perform customs procedures under the process issued by the General Department of Customs;
2. Customs procedures for motorcycles for non-traded purposes upon exported and imported.
a) For foreign motorcycles upon imported (temporarily imported), the customs declarants shall submit or show the following documents:
a.1) Written permission of the competent authority (except for temporary import for circulation at border area): showing the copy;
a.2) Vehicle registration certificate: showing the original;
a.3) Declaration for temporary import and re-export means of road transportation (Form No. 51/PTVTDB/TN-TX/2013, Annex III issued together with this Circular): printed from the system by the customs authority;
b) For foreign motorcycles upon exported (temporarily imported), the customs declarants shall submit or show the following documents:
b.1) Declaration for temporary import and re-export means of road transportation with certification of temporary import of the customs Sub-Department at the border gate of temporary import: submitting the original;
b.2) Written extension of temporary import (if any): submitting 01 copy and showing the original.
c) For Vietnamese motorcycles upon exported (temporarily exported) and imported (re-imported), the customs documents are similar to the provisions at Point a and b, of this Clause 2. For the declaration of means of transportation printed under the Form No. 52/PTVTDB/TX-TN/2013, Annex III issued together with this Circular.
d) The customs authority shall receive, verify documents and perform customs procedures under the process issued by the General Department of Customs.
Article 81. Separate regulations for means of transportation of individuals and organizations in the border area regularly crossing the border
1. These means include:
a) Foreign trucks entering Vietnam border area during the day (01 day) for delivering imports or receiving exports;
b) Vietnamese trucks crossing border area during the day (01 day) for delivering exports or receiving imports and then returning to Vietnam;
c) Means of transportation of individuals, agencies or organizations in the border area regularly crossing the border for daily living requirements;
2. For cases specified at Point a and b, Clause 1 of this Article, if there is plausible reason to extend the time to stay in the border gate area, the vehicle operator or goods owner shall submit a written request, the customs Sub-Department leaders shall consider the extension. The extended time shall not exceed 02 days.
3. These kinds of vehicle are only temporarily imported – re-exported, temporarily exported- re-imported via the same border gate.
4. These kinds of vehicle do not need permit and declare in declaration of means of transportation. The customs authority at the border gate shall manage and monitor by books or computer system.
Section 4. FOR VIETNAMESE OR FOREIGN VESSELS UPON LEAVING, ENTERING, TRANSIT OR TURNAROUND
Article 82. Customs declarant
The captain or the legal representative of the carrier (hereinafter collectively referred to as captain) shall make declaration and perform customs procedures for vessels upon leaving, entering, transit or turnaround;
Article 83. Customs procedure post
The customs procedures for Vietnamese and foreign vessels upon leaving, entering, transit or turnaround shall be performed at the head office or representative office of Port Authority, except for cases specified at Point b, Clause 2, Article 54 of Decree No. 21/2012/ND-CP dated March 21, 2012 of the Government on sea port and maritime channel management.
Article 84. Time limit for customs procedures
The customs declarants must make customs declaration and documents within the following time limit:
1. No later than two hours for ships entering and since the ship is safely anchored at location designated by the director of Port Authority;
2. No later than two hours before leaving port for ship exiting. For passenger ships and liners, the latest time is right before the time the ship prepares to leave port;
3. In case of plausible reason, the above time limit may be changed, but the captain must notify in writing to port customs Sub-Department at least 30 minutes in advance.
Article 85. Customs declaration
The customs declarant shall perform the customs declaration contents as prescribed in Article 86 of this Circular and pay attention to the following contents:
1. Cargo declaration must be filled in completely, specifically and clearly on description of goods; it is required not to generally record like: groceries, office equipment goods, electronic goods, electrical appliances, children toys…. Any item described generally must be filled in and submitted with attached list (list attached) of that item.
2. For the seaman's luggage:
a) Filling in the crew’s luggage in the crew’s luggage declaration;
b) For seaman's luggage, each seaman shall fill in the non-traded imports and exports declaration;
3. For excess luggage, goods of passengers entering or exiting shall comply with the provisions in Decree No. 66/2002/ND-CP dated July 01, 2003 of the Government stipulating the luggage quantity of person entering or exiting and donations and gifts imported and exempted from tax.
Article 86. Customs documents
1. For ships entering, the captain shall submit dossiers to the port customs Sub-Department including:
a) General declaration: 01 original;
b) Goods declaration: 01 original;
c) Dangerous goods declaration (if any): 01 original;
d) Reserve declaration of ship: 01 original;
dd) Crew list: 01 original;
e) Passenger list (if any): 01 copy;
g) Crew’s luggage and goods declaration: 01 original;
h) Declaration of goods upon turnaround, transit or transshipment (if any): 01 original.
2. For foreign ship exiting, if there is no change in contents compared with the declared contents upon ship’s entry, the captain shall not have to submit documents specified in Clause 1 of this Article, except for general declaration, goods declaration and passenger list (if transporting passengers); if there is a change in contents compared with the declared contents upon the ship’s entry, the captain shall submit documents specified in Clause 1 of this Article, excluding the declaration of goods upon turnaround, transit or transshipment. In addition, the following documents shall be submitted:
a) Invoice of goods supplied for ship;
b) Invoices for duty free goods (by order).
3. For Vietnamese ships exiting, the captain shall submit dossiers to the port customs Sub-Department including:
a) General declaration: 01 original;
b) Manifest: 01 original;
c) Reserve declaration of ship: 01 original;
d) Crew list: 01 original;
dd) Crew’s luggage and goods declaration: 01 original;
e) Passenger list (if any): 01 copy
4. For ship in transit:
a) When performing the entry procedures, the captain shall submit dossiers to the port customs Sub-Department as prescribed in Clause 1 of this Article.
The customs Sub-Department of the port where ships enter shall seal the dossiers (including 01 goods declaration and 01 ship record transfer slip) and hand it over to the captain for transfer to the Custom Sub-Department of the port where ships exit.
b) When performing the exiting procedures, the captain shall submit a general declaration (01 original) and dossier sent by the Customs Sub-Department where the ship enters to the Customs Sub-Department where the ship exits.
5. For turnaround ship
a) At departure port
a.1) The captain shall submit the general declaration, declaration of turnaround imports, declaration of loaded exports, declaration of goods in transit and transshipment (if any): 01 copy of each kind.
a.2) The port Customs Sub-Department shall seal the turnaround dossier and hand it over to the captain for submission to the Customs Sub-Department of port where the ship arrives.
b) A the port where the ship arrives, the captain shall submit the general declaration (01 original) and turnaround dossier with customs seal transferred by the Customs Sub-Department of departure port.
Section 5. CUSTOMS PROCEDURES FOR AIRCRAFT UPON EXIT, ENTRY, TRANSIT AND TURNAROUND
Article 87. Responsibility of aviation authority, aviation transport organization and aircraft operator
1. Within twenty four hours (at least one hour for non-routine flight) before the aircraft enters and before the aviation authority completes the aviation procedures for exiting and exports. The aviation authority shall provide the customs authority with the following information:
a) Flight number;
b) Aircraft nationality;
c) Type of aircraft
d) Flight itinerary;
dd) Arrival and departure time of aircraft;
e) Location of aircraft parking;
g) Entrance for passengers;
h) Loading and unloading time of aircraft.
The aviation authority shall inform one hour in advance (upon the entry or exit of aircraft).
2. Within 02 hours (for long route of over 06 hour flight) and 01 hour (for short route from 06 hour flight or less) before the aircraft enters and before the aviation authority completes the aviation procedures for exiting passengers and exports. The aviation organization shall provide the customs authority with the following information:
a) Goods for import, export, in transit or for turnaround;
b) Checked luggage;
c) Passenger list;
d) List of crew and members working on board.
3. Right after the aviation authority completes the aviation procedures for exported goods, luggage and exiting passenger and right after the aircraft enters and parks at designated location, the aircraft operator or legal representative shall submit customs dossier to the customs authority. The dossier includes:
a) General declaration of aircraft;
b) Manifest of goods: 02 originals;
c) Manifest of checked luggage: 02 originals;
d) Passenger list: 01 original;
dd) List of crew and members working on board.
Article 88. Responsibility of customs authority
The customs authority shall receive and process information and data specified in Clause 1 and 2, Article 87 of this Circular from the aviation authority and provided by the aviation transport organization; receive customs dossier specified in Clause 3, Article 87 of this Circular from the aircraft operator or legal representative for customs procedures for aircraft as prescribed by law.
Article 89. Customs procedures for aircraft of international entry and exit combined with domestic transportation, domestic transportation aircraft combine with transportation of exports and imports
1. Customs procedures for aircraft of international entry and exit combined with domestic transportation shall be performed as for turnaround aircraft. If there are exports and imports of any type, the customs procedures shall be performed for that type.
2. If the domestic transportation aircraft combined with transportation of imports and exports, the carrier must arrange the imports, exports, and luggage in the cargo compartment to ensure the customs seal.
SECTION 6. CUSTOMS PROCEDURES FOR INTERNATIONAL CROSS-BORDER TRAIN ENTERING OR EXITING BY RAILWAY
Article 90. Customs procedures for entering train
1. At cross-border station
a) Right after the train arrives at cross-border station, the trainmaster or representative (hereafter generally referred to as trainmaster) shall submit the following documents to the customs Sub-Department of cross-border station:
a.1) Goods transfer certificate (for cargo train): 01 original;
a.2) Bill of lading: 01 photocopy of sheet 2
a.3) Wagon transfer certificate: 01 original;
a.4) Manifest of goods unloaded at each domestic cross-border station: submitting 02 originals (under the Form No. 55/BLK-DS/2013 Annex III issued together with this Circular);
a.5) Passenger list and passenger’s unaccompanied luggage card (for cross-border train and passengers performing the procedures at the cross-border station): 01 original;
a.6) List and luggage declaration of the crew and persons working on board (for cross-border train and passenger performing customs procedures at cross-border station): 01 original.
b) The customs Sub-Department of cross-border station border gate shall:
b.1) Receive and verify documents submitted by the trainmaster;
b.2) Make actual comparison and examination of locomotive, number of each wagon containing the goods and checked luggage;
b.3) Check the seal of transport organization for each wagon containing the goods and checked luggage;
b.4) Affix customs seal on each wagon containing goods or each batch of goods to be unloaded at the domestic cross-border station. If the goods cannot be sealed such as oversized goods, bulk cargo,…. the trainmaster shall ensure their integrity.
b.5) Monitor during the train stopping at the station: goods and checked luggage unloading to warehouse and yard for import procedures at the station;
b.6) Make record upon handing over the turnaround imports to the customs Sub-Department of domestic cross border station border gate: 02 originals;
b.7) Affix professional seal on documents submitted by the trainmaster; seal customs dossier including: manifest of goods unloaded at each domestic cross-border station: 01 original; unloading bill of lading at domestic cross-border station: 01 photocopy of sheet 2; record of handover: 01 copy
2. At the domestic cross-border station
a) Right after the train arrives at domestic cross-border station, the trainmaster or legal representative shall submit the following to the Customs Sub-Department of cross border station border gate:
a.1) Documents sealed by Customs Sub-Department of cross border station border gate;
a.2) Passenger list and passenger’s unaccompanied luggage card (for cross-border train and passengers performing the procedures at the domestic cross-border station): 01 original;
a.3) List and luggage declaration of the crew and persons working on board (for cross-border train and passenger performing customs procedures at domestic cross-border station): 01 original.
b) The customs Sub-Department of cross-border station border gate shall:
b.1) Receive and verify documents submitted by the trainmaster;
b.2) Make actual comparison and examination of locomotive, number of each wagon containing the goods and checked luggage;
b.3) Check the seal of transport organization, the seal of Customs of cross-border station of border gate (if any) for each wagon containing goods and checked luggage;
b.4) Monitor during the train stopping at the station;
b.5) Affix professional seal and return these documents sent by the customs Sub-Department of cross-border.
Article 91. Customs procedures for exiting train
1. At domestic cross-border station:
a) Before the train leaves domestic cross-border station, the trainmaster or legal representative shall submit the following documents to the customs Sub-Department of cross-border border gate:
a.1) Written confirmation of train order (for train with customs procedures at domestic cross-border): 01 original;
a.2) Bill of lading: 01 photocopy of sheet 2 (for train with wagons containing exports);
a.3) List and luggage declaration of the crew and persons working on board (for cross-border train and passenger performing customs procedures at domestic cross-border station): 01 original.
a.4) Passenger list and passenger’s unaccompanied luggage card (for cross-border train and passengers performing the procedures at domestic cross-border station): 01 original;
b) The customs Sub-Department of domestic cross-border station shall:
b.1) Receive and verify documents submitted by the trainmaster or legal representative;
b.2) Affix customs seal on each wagon containing goods or each batch of goods to be unloaded at the domestic cross-border station. If the goods cannot be sealed such as oversized goods, bulk cargo… the trainmaster shall ensure their integrity.
b.3) Make record upon handing over the turnaround imports to the customs Sub-Department of domestic cross border station border gate: 02 originals;
b.4) Affix professional seal on documents submitted by the trainmaster;
b.5) Seal customs dossier including: record of handover: 01 copy, manifest of exports: 01 copy, bill of lading: 01 photocopy of sheet 2, hand them over to the trainmaster or legal representative for submission to the customs Sub-Department of cross-border station border gate.
2. At cross-border station:
a) When the train arrives at the cross-border station, the trainmaster or legal representative shall submit the following documents to the customs Sub-Department of cross-border station border gate:
a.1) Documents sealed by the customs Sub-Department of cross-border station border gate;
a.2) Written confirmation of train order: 01 original with stamp of cross-border station (for goods transporting train)
a.3) Wagon transfer certificate and goods transfer certificate (for goods transporting train)
a.4) Passenger list and passenger’s unaccompanied luggage card (for cross-border train and passengers performing the procedures at domestic cross-border station): 01 original;
a.5) List and luggage declaration of the crew and persons working on board (for cross-border train and passenger performing customs procedures at cross-border station): 01 original.
b) Responsibility of customs Sub-Department of cross-border station border gate:
b.1) Receive and verify documents submitted by the trainmaster or legal representative;
b.2) Make actual comparison and examination of locomotive, number of each wagon containing the goods and checked luggage;
b.3) Monitor the arrangement of goods and luggage with customs procedures performed on each wagon;
b.4) Affix customs seal on each wagon containing goods or each batch of goods to be unloaded at the domestic cross-border station. If the goods cannot be sealed such as oversized goods, bulk cargo…. the trainmaster shall ensure their integrity until the train exits
b.5) Organize the monitoring during the train stopping at the station;
b.6) Affix professional seal on documents submitted by the trainmaster or legal representative
b.7) Affix seal and return these documents sent by the customs Sub-Department of cross-border station border gate.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực