Chương I: Thông tư 128/2013/TT-BTC Hướng dẫn chung về thủ tục hải quan, quản lý thuế
Số hiệu: | 128/2013/TT-BTC | Loại văn bản: | Thông tư |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: | 10/09/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2013 |
Ngày công báo: | 25/10/2013 | Số công báo: | Từ số 689 đến số 690 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/04/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về thủ tục xuất nhập khẩu
Vừa qua, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Theo quy định mới, việc thực hiện tờ khai hải quan với hàng hóa nhập khẩu sẽ khó khăn hơn trước:
- Tờ khai hải quan chỉ được đăng ký tại Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu, cảng đích hoặc nơi quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu hoặc nơi hàng hóa được chuyển cửa khẩu đến.
- Việc đăng ký tờ khai phải được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan khai, nộp đủ hồ sơ hải quan.
Việc thực hiện quy các quy định của Thông tư 128 sẽ bắt đầu từ ngày 01/11/2013, thay thế các quy định của Thông tư 194/2010/TT-BTC.
Ngoài ra, Thông tư 128 cũng có hướng dẫn cụ thể những trường hợp được xem là thanh toán qua ngân hàng để áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày với nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thương mại bao gồm:
1. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán hàng hoá;
2. Hàng hoá kinh doanh tạm nhập tái xuất;
3. Hàng hoá kinh doanh chuyển khẩu;
4. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu;
5. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện hợp đồng gia công với thương nhân nước ngoài;
6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư;
7. Hàng hoá xuất nhập khẩu qua biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động thương mại biên giới với các nước có chung biên giới;
8. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích thương mại của tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân;
9. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế xuất;
10. Hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế;
11. Hàng hóa tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập dự hội chợ, triển lãm;
12. Thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, khuôn, mẫu tạm nhập-tái xuất, tạm xuất-tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm, nghiên cứu.
1. Xác định trước mã số được thực hiện đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước khi làm thủ tục hải quan, theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.
2. Hồ sơ xác định trước mã số
a) Đơn đề nghị xác định trước mã số (theo mẫu số 01/XĐTMS/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này): 01 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán với nước ngoài theo quy định hiện hành của hàng hóa đề nghị xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị xác định trước mã số trực tiếp thực hiện giao dịch: 01 bản chụp;
c) Tài liệu kỹ thuật mô tả chi tiết thành phần, tính chất, cấu tạo, công dụng, phương thức vận hành của hàng hóa: 01 bản chính;
d) Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp;
đ) Mẫu hàng hóa đối với trường hợp phải có mẫu hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan Hải quan;
e) Bảng kê các tài liệu của hồ sơ xác định trước mã số: 01 bản chính.
3. Thủ tục xác định trước mã số
a) Đối với tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước mã số:
a.1) Điền đủ các thông tin vào Đơn đề nghị xác định trước mã số (theo mẫu số 01/XĐTMS/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
a.2) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước mã số theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi dự kiến làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đề nghị xác định trước mã số, trong thời hạn ít nhất 90 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng;
a.3) Cung cấp, bổ sung tài liệu, thông tin nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước mã số cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Tổng cục Hải quan khi có yêu cầu;
a.4) Thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có bất kỳ thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đề nghị xác định trước mã số, trong đó nêu rõ lý do, ngày, tháng, năm, có sự thay đổi.
a.5) Đề nghị Tổng cục Hải quan gia hạn áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số trong trường hợp hết thời hạn có hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, nhưng không có thay đổi về thông tin, tài liệu, mẫu hàng hóa và quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số.
b) Đối với cơ quan hải quan:
Trên cơ sở quy định của pháp luật, cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế của cơ quan hải quan và hồ sơ đề nghị xác định trước mã số của tổ chức cá nhân, cơ quan hải quan thực hiện như sau:
b.1) Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra hồ sơ và thực hiện:
b.1.1) Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị không trực tiếp thực hiện giao dịch: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Đơn đề nghị xác định trước mã số, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản thông báo từ chối xác định trước mã số gửi tổ chức, cá nhân;
b.1.2) Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị trực tiếp thực hiện giao dịch nhưng hồ sơ xác định trước mã số không đủ hoặc Đơn đề nghị không điền đủ các thông tin theo mẫu: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Đơn đề nghị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung các thông tin, chứng từ, tài liệu;
b.1.3) Trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân có đơn đề nghị trực tiếp thực hiện giao dịch, hồ sơ xác định trước mã số đủ, Đơn đề nghị điền đủ thông tin: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản gửi Tổng cục Hải quan nêu rõ ý kiến đề xuất mã số của mặt hàng đề nghị xác định trước, lý do, cơ sở đề xuất và gửi kèm hồ sơ đề nghị xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân gửi.
b.1.4) Trong quá trình xem xét đề xuất mã số của mặt hàng đề nghị xác định trước, nếu thông tin giữa các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ đã thống nhất, nhưng phải có kết quả phân tích hoặc giám định để xác định đặc tính hàng hóa, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản thông báo tổ chức, cá nhân cung cấp mẫu hàng hóa. Việc gửi mẫu phân tích hoặc giám định thực hiện theo quy định tại khoản 8, khoản 9 Điều 17 Thông tư này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả phân tích hoặc giám định, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan trong đó nêu rõ ý kiến đề xuất mã số của mặt hàng đề nghị xác định trước, lý do, cơ sở đề xuất và gửi kèm hồ sơ đề nghị xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân gửi, có bổ sung thông báo kết quả phân tích hoặc kết quả giám định.
Hồ sơ và kết quả xử lý được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế của cơ quan hải quan.
b.2) Tổng cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, văn bản đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và xử lý:
b.2.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số (theo mẫu số 02/TB-XĐTMS/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi (đối với các hàng hóa thông thường) hoặc trong thời hạn tối đa 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với các hàng hóa phải phân tích, giám định, hoặc trường hợp hàng hóa phức tạp). Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số được gửi cho tổ chức, cá nhân, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan;
b.2.2) Trong quá trình xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước mã số do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, nếu chưa đủ cơ sở, thông tin để xác định trước mã số, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ từ Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung thông tin, tài liệu.
Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước mã số được tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận đủ thông tin, tài liệu do tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung.
b.2.3) Đối với trường hợp cần xác minh làm rõ tại cơ quan thẩm quyền nước ngoài thì thời hạn xác minh thực hiện theo thỏa thuận đã ký với nước ngoài. Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước mã số tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được kết quả xác minh của cơ quan thẩm quyền nước ngoài.
4. Hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số
a) Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số không có hiệu lực áp dụng trong trường hợp hàng hóa hoặc hồ sơ thực tế xuất khẩu, nhập khẩu khác với hàng hóa hoặc hồ sơ đề nghị xác định trước mã số.
b) Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số có hiệu lực tối đa là 03 năm kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành.
c) Trường hợp hết thời hạn 03 năm nếu không có thay đổi về thông tin, tài liệu, mẫu hàng hóa và căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số, Tổng cục Hải quan xem xét gia hạn áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản sửa đổi, thay thế văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số (theo mẫu số 03/TT-XĐTMS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) trong trường hợp phát hiện văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số chưa phù hợp. Văn bản sửa đổi, thay thế văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
đ) Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số chấm dứt hiệu lực trong trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ để ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế. Thời điểm chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế có hiệu lực thi hành.
e) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số trong trường hợp phát hiện hồ sơ xác định trước mã số do tổ chức, cá nhân cung cấp không chính xác, không trung thực.
5. Văn bản thông báo kết quả xác định trước mã số là cơ sở để khai báo mã số trên tờ khai hải quan và được nộp cùng với hồ sơ hải quan (01 bản chụp) khi làm thủ tục hải quan.
6. Trường hợp không đồng ý với nội dung xác định trước mã số của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, tổ chức, cá nhân có văn bản kiến nghị Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết.
1. Trường hợp, điều kiện xác định trước trị giá
a) Xác định trước phương pháp xác định trị giá tính thuế, các khoản điều chỉnh cộng, điều chỉnh trừ, áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nếu tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước trị giá chưa từng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa giống hệt với hàng hoá đó.
b) Xác định trước mức giá ngoài việc đáp ứng điều kiện nêu tại điểm a khoản này, tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước mức giá phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
b.1) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian tối thiểu 365 ngày tính đến ngày nộp Đơn đề nghị xác định trước trị giá. Trong vòng 365 ngày đó, tổ chức, cá nhân:
b.1.1) Không có trong danh sách đã bị xử phạt về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới của cơ quan hải quan;
b.1.2) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của cơ quan hải quan;
b.2) Đã thực hiện thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C cho toàn bộ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc hợp đồng mua bán đề nghị xác định trước trị giá.
b.3) Thực hiện giao hàng 01 lần cho toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán đề nghị xác định trước trị giá.
2. Hồ sơ xác định trước trị giá
a) Đối với trường hợp đề nghị xác định trước phương pháp xác định trị giá tính thuế:
a.1) Đơn đề nghị xác định trước trị giá (theo mẫu số 04/XĐTTG/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): 01 bản chính;
a.2) Hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 205/2010/TT-BTC ngày 15/10/2010 của Bộ Tài chính: 01 bản chụp;
a.3) Tài liệu kỹ thuật, hình ảnh hoặc catalogue hàng hóa: 01 bản chụp;
a.4) Các chứng từ, tài liệu phù hợp với trường hợp đề nghị xác định trước trị giá của tổ chức cá nhân: 01 bản chụp, như:
a.4.1) Đối với hàng hóa nhập khẩu:
- Chứng từ, tài liệu chứng minh mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch;
- Chứng từ, tài liệu có liên quan đến các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hoá đơn thương mại;
- Chứng từ, tài liệu có liên quan đến các khoản điều chỉnh cộng;
- Chứng từ, tài liệu có liên quan đến các khoản điều chỉnh trừ;
- Các chứng từ tài liệu khác liên quan đến hàng hóa đề nghị xác định trước trị giá (nếu có).
a.4.2) Đối với hàng hóa xuất khẩu:
- Các chứng từ có liên quan trong trường hợp giá bán thực tế tại cửa khẩu xuất không phải là giá FOB, giá DAF;
- Các chứng từ tài liệu khác liên quan đến hàng hóa đề nghị xác định trước trị giá (nếu có).
a.5) Bảng kê các chứng từ, tài liệu: 01 bản chính.
b) Đối với trường hợp đề nghị xác định trước mức giá: Ngoài các chứng từ, tài liệu nêu tại điểm a khoản này, hồ sơ xác định trước mức giá của tổ chức, cá nhân phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng bằng phương thức L/C của toàn bộ hàng hóa thuộc hợp đồng mua bán: 01 bản chụp.
3. Thủ tục xác định trước trị giá
a) Đối với tổ chức, cá nhân:
a.1) Điền đủ các thông tin vào Đơn đề nghị xác định trước trị giá (theo mẫu số 04/XĐTTG/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này);
a.2) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi dự kiến làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đề nghị xác định trước trị giá, trong thời hạn ít nhất 90 ngày trước khi xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng;
a.3) Cung cấp bổ sung hồ sơ, tham gia đối thoại nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước trị giá cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Tổng cục Hải quan khi có yêu cầu;
a.4) Thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có bất kỳ thay đổi nào liên quan đến hàng hóa đề nghị xác định trước trị giá đã nộp cho cơ quan hải quan, trong đó nêu rõ nội dung, lý do, ngày, tháng, năm có sự thay đổi.
a.5) Đề nghị Tổng cục Hải quan gia hạn áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá trong trường hợp hết thời hạn có hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá, nhưng không có thay đổi về thông tin, tài liệu và quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá.
b) Đối với cơ quan hải quan:
Trên cơ sở quy định của pháp luật, cơ sở dữ liệu về trị giá của cơ quan hải quan và hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá của tổ chức, cá nhân, cơ quan hải quan thực hiện như sau:
b.1) Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra hồ sơ và xử lý:
b.1.1) Trường hợp không đủ điều kiện xác định trước trị giá quy định tại khoản 1 Điều này hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân không trực tiếp thực hiện giao dịch: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản từ chối xác định trước trị giá gửi tổ chức, cá nhân;
b.1.2) Trường hợp đủ điều kiện xác định trước trị giá quy định tại khoản 1 điều này, hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch nhưng hồ sơ không đủ hoặc Đơn đề nghị không điền đủ thông tin theo mẫu: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Đơn đề nghị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân bổ sung các thông tin, chứng từ, tài liệu;
b.1.3) Trường hợp đủ điều kiện xác định trước trị giá quy định tại khoản 1 điều này, hợp đồng mua bán hàng hóa do tổ chức, cá nhân trực tiếp thực hiện giao dịch đủ hồ sơ và Đơn đề nghị điền đủ thông tin theo mẫu: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, giải quyết và gửi kèm toàn bộ hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá của tổ chức, cá nhân. Văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan phải nêu rõ ý kiến đề xuất, cơ sở đề xuất.
Hồ sơ và kết quả xử lý được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về trị giá của cơ quan hải quan.
b.2) Tổng cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, văn bản đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và thực hiện:
b.2.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá (theo mẫu số 05/TB-XĐTTG/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi (đối với trường hợp thông thường) hoặc 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ (đối với trường hợp phức tạp cần xác minh, làm rõ). Văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá được gửi cho tổ chức, cá nhân và Cục Hải quan tỉnh, thành phố, đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan.
b.2.2) Trong quá trình xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá, nếu cần làm rõ thông tin, chứng từ trong hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá, Tổng cục Hải quan yêu cầu tổ chức, cá nhân tham gia đối thoại. Trường hợp không đủ cơ sở, thông tin, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ từ Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo hoặc đề nghị tổ chức, cá nhân bổ sung thông tin, tài liệu.
Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá được tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận đủ thông tin, tài liệu do tổ chức, cá nhân cung cấp bổ sung.
b.2.3) Đối với trường hợp cần xác minh làm rõ tại cơ quan thẩm quyền nước ngoài thì thời hạn xác minh làm rõ thực hiện theo thỏa thuận đã ký với nước ngoài. Thời hạn xử lý hồ sơ xác định trước trị giá được tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận được kết quả xác minh.
4. Hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá
a) Văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá không có hiệu lực áp dụng trong trường hợp hàng hóa hoặc hồ sơ thực tế xuất khẩu, nhập khẩu khác với hàng hóa hoặc hồ sơ đề nghị xác định trước trị giá; hoặc hồ sơ xác định trước trị giá có thay đổi.
b) Văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá có hiệu lực như sau:
b.1) Trường hợp xác định trước phương pháp xác định trị giá tính thuế: Văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá có hiệu lực đối với giao dịch được xác định trước trị giá nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành.
b.2) Trường hợp xác định trước mức giá: Văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá có hiệu lực trực tiếp đối với lô hàng được xác định trước mức giá.
c) Trường hợp hết thời hạn có hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá, nếu không có thay đổi về thông tin, tài liệu và căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xem xét gia hạn áp dụng văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá theo đề nghị của tổ chức, cá nhân.
d) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản sửa đổi, thay thế văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá (theo mẫu số 06/TT-XĐTTG/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) trong trường hợp phát hiện văn bản thông báo kết quả xác định trước chưa phù hợp. Văn bản sửa đổi, thay thế văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá có hiệu lực áp dụng kể từ ngày ban hành.
đ) Văn bản thông báo xác định trước trị giá chấm dứt hiệu lực trong trường hợp quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá có thay đổi. Thời điểm chấm dứt hiệu lực kể từ ngày quy định của pháp luật làm căn cứ ban hành thông báo kết quả xác định trước trị giá thay đổi có hiệu lực thi hành.
e) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản hủy bỏ văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá trong trường hợp phát hiện hồ sơ xác định trước trị giá do tổ chức, cá nhân cung cấp không chính xác, không trung thực.
5. Văn bản thông báo kết quả xác định trước trị giá là cơ sở để khai báo Tờ khai trị giá tính thuế và được nộp cùng với hồ sơ hải quan (01 bản chụp) khi làm thủ tục hải quan.
6. Trường hợp không đồng ý với nội dung xác định trước trị giá của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, tổ chức, cá nhân có văn bản kiến nghị Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết.
1. Việc xác định trước xuất xứ được thực hiện đối với hàng hóa nhập khẩu.
2. Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ:
a) Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hoá nhập khẩu (theo mẫu số 07/XĐXX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): 01 bản chính;
b) Bản kê các nguyên vật liệu dùng để sản xuất ra hàng hoá gồm các thông tin như: tên hàng, mã số hàng hóa, xuất xứ nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, giá CIF hoặc tương đương của nguyên vật liệu, do tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ phát hành trên cơ sở thông tin do nhà sản xuất hoặc nhà xuất khẩu cung cấp: 01 bản chính;
c) Bản mô tả sơ bộ quy trình sản xuất ra hàng hoá hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành phần do nhà sản xuất cấp: 01 bản chụp;
d) Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản chụp;
đ) Mẫu hàng hóa đối với trường hợp phải có mẫu hàng hóa theo yêu cầu của Tổng cục Hải quan;
3. Thủ tục xác định trước xuất xứ
a) Đối với tổ chức, cá nhân đề nghị xác định trước xuất xứ:
a.1) Điền đủ các thông tin vào đơn đề nghị theo mẫu số 07/XĐXX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này.
a.2) Nộp đủ hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi dự kiến làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đề nghị xác định trước xuất xứ, trong thời hạn ít nhất 90 ngày trước khi nhập khẩu lô hàng;
a.3) Cung cấp, bổ sung tài liệu, thông tin nhằm làm rõ nội dung đề nghị xác định trước xuất xứ cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoặc Tổng cục Hải quan khi có yêu cầu;
a.4) Thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có sự thay đổi về hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ, trong đó nêu rõ ngày, tháng, năm có sự thay đổi.
b) Đối với cơ quan hải quan:
Trên cơ sở quy định của pháp luật, cơ sở dữ liệu về xuất xứ hàng hóa và hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ của tổ chức cá nhân, cơ quan hải quan thực hiện như sau:
b.1) Cục Hải quan tỉnh, thành phố kiểm tra hồ sơ và thực hiện:
b.1.1) Trường hợp hồ sơ xác định trước xuất xứ không đầy đủ hoặc Đơn đề nghị không điền đủ các thông tin theo mẫu: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận Đơn đề nghị, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân bổ sung các thông tin, chứng từ, tài liệu;
b.1.2) Trong trường hợp nhận được đủ hồ sơ xác định trước xuất xứ theo quy định: trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, giải quyết và gửi kèm hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ;
b.1.3) Khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành kiểm tra, đối chiếu thông tin trên văn bản xác định trước xuất xứ với hồ sơ và thực tế lô hàng nhập khẩu; trường hợp hàng hóa nhập khẩu không đúng với thông báo xác định trước xuất xứ thì báo cáo Tổng cục Hải quan ra văn bản hủy bỏ giá trị thực hiện của thông báo xác định trước xuất xứ theo hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này và tiến hành kiểm tra, xác định xuất xứ theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 16 Thông tư này.
b.2) Tổng cục Hải quan kiểm tra hồ sơ, văn bản đề nghị của Cục Hải quan tỉnh, thành phố và thực hiện:
b.2.1) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành thông báo xác định trước xuất xứ (theo mẫu số 08/TBXĐXX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này) trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi đến (đối với các hàng hóa thông thường) hoặc trong thời hạn 90 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ (đối với trường hợp hàng hóa cần thẩm định thêm thông tin về nhà sản xuất, thị trường, nguồn gốc nguyên phụ liệu, đặc điểm địa lý, công nghệ sản xuất, giám định/phân tích phân loại). Văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ được gửi cho tổ chức, cá nhân, các Cục Hải quan tỉnh, thành phố đồng thời cập nhật vào cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan và công khai trên trang điện tử của Tổng cục Hải quan;
b.2.2) Trong quá trình xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ do Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi, nếu chưa đủ cơ sở, thông tin hoặc trường hợp phải có mẫu hàng hóa để xác nhận trước xuất xứ, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ từ Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan có văn bản thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung thông tin, tài liệu hoặc mẫu hàng hóa theo quy định.
Thời hạn xử lý hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ được tính từ ngày Tổng cục Hải quan nhận đủ hồ sơ bổ sung.
b.2.3) Đối với trường hợp cần điều tra, xác minh tại cơ quan thẩm có quyền nước ngoài thì thời hạn xử lý hồ sơ xác định trước xuất xứ thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế có liên quan;
b.2.4) Trường hợp tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ không cung cấp đủ thông tin cần thiết, Tổng cục Hải quan sẽ từ chối xác định trước xuất xứ và thông báo bằng văn bản (theo mẫu số 09/CDHL-XĐXX/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).
4. Hiệu lực của văn bản thông báo xác định trước xuất xứ
a) Văn bản thông báo xác định trước xuất xứ hàng hóa nhập khẩu có hiệu lực tối đa là 03 năm kể từ ngày Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành và được áp dụng đối với chính hàng hoá đó, cùng nhà sản xuất và nhà xuất khẩu.
b) Hủy bỏ văn bản thông báo xác định trước xuất xứ
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản hủy bỏ giá trị thực hiện của văn bản thông báo xác định trước xuất xứ, nếu xảy ra một trong các trường hợp sau:
b.1) Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan được bổ sung sửa đổi.
b.2) Các yếu tố đánh giá xuất xứ hàng hoá đã thay đổi.
b.3) Có sự khác nhau giữa kết quả xác định trước xuất xứ với xuất xứ thực tế của hàng hoá.
b.4) Người nộp đơn đề nghị xác định trước xuất xứ cung cấp thông tin sai lệch, giả mạo.
5. Sử dụng văn bản thông báo xác định trước xuất xứ
a) Văn bản xác định trước xuất xứ là cơ sở để khai báo xuất xứ và làm thủ tục hải quan.
b) Văn bản xác định trước xuất xứ không có giá trị để hưởng thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Việc xác định trước xuất xứ và áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu theo các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.
6. Trường hợp không đồng ý với văn bản thông báo xác định trước xuất xứ của Tổng cục Hải quan, tổ chức, cá nhân có văn bản kiến nghị Bộ Tài chính để được xem xét, giải quyết.
Việc xem hàng hoá trước khi khai hải quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 Luật Hải quan được thực hiện như sau:
1. Chủ hàng có đơn đề nghị xem hàng hoá trước khi làm thủ tục hải quan gửi người đang giữ hàng hoá, đồng thời thông báo cho Chi cục hải quan để giám sát theo quy định.
2. Việc xem trước hàng hoá phải được sự chấp thuận của người đang giữ hàng hóa và chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
3. Khi xem trước hàng hoá, người đang giữ hàng hoá phải lập biên bản chứng nhận, có xác nhận của người đang giữ hàng hoá, chủ hàng và công chức hải quan giám sát, mỗi bên tham gia giữ 01 bản.
4. Sau khi chủ hàng xem hàng hoá, hải quan niêm phong hàng hoá. Trường hợp hàng hoá không thể niêm phong được thì trong biên bản chứng nhận nêu tại khoản 3 Điều này phải thể hiện được tình trạng hàng hoá và ghi rõ người đang giữ hàng hoá chịu trách nhiệm giữ nguyên trạng hàng hoá.
1. Việc khai hải quan (bao gồm cả khai thuế khi làm thủ tục hải quan) được thực hiện theo mẫu Tờ khai hải quan do Bộ Tài chính ban hành.
2. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo các loại hình khác nhau thì phải khai trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khác nhau theo từng loại hình tương ứng.
3. Đối với hàng hoá nhập khẩu, khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hoá đến cửa khẩu. Ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ).
4. Khai hải quan đối với hàng hoá có nhiều hợp đồng/đơn hàng
a) Hàng hóa nhập khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, có một hoặc nhiều hoá đơn của một người bán hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, giao hàng một lần, có một vận đơn thì khai trên một tờ khai hải quan.
b) Hàng hóa xuất khẩu có nhiều hợp đồng/đơn hàng, cùng điều kiện giao hàng, cùng phương thức thanh toán, cùng bán cho một khách hàng và giao hàng một lần thì khai trên một tờ khai hải quan.
c) Khi khai hải quan, người khai hải quan phải khai đầy đủ số, ngày, tháng, năm của hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hải quan; trường hợp không thể khai hết trên tờ khai hải quan thì lập bản kê chi tiết kèm theo tờ khai hải quan; về lượng hàng thì chỉ cần khai tổng lượng hàng của các hợp đồng/đơn hàng trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu/nhập khẩu.
5. Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhiều loại hình, có chung vận đơn, hóa đơn thương mại, khai trên nhiều tờ khai theo từng loại hình hàng hóa nhập khẩu thì các chứng từ bản chính được lưu kèm một tờ khai hải quan, các chứng từ kèm tờ khai hải quan khác sử dụng bản chụp và ghi rõ trên chứng từ “bản chính được lưu kèm tờ khai hải quan số…, ngày…”.
6. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện được giảm mức thuế so với quy định và/hoặc được hưởng mức thuế ưu đãi đặc biệt thì khi khai mức thuế phải khai cả mức thuế trước khi giảm, tỷ lệ phần trăm số thuế được giảm và/hoặc mức thuế ưu đãi đặc biệt và văn bản quy định về việc này.
7. Trách nhiệm của người khai hải quan, người nộp thuế trong việc khai hải quan và sử dụng hàng hoá theo mục đích kê khai
a) Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai và các chứng từ phải nộp, phải xuất trình theo quy định của pháp luật, các yếu tố làm căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (trừ việc kê khai thuế suất, số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế);
b) Tự xác định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế được miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, hoàn thuế hoặc không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường theo đúng quy định của pháp luật; kê khai số tiền thuế phải nộp trên một giấy nộp tiền cho toàn bộ số thuế của tờ khai hải quan.
8. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu kê khai thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan và đã được xử lý theo kê khai nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế, áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt, mức thuế theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa thì thực hiện như sau:
a) Người nộp thuế phải có văn bản thông báo về số lượng, chất lượng, chủng loại, mã số, trị giá, xuất xứ hàng hóa dự kiến thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa;
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa của người nộp thuế, cơ quan hải quan có văn bản trả lời;
Sau khi được cơ quan hải quan chấp thuận cho thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế kê khai, nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 96 Thông tư này trên tờ khai hải quan mới.
c) Trường hợp người nộp thuế thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa nhưng không tự giác kê khai, nộp thuế với cơ quan hải quan, cơ quan hải quan hoặc cơ quan chức năng khác kiểm tra, phát hiện thì người nộp thuế bị ấn định số tiền thuế phải nộp theo tờ khai nhập khẩu ban đầu và bị xử phạt theo quy định hiện hành. Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế còn thiếu, tiền chậm nộp và tiền phạt (nếu có) theo quyết định của cơ quan hải quan.
9. Điều kiện và thủ tục thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa quy định tại khoản 8 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 39, Điều 41, Điều 43, Điều 46, Điều 52, Điều 53, Điều 55 Thông tư này.
1. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
a) Tờ khai hải quan: nộp 02 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng ủy thác xuất khẩu (nếu xuất khẩu ủy thác) đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế xuất khẩu, hàng xuất khẩu có yêu cầu hoàn thuế, không thu thuế, hàng hóa có quy định về thời điểm liên quan đến hợp đồng xuất khẩu: 01 bản chụp;
c) Hóa đơn xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu có thuế xuất khẩu: 01 bản chụp;
d) Bảng kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chụp;
đ) Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
đ.1) Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc bản chụp khi xuất khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
đ.2) Các chứng từ khác theo quy định của các Bộ, Ngành có liên quan;
đ.3) Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, ngoài các giấy tờ nêu trên, phải có thêm:
đ.3.1) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu xuất khẩu); hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hàng hoá, trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần xuất khẩu đầu tiên tại Chi cục hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu để đối chiếu;
đ.3.2) Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng miễn thuế: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính;
đ.4) Văn bản xác định trước mã số, trị giá hải quan (nếu có): 01 bản chụp.
2. Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu, người khai hải quan nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan, gồm các chứng từ sau:
a) Tờ khai hải quan: 02 bản chính;
b) Hợp đồng mua bán hàng hóa: 01 bản chụp;
c) Hóa đơn thương mại: 01 bản chụp;
d) Bản kê chi tiết hàng hoá đối với trường hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng gói không đồng nhất: 01 bản chụp;
đ) Vận đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nêu tại khoản 7 Điều 6 Thông tư này, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp.
Đối với hàng hoá nhập khẩu qua bưu điện quốc tế nếu không có vận đơn thì người khai hải quan ghi mã số gói bưu kiện, bưu phẩm lên tờ khai hải quan hoặc nộp danh mục bưu kiện, bưu phẩm do Bưu điện lập.
Đối với hàng hóa nhập khẩu phục vụ cho hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí được vận chuyển trên các tàu dịch vụ (không phải là tàu thương mại) thì nộp bản khai hàng hoá (cargo manifest) thay cho vận đơn.
e) Tuỳ từng trường hợp cụ thể dưới đây, người khai hải quan nộp thêm, xuất trình các chứng từ sau:
e.1) Giấy đăng ký kiểm tra hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra chất lượng, của cơ quan kiểm tra an toàn thực phẩm, cơ quan kiểm dịch đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc danh mục sản phẩm, hàng hoá phải kiểm tra về chất lượng, về an toàn thực phẩm; về kiểm dịch động vật, kiểm dịch thực vật: nộp 01 bản chính;
e.2) Chứng thư giám định đối với hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định: nộp 01 bản chính;
e.3) Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu đối với hàng hoá thuộc diện phải khai tờ khai trị giá theo quy định tại Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành tờ khai trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn khai báo và Thông tư số 182/2012/TT-BTC ngày 25 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ tài chính sửa đổi, bổ sung một số quy định của Quyết định số 30/2008/QĐ-BTC: nộp 02 bản chính;
e.4) Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật: nộp 01 bản chính nếu nhập khẩu một lần hoặc bản chụp khi nhập khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính để đối chiếu, lập phiếu theo dõi trừ lùi;
e.5) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O): nộp 01 bản chính trong các trường hợp sau:
e.5.1) Hàng hoá có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước có thoả thuận về áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt với Việt Nam (trừ hàng hoá nhập khẩu có trị giá FOB không vượt quá 200 USD) theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó;
e.5.2) Hàng hoá nhập khẩu từ các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn xã hội, sức khoẻ của cộng đồng hoặc vệ sinh môi trường cần được kiểm soát;
e.5.3) Hàng hoá nhập khẩu từ các nước thuộc diện áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống phân biệt đối xử, thuế tự vệ, thuế suất áp dụng theo hạn ngạch thuế quan;
e.5.4) Hàng hoá nhập khẩu phải tuân thủ các chế độ quản lý nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc các Điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
C/O đã nộp cho cơ quan hải quan thì không được sửa chữa nội dung hoặc thay thế, trừ trường hợp do chính cơ quan hay tổ chức có thẩm quyền cấp C/O sửa đổi, thay thế trong thời hạn quy định của pháp luật.
e.6) Trường hợp hàng hoá thuộc đối tượng được miễn thuế nhập khẩu nêu tại Điều 100 Thông tư này phải có:
e.6.1) Danh mục hàng hóa miễn thuế kèm theo phiếu theo dõi trừ lùi đã được đăng ký tại cơ quan hải quan, đối với các trường hợp phải đăng ký danh mục theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu và trừ lùi;
e.6.2) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định thầu) kèm theo hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó có quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, hợp đồng cung cấp dịch vụ trong đó có quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác, hợp đồng dịch vụ không bao gồm thuế nhập khẩu (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu hoặc cung cấp dịch vụ); hợp đồng cho thuê tài chính (đối với trường hợp Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu máy móc, thiết bị, các phương tiện vận chuyển cho dự án ưu đãi đầu tư thuê tài chính): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;
e.6.3) Giấy tờ chuyển nhượng hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế đối với trường hợp hàng hoá của đối tượng miễn thuế chuyển nhượng cho đối tượng miễn thuế khác: nộp 01 bản chụp;
e.6.4) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cửa hàng miễn thuế đối với hàng hoá nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế: nộp 01 bản chụp;
e.6.5) Giấy tờ khác chứng minh hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế;
e.7) Tờ khai xác nhận viện trợ không hoàn lại của cơ quan tài chính theo quy định tại Thông tư số 225/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn lại của nước ngoài thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước, đối với hàng hoá là hàng viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản chính;
Trường hợp chủ dự án ODA không hoàn lại, nhà thầu chính thực hiện dự án ODA không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật về thuế thì phải có thêm giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hoá, trong đó quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hoá không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp tổ chức, cá nhân trúng thầu nhập khẩu); hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó quy định giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (đối với trường hợp uỷ thác nhập khẩu): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu.
e.8) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định thầu) kèm theo Hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp chế xuất theo kết quả đấu thầu hoặc Hợp đồng cung cấp hàng hóa, trong đó, quy định giá trúng thầu hoặc giá cung cấp hàng hóa không bao gồm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng (nếu có) để phục vụ xây dựng nhà xưởng, văn phòng làm việc của doanh nghiệp chế xuất do các nhà thầu nhập khẩu.
e.9) Giấy đăng ký kinh doanh giống vật nuôi, giống cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp đối với giống vật nuôi, giống cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu;
e.10) Hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là máy móc, thiết bị, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê, phải có:
e.10.1) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định thầu) và hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hoá hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ (ghi rõ giá hàng hoá phải thanh toán không bao gồm thuế giá trị gia tăng) đối với hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng do cơ sở trúng thầu hoặc được chỉ định thầu hoặc đơn vị cung cấp dịch vụ nhập khẩu: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu;
e.10.2) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu hàng hoá, trong đó ghi rõ giá cung cấp theo hợp đồng uỷ thác không bao gồm thuế giá trị gia tăng (đối với trường hợp nhập khẩu uỷ thác): nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu;
e.10.3) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc hợp đồng khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng với bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ kèm theo bản xác nhận của đại diện doanh nghiệp hoặc thủ trưởng cơ quan nghiên cứu khoa học và cam kết sử dụng trực tiếp hàng hoá nhập khẩu cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ đối với trường hợp nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: nộp 01 bản chính;
e.10.4) Xác nhận và cam kết của đại diện doanh nghiệp về việc sử dụng máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt: nộp 01 bản chính;
e.10.5) Xác nhận và cam kết của đại diện doanh nghiệp về việc sử dụng tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: nộp 01 bản chính;
e.10.6) Hợp đồng thuê ký với nước ngoài đối với trường hợp thuê tàu bay, giàn khoan, tàu thuỷ; loại trong nước chưa sản xuất được của nước ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh và để cho thuê: xuất trình 01 bản chính;
e.11) Giấy xác nhận hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho quốc phòng của Bộ Quốc phòng hoặc phục vụ trực tiếp cho an ninh của Bộ Công an đối với hàng hoá nhập khẩu là vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị giá tăng: nộp 01 bản chính;
e.12) Đối với thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học, để được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng, phải có:
a.12.1) Giấy báo trúng thầu hoặc giấy chỉ định thầu (ghi rõ nội dung trúng thầu hoặc chỉ định thầu) hoặc hợp đồng bán hàng cho các trường học, các viện nghiên cứu theo kết quả đấu thầu hoặc hợp đồng cung cấp hàng hóa hoặc hợp đồng cung cấp dịch vụ: nộp 01 bản chụp, xuất trình bản chính trong lần nhập khẩu đầu tiên tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu để đối chiếu.
e.12.2) Bản xác nhận của các trường học, các viện nghiên cứu cam kết sử dụng trực tiếp thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học để phục vụ cho hoạt động nghiên cứu, thí nghiệm khoa học tại các trường học, các viện nghiên cứu: nộp 01 bản chính.
e.13) Văn bản xác định trước mã số, trị giá hải quan, xuất xứ (nếu có): 01 bản chụp.
e.14) Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng cụ thể: nộp 01 bản chính.
1. Địa điểm đăng ký tờ khai
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu, cụ thể:
a) Đối với hàng hóa không được chuyển cửa khẩu thì phải đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu, cảng đích;
b) Đối với hàng hóa được chuyển cửa khẩu thì được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu hoặc Chi cục hải quan nơi hàng hóa được chuyển cửa khẩu đến;
c) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng được hướng dẫn Thông tư này.
Quy định này áp dụng đối với cả thủ tục hải quan điện tử theo quy định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
2. Điều kiện và thời điểm đăng ký tờ khai hải quan
Việc đăng ký tờ khai được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan khai, nộp đủ hồ sơ hải quan theo quy định và được cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm:
a) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, tạm dừng làm thủ tục hải quan;
b) Kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của các thông tin khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
c) Kiểm tra việc tuân thủ chế độ, chính sách quản lý và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp đủ điều kiện đăng ký tờ khai, công chức hải quan cấp số đăng ký tờ khai, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai, công chức hải quan thông báo lý do bằng văn bản cho người khai hải quan.
1. Việc sửa chữa tờ khai, khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Sửa chữa tờ khai hải quan, khai bổ sung hồ sơ hải quan trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá hoặc trước khi quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định tại khoản 3, Điều 9 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP;
b) Khai bổ sung hồ sơ hải quan được thực hiện sau thời điểm cơ quan hải quan quyết định thông quan, giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản nếu đáp ứng nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
b.1) Sai sót về nội dung khai hải quan do người nộp thuế, người khai hải quan tự phát hiện, khai báo với cơ quan hải quan;
b.2) Thời điểm khai báo trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế;
b.3) Người khai hải quan, người nộp thuế phải có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính trung thực, chính xác và hợp pháp của việc khai bổ sung.
b.4) Việc khai bổ sung không ảnh hưởng đến việc áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đối với lô hàng khai bổ sung.
2. Nội dung sửa chữa, khai bổ sung bao gồm:
a) Khai bổ sung thông tin làm cơ sở xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế hoặc xác định đối tượng không chịu thuế; hoặc xác định đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế;
b) Khai bổ sung số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế đã nộp, số tiền thuế chênh lệch còn phải nộp hoặc số tiền thuế chênh lệch nộp thừa (nếu có), số tiền chậm nộp của số tiền thuế khai bổ sung (nếu người nộp thuế đã nộp tiền thuế khai bổ sung quá thời hạn nộp thuế) đối với từng mặt hàng và của cả tờ khai hải quan; cam kết về tính chính xác, hợp pháp của chứng từ, hồ sơ khai bổ sung;
c) Sửa chữa, khai bổ sung thông tin khác trên tờ khai hải quan.
3. Hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung gồm:
a) Văn bản sửa chữa, khai bổ sung (mẫu số 10/KBS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): nộp 02 bản chính;
b) Các giấy tờ kèm theo để chứng minh việc sửa chữa, khai bổ sung.
4. Xử lý hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung
a) Trách nhiệm của người khai hải quan:
a.1) Khai chính xác, trung thực, đầy đủ các yếu tố, căn cứ khai bổ sung trong văn bản khai bổ sung;
a.2) Tính số tiền thuế khai bổ sung, số tiền chậm nộp (nếu có) phải nộp do khai bổ sung;
a.3) Nộp đủ hồ sơ cho cơ quan hải quan trong thời hạn được sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan;
a.4) Thực hiện thông báo của cơ quan hải quan trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung;
a.5) Trường hợp khai bổ sung làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế, tiền chậm nộp (nếu có) theo đúng quy định;
a.6) Trường hợp khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế có quyền đề nghị cơ quan hải quan nơi khai bổ sung xử lý số tiền nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 26 Thông tư này.
b) Trách nhiệm của cơ quan hải quan:
b.1) Ghi rõ ngày, giờ tiếp nhận hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế, khoản 2 Điều 22 Luật Hải quan. Ghi rõ ngày tiếp nhận hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 34 Luật Quản lý thuế;
b.2) Kiểm tra tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung và thông báo kết quả kiểm tra trên văn bản sửa chữa, khai bổ sung; trả cho người khai hải quan 01 bản, lưu 01 bản;
b.3) Thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung trong thời hạn sau đây:
b.3.1) Trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ sửa chữa, khai bổ sung đối với trường hợp sửa chữa, khai bổ sung trước thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
b.3.2) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ khai bổ sung đối với trường hợp khai bổ sung trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhưng trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế.
5. Trường hợp người khai hải quan, người nộp thuế tự phát hiện hồ sơ hải quan đã nộp có sai sót; tự giác khai báo trước khi cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế nhưng quá thời 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; người khai hải quan, người nộp thuế có đủ cơ sở chứng minh và cơ quan hải quan có đủ cơ sở, điều kiện kiểm tra, xác định tính chính xác và hợp pháp của việc khai báo thì xử lý như sau:
a) Người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện việc kê khai như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 4 Điều này; nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền chậm nộp tính theo thời hạn nộp thuế của tờ khai được khai bổ sung đến ngày thực nộp thuế, chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cơ quan hải quan;
b) Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ kê khai của người khai hải quan, người nộp thuế như trường hợp khai bổ sung hướng dẫn tại điểm b khoản 4 Điều này; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định và ghi chú vào văn bản khai bổ sung về việc xử phạt. Trường hợp tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp thì cơ quan hải quan hoàn trả số tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 26 Thông tư này.
Thay tờ khai hải quan chỉ thực hiện khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và phải thực hiện trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. Thủ tục hải quan thực hiện như sau:
1. Người khai hải quan có văn bản gửi Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai giải trình lý do đề nghị thay tờ khai hải quan khác;
2. Lãnh đạo Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai có trách nhiệm xem xét lý do, giải trình của người khai hải quan; nếu thấy hợp lý và không phát hiện dấu hiệu gian lận thương mại thì chấp nhận đề nghị của người khai hải quan, phân công công chức hải quan thực hiện:
a) Thu hồi tờ khai đã đăng ký;
b) Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan đã đăng ký: Gạch chéo bằng mực đỏ, ký tên, đóng dấu công chức lên cả hai tờ khai hải quan được huỷ;
c) Đăng ký tờ khai hải quan mới. Hồ sơ hải quan mới bao gồm: Tờ khai hải quan mới và các chứng từ của lô hàng cùng tờ khai hải quan được huỷ;
d) Ghi chú trên hệ thống: Tờ khai này đã được thay bằng tờ khai số; ngày, tháng, năm;
e) Lưu tờ khai hải quan được huỷ, văn bản đề nghị thay tờ khai của người khai hải quan theo thứ tự số đăng ký tờ khai hải quan.
1. Kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: Kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thuế và kiểm tra thực tế hàng hoá.
2. Nội dung kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan
a) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Kiểm tra về lượng hàng hoá:
Đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.
c) Kiểm tra chất lượng hàng hóa:
c.1) Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác định được chất lượng hàng hoá để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì yêu cầu người khai hải quan lấy mẫu hoặc cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalogue…), thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.
c.2) Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
d) Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu:
Đối với hàng hóa thuộc Danh mục xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hải quan đăng ký tờ khai và làm thủ tục hải quan căn cứ vào Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước.
đ) Đối với hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm dịch động vật, thực vật, y tế, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là kiểm tra chuyên ngành): Cơ quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt yêu cầu xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để làm thủ tục hải quan.
e) Kiểm tra xuất xứ hàng hoá căn cứ vào thực tế hàng hoá, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn có liên quan:
e.1) Trường hợp xuất xứ thực tế của hàng hoá nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam thì cơ quan hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định, nhưng sẽ tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật;
e.2) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hoá, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hoá không được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường;
e.3) Trường hợp người khai hải quan nộp giấy chứng nhận xuất xứ cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ đó đối với phần hàng hoá thực nhập.
e.4) Trường hợp sau khi thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan nộp bổ sung giấy chứng nhận xuất xứ đề nghị tính lại thuế, nếu được Lãnh đạo Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai chấp nhận thì người khai hải quan tự kê khai, tính lại thuế theo mẫu văn bản sửa chữa, khai bổ sung (mẫu số 10/KBS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).
e.5) Kiểm tra việc áp dụng văn bản xác định trước xuất xứ đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.
g) Kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:
g.1) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định;
g.2) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.
g.3) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế;
g.4) Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có liên quan.
g.5) Kiểm tra việc áp dụng văn bản xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.
h) Đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập không thực hiện việc niêm phong hải quan khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, công chức hải quan kiểm tra hàng hóa, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất (do cơ quan hải quan lưu) và xác nhận hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.
3. Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro của cơ quan hải quan, Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra:
a) Miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
c) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa.
4. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa và thông tin mới thu nhận được, Lãnh đạo Chi cục hải quan quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó; chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.
5. Kết thúc kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan thực hiện kiểm tra ghi kết quả kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
1. Việc lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu lấy mẫu để phục vụ việc khai hải quan theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan kiểm tra chuyên ngành;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải lấy mẫu để phục vụ phân tích hoặc giám định để phân loại hàng hóa theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
2. Việc lấy mẫu do Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi có yêu cầu quyết định.
3. Thủ tục lấy mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
a) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của người khai hải quan hoặc cơ quan hải quan thì thực hiện theo Phiếu lấy mẫu hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (mẫu số 11/PLM/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này).
b) Trường hợp lấy mẫu để phân tích: Mẫu hàng hóa phải được lấy từ chính lô hàng cần phân tích. Tổng cục Hải quan quy định cụ thể yêu cầu về mẫu hàng hóa, quy trình lấy mẫu để phân tích.
c) Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành thì thực hiện lấy mẫu tại cửa khẩu nhập hoặc nơi hàng hóa được chuyển cửa khẩu đến.
d) Khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng và đại diện cơ quan hải quan. Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành phải có thêm đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành (theo quy định của pháp luật chuyên ngành); mẫu phải được các bên ký xác nhận và niêm phong; khi bàn giao mẫu phải có biên bản bàn giao và ký xác nhận của các bên.
4. Kỹ thuật lấy mẫu thực hiện theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
5. Nơi lưu mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Trường hợp lấy mẫu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì lưu mẫu tại:
a) Trung tâm Phân tích phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là Trung tâm Phân tích phân loại) đối với trường hợp lấy mẫu để phục vụ phân tích.
b) Cơ quan hải quan lấy mẫu đối với trường hợp lấy mẫu để giải quyết các nghiệp vụ hải quan khác.
6. Thời gian lưu mẫu
a) Đối với mẫu lưu tại Trung tâm Phân tích phân loại: Trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày có Thông báo kết quả phân tích.
b) Đối với mẫu lưu tại Chi cục hải quan: Trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày thông quan hàng hoá.
7. Đối tượng phân tích, giám định và việc gửi yêu cầu phân tích, giám định để phân loại hàng hóa
a) Đối tượng phân tích, giám định để phân loại hàng hóa là mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi tắt là mẫu hàng hóa).
b) Gửi yêu cầu phân tích, giám định:
b.1) Cơ quan hải quan nơi có yêu cầu phân tích thực hiện lấy mẫu hàng hóa gửi Trung tâm Phân tích phân loại thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện phân tích đối với những mặt hàng vượt quá khả năng phân loại của cơ quan hải quan yêu cầu phân tích, phải dùng máy móc, thiết bị kỹ thuật để xác định đặc tính thành phần của mẫu;
b.2) Các trường hợp phải phân tích theo quy định tại Điểm b.1 Khoản 7 Điều này nhưng Trung tâm Phân tích phân loại thuộc Tổng cục Hải quan chưa đủ điều kiện phân tích thì cơ quan hải quan nơi có yêu cầu phân tích gửi mẫu hàng hóa đến tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật của các Bộ quản lý chuyên ngành hoặc tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của Luật Thương mại (sau đây gọi tắt là cơ quan giám định) để trưng cầu giám định theo đúng quy định của pháp luật và sử dụng kết quả giám định của các cơ quan này để xác định về tên hàng, mã số, mức thuế của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan công bố Danh mục những mặt hàng Trung tâm Phân tích phân loại chưa đủ điều kiện phân tích;
b.3) Các trường hợp gửi yêu cầu phân tích hoặc giám định và sử dụng kết quả phân tích hoặc giám định trái với quy định tại khoản này không có giá trị pháp lý để làm căn cứ phân loại hàng hóa.
8. Hồ sơ yêu cầu phân tích hoặc trưng cầu giám định
a) Hồ sơ yêu cầu phân tích:
a.1) Hồ sơ yêu cầu phân tích do cơ quan hải quan nơi có yêu cầu phân tích lập, đóng dấu tròn giáp lai của đơn vị, gửi Trung tâm Phân tích phân loại, gồm:
a.1.1) Phiếu yêu cầu phân tích kiêm Biên bản lấy mẫu hàng hóa (theo mẫu số 12/PYCPT/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này): lập thành 02 bản chính, đơn vị yêu cầu phân tích lưu 01 bản và gửi cho Trung tâm Phân tích phân loại 01 bản;
a.1.2) Tài liệu kỹ thuật có liên quan: 01 bản chụp;
a.1.3) Tờ khai hải quan của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu phân tích. Trường hợp đã kiểm tra thực tế hàng hoá thì phải ghi rõ kết quả kiểm tra của công chức hải quan: 01 bản chụp;
a.1.4) Hợp đồng thương mại: 01 bản chụp;
a.1.5) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (nếu có): 01 bản chụp;
a.1.6) Bảng kê danh mục tài liệu của hồ sơ: 01 bản chính.
a.2) Trường hợp yêu cầu phân tích để phục vụ xác định trước mã số: Trên cơ sở mẫu hàng hóa do tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước mã số gửi, Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đã tiếp nhận hồ sơ đề nghị xác định trước lập 02 Phiếu yêu cầu phân tích (theo mẫu số 13/PYCPT-XĐTMS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này), Cục hải quan lưu 01 bản, gửi Trung tâm phân tích phân loại 01 bản. Hồ sơ phân tích gửi Trung tâm Phân tích phân loại là bản chụp hồ sơ xác định trước mã số theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư này.
b) Hồ sơ trưng cầu giám định: Thực hiện theo quy định về giám định hàng hoá.
9. Giao, nhận mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích hoặc trưng cầu giám định.
a) Cơ quan hải quan yêu cầu phân tích hoặc trưng cầu giám định trực tiếp chuyển hoặc gửi qua đường bưu điện, hoặc ủy quyền bằng văn bản cho người khai hải quan chuyển mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích hoặc trưng cầu giám định tới Trung tâm Phân tích phân loại hoặc cơ quan giám định.
b) Trường hợp trưng cầu giám định để phục vụ xác định trước mã số, trên cơ sở văn bản thông báo của cơ quan hải quan, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước mã số gửi mẫu hàng hóa và hồ sơ trưng cầu giám định cho cơ quan giám định.
c) Khi nhận được mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích, Trung tâm Phân tích phân loại phải lập Phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích (theo mẫu số 14/PTNYCPT/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này). Phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích được lập thành 02 bản, Trung tâm Phân tích phân loại lưu 01 bản, gửi cơ quan hải quan yêu cầu phân tích, 01 bản.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Trung tâm Phân tích phân loại phải gửi Phiếu tiếp nhận yêu cầu phân tích cho cơ quan hải quan yêu cầu phân tích để theo dõi.
d) Trường hợp mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích không đáp ứng quy định, Trung tâm Phân tích phân loại phải thông báo bằng văn bản, trả lại mẫu hàng hóa và hồ sơ trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được mẫu hàng hóa và hồ sơ yêu cầu phân tích. Cơ quan hải quan nơi yêu cầu phân tích có trách nhiệm nhận lại hồ sơ và mẫu hàng hóa để bổ sung theo quy định.
10. Hủy mẫu, trả lại mẫu hàng hóa đã phân tích hoặc trưng cầu giám định
a) Hủy mẫu hàng hóa đã phân tích:
a.1) Trung tâm Phân tích, phân loại tiến hành thủ tục hủy đối với các mẫu hàng hóa đã hết hạn lưu giữ theo quy định, mẫu hàng hóa dễ gây nguy hiểm, mẫu hàng hóa đã bị biến chất hoặc mẫu hàng hóa không còn khả năng lưu giữ;
a.2) Việc hủy mẫu hàng hóa đã phân tích phải có quyết định của Thủ trưởng đơn vị và phải lập biên bản huỷ mẫu. Quyết định và biên bản hủy mẫu được lưu theo quy định về lưu giữ hồ sơ.
b) Trả lại mẫu hàng hóa đã phân tích:
b.1) Trường hợp Phiếu yêu cầu phân tích được lập tại cơ quan Hải quan có ghi rõ “yêu cầu trả lại mẫu” thì Trung tâm Phân tích, phân loại thực hiện trả lại mẫu cho cơ quan Hải quan hoặc cho người khai hải quan (nếu cơ quan Hải quan nơi yêu cầu phân tích uỷ quyền cho người khai hải quan nhận mẫu) đối với những mẫu có khả năng trả lại.
b.2) Thủ trưởng đơn vị quyết định việc trả lại mẫu hàng hóa đang lưu giữ và không chịu trách nhiệm về phẩm chất hàng hoá đối với những mẫu được trả lại do đã chịu tác động của quá trình phân tích mẫu.
b.3) Trường hợp trả lại mẫu hàng hóa còn đang trong thời hạn lưu, chủ hàng hóa phải có văn bản cam kết không khiếu nại về kết quả phân tích.
b.4) Khi trả lại mẫu hàng hóa, phải lập biên bản trả mẫu (theo mẫu số 15/BBTLMHH/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).
c) Việc trả mẫu hàng hóa đã giám định thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về giám định hàng hoá.
11. Thông báo kết quả phân tích, phân loại
a) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ và mẫu hàng hóa, Trung tâm Phân tích phân loại có văn bản Thông báo kết quả phân tích gửi Tổng cục Hải quan (theo mẫu số 16/TBKQPT/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).
Trường hợp hồ sơ của hàng hóa cần phân tích có từ 02 mẫu hàng hóa trở lên hoặc mẫu hàng hóa phức tạp, cần phải có thêm thời gian phân tích, trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận mẫu hàng hóa và hồ sơ của hàng hóa cần phân tích, Trung tâm Phân tích phân loại phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan nơi có yêu cầu phân tích biết và dự kiến thời gian trả lời kết quả phân tích. Sau khi có kết quả phân tích, Trung tâm Phân tích phân loại có văn bản Thông báo kết quả phân tích gửi Tổng cục Hải quan (theo mẫu số 16/TBKQPT/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này), kèm bản chụp hồ sơ phân tích.
b) Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành văn bản Thông báo kết quả phân loại hàng hóa (theo mẫu số 17/TBKQPL/2013 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này) trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả phân tích của Trung tâm phân tích phân loại.
Văn bản Thông báo kết quả phân loại của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan là cơ sở để xác định mức thuế, thực hiện chính sách mặt hàng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; được cập nhật vào cơ sở dữ liệu, công khai trên trang thông tin điện tử và áp dụng thống nhất trong ngành hải quan.
12. Thông báo kết quả phân loại đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải trưng cầu giám định theo quy định tại tiết b.2 khoản 7 Điều này:
Sau khi nhận được kết quả giám định của cơ quan giám định, Chi cục hải quan gửi kết quả giám định cho Cục hải quan tỉnh, thành phố nơi quản lý. Trên cơ sở kết quả giám định, Cục trưởng Cục hải quan tỉnh, thành phố có văn bản hướng dẫn về phân loại hàng hóa để xác định mức thuế, thực hiện chính sách mặt hàng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, đồng thời gửi Tổng cục Hải quan 01 bản để tổng hợp trên trang thông tin điện tử của ngành Hải quan.
13. Trường hợp người khai hải quan không đồng ý với kết quả phân loại của cơ quan hải quan thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
1. Việc giám sát hải quan đối hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tại xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh qua biên giới thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan và Điều 13, Điều 14 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP. Ngoài ra, tại Thông tư này hướng dẫn bổ sung việc giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc đưa ra khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu như sau:
a) Trách nhiệm của người khai hải quan.
Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu khi đưa vào hoặc ra khỏi khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu, người khai hải quan phải xuất trình cho cơ quan hải quan:
a.1) Tờ khai hải quan:
a.1.1) Đối với hàng xuất khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận đã làm xong thủ tục hải quan;
a.1.2) Đối với hàng nhập khẩu là tờ khai hải quan đã được cơ quan hải quan xác nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản; Phiếu xuất kho, bãi của doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi;
a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Trách nhiệm của Chi cục hải quan cửa khẩu.
b.1) Chi cục hải quan cửa khẩu thực hiện việc giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định. Khi phát hiện lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu có dấu hiệu vi phạm các quy định pháp luật hải quan, Chi cục trưởng hải quan cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế hàng hoá.
b.2) Khi giám sát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào hoặc ra khu vực cửa khẩu, Chi cục hải quan cửa khẩu tiến hành:
b.2.1) Kiểm tra hiệu lực của tờ khai hải quan;
b.2.2) Kiểm tra đối chiếu số ký hiệu của phương tiện chứa hàng, tình trạng niêm phong hải quan (nếu có);
b.3) Xử lý kết quả kiểm tra.
Nếu kết quả kiểm tra phù hợp, công chức hải quan xác nhận, ký tên, đóng dấu công chức và trả lại người khai hải quan:
b.3.1) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát hải quan” đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không, đường sắt;
b.3.2) Tờ khai hải quan đã được xác nhận “Hàng hóa đã xuất khẩu/nhập khẩu” đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải;
b.3.3) Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu;
b.3.4) Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan hoặc từ CFS ra cửa khẩu xuất đối với hàng hóa chuyển từ kho ngoại quan/CFS ra cửa khẩu xuất.
Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp thì tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, Chi cục hải quan cửa khẩu hướng dẫn người khai hải quan điều chỉnh bổ sung hoặc xử lý theo quy định hiện hành.
Trường hợp tờ khai hải quan không còn giá trị làm thủ tục hải quan thuộc diện phải hủy theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 31 Thông tư này, Chi cục hải quan cửa khẩu yêu cầu người khai hải quan đến Chi cục hải quan nơi đăng ký để làm thủ tục huỷ tờ khai.
c) Đối với hàng hóa hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, ngoài các chứng từ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người khai hải quan phải xuất trình bộ hồ sơ, cơ quan hải quan phải thực hiện giám sát hải quan theo quy định tại Điều 41 và Điều 61 Thông tư này.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể các biện pháp và thời gian giám sát đối với từng loại cửa khẩu, từng loại hình hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
1. Thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được nộp bằng đồng tiền Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì người nộp thuế phải nộp bằng loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định. Việc quy đổi từ ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế.
2. Trường hợp phải nộp thuế bằng ngoại tệ và được tạm nộp thuế khi chưa có giá chính thức trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng, người nộp thuế được tạm nộp bằng ngoại tệ hoặc đồng tiền Việt Nam; Sau khi có giá chính thức, người nộp thuế nhận được tiền ngoại tệ thanh toán từ khách hàng nước ngoài, thì nộp tiền thuế chênh lệch (nếu có) bằng ngoại tệ.
Trong trường hợp tạm nộp bằng đồng tiền Việt Nam, tỷ giá quy đổi ngoại tệ là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. Tỷ giá này cũng được áp dụng thống nhất khi hạch toán ngoại tệ giữa Kho bạc Nhà nước và cơ quan hải quan.
Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và được hướng dẫn cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu:
a) Để được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế phải đáp ứng đủ các điều kiện:
a.1) Phải có cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc sở hữu của người nộp thuế, không phải cơ sở đi thuê trên lãnh thổ Việt Nam phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu (trên cơ sở cam kết của doanh nghiệp theo mẫu số 18/CSSX-SXXK/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư này); Cơ quan hải quan phải kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất đối với những doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
a.2) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian ít nhất 02 năm liên tục tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu và trong 02 năm đó được cơ quan hải quan xác định là:
a.2.1) Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
a.2.2) Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thương mại;
a.3) Không nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai;
a.4) Không bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm trong lĩnh vực kế toán trong 02 năm liên tục tính từ ngày đăng ký tờ khai hải quan trở về trước;
a.5) Phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu. Các trường hợp thanh toán được coi như thanh toán qua ngân hàng xử lý tương tự như quy định tại khoản 4 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp không trực tiếp nhập khẩu, người ủy thác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên và có hợp đồng ủy thác nhập khẩu; người nhận ủy thác nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản này.
Trường hợp công ty mẹ nhập khẩu, cung ứng cho các công ty thành viên trực thuộc hoặc công ty thành viên nhập khẩu cung ứng cho các đơn vị trực thuộc công ty thành viên hoặc công ty thành viên nhập khẩu cung ứng cho công ty thành viên khác thì các đơn vị trực thuộc công ty mẹ, trực thuộc công ty thành viên, công ty thành viên khác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên; công ty mẹ hoặc công ty thành viên nhập khẩu phải đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a.2, a.3, a.4, a.5 khoản này và phải cung cấp cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục danh sách đơn vị thành viên, đơn vị trực thuộc đã kê khai với cơ quan thuế.
b) Trường hợp không đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại điểm a khoản này, nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này thì thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 275 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.
c) Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu đã được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày hoặc được gia hạn thời hạn nộp thuế dài hơn 275 ngày nhưng không sản xuất hàng xuất khẩu hoặc kiểm tra, phát hiện không đáp ứng đủ một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản này hoặc xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế thì xử lý như sau:
c.1) Chuyển tiêu thụ nội địa: Người nộp thuế phải nộp đủ các loại thuế, tiền chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu ban đầu đến ngày thực nộp thuế đối với số hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa.
Trường hợp do phía nước ngoài hủy hợp đồng xuất khẩu hoặc có lý do khách quan bất khả kháng, người nộp thuế phải chuyển tiêu thụ nội địa thì phải kê khai nộp đủ các loại thuế khi chuyển tiêu thụ nội địa; tính tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực nộp thuế (đối với trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa ngoài thời hạn nộp thuế). Cục hải quan tỉnh, thành phố căn cứ giải trình của doanh nghiệp, xem xét xử lý từng trường hợp.
c.2) Tái xuất nguyên liệu, vật tư: Người nộp thuế phải tính và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan ban đầu đến ngày thực tái xuất. Trường hợp do phía nước ngoài hủy hợp đồng xuất khẩu vì lý do khách quan, thì không tính và không phải nộp tiền chậm nộp thuế. Cục hải quan tỉnh, thành phố căn cứ giải trình của doanh nghiệp, xem xét xử lý từng trường hợp.
c.3) Xuất khẩu sản phẩm ngoài thời hạn nộp thuế: Người nộp thuế phải tính và nộp tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đến ngày thực xuất khẩu sản phẩm hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế trước ngày thực xuất khẩu sản phẩm). Trường hợp việc xuất khẩu ngoài thời hạn quy định là do phía khách hàng nước ngoài, thì không tính và không phải nộp tiền chậm nộp thuế.
c.4) Kiểm tra, phát hiện không đáp ứng đủ một trong các điều kiện quy định tại điểm a khoản này: người nộp thuế phải nộp đủ các loại thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định.
2. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập-tái xuất
a) Người nộp thuế phải nộp thuế nhập khẩu trước khi hoàn thành thủ tục hải quan hàng tạm nhập. Trường hợp chưa nộp thuế, nếu được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh số tiền thuế phải nộp và đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này, thì được áp dụng thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng tối đa không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập-tái xuất (không áp dụng cho thời gian gia hạn thời hạn tạm nhập-tái xuất) và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn bảo lãnh.
b) Trường hợp tái xuất ngoài thời hạn bảo lãnh thì phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày hết thời hạn bảo lãnh đến ngày tái xuất hoặc đến ngày thực nộp thuế (nếu ngày thực nộp thuế trước ngày thực tái xuất).
c) Trường hợp đã được áp dụng thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng chuyển tiêu thụ nội địa thì phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế đối với hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa và phải tính tiền chậm nộp từ thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập hàng hóa đến ngày thực nộp thuế.
3. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng.
Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp (thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan) và đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này, thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh nhưng trong thời gian bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế. Tiền chậm nộp thực hiện theo quy định tại Điều 106 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 và hướng dẫn tại Điều 131 Thông tư này.
4. Thời hạn nộp thuế đối với một số trường hợp đặc thù, trừ trường hợp được nộp dần tiền thuế nợ quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13:
a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định và áp dụng đối với từng lần thực tế xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối với từng trường hợp thực hiện theo quy định nhưng được tính từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ;
c) Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng đã được thông quan hoặc giải phóng hàng, trong thời gian chờ xét miễn thuế nếu kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế thì phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định (nếu có).
Hàng hoá nhập khẩu phục vụ trực tiếp nghiên cứu khoa học, giáo dục, đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế, trong thời gian chờ xét miễn thuế, người nộp thuế phải cam kết thực hiện quyết định cuối cùng của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về số tiền thuế phải nộp. Trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế thì phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định (nếu có).
d) Trường hợp khai báo nộp bổ sung tiền thuế thiếu thì thời hạn nộp thuế là ngày đăng ký tờ khai hải quan (đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu) hoặc là ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập khẩu hàng hóa (đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất) hoặc là ngày thông quan hoặc giải phóng hàng (đối với hàng hóa khác).
5. Đối với tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/7/2013 nhưng thông quan hoặc giải phóng hàng sau ngày 01/7/2013, thì áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13.
6. Thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định
a) Các tờ khai hải quan đăng ký kể từ ngày 01/7/2013, cơ quan hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp, thì thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp là hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất thì thời hạn nộp thuế đối với số thuế ấn định là ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập. Đối với hàng hóa khác, thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày thông quan hoặc giải phóng hàng;
b) Các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 01/7/2013, nhưng cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế sau ngày 01/7/2013, thì thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày cơ quan hải quan ban hành quyết định ấn định thuế.
7. Thời hạn nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu, hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13. Theo đó, người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh thì trong thời gian bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp 0,05%/ngày. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Điều kiện được bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
8. Thời hạn nộp thuế đối với trường hợp chưa có giá chính thức tại thời điểm thông quan hoặc giải phóng hàng hóa: Người nộp thuế phải tạm nộp thuế theo giá khai báo trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Điều kiện được bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này. Trong thời hạn bảo lãnh người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp 0,05%/ngày trên số tiền thuế chậm nộp.
Trường hợp số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch giữa tiền thuế phải nộp theo giá chính thức và giá tạm tính (nếu có) tại thời điểm chốt giá chính thức, không phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền chênh lệch giữa số thuế phải nộp theo giá chính thức và giá tạm tính. Điều kiện được bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
Trường hợp số tiền thuế tạm nộp hoặc số tiền thuế được bảo lãnh trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng lớn hơn số tiền thuế phải nộp khi có giá chính thức, thì việc xử lý tiền thuế nộp thừa thực hiện theo quy định tại Điều 26, Điều 130 Thông tư này.
9. Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi, thức ăn chăn nuôi, phân bón và thuốc trừ sâu nhập khẩu thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này.
1. Việc bảo lãnh số tiền thuế phải nộp được thực hiện theo một trong hai hình thức: bảo lãnh riêng hoặc bảo lãnh chung.
a) Bảo lãnh riêng là việc tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho một tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp đã được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh mà người nộp thuế chưa nộp tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu có) thì tổ chức nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế.
b) Bảo lãnh chung là việc cam kết bảo lãnh thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp số tiền thuế cho hai tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trở lên tại một hoặc nhiều Chi cục hải quan. Bảo lãnh chung được trừ lùi, được khôi phục mức bảo lãnh tương ứng với số tiền thuế đã nộp. Việc áp dụng bảo lãnh chung tại nhiều Chi cục hải quan được thực hiện khi cơ quan hải quan triển khai hệ thống thông quan điện tử và cơ chế một cửa hải quan VNACCS/VCIS.
Trường hợp đã được tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh nhưng hết thời hạn bảo lãnh đối với từng tờ khai mà người nộp thuế chưa nộp thuế và tiền chậm nộp (nếu có), thì tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp thay người nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13; khoản 2 Điều 114 Luật Quản lý thuế.
2. Cơ quan hải quan chấp nhận áp dụng bảo lãnh nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
a) Điều kiện người nộp thuế được áp dụng bảo lãnh:
a.1) Người nộp thuế có vốn chủ sở hữu 10 tỷ đồng trở lên (theo báo cáo tài chính của năm trước liền kề năm đăng ký tờ khai hải quan), có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu tối thiểu 365 ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu. Trong thời gian 365 ngày trở về trước, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a.1.1) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới của cơ quan hải quan;
a.1.2) Không có trong danh sách đã bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận thuế của cơ quan hải quan;
a.1.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn, không thu) với mức phạt tiền vượt thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính;
a.2) Không có trong danh sách còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
b) Có Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng ghi rõ số tiền thuế thực hiện bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh, cam kết với cơ quan hải quan liên quan về việc bảo đảm khả năng thực hiện và chịu trách nhiệm nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn bảo lãnh nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế;
3. Thủ tục đối với hình thức bảo lãnh riêng
a) Khi làm thủ tục cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, nếu thực hiện bảo lãnh người nộp thuế nộp Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cho cơ quan hải quan.
b) Nội dung Thư bảo lãnh riêng thực hiện theo mẫu số 19/TBLR/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này.
c) Cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện bảo lãnh theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này, nội dung thư bảo lãnh theo mẫu và xử lý việc bảo lãnh như sau:
c.1) Xác định thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh nhưng không được quá thời hạn quy định tại khoản 3 Điều 42 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13;
c.2) Trường hợp số tiền thuế bảo lãnh nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục hải quan quyết định thông quan số lượng hàng hóa tương ứng với số tiền thuế được bảo lãnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xử lý này. Trường hợp người nộp thuế muốn thông quan cho toàn bộ lô hàng, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch chưa được bảo lãnh trước khi nhận hàng;
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được bảo lãnh là hàng rời, hàng khí hóa lỏng có số tiền bảo lãnh ít hơn số tiền thuế phải nộp, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định thông quan số lượng hàng hóa tối đa không quá số lượng tương ứng với số tiền được bảo lãnh.
c.3) Trường hợp không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản thông báo từ chối áp dụng bảo lãnh cho người nộp thuế biết. Trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh thì có văn bản trao đổi với tổ chức tín dụng bảo lãnh để xác minh.
d) Theo dõi, xử lý việc bảo lãnh:
d.1) Hết thời hạn nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp hết số tiền thuế được bảo lãnh thì tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm nộp (nếu có) thay cho người nộp thuế.
d.2) Cơ quan hải quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc nhắc nhở người nộp thuế, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thực hiện nộp đủ tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
Cơ quan hải quan nơi phát hiện vi phạm của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hoặc trên hệ thống dữ liệu điện tử (nếu đã có hệ thống dữ liệu điện tử) cho các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc để không chấp nhận Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng này và thông báo cho cơ quan chức năng để xử lý theo quy định.
d.3) Trường hợp người nộp thuế và tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cùng đồng thời nộp thuế, tiền chậm nộp (nếu có) thì tiền thuế, tiền chậm nộp, nộp thừa được hoàn trả cho tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh.
4. Thủ tục đối với hình thức bảo lãnh chung
a) Trước khi làm thủ tục cho hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, người nộp thuế có văn bản gửi Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai đề nghị được bảo lãnh chung cho hàng hoá nhập khẩu theo mẫu số 20/ĐBLC/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này;
b) Nội dung Thư bảo lãnh chung thực hiện theo mẫu số 21/TBLC/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này;
c) Cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai kiểm tra các điều kiện bảo lãnh hướng dẫn tại khoản 2 Điều này. Trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện bảo lãnh thì chấp nhận bảo lãnh chung cho các tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của người nộp thuế đăng ký trong khoảng thời gian người nộp thuế đề nghị được bảo lãnh ghi trên Thư bảo lãnh, xác định thời hạn nộp thuế theo thời hạn bảo lãnh đối với từng lô hàng theo qui định.
Trường hợp không đáp ứng các điều kiện bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản từ chối áp dụng bảo lãnh và thông báo cho người nộp thuế biết.
Trường hợp nghi ngờ tính trung thực của Thư bảo lãnh, cơ quan hải quan có văn bản trao đổi với tổ chức tín dụng bảo lãnh để xác minh, xử lý theo quy định.
d) Trường hợp số tiền bảo lãnh còn lại nhỏ hơn số tiền thuế phải nộp được xử lý tương tự như quy định tại điểm c.2 khoản 3 Điều này;
đ) Việc theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện tương tự như điểm d khoản 3 Điều này và phải theo dõi trừ lùi, đảm bảo số tiền thuế mỗi lần bảo lãnh phải nhỏ hơn hoặc bằng số dư của bảo lãnh chung và được khôi phục hạn mức bảo lãnh tương ứng với số thuế đã nộp của tờ khai sử dụng bảo lãnh. Hạn mức còn lại của thư bảo lãnh được căn cứ trên hạn mức ban đầu của thư bảo lãnh trừ (-) số tiền thuế đã thực hiện bảo lãnh cộng (+) số tiền thuế đã nộp vào Ngân sách Nhà nước cho các tờ khai đã thực hiện bảo lãnh chung;
e) Trường hợp tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh có văn bản đề nghị dừng sử dụng bảo lãnh chung (hủy ngang): Cơ quan hải quan khi nhận được văn bản đề nghị dừng bảo lãnh chung của tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh thì dừng ngay việc sử dụng bảo lãnh chung đó với điều kiện tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt (nếu có) của các tờ khai đã sử dụng bảo lãnh chung đó đã được nộp đủ vào ngân sách Nhà nước.
5. Trường hợp bảo lãnh thuế bằng phương thức điện tử của các ngân hàng thương mại đã ký kết, thỏa thuận phối hợp thu với Tổng cục Hải quan: Khi nhận được thông tin số tiền bảo lãnh thuế tại ngân hàng thương mại qua hệ thống thanh toán điện tử trên cổng thanh toán điện tử của Tổng cục Hải quan, cơ quan Hải quan cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Tổng cục Hải quan và chấp nhận thông quan hàng hóa. Việc theo dõi, xử lý bảo lãnh thực hiện tương tự như điểm d khoản 3 và điểm đ khoản 4 Điều này.
1. Người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền thu khác đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp vào Kho bạc Nhà nước hoặc vào tài khoản chuyên thu của cơ quan hải quan đặt tại các ngân hàng thương mại hoặc thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định tại khoản 1 Điều 26 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
2. Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền thu khác bằng tiền mặt nhưng Kho bạc Nhà nước không tổ chức điểm thu tại địa điểm làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện thu số tiền thuế do người nộp thuế nộp và chuyển toàn bộ số tiền thuế đã thu vào Kho bạc Nhà nước theo quy định.
3. Trường hợp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, người nộp thuế có nợ tiền thuế, nợ tiền chậm nộp, tiền phạt và tiền thu khác tại các cơ quan hải quan khác và muốn nộp ngay số tiền nợ đó tại cơ quan hải quan nơi đang làm thủ tục hải quan; người nộp thuế tự khai báo và nộp tiền tại điểm thu Kho bạc hoặc cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục (nếu Kho bạc Nhà nước không bố trí điểm thu).
4. Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức dịch vụ có trách nhiệm cấp giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính.
Cơ quan hải quan có trách nhiệm cấp biên lai thu cho người nộp thuế theo mẫu quy định của Bộ Tài chính trong trường hợp thu thuế bằng tiền mặt. Trường hợp thu hộ tiền thuế, Chi cục hải quan nơi thu hộ có trách nhiệm fax biên lai thu thuế cho Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế để Chi cục hải quan nơi doanh nghiệp nợ thuế có văn bản nhờ thu hộ và xử lý theo quy định.
5. Cơ quan hải quan mở tài khoản chuyên thu các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại các ngân hàng thương mại đã ký kết, thỏa thuận phối hợp thu với Tổng cục Hải quan. Sau khi hoàn tất thủ tục thu tiền từ người nộp thuế nộp vào tài khoản chuyên thu của cơ quan hải quan, ngân hàng thương mại kết xuất và truyền thông tin, dữ liệu về số đã thu ngân sách Nhà nước cho cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước và thực hiện các bước theo quy trình phối hợp thu ngân sách Nhà nước giữa Kho bạc Nhà nước - Tổng cục Thuế - Tổng cục Hải quan và các ngân hàng thương mại. Khi nhận được thông tin số tiền đã nộp từ tài khoản chuyên thu tại ngân hàng thương mại, cơ quan hải quan cập nhật vào hệ thống kế toán, hạch toán và thanh khoản số thuế còn nợ cho người nộp thuế.
Trường hợp người nộp thuế nộp trực tiếp tại cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ (chưa kết nối với hệ thống thanh toán thuế điện tử) thì trong thời hạn 08 giờ làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan hải quan, Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng và tổ chức dịch vụ có trách nhiệm thực hiện chuyển số tiền thuế đã thu của người nộp thuế vào tài khoản thu ngân sách Nhà nước hoặc tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước đối với số tiền thuế của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng tạm nhập – tái xuất, hàng tạm xuất – tái nhập, hoặc nộp vào ngân sách Nhà nước đối với các trường hợp khác.
Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn thì thời hạn nêu trên là 05 ngày làm việc, kể từ khi thu tiền thuế của người nộp thuế.
Đối với số tiền thuế đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, định kỳ hàng tháng sau khi chốt sổ kế toán, nếu quá 135 ngày kể từ ngày đã thực nộp thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp hồ sơ quyết toán thì cơ quan hải quan ban hành quyết định chuyển tiền vào ngân sách Nhà nước theo quy định.
Đối với trường hợp phải có giám định, phân tích, phân loại hàng hóa về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, lượng hàng, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên hàng, mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, lượng hàng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu...) thì người nộp thuế thực hiện nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Thông tư này.
Nếu kết quả giám định, phân tích, phân loại hàng hóa khác so với khai báo của người nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số tiền thuế phải nộp thì cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế để người nộp thuế nộp thuế theo kết quả giám định, phân tích, phân loại hàng hóa và thực hiện thời hạn nộp thuế đối với khoản tiền chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp và số tiền thuế theo khai báo thực hiện tương ứng của từng loại hàng hóa theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13.
1. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được thực hiện đối với các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã đến hạn nộp và phải thực hiện theo thứ tự quy định tại Điều 45 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13, trong đó:
a) Tiền thuế nợ, tiền chậm nộp quá hạn thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế là khoản nợ quá hạn quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
b) Tiền thuế nợ, tiền chậm nộp quá hạn chưa thuộc đối tượng áp dụng các biện pháp cưỡng chế là khoản nợ quá hạn chưa quá 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế;
2. Kho bạc Nhà nước, cơ quan hải quan phối hợp trao đổi thông tin về thu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt để xác định thứ tự và thu theo đúng thứ tự quy định, cụ thể như sau:
a) Cơ quan hải quan theo dõi tình hình nợ thuế của người nộp thuế, hướng dẫn người nộp thuế nộp theo đúng thứ tự, xây dựng hệ thống tra cứu dữ liệu để người nộp thuế tự tra cứu và chấp hành nộp thuế theo đúng thứ tự quy định;
b) Căn cứ chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế, Kho bạc Nhà nước hạch toán thu ngân sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết các khoản nộp cho cơ quan hải quan biết để theo dõi và quản lý;
c) Trường hợp người nộp thuế nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt không đúng thứ tự, cơ quan hải quan lập lệnh điều chỉnh số tiền thuế đã thu, gửi Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt được điều chỉnh; hoặc yêu cầu người nộp thuế nộp các khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ khác theo đúng thứ tự thanh toán. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu mới phát sinh chỉ được thông quan khi người nộp thuế không còn nợ quá hạn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
d) Trường hợp người nộp thuế không ghi cụ thể số tiền nộp cho từng loại tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt trên chứng từ nộp thuế, cơ quan hải quan hạch toán số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã thu theo thứ tự, đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà nước biết để hạch toán thu ngân sách Nhà nước và thông báo cho người nộp thuế biết.
1. Ấn định thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này là việc cơ quan hải quan thực hiện quyền hạn xác định các yếu tố, căn cứ tính thuế và tính thuế, thông báo, yêu cầu người nộp thuế phải nộp số tiền thuế do cơ quan hải quan xác định thuộc các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều này.
2. Cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế trong các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP .
3. Việc ấn định thuế phải theo đúng các nguyên tắc quy định tại Điều 36 Luật Quản lý thuế.
4. Căn cứ để cơ quan hải quan ấn định thuế là lượng, trị giá tính thuế, xuất xứ hàng hoá, mức thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu; tỷ giá tính thuế; phương pháp tính thuế theo quy định và các thông tin, cơ sở dữ liệu khác quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế, Điều 35 Nghị định 83/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại mục 1 Phần V Thông tư này.
5. Thẩm quyền ấn định thuế thực hiện theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
6. Thủ tục, trình tự ấn định thuế
a) Ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được thực hiện trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã được thông quan hoặc giải phóng hàng;
b) Khi thực hiện ấn định thuế, cơ quan hải quan phải ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên quan (lượng hàng, trị giá tính thuế, mã số, mức thuế, xuất xứ, tỷ giá, định mức…) làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp, được miễn, giảm, hoàn (không thu) của từng mặt hàng, tờ khai hải quan theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP.
Trường hợp ấn định từng yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, cơ quan hải quan phải tính số tiền thuế phải nộp tương ứng với yếu tố ấn định và thông báo cho người nộp thuế biết cùng với kết quả ấn định yếu tố liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
c) Thủ tục, trình tự cụ thể:
c.1) Xác định hàng hoá thuộc đối tượng phải ấn định thuế theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều này;
c.2) Xác định cách thức ấn định thuế theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP và thực hiện tiếp như sau:
c.2.1) Trường hợp ấn định tổng số tiền thuế phải nộp:
- Kiểm tra, xác định các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá, tỷ giá, xuất xứ, mã số, mức thuế) theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật khác có liên quan;
- Tính tổng số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp);
- Ban hành quyết định ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
c.2.2) Trường hợp ấn định từng yếu tố liên quan làm cơ sở xác định tổng số tiền thuế phải nộp:
- Kiểm tra, xác định yếu tố liên quan đảm bảo chính xác, hợp pháp;
- Xác định thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế (lượng hàng, trị giá, mức thuế…) trên cơ sở yếu tố liên quan được ấn định và quy định của pháp luật về thuế, pháp luật khác có liên quan. Trường hợp không xác định được thời điểm tính thuế và/hoặc các căn cứ tính thuế cho hàng hóa cùng loại chuyển đổi mục đích sử dụng thuộc nhiều tờ khai hải quan khác nhau, thì số tiền thuế ấn định là số tiền thuế trung bình tính theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
- Tính số tiền thuế phải nộp; số tiền thuế chênh lệch giữa số tiền thuế phải nộp với số tiền thuế do người khai thuế đã khai, đã tính và đã nộp (nếu đã nộp); xác định số tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 131 Thông tư này.
- Ban hành quyết định ấn định thuế, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
7. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Khi ấn định thuế cơ quan hải quan phải ban hành quyết định ấn định thuế theo mẫu số 01/QĐAĐ/2013 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này, đồng thời gửi cho người nộp thuế biết trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi ký quyết định ấn định thuế;
b) Trường hợp số tiền thuế do cơ quan hải quan ấn định lớn hơn số tiền thuế thực tế phải nộp theo quy định, cơ quan hải quan phải hoàn trả lại số tiền nộp thừa;
c) Trường hợp cơ quan hải quan có cơ sở xác định quyết định ấn định không đúng thì ban hành quyết định huỷ quyết định ấn định theo mẫu số 02/HQĐAĐ/2013 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này và bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định hoặc quyết định giải quyết khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Toà án.
8. Trách nhiệm của người nộp thuế
a) Người nộp thuế có trách nhiệm nộp đủ số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận do cơ quan hải quan ấn định, theo đúng quy định tại Điều 107, 108 và 110 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33, 34, 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13.
Người nộp thuế có hành vi vi phạm pháp luật về thuế thì bị xử phạt theo quy định. Thời hiệu xử phạt vi phạm pháp luật về thuế thực hiện theo quy định tại Điều 110 Luật quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 35 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan.
b) Trường hợp không đồng ý với quyết định ấn định thuế của cơ quan hải quan, người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế đó, đồng thời có quyền yêu cầu cơ quan hải quan giải thích, khiếu nại, hoặc khởi kiện về việc ấn định thuế theo quy định của pháp luật về khiếu nại, khởi kiện.
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được coi là nộp thừa trong các trường hợp:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn 10 năm kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; trừ trường hợp không được miễn xử phạt do đã thực hiện quyết định xử phạt vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 111 Luật Quản lý thuế;
b) Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường, thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp.
2. Hồ sơ, thủ tục xử lý đối với số tiền thuế được hoàn quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thực hiện theo hướng dẫn tại mục 6 Phần V Thông tư này.
3. Việc xử lý đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được hướng dẫn như sau:
a) Hồ sơ bao gồm:
a.1) Công văn đề nghị xử lý tiền thuế nộp thừa, tiền chậm nộp, tiền phạt nêu rõ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp, số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thực tế đã nộp; lý do nộp thừa, cách đề nghị xử lý: 01 bản chính;
a.2) Hồ sơ hải quan và các giấy tờ, tài liệu khác liên quan đến số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: 01 bản chụp;
a.3) Chứng từ nộp thuế, nộp tiền chậm nộp, nộp phạt: 01 bản chụp, xuất trình bản chính để đối chiếu.
b) Cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do người nộp thuế nộp, đối chiếu với hồ sơ hải quan gốc lưu tại đơn vị, xác định tính thống nhất, hợp lệ và tính chính xác, đúng quy định của hồ sơ và xử lý như sau:
b.1) Trường hợp xác định thực tế số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp; kê khai của người nộp thuế là chính xác thì ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo mẫu số 03/QĐHT/2013 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này;
b.2) Trường hợp xác định thực tế số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp nhưng kê khai của người nộp thuế về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa chưa chính xác thì thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết và ban hành quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phù hợp với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa đúng theo quy định;
b.3) Trường hợp xác định thực tế không có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp; cơ quan hải quan thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế biết, nêu rõ cơ sở xác định không có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.
c) Thời hạn cơ quan hải quan xử lý hồ sơ nêu tại điểm b khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ đề nghị trả lại tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa;
d) Trên cơ sở quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa; cơ quan hải quan nơi người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa phải thanh khoản số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa và đóng dấu trên tờ khai hải quan gốc do người nộp thuế nộp: "Hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa.. đồng, theo Quyết định số... ngày... tháng... năm... của..." (theo mẫu số 14/MDHT/2013 Phụ lục II ban hành kèm Thông tư này) và sao 01 bản tờ khai đã thanh khoản này để lưu vào hồ sơ hoàn thuế, trả lại tờ khai hải quan gốc cho người nộp thuế đồng thời thực hiện theo trình tự hướng dẫn tại Điều 130 Thông tư này.
4. Thẩm quyền quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa: Cơ quan hải quan nơi có phát sinh tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quyết định hoàn tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa cho người nộp thuế theo quy định.
5. Việc xử lý đối với số tiền thuế giá trị gia tăng nộp thừa thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 130 Thông tư này.
1. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không mà người khai hải quan có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản:
a) Chi cục trưởng hải quan nơi đăng ký tờ khai chỉ chấp nhận cho người khai hải quan đưa hàng về bảo quản tại các địa điểm quy định tại điểm b.1 khoản 2 Điều này; Người khai hải quan có trách nhiệm bảo quản nguyên trạng hàng hóa trong thời gian chờ kết quả giám định.
b) Căn cứ kết quả giám định, công chức hải quan xác nhận thông quan hàng hóa hoặc báo cáo Chi cục trưởng hải quan xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chất lượng; kiểm dịch động vật, thực vật, y tế; kiểm tra an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là kiểm tra chuyên ngành).
a) Hàng hóa phải kiểm dịch:
Việc kiểm dịch được thực hiện tại cửa khẩu; trường hợp phải kiểm dịch tại địa điểm kiểm dịch trong nội địa, cơ quan hải quan căn cứ xác nhận của cơ quan kiểm dịch tại Giấy đăng ký kiểm dịch, hoặc Giấy tạm cấp kết quả kiểm dịch thực vật (đối với hàng có nguồn gốc thực vật), hoặc Giấy vận chuyển hàng hóa (đối với thủy sản, sản phẩm thủy sản), hoặc giấy tờ khác để giải quyết cho chủ hàng đưa hàng về địa điểm kiểm dịch. Cơ quan kiểm dịch có trách nhiệm theo dõi, giám sát hàng hóa trong quá trình vận chuyển, kiểm dịch và bảo quản chờ kết quả kiểm dịch theo quy định của Bộ Y tế và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Hàng hóa phải kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng:
b.1) Chi cục trưởng hải quan nơi đăng ký tờ khai quyết định cho người khai hải quan đưa hàng về bảo quan tại các địa điểm sau:
b.1.1) Cửa khẩu nơi hàng hóa nhập khẩu.
b.1.2) Cảng nội địa (ICD), kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập trung hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chịu sự giám sát của cơ quan hải quan trong trường hợp người khai hải quan có yêu cầu đưa hàng về bảo quản và được cơ quan kiểm tra chuyên ngành chấp nhận.
b.1.3) Địa điểm kiểm tra theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan kiểm tra chuyên ngành:
Trường hợp việc kiểm tra chuyên ngành không thể thực hiện tại cửa khẩu, phải đưa về chân công trình, nhà máy để lắp đặt hoặc đưa về các cơ sở kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành, nếu cơ quan kiểm tra chuyên ngành có văn bản đề nghị cho phép người khai hải quan được vận chuyển hàng hóa về các địa điểm này và chịu trách nhiệm giám sát, quản lý hàng hóa đến khi được cơ quan hải quan xác nhận thông quan thì Chi cục hải quan cửa khẩu lập Biên bản bàn giao lô hàng cho người khai hải quan vận chuyển đến địa điểm theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
b.2) Trách nhiệm của người khai hải quan:
b.2.1) Vận chuyển hàng hóa đến địa điểm bảo quản và bàn giao cho Chi cục hải quan nơi quản lý địa điểm bảo quản hoặc vận chuyển đến địa điểm kiểm tra theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
b.2.2) Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành cần mở niêm phong để kiểm tra chuyên ngành, thì người khai hải quan thông báo cho Chi cục hải quan quản lý địa điểm bảo quản để mở niêm phong, giám sát hàng hóa và niêm phong lại sau khi kết thúc kiểm tra chuyên ngành.
b.3) Trách nhiệm của Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai:
b.3.1) Niêm phong phương tiện chuyên chở hàng hóa hoặc niêm phong hàng hóa;
b.3.2) Lập Biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa hoặc bàn giao cho cơ quan kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp hàng hóa được chuyển đến địa điểm kiểm tra theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
b.3.3) Chịu trách nhiệm theo dõi hồ sơ hải quan các lô hàng được đưa về địa điểm bảo quản đến khi được thông quan.
b.4) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa:
b.4.1) Tiếp nhận biên bản bàn giao của Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện giám sát hàng hóa trong quá trình bảo quản chờ kiểm tra chuyên ngành hoặc chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành.
b.4.2) Giám sát hàng hóa, kho, bãi nơi bảo quản hàng hóa chờ kết quả kiểm tra chuyên ngành đến khi được thông quan.
b.4.3) Giải quyết cho người khai hải quan nhận hàng sau khi có xác nhận thông quan của Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai.
c) Đối với hàng hóa nhập khẩu vừa phải kiểm dịch, vừa phải kiểm tra an toàn thực phẩm thì thực hiện quản lý hải quan như hàng hóa nhập khẩu phải kiểm dịch quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
d) Xử lý kết quả kiểm tra chuyên ngành:
d.1) Trường hợp kết quả kiểm tra chuyên ngành đạt điều kiện nhập khẩu thì công chức hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận thông quan hàng hóa theo quy định tại khoản 2 Điều 29 Thông tư này.
d.2) Trường hợp hàng hóa không đạt điều kiện nhập khẩu:
d.2.1) Tái chế: Căn cứ kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành cho phép được tái chế hàng hóa, công chức hải quan xác nhận “hàng hoá được tái chế theo văn bản số … ngày …” trên tờ khai hải quan, giao cho người khai hải quan mang hàng về tái chế; trường hợp lô hàng được bảo quản tại khu cách ly hoặc kho bảo quản thì người khai hải quan thực hiện tái chế theo văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Sau khi tái chế, nếu cơ quan kiểm tra chuyên ngành kết luận hàng hóa đạt điều kiện nhập khẩu thì công chức hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan xác nhận thông quan; trường hợp không đạt điều kiện nhập khẩu thì xử lý theo hướng dẫn tại điểm đ khoản 2 Điều này.
d.2.2) Buộc tiêu huỷ: Căn cứ kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành về việc buộc tiêu hủy hàng hóa, công chức hải quan xác nhận “Hàng hoá bị tiêu huỷ theo văn bản số … ngày …, biên bản tiêu huỷ hàng hoá ngày …” trên tờ khai hải quan để hoàn tất thủ tục hải quan.
d.2.3) Buộc tái xuất: Căn cứ kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành về việc buộc tái xuất hàng hóa, Chi cục hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu giải quyết thủ tục tái xuất hàng hóa theo quy định. Khi làm xong thủ tục tái xuất, ghi số, ngày của văn bản buộc tái xuất lên tờ khai nhập khẩu và lưu văn bản buộc tái xuất vào hồ sơ nhập khẩu lô hàng.
Cơ quan hải quan phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành trong việc cung cấp thông tin, hồ sơ hải quan; tham gia hội đồng tư vấn, xử lý và những việc liên quan khác khi có yêu cầu.
Quy định đưa hàng về bảo quản tại Điều này áp dụng đối với cả lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Điều 15 Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
1. Hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác định giá, trưng cầu giám định, phân tích, phân loại để xác định chính xác số thuế phải nộp được giải phóng hàng sau khi chủ hàng đã thực hiện các nghĩa vụ về thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế trên cơ sở tự kê khai, tính thuế.
Sau khi có kết quả xác định giá, giám định, phân tích, phân loại, Chi cục trưởng hải quan nơi đăng ký tờ khai phân công công chức hải quan kiểm tra tính lại thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) và xác nhận thông quan hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư này.
Trường hợp hàng hoá được thông quan trên cơ sở kết quả giám định, phân tích, phân loại thì kết quả giám định, phân tích, phân loại này được áp dụng cho các lô hàng của chính loại hàng đó, do doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu sau đó tại cùng Cục hải quan tỉnh, thành phố. Hướng dẫn này không áp dụng cho việc giám định để xác định lượng hàng.
Số tiền thuế chênh lệch tăng (nếu có) sau khi có kết quả xác định giá, phân tích phân loại người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và hướng dẫn tại Điều 131 Thông tư này.
2. Trường hợp chủ hàng hóa bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan bằng hình thức phạt tiền thì hàng hóa được thông quan nếu chủ hàng đã nộp đủ tiền phạt hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền phạt phải nộp để thực hiện quyết định xử phạt của cơ quan hải quan hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Chi cục trưởng Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan quyết định giải phóng hàng.
1. Hàng hóa được thông quan trong các trường hợp sau đây:
a) Hàng hóa được thông quan sau khi đã làm xong thủ tục hải quan;
b) Thiếu một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng được Chi cục trưởng Hải quan đồng ý cho chậm nộp có thời hạn;
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng thời hạn nộp thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn tại Điều 20 Thông tư này hoặc hàng hóa thuộc diện phải nộp thuế trước khi nhận hàng mà chưa nộp, nộp chưa đủ số tiền thuế phải nộp trong thời hạn quy định nhưng được tổ chức tín dụng bảo lãnh số tiền thuế phải nộp.
d) Hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành được thông quan nếu có:
d.1) Giấy thông báo miễn kiểm tra; hoặc
d.2) Kết quả kiểm tra chuyên ngành đáp ứng yêu cầu quản lý đối với hàng hóa nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành; hoặc
d.3) Kết luận của cơ quan quản lý chuyên ngành hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với lô hàng được phép nhập khẩu.
đ) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc không chịu thuế hoặc thuế suất thuế xuất khẩu 0%;
e) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng được thông quan với điều kiện:
e.1) Phải có văn bản của lãnh đạo Bộ Công an, Bộ Quốc phòng xác nhận hàng hóa nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng;
e.2) Phải kê khai nộp đủ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật (nếu có).
g) Hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp được thông quan với điều kiện:
g.1) Phải có văn bản của Bộ chủ quản xác nhận hàng hóa phục vụ cho mục đích phòng chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn cấp.
g.2) Phải kê khai nộp đủ các loại thuế có liên quan theo quy định của pháp luật đối với trường hợp thuộc đối tượng chịu thuế.
h) Hàng hóa nhập khẩu là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được thông quan nếu có thông báo tiếp nhận viện trợ của Bộ chủ quản.
2. Thẩm quyền quyết định thông quan:
a) Công chức hải quan đăng ký tờ khai hải quan quyết định thông quan đối với hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa;
b) Chi cục trưởng Chi cục hải quan phân công công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định thông quan đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế.
1. Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường biển, đường thuỷ nội địa là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và được Chi cục hải quan cửa khẩu xuất xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát”, vận đơn xếp hàng lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
2. Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường hàng không, đường sắt là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và được Chi cục hải quan cửa khẩu xuất xác nhận “Hàng đã qua khu vực giám sát”, chứng từ vận chuyển xác định hàng đã xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh.
3. Đối với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng chuyển tải, khu chuyển tải, hàng hóa cung ứng cho tàu biển, tàu bay xuất cảnh hoặc hàng hóa xuất khẩu được vận chuyển cùng với hành khách xuất cảnh qua cửa khẩu hàng không (không có vận đơn) là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, và được Chi cục hải quan cửa khẩu xuất xác nhận: “HÀNG HÓA ĐÃ XUẤT KHẨU”.
4. Đối với hàng hoá xuất khẩu đưa vào kho ngoại quan, là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, và Chi cục hải quan quản lý kho ngoại quan xác nhận: “HÀNG ĐÃ ĐƯA VÀO KHO NGOẠI QUAN”.
5. Đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra cửa khẩu xuất là tờ khai hàng hóa nhập, xuất kho ngoại quan; Biên bản bàn giao hàng hóa chuyển cửa khẩu và Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ kho ngoại quan ra cửa khẩu xuất có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất.
6. Đối với hàng hóa xuất khẩu đưa vào CFS là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và được Chi cục hải quan quản lý CFS xác nhận “HÀNG ĐÃ ĐƯA VÀO CFS …”; Bảng kê hàng hóa chuyển cửa khẩu từ CFS ra cửa khẩu xuất có xác nhận của Hải quan cửa khẩu xuất; vận đơn hoặc chứng từ tương đương vận đơn.
7. Đối với hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan là tờ khai hàng hoá xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan, và được Chi cục Hải quan khu phi thuế quan xác nhận: “HÀNG ĐÃ ĐƯA VÀO KHU PHI THUẾ QUAN”.
8. Đối với hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất bán cho doanh nghiệp nội địa và hàng hoá của doanh nghiệp nội địa bán cho doanh nghiệp chế xuất là tờ khai hàng hoá xuất nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải quan.
9. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ là tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ đã làm thủ tục hải quan.
1. Các trường hợp huỷ tờ khai hải quan: a) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 Luật Hải quan mà chưa làm xong thủ tục hải quan, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải chờ kết quả kiểm tra/giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành;
b) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan, nhưng quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa chịu sự giám sát của cơ quan hải quan.
c. Người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai hải quan đã đăng ký trong các trường hợp sau:
c.1. Khai nhiều tờ khai cho một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;
c.2. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa chịu sự giám sát hải quan nhưng người khai hải quan không xuất khẩu hàng hóa;
2. Trình tự thủ tục huỷ tờ khai hải quan thực hiện như sau:
a) Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan: gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được huỷ;
b) Ghi chú trên hệ thống: tờ khai này đã được huỷ;
c) Lưu tờ khai hải quan được huỷ theo thứ tự số đăng ký tờ khai.
3. Chi cục trưởng Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai xem xét việc hủy tờ khai hải quan đã đăng ký.
Việc phúc tập hồ sơ hải quan được thực hiện sau khi lô hàng đã được thông quan và hoàn thành phúc tập trong vòng 60 ngày kể từ ngày thông quan lô hàng.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc phúc tập hồ sơ hải quan.
Việc kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần VI Thông tư này.
Chapter I
GENERAL GUIDANCE ON CUSTOMS PROCEDURES AND TAX ADMINISTRATION
Article 6. Commercial exports and imports
Commercial exports and imports include:
1. Goods exported and imported under sale contracts;
2. Goods temporarily imported for re-export (hereinafter referred to as temporarily imported goods);
3. Goods in transit;
4. Goods exported or imported as raw materials for export production;
5. Goods exported or imported to execute processing contracts with foreign traders;
6. Goods exported or imported to serve project execution;
7. Goods exported or imported across the border under regulations of the Prime Minister on management of border trading with bordering countries;
8. Commercial exports and imports of organizations and individuals that are not traders;
9. Exported goods and imported goods of export processing companies;
10. Goods moved in and out of tax-suspension warehouse;
11. Goods that are temporarily imported or temporarily exported for exhibition;
12. Machinery and equipment for making moulds or models that are temporarily imported or temporarily exported to serve construction, execution of projects, testing, research.
Article 7. Prior determination of HS codes of exported goods and imported goods (hereinafter referred to as prior determination of HS codes)
1. Prior determination of HS codes of exported goods and imported goods shall be carried out before the customs procedure is initiated at the request of the applicant.
2. The application for prior determination of HS codes consists of:
a) The written request for prior determination of HS codes (the form No. 01/XĐTMS/2013 Appendix III to this Circular): 01 original copy;
b) The contract with the foreign party to sell the goods being applied for prior determination of HS codes: 01 photocopy;
c) Technical document describing in details the composition, properties, structure, features, and operation of the goods: 01 original copy;
d) The catalogue or image of the goods: 01 photocopy;
dd) Goods samples if requested by the customs authority;
e) The manifest of documents in the application for prior determination of HS codes: 01 original copy.
3. Procedure for prior determination of HS codes:
a) The applicant for prior determination of HS codes shall:
a.1) Complete the form of application for prior determination of HS codes (the form No. 01/XĐTMS/2013 in Appendix III to this Circular)
a.2) Submit the sufficient application for prior determination of HS codes specified in Clause 2 of this Article to the Customs Department of the province or city where customs procedures are follow at least 90 days before the date of export or import;
a.3) Provide information and documents to clarify the application for prior determination of HS codes to the Customs Department of the province (hereinafter referred to as Customs Department) or the General Department of Customs at their request;
a.4) Notice the Customs Department within 10 days if any change in the goods is made, specifying the reasons and date of such change.
a.5) Request the General Department of Customs to grant an extension of the notification of result of prior determination of HS codes when it expires, provided the information, documents, goods samples and laws related to prior determination of HS codes are not changed.
b) The customs authority:
Based on the law, database about goods classification, tax imposed by the customs authority, and the application for prior determination of HS codes, the customs authority shall:
b.1) The Customs Department shall check the application and:
b.1.1) Send the applicant a written notification of refusal of prior determination of HS codes within 05 working days from the day on which the application is received if the sale contract is not directly executed by the applicant;
b.1.2) Request the applicant to provide additional information, evidence, or documents within 05 working days from the day on which the application is received if the sale contract is directly executed by the applicant but the application for prior determination of HS codes or information in the application form is not sufficient;
b.1.3) If the sale contract is directly executed by the applicant and the application is sufficient, within 05 working days the Customs Department shall send the General Department of Customs the suggested HS codes of the goods, the reasons, the basis and the application for prior determination of HS codes submitted by the applicant.
b.1.4) While considering the suggested HS codes of the goods, if the information in the documents is consistent but the analysis or verification of goods is necessary for determination of goods characteristics, the Customs Department shall send a request the provision of goods samples in writing. The sample shall be sent for analysis or verification in accordance with Clause 8 and Clause 9 Article 17 of this Circular.
Within 05 working days from the day on which the analysis or verification result is given, the Customs Department shall send the General Department of Customs the suggested HS codes, the reasons, and the application for prior determination of HS codes submitted by the applicant together with the notice of verification or analysis results.
The application and result shall be updated on the database about goods application and taxation of the customs authority.
b.2) The General Department of Customs shall check the application and suggestion of the Customs Department, then:
b.2.1) The Director of the General Department of Customs shall send a written notification of the result of prior determination of HS codes (the form No. 02/TB-XĐTMS/2013 in Appendix III to this Circular) within 25 working days from the day on which the sufficient documents sent by the Customs Department is received (for usual goods) or within 90 working days from the day on which sufficient documents are received (if the goods need analyzing, certifying, or are complicated). The written notification of the result of prior determination of HS codes (hereinafter referred to as notification of HS codes)shall be sent to the applicant, the Customs Department, updated on the database of the customs authority, and posted on the website of the General Department of Customs;
b.2.2) If the information or basis for prior determination of HS codes is not sufficient, within 05 days from the day on which sufficient documents sent by the Customs Department are received, the General Department of Customs shall request the applicant in writing to provide additional information or documents.
The time limit for processing the application begins when the General Department of Customs receives sufficient information and documents from the applicant.
b.2.3) If verification must be carried out by the foreign authority, the time limit for verification shall comply with the agreement signed with the foreign party. The time limit for processing the application begins when the General Department of Customs receives the verification result given by the foreign authority.
4. Validity of the notification of HS codes:
a) The notification of HS codes is not effective if the actual goods being exported or imported are not consistent with the goods stated in the application.
b) The notification of HS codes is valid for no more than 03 year from the day on which it is signed by the Director of the General Department of Customs.
c) After the 03-year period, if the information, documents, goods samples, and basis for issuing the notification of HS codes are not changed, the General Department of Customs shall consider granting an extension of the notification of HS codes at the request of the applicant.
d) The Director of the General Department of Customs shall amend or replace the notification of HS codes (the form No. 03/TT-XĐTMS/2013 in Appendix III to this Circular) if the notification is found improper. The amendment or replacement of the notification of HS codes takes effect from the day on which it is signed.
dd) The notification of HS codes expires when the law being the basis for issuing the notification of HS codes is amended or superseded. The expiration date is the day on which the amendment or replacement of law being the basis for issuing the notification of HS codes takes effect.
e) The Director of the General Department of Customs shall invalidate the notification of HS codes if documents in the application for prior determination of HS codes are found inaccurate or untruthful.
5. The notification of HS codes is the basis for stating HS codes on the customs declaration and shall be submitted together with the customs dossier (01 photocopy) when following customs procedures.
6. The applicant shall send a petition to the Ministry of Finance if the applicant does not concur with the decision made by the Director of the General Department of Customs.
Article 8. Prior determination of value of exported goods and imported goods (hereinafter referred to as prior determination of value)
1. Conditions for prior determination of value
a) The method for determining the taxable prices, additions, deductions of exported goods and imported goods shall be determined in advance if the applicant that requests the prior determination of value has not exported or imported the exact same goods.
b) Apart from satisfying the conditions in Point a of this Clause, the applicant for prior certification of prices must:
b.1) Have engaged in export and import for at least 365 days up to the day on which the application for prior determination of value is submitted. Within the 365-day period, the application must:
b.1.1) Not be present in the list of entities penalized for smuggling across the border made by the customs authority;
b.1.2) Not be present in the list of entities penalized for tax evasion or tax fraud pertaining to export and import made by customs authority;
b.2) Have made payment via bank by opening L/C for all exported or imported goods under the sale contract that, which are applied for prior determination of value.
b.3) Deliver goods under the sale contract all at once.
2. The application for prior determination of value:
a) The application for prior certification of taxable value consists of:
a.1) 01 original copy of the written request for prior determination of value (the form No. 04XĐTMS/2013 Appendix III to this Circular);
a.2) 01 photocopy of the sale contract that is directly executed by the applicant according to Clause 1 Article 2 of the Circular No. 205/2010/TT-BTC dated October 15, 2010 of the Ministry of Finance;
a.3) 01 photocopy of every technical documents, image or catalogue;
a.4) 01 photocopy of the every document appropriate for the application for prior determination of value, such as:
a.4.1) For imported goods:
- The documents proving that special relationships do not affect the value;
- Documents related to the amounts paid by the buyers that are not included in purchase prices on the invoice;
- Documents related to the additions
- Documents related to the deductions;
- Other documents related to the goods applied for prior determination of value (if any).
a.4.2) For exported goods:
- Relevant documents when the actual sale prices that are not FOB or DAF prices at the checkpoint of export;
- Other documents related to the goods applied for prior determination of value (if any).
a.5) 01 original copy of every document.
b) Apart from the documents mentioned in Point a of this Clause, the application for prior certification of prices must contain 01 photocopy of every receipt of payment via bank by opening L/C of all goods under the sale contract.
3. Procedure for prior determination of value
a) The applicant shall:
a.1) Fill the application form for prior determination of value (the form No. 04/XĐTTG/2013 in Appendix III to this Circular);
a.2) Submit the sufficient application for prior determination of value as prescribed in Clause 2 of this Article to the Customs Department where they intend to follow the customs procedures at least 90 days before the export or import;
a.3) Provide documents and discuss with the Customs Department or the General Department of Customs at their request in order to clarify the request for prior determination of value.
a.4) Send a written notification to the Customs Department within 10 days from the day on which a change to the goods stated in the application submitted to the customs authority is made, specifying the change, reasons, and date of change.
a.5) Request the General Department of Customs to grant an extension of the notification of result of prior determination of value when it expires, provided the information, documents, and laws being the basis for the issuance of the notification are not changed.
b) For the customs authority:
Based on the laws, database about values of the customs authority, and the application for prior determination of value, the customs authority shall:
b.1) The Customs Department shall check the application and:
b.1.1) If the conditions for prior determination of value specified in Clause 1 of this Article are not satisfied, or the sale contract is not directly executed by the applicant, the Customs Department shall send the applicant a written notification of refusal of prior determination of value within 05 working days from the day on which the application is received;
b.1.2) If the conditions for prior determination of value mentioned in Clause 1 of this Article are satisfied, the sale contract is directly executed by the applicant, but the application or information in the application is not sufficient, the Customs Department shall send request the applicant in writing to provide additional information, evidence and documents within 06 working days from the day on which the application is received;
b.1.3) If the conditions for prior determination of value specified in Clause 1 of this Article are satisfied, or the sale contract is directly executed by the applicant, and the application is sufficient, the Customs Department shall submit a written request to the General Department of Customs for consideration together with the whole application for prior determination of value. The written request sent to the General Department of Customs must specify the suggestions and the basis for such suggestions.
The documents and result shall be updated on the value database of the customs authority.
b.2) The General Department of Customs shall check the application and suggestion of the Customs Department, then:
b.2.1) The Director of the General Department of Customs shall issue a notification of result of prior determination of value (the form No. 05/TB-XĐTTG/2013 in Appendix III to this Circular) within 25 working days from the day on which the all documents are sent by Customs Department are received (in an ordinary case) or within 90 working days from the day on which all documents are received (if the case in complicated and needs verifying). The notification of result of prior determination of value (hereinafter referred to as notification of value) shall be sent to the applicant, the Customs Department, updated on the database of the customs authority, and posted on the website of the General Department of Customs.
b.2.2) While processing the application for prior determination of value, if information or documents in the application must be clarify, the General Department of Customs shall request the applicant to participate in a consultation. If the basis or information is inadequate, within 05 working days from the day on which sufficient documents are received from the Customs Department, the General Department of Customs shall request the applicant in writing to provide additional information or documents.
The time limit for processing the application for prior determination of value begins when the General Department of Customs receives sufficient information and documents provided by the applicant.
b.2.3) If verification must be carried out by the foreign authority, the time limit for verification shall comply with the agreement signed with the foreign party. The time limit for processing the application for prior determination of value begins when the General Department of Customs receives the verification result.
4. The validity of the notification of value
a) The notification of result of prior determination of value is not effective if the actual goods being exported or imported are not consistent with the goods stated in the application, or the application for prior determination of value is changed.
b) Validity of the notification of value:
b.1) For prior certification of method for taxable value determination: the notification of value is valid for no more than 03 years from the day on which it is signed by Director of the General Department of Customs.
b.2) For prior certification of prices: the notification of value is valid for the shipments that need prior certification of prices.
c) When the notification of value expires, Director of the General Department of Customs shall consider granting an extension of the notification at the request of the applicant if the information, documents and basis for issuing the notification are not changed.
d) The Director of the General Department of Customs shall amends or supersedes the notification of value in writing (the form No. 06/TT-XĐTTG/2013 in Appendix III to this Circular) when the notification is found improper. The amendment or replacement of the notification of value takes effect on its issuance date.
dd) The notification of value expires when the laws being the basis for its issuance are changed. The expiration date is the date on which the amendment of the law being the basis for issuing the notification of value takes effect.
e) The Director of the General Department of Customs shall annul the notification of value in writing if the application is found inaccurate or untruthful.
5. The notification of value is the basis for making the taxable value declaration, and submitted together with the customs dossier (01 photocopy) when following customs procedures.
6. The applicant shall send a petition to the Ministry of Finance if the applicant does not concur with the decision made by the Director of the General Department of Customs.
Article 9. Prior certification of origins
1. The prior certification of origins is applicable to imported goods.
2. An application for prior certification of origins consists of:
a) 01 original copy of the written request for prior certification of origins (the form No. 07/XĐXX/2013 in Appendix III to this Circular);
b) 01 original copy of manifest of raw materials used for the manufactures of goods including the information such as names, codes of goods, origins of raw materials, composition of the products, CIF prices or equivalent prices of raw materials based on the information provided by the manufacturer or exporter;
c) 01 photocopy of the description of the production process or the certificate of composition analysis issued by the manufacturer;
d) The catalogue or image of the goods: 01 photocopy;
dd) Goods samples if requested by the General Department of Customs;
3. Procedure for prior certification of origins:
a) The applicant for prior certification of origins shall:
a) The written request for prior certification of origins (the form No. 07/XĐXX/2013 in Appendix III to this Circular).
a.2) Submit the application for prior certification of origins specified in Clause 2 of this Article to the Customs Department where customs procedures are follow at least 90 days before the date of import;
a.3) Provide additional information and documents to clarify the application for prior certification of origins to the Customs Department or the General Department of Customs at their request;
a.4) Send a written notification to the Customs Department or the General Department of Customs within 10 days if any change to the application for prior certification of origins is made, specifying the date of change.
b) The customs authority:
Based on the law, database about goods classification, tax imposed by the customs authority, and the application for prior certification of origins, the customs authority shall:
b.1) The Customs Department shall check the application and:
b.1.1) If the application or information in the application for prior certification of origins is not sufficient, the Customs Department shall request to applicant in writing to provide additional information, evidence and documents within 05 working days from the day on which the app is received;
b.1.2) If the application is sufficient, the Customs Department shall send the General Department of Customs a written request for consideration together with the application for prior certification of origins within 05 working days from the day on which the sufficient application is received;
b.1.3) While following the customs procedure for import, the Customs Department shall check and compare information on request for prior certification of origins to the actual imported goods. If the imported goods are not consistent with the notification of prior certification of origins, the Customs Department shall request the General Department of Customs to annuls the notification of prior certification of origins as guided in Point b Clause 4 of this Article, and inspect the origins as prescribed in Point e Clause 2 Article 16 of this Circular.
b.2) The General Department of Customs shall check the application and suggestion of the Customs Department, then:
b.2.1) The Director of the General Department of Customs shall issue a notification of prior certification of origins (the form No. 08/TBXĐXX/2013 in Appendix III to this Circular) within 25 working days from the day on which the sufficient documents sent by the Customs Department are received (for usual goods) or within 90 working days from the day on which sufficient documents are received (if verification of information about the manufacturer, the market, origins of raw materials, geographical characteristics, technology, result of verification, analysis, classification is necessary). The notification of prior certification of origins shall be sent to the applicant, the Customs Department, updated on the database of the customs authority, and posted on the website of the General Department of Customs;
b.2.1) If the information for prior certification of origins is not sufficient, or goods samples are necessary for prior certification of origins, the General Department of Customs shall request the applicant in writing to provide additional information, documents or goods samples within 05 working days from the day on which the application is received from the Customs Department.
The time limit for processing the application for prior certification of origins begins when the General Department of Customs receives additional documents.
b.2.3) If verification must be carried out by the foreign authority, the time limit for processing the application for prior certification of origins shall comply with relevant International Agreements;
b.2.4) If the applicant for prior certification of origins fails to provide sufficient information, the General Department of Customs shall reject the prior certification of origins and send a written notification (the form No. 09/CDHL-XĐXX/2013 in Appendix III to this Circular).
4. Validity of the notification of prior certification of origins:
b) The notification of prior certification of origins of imported goods is valid for no more than 03 year from the day on which it is signed by the Director of the General Department of Customs, and only be used for the goods, manufacturer and exporter in the application.
b) Annulment of the notification of prior certification of origins:
The Director of the General Department of Customs shall annul the notification of prior certification of origins in one of the cases below:
b.1) Relevant legislative documents are amended.
b.2) The criteria for assessing origins of goods are changed.
b.3) The prior certification of origins and actual origins of goods are inconsistent.
b.4) The applicant provides false information.
5. Using the notification of prior certification of origins:
b) The notification prior certification of origins is used for declaring origins and following customs procedures.
b) The notification of prior certification of origins is not used for claiming preferential tax rates.
The prior certification of origins and application of preferential tax rates for goods imported under Free Trade Agreements to which Vietnam is a signatory shall comply with such Agreements.
6. The applicant shall send a petition to the Ministry of Finance if the applicant does not concur with the notification of prior certification of origins issued by the Director of the General Department of Customs.
Article 10. Checking goods before making customs declaration
The checking of goods before making the customs declaration according to Point b Clause 1 Article 23 of the Law on Customs shall be carried out as follows:
1. The goods owner shall submit send an application for checking goods before initiating the customs procedures to the goods holder, and notify the Sub-department of customs for supervision.
2. The goods checking must be approved by the goods holder and under the supervision of the customs authority.
3. Before checking the goods, the goods holder shall make a certification, which is confirmed by the goods holder, goods owner, and supervising customs officer. Each party shall keep 01 copy.
4. After the goods are checked by the goods owner, the customs shall seal the goods. If goods cannot be sealed, the certification mentioned in Clause 3 of this Article must specify the condition of goods and that the goods holder is responsible for protecting the status quo of goods.
Article 11. Customs declaration
1. The customs declaration (including tax statement during customs procedures) shall be made in accordance with the form provided by the Ministry of Finance.
2. The goods that are exported or imported in different forms must be stated on separate corresponding declarations.
3. The customs declaration of imported goods shall be made before or within 30 days from the day on which the goods arrive at the border checkpoint. The arrival date of goods at the border checkpoint is the date on stamp of the customs authority appended on the manifest of imported goods at the unloading port in the dossier of imported vehicle (by sea, by air, by rail) or the date written in the declaration of vehicles moving across the border, or the vehicle logbook (by river, by road).
4. Customs declaration of goods under multiple contracts/orders
a) Imported goods that have multiple contracts/orders, one or multiple invoices of the same seller, the same delivery conditions, the same method of payment, are delivered at the same time, have the same bill of lading shall be stated in the same customs declaration.
b) Imported goods that have multiple contracts/orders, the same delivery conditions, method of payment, are sold to the same customer and delivered at the same time shall be stated in the same customs declaration.
c) When making the customs declaration, the declarant shall write the numbers and dates of contracts/orders on the customs declaration. If the declaration sheet is not spacious enough to list every one, a manifest shall be enclosed with the customs declaration. Only the total amount goods of all contracts/order shall be written on the declaration.
5. For the goods that are imported in multiple forms, have the same bill of lading, invoice, stated on separate declarations corresponding to each form, the original documents shall be enclosed to a customs declaration; the documents enclosed with other customs declarations are photocopies. The photocopies shall specify ”Original copies are attached to the customs declaration No. … dated … “
6. If exported and imported goods eligible for tax reduction and/or preferential tax rates, the original tax rate before reduction, the reduction and/or preferential tax rate, and the documents on these must be specified.
7. Responsibility of the declarant, the tax payer for making customs declaration and using goods in accordance with the declaration:
a) Fill the declaration accurately, present and submit all necessary documents prescribed by law, provide the criteria for considering tax calculation, tax exemption, tax reduction, tax refund, cancellation of export tax, import tax, excise tax, VAT, environmental protection tax (except for the tax on goods that are not subject to tax);
a) Calculate the tax payable, exempted, considered, reduced, refunded, or cancelled, and take responsibility before the law for such calculation; state the tax payable on a remittance bill for every tax of the customs declaration.
8. If exported goods and imported goods that are not subject to export tax, import tax, excise tax, VAT, environmental protection tax, or eligible for exemption of export tax, import tax, preferential tax rates, incentives, tariff quota, but the subject of tax exemption, the purpose of tax exemption, preferential tax rates or incentives are changed, or the goods are raw materials imported for producing exports, or the goods temporarily imported for re-export are sold to the domestic market:
a) The taxpayer shall issue a notification of the quantity, quality, types, numbers, values, origins of the goods that are used for other purposes or sold to the domestic market;
b) Within 10 days from the day on which the request for permission for change of purpose or domestic sale is received, the customs authority shall make a written response;
After the customs authority approves the change of use purpose or domestic sale, the taxpayer shall declare and pay tax in accordance with Clause 1 Article 96 of this Circular on the new customs declaration.
c) If the taxpayer is found changing the use purpose or sell goods to the domestic market without declaring or paying tax, the foreign shall pay the tax payable according to the declaration of imported goods and carry fines. The taxpayer shall pay the tax arrears, late payment interest and fines (if any) under the decision made by the customs authority.
9. The conditions and procedure for changing the use purpose or selling the goods mentioned in Clause 8 of this Article to the domestic market shall comply with Article 39, Article 41, Article 43, Article 52, Article 53, and Article 55 of this Circular.
Article 12. Customs dossier
1. While following the customs procedure for exporting goods, the declarant shall submit the customs dossier to the customs, including:
a) 02 original copies of the customs declaration;
b) 01 photocopy of the sale contract, export entrustment contract (if export is entrusted) of the exported goods subject to export tax, exported goods eligible for tax refund or tax cancellation;
c) 01 photocopy of the export invoice of exported goods that incur export tax;
d) 01 photocopy of the manifest of goods if the goods consist of multiple categories or inconsistently packaged;
dd) In the cases below, the declarant might need to submit:
dd.1) The export license if the goods must have the export license as prescribed by law: 01 original copy if goods are export all at once, or 01 photocopy enclosed with the original for comparison if goods are exported several times, and make a monitoring slip.
dd.2) Other documents requested by relevant Ministries and agencies;
dd.3) If goods are eligible for exemption of export tax, the documents below are necessary apart from the documents mentioned above:
dd.3.1) The notice of successful bid or contractor appointment enclosed with the contract to supply goods, specifying the successful bid or sale prices exclusive of export tax (if the bidder wins the bid for the export contract); the entrusted import contract specifying the sale prices exclusive of export tax (if the export is entrusted): 01 photocopy. The original copy shall be presented in the first export at the Sub-department of Customs where the procedure is carried out for comparison.
dd.3.2) Other papers proving that the exported goods are eligible for tax exemption: submit 01 photocopy and present the original copy;
dd.4) The notification of prior determination of HS codes or customs value (if any): 01 photocopy.
2. While following the customs procedure for importing, the declarant shall submit the customs dossier to the customs, including:
a) 02 original copies of the customs declaration;
b) 01 photocopy of the sale contract;
c) 01 photocopy of the commercial invoice;
d) 01 photocopy of the manifest of goods if the goods consist of multiple categories or inconsistently packaged;
dd) 01 photocopy of the bill of lading or other equivalent transport documents as prescribed by law (except for the goods mentioned in Clause 7 Article 6 of this Circular, the goods traded between free trade zones and the domestic area, the imported goods in luggage).
For goods imported by international post, if the bill of lading is not available, the declarant shall write the number of the package on the customs declaration, or submit the list of packages made by the post office.
If goods imported for petroleum exploration and extraction are loaded onto service ships (not commercial ships), the cargo manifest shall be submitted instead of the bill of lading.
e) In the cases below, the declarant shall submit or present:
e.1) 01 original copy of the certificate of inspection registration or the notice of exemption from inspection or the notice of inspection result of an organization appointed to carry out quality inspection, the food safety authority, or quarantine authority if the imported goods are in the list of goods that need undergoing food safety inspection or quarantine;
e.2) 01 original copy of the certificate of verification if the goods are granted customs clearance based on verification result;
e.3) 02 original copies of the declaration of imported goods value if the declaration of value is compulsory according to the Decision No. 30/2008/QĐ-BTC dated May 21, 2008 of the Minister of Finance on the issuance of declarations of dutiable values of exported goods and imported goods and guidance on declaration, the Circular No. 182/2012/TT-BTC dated October 25, 2012 of the Minister of Finance on amendments to the Circular No. 30/2008/QĐ-BTC;
e.4) The import license if the goods must have an import license; the license to import under tariff quota as prescribed by law: 01 original copy if goods are imported all at once, or photocopies enclosed with the original for comparison when goods are imported many times, and make a monitoring slip;
e.5) 01 original copy of the Certificate of Origin (C/O) in the following cases:
e.5.1) The goods made in a country or group of countries that concluded agreements on preferential tax rates with Vietnam (except for the imported goods of which the FOB price does not exceed 200 USD) in accordance with Vietnam’s law and the International Agreements to which Vietnam is a signatory, if the importer wishes to enjoy such incentives;
e.5.2) The goods that are imported from the countries that pose threats to the social safety, health of the people or environmental hygiene, and need controlling;
e.5.3) The goods are imported from the countries that apply anti-dumping tax, anti-subsidy tax, anti-discrimination tax, protection tax, or tax rates under tariff quota;
e.5.1) The import goods must comply with the regulations on import management in accordance with Vietnam’s law or bilateral or multilateral International Agreements to which Vietnam is a signatory.
The C/O submitted to the customs must not be changed or replaced, unless it is changed or replaced by a competent organization by a deadline prescribed by law.
e.6) The goods eligible for import tax exemption mentioned in Article 100 of this Circular must have:
e.6.1) The list of tax-free goods enclosed with the monitoring slip registered with the customs if the list registration is compulsory according to Clause 1 Article 101 of this Circular: 01 photocopy enclosed with the original for comparison;
e.6.2) The notice of successful bid or contractor appointment enclosed with the sale contract or goods supply contract that specifies the successful bid or sale price exclusive of import tax (if the applicant wins the bid for the import contract); the import entrustment contract, the service contract that specify sale prices exclusive of import tax (if the import or service provision is entrusted); the finance lease contract (if the finance lease company imports machinery, equipment or vehicles to serve the project eligible for finance lease incentives): 01 photocopy. The original copy shall be presented in the first import at the sub-department of customs for comparison;
e.6.3) 01 photocopy of the paper related to the transfer of goods eligible for tax exemption if the goods of an entity eligible for tax exemption are transferred to another entity eligible for tax exemption;
e.6.4) 01 photocopy of the certificate of eligibility to open duty-free shop if the goods are imported and sold at a duty-free shop;
e.6.5) Other papers proving the eligibility for tax exemption of the imported goods;
e.7) 01 original copy of the declaration of non-refundable aid of a finance authority according to the Circular No. 225/2010/TT-BTC dated December 31, 2010 of the Ministry of Finance on the state management of foreign non-refundable aid classified as government revenues if the goods are non-refundable aid that is not subject to import tax, excise tax, VAT;
If the owner or main contractor of the project funded by non-refundable ODA is not subject to export tax, import tax, VAT, excise tax according to legislation on taxation, it is compulsory to have the notice of successful bid or contractor appointment together with the goods supply contract that specifies the successful bid or sale prices exclusive of import tax, VAT, excise duty (if the applicant wins the bid for the import contract); the import entrustment contract that specifies the sale prices exclusive of import tax, VAT, excise duty: 01 photocopy enclosed with the original for comparison.
e.8) The notice of successful bids or contractor appointment (specifying the contents) enclosed with the contract to sell goods to export processing companies in accordance with the bidding result or goods supply contract, which specifies the successful bid or sale prices exclusive of import tax, excise duty, VAT on goods that are not subject to import tax, excise duty, or VAT (if any) to serve the construction of workshops and offices of the export processing companies.
e.9) The certificate of animal breed or plant variety registration issued by state agencies if the animal breeds or plant varieties are not subject to from VAT: 01 photocopy enclosed with the original for comparison;
e.10) For the goods not subject to VAT being machinery, equipment, supplies that cannot be manufactured at home and need importing to serve scientific research, technological development; the machinery, equipment, spare parts, specialized vehicles, and supplies that cannot be manufactured at home and need importing to serve petroleum exploration and extraction; airplanes, oil rigs, and ships that cannot be manufactured at home and are imported or hired from abroad to form fixed assets of companies, or to serve production, business, or lease back, it is compulsory to have:
e.10.1) The notice of successful bid or contractor appointment and the sale contract or goods supply contract or service contract, which specifies the payment exclusive of import tax) if the goods are not subject to VAT and imported by the bid winner or appointed contractor or service provider: 01 photocopy. The original copy shall be presented in the first import at the sub-department of customs for comparison;
e.10.2) The import entrustment contract that specifies the sale prices exclusive of VAT: 01 photocopy enclosed with the original for comparison;
e.10.3) The document of a competent authority that appoints other organizations to run scientific research programs/projects or execute science and technology contracts, enclosed with a written certification of the representative of the company or the head of the scientific research agency, and the commitment to directly use the imported goods for scientific research, technological development if the imported goods are meant to serve scientific research and technology development: submit 01 original copy;
e.10.4) The certification and commitment made by the representative of the company to use the imported machinery, equipment, spare parts, specialized vehicles that cannot be produced at home to serve petroleum exploration and extraction: submit 01 original copy;
e.10.5) The certification and commitment of the representative of the company to use the airplanes, oil rigs, and ships that cannot be manufactured at home and are imported or hired from abroad to form fixed assets of companies or to serve production, business, or lease back: submit 01 original copy;
e.10.6) The lease contract signed with a foreign partner when leasing airplanes, oilrigs, or ships that cannot be manufactured at home to serve production, business or lease back: submit 01 original copy;
e.11) The certificate of goods imported to serve national defense or security respectively issued by the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security if the goods imported are weapons or equipment directly serving national defense and security and are not subject to VAT: submit 01 original copy;
e.12) For the application of 5% tax rate to the equipment and instrument serving teaching, research, scientific experiments, it is required to have:
a.12.1) The notice of successful bid or contractor appointment or sale contracts signed with schools or research institutes, or goods supply contract or service contract: 01 photocopy. The original copy shall be presented in the first import at the Sub-department of customs for comparison.
e.12.2) The commitments made by the schools or research institutes to sue the equipment and instruments for scientific research and experiments: submit 01 original copy.
e.13) The notification of prior determination of HS codes, customs value, or origins (if any): 01 photocopy.
e.14) Other relevant documents as prescribed by law depending on the goods: submit 01 original copy.
Article 13. Customs declaration registration
1. Places to register the declaration
The declaration of exported or imported goods shall be registered at the Sub-department of customs at the checkpoint or outside the checkpoint area, in particular:
a) If the goods are not moved to another checkpoint, the customs declaration shall be registered at the Sub-department of customs in charge of the goods depot at the checkpoint or port of destination;
b) If the goods are moved to another checkpoint, the customs declaration shall be registered at the Sub-department of customs at the checkpoint or the Sub-department of customs to which goods are moved;
c) For the goods exported or imported in particular forms, the declaration shall be registered at corresponding locations as specified in this Circular.
This Regulation is also applicable to electronic customs procedures in the Circular No. 196/2012/TT-BTC dated November 15, 2012 of the Ministry of Finance.
2. Conditions and locations for registering the customs declaration
The declaration shall be registered right after the declarant fills and submit the customs dossier as prescribed and the customs inspects the conditions for registering the customs declaration, including:
a) Inspecting the conditions for taking coercive measures or suspending customs procedures;
b) Inspecting the validity of declared information and documents in the customs dossier;
c) Inspecting the adherence to the management and taxation policies applicable to exported goods and imported goods.
If the conditions for registering the declaration are satisfied, the customs officer shall issue the declaration registration number and update it on the system. If the conditions for registering the declaration are not satisfied, the customs officer notifies declarant of the reasons in writing.
Article 14. Adjustment and supplementation of the customs declaration
1. The customs declaration shall be adjusted and supplemented in the following cases:
a) The supplementary declaration is made before the physical verification of goods or before the decision on exemption of physical verification of goods is made according to Clause 3 Article 9 of the Decree No. 154/2005/NĐ-CP;
b) The supplementary declaration is made after the customs grants the clearance or moves the goods to storage when the conditions below are satisfied:
b.1) The errors in the customs declaration is found and reported to the customs by the taxpayer or the declarant;
b.2) It is reported within 60 days from the day on which the customs declaration is registered, but before the customs carries out tax inspection at the premises of the taxpayer;
b.3) The declarant, the taxpayer provides ample evidence, and the customs is able to verify the accuracy, truthfulness and legitimacy of the supplementary declaration.
b.4) The supplementary declaration does not affect the application of policies on management of exported goods and imported goods to the shipment being declared.
2. Contents of supplementary declaration:
a) Additional information being the criteria for tax calculation or identification of tax-free goods, goods eligible for tax exemption, tax reduction, tax refund, or tax cancellation;
b) Additional statement of tax payable, paid tax, tax arrears, or overpaid tax (if any), interest on late payment of additional tax (if the taxpayer has paid the additional tax after the tax payment deadline) on each particle and the whole customs declaration; affirmation of the accuracy and legitimacy of the supplementary declaration;
c) Adjustment, addition of other information on the customs declaration.
3. The application for adjustment or supplementation consists of:
a) The written adjustment or supplementary declaration (the form No. 10/KBS/2013 in Appendix III to this Circular): 02 original copies;
b) Other documents proving the adjustment or supplementary declaration.
4. Processing the application for supplementary declaration:
a) The declarant shall:
a.1) Provide accurate and sufficient information in the supplementary declaration;
a.2) Calculate the additional tax or late payment interest (if any);
a.3) Submit the sufficient application to the customs authority by the time limit for making the supplementary declaration according to Article 34 of the Law on Tax administration and Clause 2 Article 22 of the Law on Customs;
a.4) Comply with the requests of the customs on the written adjustment or supplementary declaration;
a.5) If the supplementary declaration leads to an increase of the tax payable, the taxpayer shall pay it and the late payment interest (if any) as prescribed;
a.5) If the supplementary declaration leads to a decrease of the tax payable, the taxpayer may request the customs authority where the supplementary declaration is submitted to settle the overpaid tax as guided in Article 26 of this Circular.
b) The customs authority shall:
b.1) Specify the date and hour when the application for adjustment or supplementary declaration is received in the case mentioned in Point a Clause 2 Article 34 of the Law on Tax administration and Clause 2 Article 22 of the Law on Customs. Specify the date on which the application for supplementary declaration is received in the case mentioned in Point b Clause 2 Article 34 of the Law on Tax administration;
b.2) Inspect the sufficiency and accuracy of the application for adjustment or supplementary declaration, write the inspection result on adjusted declaration, give 01 copy to the declarant, and keep 01 copy;
b.3) The result of inspection of the application for adjustment or supplementary declaration shall be notified within:
b.3.1) 08 working hours since the sufficient application for adjustment or supplementary declaration is received if such adjustment or supplementary declaration is made before the customs carries out physical verification of goods or makes a decision to exempt the physical verification;
b.3.2) 05 working days from the day on which the sufficient application for supplementary declaration is received if such the supplementary declaration is made by the 60th day from the day on which the customs declaration is registered and before the customs carries out tax inspection at the premises of the taxpayer.
5. Where the declarant or taxpayer finds errors in the submitted customs dossier and report them before the customs carries out tax inspection at their premises, after 60 days from the day on which the customs declaration is registered, but the declarant or taxpayer provides ample evidence and the customs is able to verify the accuracy and legitimacy of the declaration, then:
a) The declarant or taxpayer shall make the declaration similar to the case of supplementary declaration guided in Clause 2, Clause 3, and Point a Clause 4 of this Article, pay the tax arrears and late payment interest, comply with the decision on administrative penalties made by the customs;
b) The customs shall receive and check the declaration made by the declarant or taxpayer similarly to the case of supplementary declaration guided in Point b Clause 4 of this Article; impose administrative penalties as prescribed and record them in the supplementary declaration. If the paid tax is higher than the tax payable, the customs shall refund the overpaid tax as prescribed in Article 26 of this Circular.
Article 15. Replacing the customs declaration
The customs declaration shall only be replaced when the method of export or import is changed, and before the physical verification of goods or before the decision on exemption of physical verification is made. Customs procedure:
1. The declarant shall send a written explanation for the replacement of the customs declaration to the Sub-department of customs where the declaration is registered;
2. The Director of the Sub-department of customs where the declaration is registered shall consider the explanation provided by the declarant. If the explanation is considered reasonable and no signs of trade fraud are found, the request shall be granted and a customs officer shall be appointed to:
a) Withdraw the registered customs declaration;
b) Annul the registered declaration by crossing it with a red pen, append the officer’s seal on both destructed declarations;
c) Register a new customs declaration. The new customs dossier consists of: the new customs declaration, the documents of the shipment, and the destructed customs declaration;
d) Take a note on the system: “This declaration has been replaced with the declaration No. … dated … ;
e) Keep the annulled customs declaration and the request for replacement of the declaration made by the declarant in cardinal order.
Article 16. Customs inspection during customs procedure
1. Inspection during customs procedure includes: inspection of the customs dossier, tax inspection and physical verification of goods.
2. Inspection during customs procedure includes:
a) Inspection of names and codes of goods according to Circulars of the Ministry of Finance providing guidance on classification of exported goods and imported goods.
b) Inspection of goods quantity;
If the quantity cannot be determined manually or with instruments of the customs authority (such as liquid, bulk cargo, massive cargo etc.) the customs shall examine the verification result provided by a verification service provider (hereinafter referred to as verifier).
c) Inspection of goods quantity:
c.1) If the goods quality cannot be verified with the instruments of the customs authority, the declarant shall be requested to take samples or provide the catalogue, and select a verifier. The conclusion given by the verifier is final.
c.2) If the declarant and the customs authority fail to concur in the selection of the verifier, the customs authority shall select a technical organization appointed to carry out inspections serving state management or a verifier (if the technical organization makes a written refusal). conclusion given by the technical organization or verifier is final. The declarant may file a complaint if they do not concur with such conclusion.
d) Inspecting the license to export or import:
For the goods in the List of exported and imported goods that need licenses issued by state authorities, the customs authority shall register declarations and carry out customs procedures based on the licenses to export or import issued by state authorities.
dd) For the goods that need to undergo quality inspection, quarantine, food safety and hygiene inspection (hereinafter referred to as in-depth inspection): the customs authority shall carry out the customs procedure based on the certificate of in-depth inspection registration or the notice of exemption from on inspection or the notice of satisfactory shipment issued by an inspecting authority.
e) Inspecting the origins of goods based on the actual goods, customs dossier, relevant information, Article 15 of the Government's Decree No. 19/2006/NĐ-CP dated February 20, 2006, and relevant guiding documents:
e.1) If the actual origin of goods is not consistent with the declaration but they still belong to a country or territory granted most-favored nation treatment by Vietnam, the customs authority shall apply preferential tax rates as prescribed and take appropriate actions depending on the nature and severity of the violations.
e.2) If the origin of goods is in doubt, the customs authority shall request the declarant to provide supporting documents to prove it or request a competent authority of the exporting country to verity. Goods shall not enjoy tax incentives while awaiting the verification result, but still granted clearance according to ordinary customs procedures;
e.3) If the declarant submits the Certificate of Origin for the whole shipment but only imports part of the shipment, the customs authority shall accept the Certificate of Origin of the imported part.
e.4) If the Certificate of Origin is provided after the goods is released or moved to storage in order to recalculate tax, and is accepted by the Sub-department of customs where the declaration is registered, the declarant shall make the declaration and recalculate tax in accordance with the adjustment form (the form No. 10/KBS/2013 in Appendix III to this Circular).
e.5) The application of notification of prior certification of origins to the goods of which customs dossier must be inspected or undergo physical verification shall be examined.
g) Tax inspection includes:
g.1) Inspecting the conditions for taking coercive measures or applying tax payment deadline as prescribed;
g.2) Inspecting the basis for identifying tax-free goods when the declarant identifies their goods as exempt from export tax, import tax, VAT, excise duty, or environmental protection tax.
g.3) Inspecting the basis for identifying goods as eligible for tax exemption or reduction when the declarant identifies their goods as eligible for tax exemption or reduction;
g.4) Check the criteria for calculating tax payable when the exported or imported tax are subject to tax based on the inspection result mentioned in Point a, Point b, Point c and Point d of this Clause, the result of inspection of dutiable values according to the Ministry of Finance’s guidance on the Government's Decree No. 40/2007/NĐ-CP dated March 16, 2007 on customs valuation of exported, imported goods, and relevant bases.
g.5) Inspecting the application of the notification of prior determination of HS codes or customs value of the goods that must undergo customs dossier inspection or physical verification.
h) For the goods temporarily imported for re-export or temporary export for re-import that are not sealed during customs inspection, the customs officer shall specify the goods names, quantity, category, codes, origin (if any) on the physical verification result sheet, or take pictures of the goods, and enclosed them with the customs dossier. During the procedure for re-export or re-import is complete, the customs officer shall compare the goods with their description in the customs dossier of temporary import or export (kept by the customs) and certify that the goods re-exported or re-imported are consistent with the goods temporarily imported or exported.
3. Based on the risk assessment of the customs authority, the head of the customs authority where the customs dossier is received and processed shall decide the method and level of inspection:
a) Exempt the dossier inspection and physical verification;
b) Inspect the customs dossier and exempt goods from physical verification;
c) Inspect the customs dossier and carry out physical verification of goods.
4. While the imported or exported shipment is following customs procedures, based on the result of inspection of customs dossier or physical verification of goods and the new information provided, the head of the Sub-department of customs shall decide the change in the method or level of inspection and take responsibility for such change.
5. When the physical verification is done, the customs officer that carries out the inspection shall write the inspection results as guided by the General Department of Customs.
Article 17. Sampling, retention of samples of exported or imported goods to make customs declarations; fulfillment of requirements of the specialized inspection agency; analysis or verification for classifying exported goods and imported goods
1. Exported goods or imported goods shall be sampled in the following cases:
a) Exported goods or imported goods are sampled to serve the customs declaration at the request of the declarant or the specialized inspection agency;
b) The exported goods or imported goods must be sampled to serve the analysis or verification for classifying goods at the request of the customs authority.
2. The sampling shall be decided by the head of the customs authority that makes the request.
3. Procedure for sampling exported goods or imported goods
a) Samples shall be taken in accordance with the Sampling note (the form No. 11/PLM/2013 Appendix III to this Circular) if the sampling is requested by the declarant or customs authority.
b) If samples are taken for analysis: the samples must be taken from the shipment that needs analyzing. The General Department of Customs shall specify the requirements of samples and the procedure for sampling for analysis.
c) If samples are taken at the request of the specialized inspection agency, samples shall be taken at the checkpoint of import or at the checkpoint to which goods are moved.
d) The representative of the goods owner and representative of the customs authority must be present during the sampling. If samples are taken at the request of a specialized agency, the representative of such agency must be present; the samples must be sealed and signed by every party. A record signed by all parties shall be made when samples are transferred.
4. Sampling techniques are guided by the General Department of Customs.
5. Places for sample retention
In the case mentioned in Point b Clause 1 of this Article, samples shall be retained at:
a) Exported/imported Goods Analysis and Classification Center (hereinafter referred to as Analysis and Classification Center) if samples are taken for analysis.
b) The customs authority that takes samples if samples are taken to serve other customs tasks.
6. Sample retention period:
a) The samples at Analysis and Classification Center shall be retained for 90 days from the day on which the analysis result is given.
b) The samples at the Sub-department of customs shall be retained for 90 days from the day on which customs clearance is granted.
7. Objects of analysis, verification and submission of request for analysis, verification for classifying goods.
a) The objects of analysis, verification for goods classification are samples of exported or imported goods (hereinafter referred to as samples).
b) Submission of request for analysis, verification:
b.1) The customs authority that receives the request for analysis shall take and send samples to Analysis and Classification Center to analyze the goods that are beyond the capacity of the customs authority, which require specialized instruments to determine the composition of samples;
b.2) If the Analysis and Classification Center affiliated to the General Department of Customs is not capable of analysis in the case mentioned in Point b.1 Clause 7 of this Article, the customs authority shall send such samples to a technical service provider under the management of a Ministry or a organization that provides verification services under the Law on Commerce (hereinafter referred to as verifier) for verification, and the use the result provided by such organization to determine the names, codes, and taxes of exported or imported goods.
The General Department of Customs shall announce the List of articles that cannot be analyzed by Analysis and Classification Center;
b.3) The submission of request for analysis or verification and the use of analysis or verification result in contravention of this Clause do not have the validity for goods classification.
8. Application for analysis or verification
a) Application for analysis:
a.1) The application for analysis is made by the customs authority, bears its seal, and shall be sent to Analysis and Classification Center. The application consists of:
a.1.1) A sampling record and request for analysis (the form No. 12/PYCPT/2013 in Appendix III to this Circular): 02 original copies. 01 copy is kept by the customs authority; 01 copy is kept by Analysis and Classification Center;
a.1.2) Relevant technical documents: 01 photocopy;
a.1.3) The customs declaration of exported or imported goods that need analyzing. If goods have undergone physical verification, the result given by the customs officer must be specified: 01 photocopy;
a.1.4) A commercial contract: 01 photocopy;
a.1.5) The Certificate of Origin (if any): 01 photocopy;
a.1.6) A list of documents in the application: 01 original copy.
a.2) If analysis is requested to serve the prior determination of HS codes: based on the samples sent by the applicant for prior determination of HS codes, the Customs Department shall make 02 copies of the Request for analysis (the form No. 13/PYCPT-XĐTMS/2013 in Appendix III to this Circular). 01 copy is kept by Analysis and Classification Center. The other copy shall be kept by the Customs Department. The application for analysis sent to Analysis and Classification Center is the photocopy of the application for prior determination of HS codes specified in Clause 2 Article 7 of this Circular.
b) The application for verification shall comply with regulations on goods verification.
9. Delivery of goods samples and application for analysis or verification.
a) The customs authority that requests the analysis or verification shall send the samples and application directly or send by post, or authorize the declarant in writing to send the samples and application to Analysis and Classification Center or the verifier.
b) If verification is requested to serve the prior determination of HS codes, the applicant for prior determination of HS codes shall send goods samples and the application for verification to the verifier based on the written notice of the customs authority.
c) Upon the receipt of goods samples and the application for analysis, Analysis and Classification Center shall make a Receipt note (the form No. 14/PTNYCPT/2013 in Appendix III to this Circular). The Receipt note shall be made into 02 copies. 01 copy is kept by Analysis and Classification Center and 01 copy is sent to the customs authority that requests the analysis.
Within 03 working days, Analysis and Classification Center shall send the Receipt note to the customs authority that requests the analysis.
d) If the goods samples and application for analysis are not satisfactory, Analysis and Classification Center shall send a written notification and return the samples and application within 03 working days from the day on which they are received. The customs authority that requests the analysis shall complete the application and goods samples.
10. Destruction, return of analyzed or verified goods samples
a) Destruction of analyzed goods samples:
a.1) Analysis and Classification Center shall initiate the procedure for destructing the samples that have passed the retention period, samples of dangerous goods, samples that have transformed or cannot be retained any longer;
a.2) The destruction of analyzed samples shall be decided by the head of the unit and recorded in writing. The decision and sample destruction record shall be retained in accordance with regulations on document retention.
b) Return of analyzed goods:
b.1) If the request for analysis made by the customs authority says “Samples must be returned”, the Analysis and Classification Center shall return samples to the customs authority or the declarant (if authorized by the customs authority to receive the samples), provided such samples are returnable.
b.2) The head of the unit shall decide the return of goods samples and is not responsible for the quality of the samples returned due to the effect of the analysis process.
b.3) If goods samples are returned before the end of the retention period, the goods owner shall make a commitment not to file complaints about the analysis results.
b.4) A record shall be made when goods samples are returned (the form No. 15/BBTLMHH/2013 in Appendix III to this Circular).
c) The return of verified goods shall comply with regulations on goods verification.
11. Notification of analysis and classification result
a) Within 10 working days from the day on which the application and goods samples are received, Analysis and Classification Center shall send a notification of the analysis result to the General Department of Customs (the form No. 16/PTNYCPT/2013 in Appendix III to this Circular).
If the application involves samples of 02 types of goods, or the samples are complicated and need more time to analyze, Analysis and Classification Center shall send a written notification of the intended date to give the analysis result within 05 working days from the receipt of samples. After the analysis result is available, Analysis and Classification Center shall send a notification of the analysis results to the General Department of Customs (the form No. 16/TBKQPT/2013 in Appendix III to this Circular) together with the photocopy of the application for analysis.
b) The Director of the General Department of Customs shall makes a notification of goods classification result (the form No. 17/TBKQPL/2013 in Appendix III to this Circular) within 10 working days from the receipt of the notification of analysis result sent by Analysis and Classification Center.
The notification of classification result sent by the Director of the General Department of Customs is the basis for determining taxes and implement policies on exported or imported goods; shall be updated on the database, posted on the website, and uniformly applied in the customs sector.
12. The notification of classification of exported or imported goods that need verifying specified in Point b.2 Clause 7 of this Article:
After receiving the verification result from the verifier, the Sub-department of customs shall send it to the Customs Department. Based on the verification result, the Director of the Customs Department shall provide guidance on the classification of goods to determine taxes and implement policies on exported or imported goods, and send 01 copy to the General Department of Customs for updating on the website of the customs.
13. The declarant may file a complaint if he does not concur with the classification result given by the customs authority.
Article 18. Supervising goods exported, imported, in transit; vehicles exported, imported, in transit
1. The customs supervision of goods exported, imported, in transit; vehicles exported, imported, in transit shall comply with Article 26 of the Law on Customs, Article 13 and Article 14 of the Decree No. 154/2005/NĐ-CP. This Circular also provides additional guidance on customs supervision of exported or imported goods that are moved in or out of the customs area at the checkpoint. In particular:
a) Responsibilities of the declarant.
When exported or imported goods are taken in or out of the customs area at the checkpoint, the declarant shall present the documents below to the customs authority:
a.1) The customs declaration:
a.1.1) The customs declaration of exported goods is the declaration certified by the customs authority;
a.1.2) The customs declaration of imported goods is the declaration in which the clearance, release, or storage of goods is certified by the customs authority; the goods release note issued by the warehouse owner;
a.2) Exported or imported goods.
b) Responsibilities of the Sub-department of customs at the checkpoint.
b.1) The Sub-department of customs at the checkpoint shall supervise exported goods and imported goods as prescribed. When an exported or imported shipment is found violating legislation on customs, the Director of the Sub-department of customs at the checkpoint shall make a decision on physical verification.
b.2) When supervising exported or importing goods being taken in or out the checkpoint area, the Sub-department of customs at the checkpoint shall:
b.2.1) Check the validity of the customs declaration;
b.2.2) Compare the number of the shipping vehicle and the customs seal (if any);
b.3) Process the inspection result.
If the result is satisfactory, the customs officer shall certify, append the signature and seal, and then return the following papers to the declarant:
b.3.1) The customs declaration is certified that “Goods were under customs supervision” if goods are exported or imported by sea, by inland waterways, by ail, or by railway.
b.3.2) The customs declaration is certified that “Goods are exported/imported” if goods are already exported or imported by land, by river, or at a transshipment port or transshipment zone;
b.3.3) The record on transfer of goods being moved to another checkpoint;
b.3.4) The manifest of goods moved from the bonded warehouse or CFS to the checkpoint of export (if any).
If the inspection result is not satisfactory, the Sub-department of customs at the checkpoint shall take appropriate actions or instruct the declarant to make adjustments on a case by case basis.
If the customs declaration is invalid and must be annulled according to Clause 1 Article 31 of this Circular, the Sub-department of customs at the checkpoint shall request the declarant to go to the Sub-department of customs where it was registered to follow the annulment procedure.
c) For goods temporarily imported for re-export, exported or imported goods being moved to another checkpoint, the declarant shall present the dossier apart from the documents in Point a Clause 1 of this Article, And the customs authority shall carry out customs supervision according to Article 41 and Article 61 of this Circular.
2. The Director of the General Department of Customs shall provide guidance on the measures and supervision period applicable to each type of checkpoints, goods exported, imported, in transit; vehicles exported, imported, in transit.
Article 19. Tax currency
1. Tax on exported and imported goods shall be paid in VND. If tax is paid in a foreign currency, it must be a convertible foreign currency. Foreign currencies shall be converted into VND at the average exchange rate on the inter-bank foreign exchange market announced by the State bank of Vietnam when tax is calculated.
2. If tax must be provisionally paid in foreign currencies while pending official prices, the taxpayer may pay tax in a foreign currency or VND before customs clearance or release. After official prices are available and the taxpayer receives payment from the foreign customers, the taxpayer shall pay the difference (if any) in the foreign currency.
If tax is provisionally paid in VND, the exchange rate is the average exchange rate on the inter-bank foreign exchange market announced by the State bank of Vietnam when tax is calculated. Such exchange rate is uniformly applied to the currency exchange between the State Treasury and the customs authority.
Article 20. Tax payment deadline
The deadline for paying tax on exported or imported goods is specified in Clause 3 Article 42 of the Law on Tax administration, which is amended in Clause 11 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13, in particular:
1. If imported goods are raw materials for producing exports:
a) The taxpayer must satisfy the conditions below to enjoy the 275-day tax payment deadline from the day on which the customs declaration is registered:
a.1) The taxpayer owns a facility in Vietnam to produce exports from the imported materials (based on the commitment made by the company under the form No. 18/CSSX-SXXK/2013 in Appendix III to this Circular). The customs must carry out inspection at the factory if the company poses risks under the guidance of the General Department of Customs.
a.2) The taxpayer has engaged in export or import for at least 02 consecutive years when the registers the customs declaration of the materials imported for export production, and during such 02-year period the customs finds that:
a.2.1) The taxpayer does not carry any penalty for smuggling or illegal transit of goods across the border;
a.2.2) The taxpayer does not carry any penalty for tax evasion or trade fraud;
a.3) The taxpayer does not owe overdue debt, late payment interest, or fines when the declaration is registered;
a.4) The taxpayer does not carry any penalty pertaining to accounting during the previous 02 consecutive years before the customs declaration is registered;
a.5) The taxpayer must make payment for the raw materials imported for producing exports by bank transfer. The cases of payment considered bank transfer shall be resolved as prescribed in Clause 4 Appendix I to this Circular.
If the import is entrusted, the entrusting party must satisfy the aforesaid conditions and have the import entrustment contract. The entrusted party must satisfy the conditions in Point a.2, a.3, a.4, and a.5 of this Clause.
Where the parent company imports and supplies raw materials for its affiliates, or the affiliate imports and supplies raw materials for its affiliated units or other affiliates, the units affiliated to the parent company or the other affiliates must satisfy the aforesaid conditions; the importing parent company or affiliate must satisfy the conditions in Point a.2, a.3, a.4, a.5 of this Clause, and submit the list of affiliated units to the customs authority where the procedure is carried out.
b) If the conditions mentioned in Point a of this Clause are not satisfied but tax payment is guaranteed by a credit institution, and the conditions in Clause 2 Article 21 of this Circular are satisfied, the tax payment deadline is the end of the guarantee period, which does not exceed 275 days, from the day on which the customs declaration is registered. The late payment interest is exempt during the guarantee period.
c) Where the imported raw materials eligible for 275-day deadline or an extension beyond 275 days are not used for producing exports, or one of the conditions in Point a of this Clause is found unsatisfied, or products are exported after the deadline:
c.1) The products shall are sold to the domestic market. The taxpayer shall pay tax on the products sold to the domestic market and late payment interest on the period from the day on which the declaration of imported goods is registered to the tax payment date.
If the export contract is terminated by the foreign party or in the event of force majeure and the products must be sold to the domestic market, the taxpayer shall declare tax and calculate late payment interest from the tax payment deadline to the date of tax payment (if products are sold to the domestic market after the deadline) the Customs Department shall examine the explanations and resolve on a case by case basis.
c.2) The raw materials shall be re-exported. The taxpayer calculates and pays late payment interest on the period from the day on which the customs declaration is registered to the date of export. If the contract is terminated by foreign party due to an event of force majeure, the late payment interest is exempt. the Customs Department shall examine the explanations and resolve on a case by case basis.
c.3) The products shall be exported after the tax payment deadline: the taxpayer shall calculate and pay late payment interest on the period from the tax payment deadline to the date of export or date of tax payment (if taxis paid before products are exported). If the late export is on account of the foreign customer, the late payment interest is exempt.
c.4) If one of the conditions in Point a of this Clause is found unsatisfied, the taxpayer shall pay tax and late payment interest on the period from the day on which the declaration of imported goods is registered to the tax payment date, and carry penalties.
2. For goods temporarily imported for re-export
a) The taxpayer must pay import tax before completing the procedure for temporary import. If tax has not been paid and but a credit institution guarantees the tax payment, and the conditions in Clause 2 Article 21 of this Circular are satisfied, the tax payment deadline is the end of the guarantee period, which does not exceed 15 days from the deadline for re-export (not applicable to the extended period of temporary import for re-export); late payment interest is exempt during the guarantee period.
b) If products are re-exported after the guarantee period: the taxpayer shall pay late payment interest on the period from the end of the guarantee period to the date of re-export or date of tax payment (if tax is paid before re-export).
c) If guarantee if provided but products are sold to the domestic market, the taxpayer shall pay tax, re-calculate the deadline for paying tax on the products that sold to the domestic market, and pay late payment interest on the period from the date of completion of procedure for temporary import to the date of tax payment.
3. For the goods exported or imported in accordance with Point c Clause 3 Article 42 of the Law on Tax administration, which is amended in Clause 11 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13, the taxpayer shall pay tax before customs clearance.
If tax payment is guaranteed by a credit institution (the maximum guarantee period is 30 days from the day on which the customs declaration is registered) and the conditions in Clause 2 Article 21 of this Circular are met, the tax payment deadline is the end of the guarantee period, but late payment interest on the period from the customs clearance to the date of tax payment shall be paid. Late payment interest shall be calculated in accordance with Article 106 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13 and guidance in Article 131 of this Circular.
4. The tax payment deadline in some special cases (except for the cases in which tax debt is paid in instalment according to Clause 25 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration no. 21/2012/QH13):
a) If the one customs declaration is registered to export or import several times, the tax payment deadline shall comply with regulations and is applicable to each export or import;
b) The exported or imported goods under the supervision of the customs authority are impounded by a state authority to investigate; the time limit begins when the state authority makes a written decision to release the goods;
c) If the imported goods serving national defense and security that are granted clearance or released are not exempt from tax, the taxpayer shall pay tax, recalculate the tax payment deadline and late payment interest on the period from the date of clearance or release until the date of tax payment; penalties shall be imposed (if any) as prescribed.
While awaiting the approval for tax exemption, the taxpayer shall make a commitment to comply with the final decision on tax on the imported goods serving scientific research, education and training made by Director of the General Department of Customs. If goods are not eligible for tax exemption, the taxpayer shall pay tax, recalculate the tax payment deadline and late payment interest on the period from the date of goods clearance or release until the date of tax payment; penalties shall be imposed (if any) as prescribed.
d) If an additional tax statement is made, the time limit for paying tax is the registration date of the customs declaration (if goods are raw materials imported for producing exports) or the completion date of customs procedure for temporary import of goods (for goods temporarily imported for re-export) or the clearance/release date (for other goods).
5. If the customs declaration is registered before July 01, 2013 but granted clearance or released after July 01, 2013, the tax payment deadline in Clause 1 Article 11 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13 shall apply.
6. Deadline for paying imposed tax
a) For customs declaration registered from July 01, 2013, the tax on which is imposed by the customs, the tax payment deadline is the registration date of the customs declaration if goods are raw materials imported for producing exports. If goods are temporarily imported for re-export, the tax payment deadline is the completion date of customs procedure for import. For other goods, the deadline for paying imposed tax is the date of clearance or release;
b) If the customs declaration is registered before July 01, 2013 but the customs imposes tax after July 01, 2013, the tax payment deadline is the day on which the customs issues a decision on tax imposition.
7. The deadline for paying tax on exported crud oil, goods subject to protection tax, anti-dumping tax, anti-subsidy tax is specified Point c Clause 3 Article 42, which is amended in Clause 11 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13, according to which the taxpayer must pay tax before the goods are granted clearance or release, or a guarantee must be provided by a credit institutions. If a guarantee is provided by a credit institutions, a late payment interest of 0.05% per day shall be paid during the guarantee period. The maximum guarantee period is 30 days from the day on which the customs declaration is registered. Conditions for guarantee are specified in Clause 2 Article 21 of this Circular.
8. Tax payment deadline when official prices are not available when goods are granted clearance or released: the taxpayer shall pay a provisional tax based on the prices stated before goods are granted clearance or released, or a guarantee must be provided by a credit institution. Conditions for guarantee are specified in Clause 2 Article 21 of this Circular. The taxpayer shall pay a late payment interest of 0.05% per day during the guarantee period.
If the provisional tax or guaranteed tax before the clearance or release is smaller than the tax payable when official prices are available, the taxpayer shall pay the difference. The late payment interest on the difference is exempt. Conditions for guarantee are specified in Clause 2 Article 21 of this Circular.
If the provisional tax or guaranteed tax before the clearance or release is larger than the tax payable when official prices are available, the overpaid tax shall be settled in accordance with Article 26 and Article 130 of this Circular.
9. The deadlines for paying VAT on specialized equipment, machinery, vehicles in technological lines, and building materials that cannot be manufactured at home and need importing to form fixed assets; raw materials for manufacturing animal feeds, fertilizers and pesticides are specified in Point c Clause 3 Article 42, which is amended in Clause 11 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration, and Clause 2 Article 21 of this Circular.
Article 21. Tax payment guarantee
1. Tax payment guarantee shall be provided in the form of separate guarantee or joint guarantee.
a) Separate guarantee is the guarantee provided by a credit institution that makes a commitment to guarantee the payment of tax on a export or declaration of imported goods. If the taxpayer provided with guarantee by a credit institution fails to pay tax and late payment interest (if any) at the end of the guarantee period, the credit institution that provides guarantee shall pay tax and late payment interest on the taxpayer's behalf according to Clause 11 Article 11 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13 and Clause 2 Article 114 of the Law on Tax administration.
b) Joint guarantee is a commitment to guarantee the payment of tax on two or more export/declaration of imported goods at one or multiple Sub-departments of customs. Joint guarantee quota shall be deducted. The guarantee quota shall be restored in proportion to the amount of paid tax. Joint guarantee at multiple Sub-department of customs shall be provided when the customs deploy the electronic clearance system and the single-window system VNACCS/VCIS.
If the taxpayer provided with guaranteed by a credit institution fails to pay tax on any declaration and late payment interest (if any) at the end of the guarantee period, the credit institution that provides guarantee (hereinafter referred to as guarantor) shall pay tax and late payment interest on the taxpayers' behalf according to Clause 11 Article 11 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13 and Clause 2 Article 114 of the Law on Tax administration.
2. The customs shall accept the guarantee if the conditions below are satisfied:
a) Conditions for the taxpayer to be provided with guarantee:
a.1) The taxpayer has a owner’s equity of 10 billion VND (according to the financial statement of the year preceding the year in which the customs declaration is registered) and has engaged in export and import for at least 365 days up to the day on which the export or declaration of imported goods is registered. During this 365-day period:
a.1.1) The taxpayer is not in the list of entities that carry penalties imposed by the customs for smuggling or illegal transit of goods across the border.
a.1.2) The taxpayer is not in the list of entities that carry penalties imposed by the customs for tax evasion;
a.1.3) The taxpayer does not carry more than 02 fines for other violations pertaining to customs procedures (including understatement of tax payable or overstatement of tax exempted, reduced, or refunded) that exceed beyond the capacity of the Director of the Sub-department of customs according to the Law on Handling administrative violations;
a.2) The taxpayer does not own overdue tax, late payment interest, or fines when the customs declaration is registered;
b) A letter of guarantee is submitted by a credit institution established and operated under the Law on credit institutions, specifying the guaranteed tax, guarantee period, and commitment to relevant customs authorities on their capacity and the payment of tax and late payment interest on behalf of the taxpayer if the taxpayer fails to pay tax at the end of guarantee period;
3. Procedure for separate guarantee
a) If a guarantee is provided when following the procedure for export or import, the taxpayer shall submit the letter of guarantee sent by the guarantor to the customs authority.
b) The contents of the Letter of separate guarantee shall comply with the form No. 19/TBLR/2013 in Appendix III to this Circular.
c) The customs make sure the conditions for guarantee in Clause 2 of this are met, the compliance of the letter of guarantee and the form, then:
c.1) Decide the tax payment deadline within the guarantee period, but this deadline must not exceed the deadline in Clause 3 Article 42 of the Law on Tax administration, which is amended in Clause 11 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13;
c.2) If the guarantee period is smaller than the tax payable, the Director of the Sub-department of customs shall make a decision on granting clearance to an amount of goods in proportion to the guarantee tax, and take responsibility before the law for this decision. If the taxpayer demands a clearance for the whole shipment, the taxpayer shall pay the unguaranteed tax before receiving goods;
If imported goods are bulk cargo or liquefied gas, of which the guaranteed tax is smaller than the tax payable, the Director of the Sub-department of customs shall make a decision on granting clearance to an amount of goods in proportion to the guaranteed tax.
c.3) If every condition for guarantee is not satisfied, the customs authority shall send a written notification to the taxpayer of the refusal to accept guarantee. An enquiry about the truthfulness of the letter of guarantee shall be sent to the credit institution that provides guarantee shall be held if it is in doubt.
d) Monitoring and processing guarantee:
d.1) If the taxpayer fails to sufficiently pay the guaranteed tax by the deadline, the guarantor shall pay tax and late payment interest (if any) on behalf of the taxpayer.
d.2) The customs authority shall monitor and urge the taxpayer and the guarantor to pay tax and late payment interest to government budget as prescribed.
The customs authority that finds a violation committed by the guarantor shall announce it in writing or on the database (if any) for customs authorities nationwide to refuse letters of guarantee of such credit institution, and request a competent authority to handle the case.
d.3) If the taxpayer and guarantor both pay tax and late payment interest, the overpaid amount shall be refunded to the guarantor.
4. Procedure for joint guarantee
a) Before initiating the procedure for export or import, the taxpayer shall submit a request for joint guarantee for imported goods (the form No. 20/ĐBLC/2013 in Appendix III to this Circular) to the Sub-department of customs where the declarations are registered;
b) The contents of the Letter of joint guarantee shall comply with the form No. 21/TBLC/2013 in Appendix III to this Circular;
c) The customs authority where the declarations are registered shall make sure the conditions in Clause 2 of this Article are satisfied. If all conditions are satisfied, the customs authority shall accept the joint guarantee for all declarations of exported or imported, which are registered within the guarantee period written on the letter of guarantee, and determine a deadline for paying tax on each shipment within the guarantee period.
If the conditions for guarantee are not satisfied, the customs authority shall makes a written refusal of guarantee and notify it to the taxpayer.
If the truthfulness of the letter of guarantee is in doubt, the customs authority shall request the guarantor to verify.
d) If the remaining guaranteed tax is smaller than the tax payable, Point c.2 Clause 3 of this Article shall apply;
dd) Guarantee shall be monitored and processed in accordance with Point d Clause 3 of this Article to ensure that the tax payment guaranteed is smaller than or equal to the balance of joint guarantee, and the guarantee quota shall be restored in proportion to the paid tax of the guaranteed declaration. The remaining guarantee quota depends on the initial quota written on the letter of guarantee minus (-) the guarantee tax plus (+) paid tax on the declarations under joint guarantee;
e) When the customs authority shall cancel the joint guarantee when receiving a request for termination of joint guarantee made by the guarantee, provided the tax, late payment interest and fines (if any) of the declarations under the joint guarantee are paid.
5. If tax payment guarantee is provided via electronic means under agreements between commercial banks and the General Department of Customs: when information about guaranteed tax at a commercial bank is received via the electronic payment system of the General Department of Customs, the customs authority shall update it on the database of the General Department of Customs and grant clearance. Guarantee shall be monitored and processed in accordance with Point d Clause 3 and Point dd Clause 4 of this Article.
Article 22. Locations and methods of tax payment
1. The taxpayer shall pay tax, late payment interest, fines, and other payables on exported or imported goods to the State Treasury or to a receipt account of the customs authority at commercial bank, or via other credit institutions, commercial banks, and service providers mentioned in Clause 1 Article 26 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP.
2. If the taxpayer pays tax, late payment interest, fines, or other payables in cash but State Treasury does not collect money at the customs post, the customs authority where the customs declaration is registered shall collect the tax and remit it to the State Treasury.
3. If the taxpayer wishes to pay tax, late payment interest, fines, and other payables owed to other customs authorities at the customs authority where customs procedure is carried out, the taxpayer shall declare and pay them at the State Treasury or to the current customs authority (if the State Treasury does not collect money directly at the customs post).
4. The State Treasury, credit institutions and service providers shall issue State budget remittance bills to taxpayers using the form provided by the Ministry of Finance.
The customs authority shall issue tax receipts to taxpayers using the form provided by the Ministry of Finance if tax is collected in cash. The Sub-department of customs that collects tax on behalf of the taxpayer shall fax the tax receipt to the Sub-department of customs that entrusts the collection.
5. The customs authority shall open an account to collect tax, late payment interest, and other payables on exported and imported goods at commercial banks that have agreements with the General Department of Customs. After the procedure for collecting and remitting tax to the account of the customs authority is completed, the commercial bank shall transmit the data about the government revenues to the customs authority, the State Treasury, and follow the procedure for cooperation among State Treasuries, the General Department of Taxation, the General Department of Customs, and commercial banks. After the information about the amount sent from the account at the commercial bank is received, the customs authority shall update it on the accounting system, and remove the tax arrears.
If the taxpayer pays tax directly at the customs authority, State Treasury, credit institution or service provider (that has not connected with the system of electronic tax payment), the customs authority, State Treasury, credit institution, or service provider shall transfer the tax on imported raw materials for producing exports, temporarily imported or exported tax, which is collected from the taxpayer, within 08 working hours to the account of the customs authority at the State Treasury, or to government budget in other cases.
The time limit is 05 working days if tax is collected in cash in remote areas, on islands, in areas facing inconvenient traffic from the day on which tax is collected from the taxpayer.
For the tax transferred to the deposit account of the customs authority at the State Treasury, if the taxpayer fails to submit the tax settlement dossier after 135 days from the date of tax payment, the customs authority shall transfer the money to government budget as prescribed.
Article 23. Paying tax when verification, analysis, or classification of goods is compulsory
If verification, analysis, or classification of goods in terms of technical standards, quality, quantity, and categories is necessary for ensuring accurate tax calculation (such as determination of goods names, goods numbers according to tax tables, quality, quantity, technical standards, condition of imported goods, etc.), the taxpayer shall pay tax in accordance with Clause 1 Article 28 of this Circular.
If the result of verification, analysis, and classification of goods is different from the declaration of the taxpayer and causes the amount of tax payable to change, the customs authority shall impose tax based on such result and set a deadline for paying the difference in accordance with Clause 11 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13.
Article 24. Order for paying tax, late payment interest and fines
1. The order for paying tax, late payment interest and fines is specified in Article 45 of the Law on Tax administration, which is amended in Clause 12 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13, where:
a) Overdue tax or late payment interest subject to coercive measures are the debts that have been overdue for more than 90 days from the tax payment deadline;
b) Overdue tax or late payment interest not under coercion are the debts that have been overdue for fewer than 90 days from the tax payment deadline;
2. The State Treasury and customs authority shall exchange information about the collection of tax, late payment interest, fines for determining the orders, and collect them in such order. In particular:
a) The customs shall monitor the tax debt of the taxpayer, instruct the taxpayer to pay tax in order, develop an information access system for taxpayers to check and pay tax in correct order;
b) Based on the receipts for payments of tax, late payment interest, fine of the taxpayer, the State Treasury shall record the government revenues, transfer the documents and information about the payments to the customs authority for monitoring and management;
c) If the taxpayer pays tax, late payment interest, and fine in an incorrect order, the customs authority shall request the State Treasury to adjust the amount of tax collected, notify the taxpayer of the adjustment, or request the taxpayer to pay other amounts in the correct order. Exported or imported of the new declaration shall only be granted clearance after the taxpayer no longer owes tax, late payment interest, or fines;
d) If the taxpayer does not separate tax, late payment interest and fines on the tax return, the customs authority shall record them in order, notify State Treasury and the taxpayer.
Article 25. Tax imposition
1. Tax imposition as guided in this Circular is the customs authority exercising the right to determine the factors, criteria for tax calculation, calculate tax, and request the taxpayer to pay the tax imposed by the customs authority in the cases mentioned in Clause 2 of this Article.
2. The customs authority shall impose tax in the cases mentioned in Clause 3 Article 33 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP.
3. Tax imposition must comply with Article 36 of the Law on Tax administration.
4. The basis for the customs authority to impose tax is the dutiable value, quantity, origins of goods, the rate of import/export tax, excise duty, VAT, environmental protection tax, protection tax, anti-dumping tax, anti-subsidy tax on exported or imported goods; the exchange rate, tax calculation method, and other information in Clause 2 Article 39 of the Law on Tax administration, Article 35 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP and guidance in Section 1 Part V of this Circular.
5. The power to impose tax is prescribed in Article 33 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP.
6. Procedure for imposing tax
a) Tax on exported and imported goods shall be imposed while following the customs procedure or after goods are granted clearance or are released;
b) When imposing tax, the customs authority shall impose the tax payable or determine relevant aspects (quantity, dutiable values, numbers, tax rate, origins, exchange rate, quantities, etc.) as the basis for calculating the total tax payable, exempted, reduced, refund on each article or customs declaration according to Article 34 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP.
When each aspect related to the imposition of tax is determined, the customs authority shall calculate the tax payable in proportional to the imposed number, and notify the result to the taxpayer.
c) Specific procedure:
c.1) Identify taxable goods as guided in Clause 2 of this Article;
c.2) Decide the method tax imposition in accordance with Article 34 of the Decree No. 83/2013/NĐ-CP and:
c.2.1) If the total tax payable is determined:
- Check and determine criteria for tax calculation (quantity, value, exchange rate, origins, numbers, tax rate) in accordance with legislation on taxation and relevant laws;
- Calculate the total tax payable, the difference between the tax payable and the tax stated, calculated and paid (if tax has been paid) by the declarant;
- Issue a decision on tax imposition and a decision on penalties for administrative violations (if any).
c.2.2) If relevant aspects are determined as the basis for calculating total tax payable:
- Verify the accuracy and legitimacy of the factors;
- Check and determine criteria for tax calculation (quantity, value, exchange rate, origins, numbers, tax rate) in accordance with legislation on taxation and relevant laws; If the time and/or criteria for calculating tax on the same kind of goods, of which the purpose is changed, in multiple customs declarations, the tax imposed is the average tax according to effective legislative documents when the declarations are registered.
- Calculating tax payable, the difference between the tax payable and the tax stated, calculated and paid (if tax has been paid), and late payment interest according to Article 131 of this Circular.
- Issue a decision on tax imposition and a decision on penalties for administrative violations (if any).
7. Responsibilities of the customs authority
a) The customs authority shall issue a decision on tax imposition (the form No. 01/QĐAĐ/2013 in Appendix II to this Circular) and send it to the taxpayer within 08 hours since it is signed;
b) If the tax imposed by the customs is larger than the tax payable, the customs shall return the overpaid amount;
c) If the tax imposition is incorrect, the customs authority shall issue a decision to annul the decision on tax imposition shall be made (the form No. 02/HQĐAĐ/2013 in Appendix II to this Circular) and provide compensation for the taxpayer, or a decision to settle complaints of competent authorities or judgment, decision of the court.
8. Responsibilities of the taxpayer:
a) The taxpayer shall pay sufficient tax and tax arrears imposed by the customs in accordance with Article 107, Article 108, and Article 110 of the Law on Tax administration, which are amended in Clause 33, Clause 34 and Clause 35 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13.
The taxpayers that violate legislation on taxation shall carry penalties. The time limit for imposing penalties for violations against the laws on taxation is specified in Article 110 of the Law on Tax administration, amended in Clause 35 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13 and the Government’s regulations on penalties for administrative violations pertaining to customs.
b) If the taxpayer does not concur with the decision on tax imposition made by the customs, the taxpayer must pay tax and is entitled to request the customs to provide explanation, file a complaint or a lawsuit against the tax imposition as prescribed by law on complaints and lawsuits.
Article 26. Settlement of overpaid tax, late payment interest, and fines
1. Tax, late payment interest, and fines are considered overpaid if:
a) The tax, late payment interest or fine that has been paid is larger than the amount payable within 10 years from the day on which those amounts are paid to government budget, and shall be offset against the outstanding tax, late payment interest, or fine, even against other taxes, or be offset against the amounts payable in the next time; or be refunded if the taxpayer owes no debt (except for the case in which penalty is not exempt according to Clause 2 Article 111 of the Law on Tax administration;)
b) The taxpayer receives refunds of export tax, import tax, VAT, excise duty, environmental protection tax, protection tax, anti-dumping tax, anti-subsidy tax.
2. The procedure for settling refunded tax mentioned in Point b Clause 1 of this Article is guided in section 6 Chapter V of this Circular.
3. The overpaid tax, late payment interest, and fine mentioned in pt a Clause 1 of this Article shall be settled as follows:
a) An application consists of:
a.1) A written request for settling overpaid tax, late payment interest, and fines specifying the overpaid amounts, the amounts payable, and the amounts paid, the reasons for overpayment: 01 original copy;
a.2) The customs dossier, other documents related to the overpaid tax, late payment interest, fines: 01 photocopy;
a.3) Receipts for payments of tax, late payment interest, fines: 01 photocopy enclosed with the original for comparison.
b) The customs authority that receives the overpaid tax, late payment interest or fine shall receive and check the documents submitted by the taxpayer, compare them to the original customs dossier they keep, verify the consistency, legitimacy, accuracy, and validity of such documents, and:
b.1) If the tax, late payment interest or fine that is paid is really larger than the amount payable and the statement of the taxpayer is accurate, the customs authority shall issue a decision to refund the overpaid tax, late payment interest, or fine (the form No. 03/QĐHT/2013 in Appendix II to this Circular;
a) The tax, late payment interest or fine that is paid is larger than the amount payable but the statement of the taxpayer is inaccurate, the customs authority shall notify the taxpayer in writing and issue a decision to refund the actual overpaid amount;
b.3) The tax, late payment interest or fine that is paid is not larger than the amount payable; the customs authority shall notify the taxpayer in writing, specifying the reasons.
c) The customs authority shall process the application in Point b of this Clause within 05 working days from the day on which sufficient application for refund of overpaid tax, late payment interest, or fine is received;
d) Based on the decision on refunding overpaid tax, late payment interest, or fine, the customs authority shall refund such amount to the taxpayer and append a stamp on the original customs declaration submitted by the taxpayer, specifying: “Overpaid tax, late payment interest, fine of ... VND are refunded under the Decision No. ... dated ... (the form No. 14/MDHT/2013 in Appendix II to this Circular, and make 01 photocopy of the settled declaration together with the application for tax refund, return the original customs declaration to the taxpayer, and follow the procedure in Article 130 of this Circular.
4. The customs authority that receives the overpaid tax, late payment interest or fine shall decide to refund of such overpaid amount to the taxpayer.
5. The settlement of overpaid VAT is guided in Clause 4 Article 130 of this Circular.
Article 27. Putting goods into storage
1. For exported and imported goods that need verifying to decide whether they are allowed to be exported or imported, if the declarant wishes to put them into storage, then:
a) The Director of the Sub-department of customs where the declaration is registered shall allow the declarant to store goods at the locations mentioned in Point b.1 Clause 2 of this Article. The declarant is responsible for preserving the status quo of goods while awaiting verification result.
b) Based on the verification result, the customs officer shall grant clearance or request the Director of the Sub-department of customs to resolve.
2. For imported goods that need undergoing quality inspection, quarantine, medical inspection, food safety inspection (hereinafter referred to as specialized inspection).
a) Goods that need undergoing quarantine:
Quarantine shall be carried out at the checkpoint. If quarantine must be carried out at an inland quarantine post, the customs authority shall allow the goods owner to send goods to the quarantine post based on the certification of the quarantine agency on the quarantine registration form or the note of provisional plant quarantine result (for goods derived from plants) or the permit to transit goods (for aquaculture products) or other papers. The quarantine agency shall monitor and supervise goods during the transport, quarantine, and preservation while awaiting quarantine result as prescribed by the Ministry of Health and the Ministry of Agriculture and Rural Development.
b) Goods that need undergoing food safety inspection and quality inspection:
b.1) The Director of the Sub-department of customs where the declaration is registered shall allow the declarant to put their goods into storage at:
b.1.1) The checkpoint where goods are imported.
b.1.2) An ICD, bonded warehouse, or concentrated inspection place for exported and imported goods under the supervision of the customs authority if the declarant wishes to put their goods into storage and is permitted by the specialized inspection agency.
b.1.3) The location of inspection shall be decided in writing by the specialized inspection agency:
If the specialized inspection cannot be carried out at the checkpoint, they must be sent to constructions or factories for installation, or sent to the specialized inspection agency. If the specialized inspection agency makes a written request for permitting the declarant transport goods to such location and monitor them until the customs authority certifies the information, the Sub-department of customs at the checkpoint shall transfer goods to the declarant for transport to the location requested by the specialized inspection agency.
b.2) Responsibilities of the declarant:
b.2.1) Transit goods to the storage location and transfer them to the Sub-department of customs in charge of the storage location, or transport goods to the location of inspection at the request of the specialized inspection agency.
b.2.2) When the specialized inspection agency needs to break the seal for specialized inspection, the declarant shall request the Sub-department of customs in charge of the location to break the seal, monitor goods and seal them after the inspection is finished.
b.3) Responsibilities of the Sub-department of customs where the declaration is registered:
b.3.1) Seal the means of transport or goods;
b.3.2) Issue a transfer record to the Sub-department of customs in charge of the storage location or to the specialized inspection agency if goods are sent to the inspection location at the request of the specialized inspection agency.
b.3.3) Monitor the customs dossiers of shipments sent to the storage location until they are granted clearance.
b.4) Responsibilities of the Sub-department of customs in charge of the storage location:
b.4.1) Receive the transfer record from the Sub-department of customs where the declaration is registered to monitor goods in storage while awaiting specialized inspection or inspection result.
b.4.2) Supervise the goods, the warehouse or depot where goods are stored while awaiting inspection result until goods are granted clearance.
b.4.3) Permit the declarant to receive goods after a certification of clearance is made by the Sub-department of customs where the declaration is registered.
c) The customs management of goods that must undergo both quarantine and food safety inspection is similar to that of imported goods that must undergo quarantine mentioned in Point a Clause 2 of this Article.
d) Processing specialized inspection result:
d.1) If the specialized inspection result is satisfactory for import, the customs officer where the declaration is registered shall certify the clearance of goods in accordance with Clause 2 Article 29 of this Circular.
d.2) If conditions for import are not satisfied:
d.2.1) Recycling: based on the conclusion given by the specialized agency which permits the recycling of goods, the customs officer shall certify that “Goods are recycled under the decision No. ... dated ... " on the customs declaration and permit goods to take goods to recycling. If the shipment is stored in an isolated area or a warehouse, the recycling shall comply with the decision of a competent authority.
After the recycling, if the specialized inspection agency concludes that the conditions for import are satisfied, the customs officer where the declaration is registered shall certify the clearance. If the conditions for import are not satisfied, goods shall be handled under the guidance in Point dd Clause 2 of this Article.
d.2.2) Compulsory destruction: based on the conclusion of the specialized agency about the compulsory destruction of goods, the customs officer shall certify that “Goods are destructed under the decision No. … dated … and Destruction record dated … “ on the customs declaration to complete the customs procedures.
d.2.3) Compulsory re-export: based on the conclusion of the specialized agency about the compulsory re-export of goods, the Sub-department of customs that carries out the import procedure shall carry out the procedure for re-exporting goods as prescribed. After the procedure for re-export is completed, the number and date of the decision on compulsory re-export shall be written on the declaration of imported goods, and the decision on compulsory re-export shall be kept together with the import dossier of the shipment.
The customs authority shall cooperate with the specialized agency in providing information, customs dossier, participate in the advisory council, and resolve other tasks on request.
The regulations on putting goods into storage in this Article are also applicable to exported and import goods that follow electronic customs procedures specified in Article 15 of the Circular No. 196/2012/TT-BTC dated November 15, 2012 of the Ministry of Finance.
Article 28. Release of goods
1. Goods that are permitted to be exported or imported but need valuating, verifying, analyzing or classifying to accurately calculate tax payable shall be released after the goods owner has discharged their tax liability or provided with tax payment guarantee by a credit institution.
After the result of valuation, verification, analysis, or classification is given, the Director of the Sub-department of customs where the declaration is registered shall appoint a customs officer to check and recalculate tax, impose penalties for administrative violations (if any) and certify the clearance of goods as prescribed in Article 29 of this Circular.
If goods are granted clearance based on the result of verification, analysis, or classification, such result is used for the shipment of the same category of goods that follow the import procedure in the same Customs Department. This guidance is not used for verification of goods quantity.
The taxpayer shall pay a late payment interest on the increase of tax (if any) after having the result of valuation, analysis, or classification according to Article 106 the Law on Tax administration, which is amended in Clause 22 Article 1 of the Law on the amendments to of the Law on Tax administration No. 21/2012/QH13, and Article 131 of this Circular.
2. If the goods owner carries a fine imposed by the customs authority or a competent authority, clearance shall be granted after the goods owner pays the fine or has the fine payment guaranteed by a credit institution.
3. The Director of the Sub-department of customs where the declaration is registered shall decide the release of goods.
Article 29. Customs clearance of goods
1. Goods shall be granted clearance in the cases below:
a) The customs procedure has been completed;
b) The Director of the Sub-department of Customs allows the late submission of some documents in the customs dossier;
c) Exported and imported goods are eligible for the tax payment deadline mentioned in Clause 11 Article 1 of the Law on the amendments to the Law on Tax administration and guidance in Article 20 of this Circular, or the payment of tax or tax arrears that must be paid before receiving goods is guaranteed by a credit institution.
d) The goods that must undergo specialized inspection shall be granted clearance the following papers are available:
d.1) A notice of exemption from inspection; or
d.2) The inspection result that meets the requirements for imported goods imposed by the specialized inspection agency; or
d.3) The permission for import given by a specialized agency or a competent authority.
dd) Exported goods are exempt from tax, not subject to tax or eligible for 0% tax;
e) Goods imported to serve national defense and security shall be granted clearance when:
e.1) The Ministry of Public Security or the Ministry of National Defense certifies in writing that goods are imported to serve national defense and security, eligible for consideration of import tax exemption, and not subject to VAT;
e.2) Excise duty, environmental protection tax and other taxes are sufficiently stated and paid as prescribed by law (if any).
g) Imported goods serving prevention and suppression of natural disaster, epidemics, and emergency assistance shall be granted clearance when:
g.1) The managing Ministry certifies in writing that goods are to serve prevention and suppression of natural disaster, epidemics, and emergency assistance.
g.2) Relevant taxes are sufficiently stated and paid.
h) Imported goods being humanitarian aid and non-refundable aid shall be granted clearance when a notice of aid receipt made by the managing Ministry is presented.
2. The power to decide clearance:
a) The customs officer that registers the customs declaration shall decide the clearance of goods exempt from physical verification;
b) The Director of the Sub-department of Customs that appoints customs officers to carry out physical verification of goods shall decide the clearance of goods that must undergo physical verification.
Article 30. Basis for certifying that goods are exported
1. The goods that are exported through a checkpoint at sea or inland waterway, the basis is the declaration of exported goods that have undergone customs procedure and certified by the Sub-department of Customs at the checkpoint that “Goods were under customs supervision” and the bill of lading of the goods loaded on to the vehicle for export.
2. The goods that are exported through a checkpoint by air or by railway, the basis is the declaration of exported goods that have undergone customs procedure and certified by the Sub-department of Customs at the checkpoint that “Goods were under customs supervision”, and the note of transport that confirms goods are loaded on the means of transport.
3. Goods that are exported through a checkpoint by land, river, transshipment port, transshipment zone, goods supplied for outbound ships, airplanes, exported goods that are transported together with outbound passengers by air (without the bill of lading) the basis is the declaration of exported goods that have undergone customs procedure and is certified by the Sub-department of Customs at the checkpoint that “GOODS ARE EXPORTED”.
4. For exported goods that are sent to the bonded warehouse, the basis is the declaration of exported goods that have undergone customs procedure and is certified the Ministry of Health he Sub-department of customs in charge of the bonded warehouse that “GOODS ARE SENT TO THE BONDED WAREHOUSE”.
5. For goods transited from the bonded warehouse to the checkpoint of export, the basis is the declaration of goods moved in and out of the bonded warehouse, the record on the transfer of goods being moved to another checkpoint, and the manifest of goods being moved from the bonded warehouse to the checkpoint of export, which is certified by the customs at the checkpoint of export.
6. For exported goods that are sent to a CFS, the basis is the declaration of exported goods that have undergone customs procedure and is certified by the Sub-department of Customs in charge of the CFS that “GOODS ARE SENT TO CFS”, the manifest of goods being moved from the CFS to the checkpoint of export; the bill of lading or an equivalent document.
7. For goods sold to the free trade zone from domestic areas, the basis is the declaration of exported goods have ahs undergone customs procedure and is certified by the customs officer at the free trade zone that “GOODS IN FREE TRADE ZONE”.
8. For goods sold by an export processing company to a domestic company, and goods sold by a domestic company to an export processing company, the basis is the customs declaration of domestic export-import that has undergone customs procedure.
9. For goods exported or imported domestically, it is the customs declaration of domestic export-import that has undergone customs procedure.
Article 31. Annulment of customs declaration
1. The cases in which the customs declaration is annulled:
a) Customs procedure is not completed after 15 days from the day on which the declaration is registered according to Clause 1 and Clause 2 Article 18 of the Law on Customs, unless imported goods must wait for the result of inspection/verification from the specialized agency;
a) Customs procedure is completed but imported goods do not arrive at the checkpoint of import or the exported goods are not under the supervision of the customs after 15 days from the day on which the declaration is registered.
c) The declarant shall request the annulment of the registered customs declaration in the following cases:
c.1. The declarant makes multiple declarations for one imported or exported shipment;
c.2. The goods are under customs supervisor but the declarant does not export them;
2. Procedure for annulling a customs declaration:
a) Cross-out the customs declaration with a pen, append signature and officer’s seal on the annulled customs declaration;
b) Update on the system: this declaration is annulled;
c) Put the annulled customs declaration in storage in cardinal order.
3. The Director of the Sub-department of Customs where the declaration is registered shall consider the annulment of registered declarations.
Article 32. Examining customs dossiers
The examination of the customs dossier shall be carried out after clearance is granted, and be completed within 60 days from the clearance.
The General Department of customs shall provide guidance on examining customs dossiers.
Article 33. post-clearance inspection
The guidance on post-clearance inspection is provided in part VI of this Circular.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực