Chương 2 Nghị định 75/2006/NĐ-CP: Chương trình giáo dục, sách giáo khoa và giáo trình
Số hiệu: | 75/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 02/08/2006 | Ngày hiệu lực: | 23/08/2006 |
Ngày công báo: | 08/08/2006 | Số công báo: | Từ số 3 đến số 4 |
Lĩnh vực: | Giáo dục | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/09/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chương trình giáo dục và thẩm quyền ban hành chương trình giáo dục được quy định tại các Điều 6, 24, 29, 35, 41, 45 và 100 của Luật Giáo dục.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục ở các cấp học của giáo dục phổ thông; quy định cụ thể về chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình giáo dục cho trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật; ban hành chương trình khung các ngành đối với giáo dục đại học, cao đẳng; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ liên quan để ban hành chương trình khung các ngành đối với trung cấp chuyên nghiệp.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ liên quan quy định chương trình khung cho từng trình độ nghề được đào tạo.
Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về chương trình giáo dục, thời gian đào tạo của các trường, lớp năng khiếu nghệ thuật.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về chương trình giáo dục, thời gian đào tạo của các trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao.
Bộ trưởng Bộ Công an phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo dục cho trường giáo dưỡng.
4. Căn cứ vào chương trình khung đã được quy định và nhiệm vụ đào tạo của nhà trường, hiệu trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học xây dựng và ban hành chương trình giáo dục của nhà trường.
5. Cấp có thẩm quyền ban hành chương trình giáo dục nào thì có thẩm quyền quyết định thay đổi về chương trình giáo dục đó.
1. Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục là mức tối thiểu về kiến thức, kỹ năng mà người học phải đạt được sau khi kết thúc một chương trình giáo dục.
Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục là căn cứ chủ yếu để biên soạn sách giáo khoa, giáo trình, đánh giá kết quả học tập của người học.
2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Thể hiện mục tiêu giáo dục đối với từng môn học, lớp, cấp học, trình độ đào tạo;
b) Thể hiện kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn và hội nhập quốc tế;
c) Được cụ thể hoá thành các tiêu chí phù hợp, làm cơ sở cho việc xây dựng, thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá khách quan chương trình giáo dục.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc biên soạn sách giáo khoa; việc chọn sách để dạy thí điểm, tổ chức dạy thí điểm, lấy ý kiến đóng góp của nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, hội nghề nghiệp, học sinh; việc thẩm định, duyệt và quyết định chọn sách để sử dụng làm sách giáo khoa, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên.
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định các môn học cần sử dụng giáo trình chung và tổ chức biên soạn, duyệt các giáo trình này.
Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học; chọn giáo trình tiên tiến, hiện đại trong và ngoài nước phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với chương trình khung và nhiệm vụ đào tạo của trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập, bảo đảm có đủ giáo trình chính thức phục vụ giảng dạy và học tập.
2. Nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học cùng với việc sử dụng giáo trình chính thức để giảng dạy được chọn tài liệu để giảng dạy và mở rộng kiến thức cho người học trên cơ sở bảo đảm yêu cầu của chương trình giáo dục.
1. Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình là tổ chức giúp người có thẩm quyền duyệt chương trình, sách giáo khoa, giáo trình.
Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình bao gồm các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ khoa học, kỹ thuật có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện các tổ chức có liên quan. Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là các nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng.
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa, Hội đồng thẩm định ngành về chương trình trung cấp chuyên nghiệp, Hội đồng thẩm định ngành về chương trình giáo dục đại học; quy định việc thẩm định chương trình giáo dục và giáo trình ở các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học do Hiệu trưởng các trường tổ chức thẩm định.
3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng thẩm định ngành về chương trình dạy nghề; quy định việc thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề do người đứng đầu cơ sở dạy nghề tổ chức thẩm định.
4. Hội đồng thẩm định và các thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
EDUCATIONAL PROGRAMS, TEXTBOOKS AND CURRICULA
Article 6.- Educational programs
1. Educational programs and competence to promulgate educational programs are stipulated in Articles 6, 24, 29, 35, 41, 45 and 100 of the Education Law.
2. The Minister of Education and Training shall promulgate the preschool education program and programs for general education of all levels; specify the continuing education program and the educational program for disabled and handicapped people; promulgate framework programs of all disciplines for tertiary education; assume the prime responsibility for, and coordinate with ministers and heads of ministerial-level agencies in, promulgating framework programs for the disciplines of professional secondary education.
3. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall coordinate with other ministers and heads of ministerial-level agencies in defining the framework program for every job-training level.
The Minister of Culture and Information shall coordinate with the Minister of Education and Training in specifying educational programs and training durations for art schools and classes of gifted pupils.
The Minister-Chairman of the Committee for Physical Training and Sports shall coordinate with the Minister of Education and Training in specifying educational programs and training durations for physical training and sport schools and classes of gifted pupils.
The Minister of Public Security shall coordinate with the Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs in defining educational programs for re-education schools.
4. Basing themselves on the promulgated framework programs and training tasks of their schools, principals of professional and higher education institutions shall formulate and promulgate educational programs of their schools.
5. The authority which is competent to promulgate an educational program shall also be competent to decide on changes in such educational program.
Article 7.- Knowledge and skill standards
1. Knowledge and skill standards in educational programs mean the minimum knowledge and skill levels which learners must achieve after completing an educational program.
Knowledge and skill standards in educational programs shall serve as major bases for the compilation of textbooks, curricula and the assessment of learners' study results.
2. Knowledge and skill standards must satisfy the following requirements:
a/ Reflecting educational objectives for each study subject, grade, level or training degree;
b/ Reflecting new knowledge and skills which meet the practical requirements and requirements of international integration;
c/ Being concretized into appropriate criteria, serving as a basis for the formulation, implementation, overseeing, supervision and objective evaluation of educational programs.
The Minister of Education and Training shall provide for the compilation of textbooks; the selection of textbooks for experimental teaching, the organization of experimental teaching, the gathering of opinions of teachers, scientists, educational administrators, professional associations and pupils; the review, approval and selection of books for use as textbooks, including textbooks in braille or ethnic minority languages and textbooks for pupils of specialized schools.
1. The Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall, according to their competence, define study subjects which require common curricula and organize the compilation and approval thereof.
The principals of professional secondary schools, colleges and universities shall organize the compilation and approval of curricula of all study subjects; select advanced and modern domestic and foreign curricula suitable with their educational objectives, framework programs and training tasks, based on the review by the curriculum review councils they have set up, ensuring adequate official curricula for teaching and learning.
2. Teachers at professional and higher education institutions may, apart from using official curricula in teaching, select other teaching materials and expand knowledge for learners, ensuring the requirements of educational programs.
Article 10.- Review councils for educational programs, textbooks and curricula
1. A review council for educational programs, textbooks and curricula is an organization which assists competent persons in approving such programs, textbooks and/or curricula.
A review council for educational programs, textbooks and/or curricula comprises teachers, educational administrators, scientists and technicians, who have experience and prestige in education, and representatives of relevant organizations. A review council for general education programs and textbooks must have at least one third of its total members being teachers of the corresponding educational level.
2. The Minister of Education and Training shall define tasks, powers, mode of operation, standards, number and membership of the national review council for educational programs and textbooks, the branch review councils for professional secondary education programs, and the branch review councils for higher education programs; provide for the review of educational programs and curricula of professional secondary schools, colleges and universities, which is organized by the principals of such schools.
3. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall define tasks, powers, mode of operation, standards, number and membership of the branch review council for vocational training programs; provide for the review of vocational training programs and curricula of vocational training institutions, which is organized by the heads of such vocational training institutions.
4. The review councils and their members shall be responsible for the review contents and quality.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục
Điều 13. Thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ
Điều 20. Thành lập cơ sở giáo dục
Điều 23. Giải thể cơ sở giáo dục
Điều 27. Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục
Điều 29. Tuyển dụng, quản lý, điều động nhà giáo
Điều 34. Chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non
Điều 16. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác
Điều 18. Các loại hình cơ sở giáo dục
Điều 20. Thành lập cơ sở giáo dục
Điều 22. Đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục
Điều 23. Giải thể cơ sở giáo dục
Điều 27. Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục
Điều 30. Nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo
Điều 32. Phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự
Điều 33. Đối tượng được cấp học bổng, trợ cấp và miễn giảm học phí
Điều 38. Quản lý nhà nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục
Điều 39. Các tổ chức quản lý và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục