Chương III: Thông tư 128/2013/TT-BTC Tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế
Số hiệu: | 128/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 10/09/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2013 |
Ngày công báo: | 25/10/2013 | Số công báo: | Từ số 689 đến số 690 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về thủ tục xuất nhập khẩu
Vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo quy định mới, việc thực hiện tờ khai hải quan với hàng hóa nhập khẩu sẽ khó khăn hơn trước:
- Tờ khai hải quan chỉ được đăng ký tại Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu, cảng đích hoặc nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu hoặc nơi hàng hóa được chuyển cửa khẩu đến.
- Việc đăng ký tờ khai phải được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan khai, nộp đủ hồ sơ hải quan.
Việc thực hiện quy các quy định của Thông tư 128 sẽ bắt đầu từ ngày 01/11/2013, thay thế các quy định của Thông tư 194/2010/TT-BTC.
Ngoài ra, Thông tư 128 cũng có hướng dẫn cụ thể những trường hợp được xem là thanh toán qua ngân hàng để áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Sau khi có kết luận kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế, phải thực hiện các công việc sau:
1. Ban hành quyết định ấn định thuế (nếu có).
2. Ban hành quyết định xử lý hành vi vi phạm hành chính (nếu có) và theo dõi, đôn đốc, cưỡng chế thực hiện quyết định xử lý theo quy định của pháp luật. 3. Trường hợp phát hiện có hành vi trốn thuế có dấu hiệu tội phạm thì thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 76 Luật Quản lý thuế và quy định của pháp luật về tố tụng hình sự.
4. Cập nhật các thông tin về kết quả kiểm tra, thanh tra thuế vào hệ thống cơ sở dữ liệu để phục vụ quá trình quản lý tiếp theo.
5. Kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để ngăn chặn và phòng ngừa hành vi vi phạm.
6. Thực hiện việc thu thuế, đôn đốc doanh nghiệp nộp thuế theo các quyết định ấn định thuế và tiền chậm nộp thuế (nếu có) theo quy định của pháp luật.
7. Theo dõi, nhập số liệu vào chương trình kế toán và ra quyết định, tổ chức thực hiện cưỡng chế doanh nghiệp nộp thuế theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo kết quả thu thuế cho người ban hành quyết định ấn định thuế.
1. Đối với hoạt động kiểm tra sau thông quan:
a) Trường hợp Tổng cục Hải quan ký, ban hành quyết định kiểm tra sau thông quan:
a.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện khoản 1 Điều 165 Thông tư này.
a.2) Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện các công việc từ khoản 2 đến khoản 8 Điều 165 Thông tư này.
b) Trường hợp Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ký quyết định kiểm tra sau thông quan, thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực tiếp thực hiện hoặc giao Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan thực hiện tất cả các công việc quy định tại Điều 165 Thông tư này.
c) Trường hợp Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan quyết định, thực hiện kiểm tra sau thông quan thì Chi cục trưởng Chi cục kiểm tra sau thông quan thực hiện tất cả các công việc quy định tại Điều 165 Thông tư này.
2. Đối với hoạt động thanh tra thuế:
a) Trường hợp Tổng cục Hải quan thực hiện thanh tra thuế:
a.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan thực hiện khoản 1 Điều 165 Thông tư này.
a.2) Đơn vị thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuế thuộc cơ quan Tổng cục thực hiện các công việc sau:
a.2.1) Các công việc nêu tại các khoản 3 và khoản 5 Điều 165 Thông tư này;
a.2.2) Thực hiện hoặc chuyển người có thẩm quyền thực hiện công việc nêu tại khoản 2 Điều 165 Thông tư này.
Sau khi Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành quyết định ấn định thuế, Đơn vị thực hiện nhiệm vụ thanh tra thuế thuộc cơ quan Tổng cục có trách nhiệm:
a.2.3) Chuyển cho mỗi Cục Hải quan nơi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu 01 bản quyết định ấn định thuế, kèm bản kê chi tiết các tờ khai phải ấn định thuế và số tiền thuế ấn định đã tính sẵn để các Cục Hải quan tổ chức thực hiện việc thu thuế theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 165 Thông tư này;
a.2.4) Theo dõi việc tổ chức thực hiện thu thuế của các Cục Hải quan theo các quyết định ấn định do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành;
a.2.5) Phối hợp với Cục Hải quan nơi làm thủ tục xử lý, giải quyết vướng mắc liên quan đến việc thực hiện quyết định ấn định thuế;
a.3. Cục Hải quan nơi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tổ chức, chỉ đạo Chi cục hải quan nơi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện các công việc nêu tại các khoản 4, 6, 7 và 8 Điều 165 Thông tư này.
b. Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định, thực hiện thanh tra thuế thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện tất cả các công việc quy định tại Điều 165 Thông tư này.
Chapter III
IMPLEMENTATION OF POST-CLEARANCE INSPECTION CONCLUSION AND TAX INSPECTION CONCLUSION
Article 165. Tasks that must be done after having the post-clearance inspection conclusion and tax inspection conclusion
After having the post-clearance inspection conclusion and tax inspection conclusion, the following tasks must be done:
1. Issue a decision on tax imposition (if any).
2. Issue a decision on administrative penalties (if any); monitor and compel the implementation of such decision in accordance with law. 3. If tax evasion that constitutes a criminal offence is discovered, Clause 2 Article 75 of the Law on Tax administration and legislation on criminal proceedings shall apply.
4. Update information about tax inspection result on the database system to serve further management.
5. Request competent authorities to make amendments or promulgate legislative documents to prevent violations.
6. Collect tax and urge companies to pay tax and late payment interest (if any) under decision on tax imposition in accordance with law.
7. Monitor and update data on accounting programs; make decision and compel companies to pay tax in accordance with law.
8. Report tax collection result to the person that issues the decision on tax imposition.
Article 166. Work allocation
1. For post-clearance inspection:
a) Where the decision on post-clearance inspection is signed and issued by the General Department of Customs:
a.1) The Director of the General Department of Customs shall implement Clause 1 Article 165 of this Circular.
a.2) The Director of the Post-clearance Inspection Department shall do the tasks mentioned in Clauses 2 to 8 Article 165 of this Circular.
b) Where the decision on post-clearance inspection is signed by the Director of a Customs Department, the Director of the Customs Department shall directly do or appoint the Director of a Sub-department of Post-Clearance Inspection to do all tasks in Article 165 of this Circular.
b) Where the post-clearance inspection is decided and carried out by a Sub-department of Post-Clearance Inspection, the Director of the Sub-department of Post-Clearance Inspection shall do all tasks in Article 165 of this Circular.
2. For tax inspection:
a) Where tax inspection is carried out by the General Department of Customs:
a.1) The Director of the General Department of Customs shall implement Clause 1 Article 165 of this Circular.
a.2) The unit affiliated to the General Department that is assigned to carry out tax inspection shall perform the following tasks:
a.2.1) The tasks mentioned in Clause 3 and Clause 5 Article 165 of this Circular;
a.2.2) Do or request a competent person to do the tasks mentioned in Clause 2 Article 165 of this Circular.
After the Director of the General Department of Customs issues a decision on tax imposition, this unit shall:
a.2.3) Send a decision on tax imposition to every Customs Department where goods are exported or imported, enclosed with the list of declarations subject to tax and imposed tax for Customs Departments to collect tax as prescribed in Clause 6 and Clause 7 Article 165 of this Circular;
a.2.4) Supervise Customs Departments collecting tax under the decision on tax imposition issued by the Director of the General Department of Customs;
a.2.5) Cooperate with the Customs Department in resolving the difficulties related to the implementation of the decision on tax imposition;
a.3. The Customs Department where goods are exported or imported shall instruct the Sub-department of Customs to do the tasks in Clause 4, Clause 6, Clause 7 and Clause 8 Article 165 of this Circular.
b) Where tax inspection is decided and carried out by a Customs Department, the Customs Department shall do all the tasks mentioned in Article 165 of this Circular.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực