Chương V Nghị định 16/2022/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong kinh doanh bất động sản, quản lý, phát triển nhà
Số hiệu: | 16/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 28/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 28/01/2022 |
Ngày công báo: | 17/02/2022 | Số công báo: | Từ số 235 đến số 236 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản thuộc trường hợp phải thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã mà không thành lập theo quy định;
b) Không công khai, công khai không đầy đủ hoặc không đúng các nội dung về dự án bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định;
c) Hợp đồng kinh doanh bất động sản không được lập thành văn bản hoặc lập hợp đồng kinh doanh bất động sản không đầy đủ các nội dung chính theo quy định hoặc trái quy định của pháp luật;
d) Không cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; không cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công, chất lượng công trình theo quy định;
đ) Thu các loại phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Ký kết hợp đồng mua bán hoặc thuê mua nhà, công trình xây dựng mà không gắn quyền sử dụng đất với nhà, công trình xây dựng đó;
b) Không thông báo cho bên mua các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có).
3. Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh bất động sản mà bất động sản đó không đảm bảo đầy đủ các điều kiện theo quy định hoặc không được phép đưa vào kinh doanh theo quy định;
b) Kinh doanh bất động sản không đúng phạm vi được kinh doanh theo quy định;
c) Triển khai xây dựng dự án kinh doanh bất động sản, dự án đầu tư xây dựng nhà ở chậm tiến độ đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
d) Bán hoặc cho thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai mà không có hợp đồng với ngân hàng thương mại đủ năng lực thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư khi chủ đầu tư không bàn giao nhà ở theo đúng tiến độ đã cam kết với khách hàng hoặc nội dung hợp đồng bảo lãnh không đúng, không đầy đủ theo quy định của pháp luật;
đ) Thu tiền của bên mua, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng tiến độ thực hiện dự án theo thỏa thuận của các bên hoặc thu vượt quá tỷ lệ phần trăm giá trị hợp đồng theo quy định;
e) Ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê mua bất động sản;
g) Từ chối xác nhận mà không có lý do chính đáng hoặc xác nhận không đúng vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai theo quy định;
h) Chuyển nhượng hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có sẵn hoặc chuyển nhượng hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở hình thành trong tương lai không đúng quy định;
i) Không tuân thủ quy định về giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản trong trường hợp có quy định;
k) Trường hợp không làm thủ tục đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua hoặc không cung cấp hồ sơ, giấy tờ pháp lý liên quan cho người mua, thuê mua nhà ở theo quy định thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
4. Phạt tiền từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản có một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án không đúng thủ tục quy định;
b) Chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án mà không đảm bảo đầy đủ các yêu cầu hoặc các điều kiện theo quy định;
c) Trường hợp chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án khi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khi đang có tranh chấp về quyền sử dụng đất hoặc bị kê biên để đảm bảo thi hành án, bên nhận chuyển nhượng không phải là doanh nghiệp kinh doanh bất động sản hoặc không đủ năng lực tài chính theo quy định thì xử phạt theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
d) Bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng khi chưa hoàn thành đầu tư xây dựng nhà ở, công trình xây dựng và các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo tiến độ ghi trong dự án đã được phê duyệt, chưa bảo đảm kết nối với hệ thống hạ tầng chung của khu vực, chưa hoàn thiện toàn bộ phần mặt ngoài (đối với trường hợp bàn giao nhà, công trình xây dựng thô) hoặc chưa hoàn thành nghiệm thu hoặc chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền đưa công trình nhà ở, công trình hạ tầng xã hội vào sử dụng theo quy định;
đ) Huy động vốn không đúng quy định;
e) Sử dụng vốn huy động của tổ chức, cá nhân hoặc tiền ứng trước của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai không đúng mục đích cam kết.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh bất động sản từ 03 tháng đến 06 tháng đối với dự án có vi phạm quy định tại điểm a, điểm b và điểm e khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc công khai đầy đủ, chính xác nội dung thông tin theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hợp đồng theo đúng quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc cung cấp thông tin về tiến độ đầu tư xây dựng hoặc việc sử dụng tiền ứng trước khi có yêu cầu; buộc cho phép bên mua, bên thuê mua được kiểm tra thực tế tiến độ thi công tại công trình theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Buộc trả lại cho bên mua phần phí liên quan đến chuyển nhượng bất động sản không đúng quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ) Buộc lập lại hợp đồng gắn với quyền sử dụng đất với nhà, công trình xây dựng với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
e) Buộc thông báo cho các bên về các hạn chế về quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng (nếu có) với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
g) Buộc kinh doanh bất động sản đúng phạm vi được kinh doanh theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
h) Buộc có hợp đồng bảo lãnh nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
i) Buộc thu tiền bên mua, bên thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai theo đúng tiến độ dự án hoặc buộc hoàn trả lại bên mua phần giá trị hợp đồng thu vượt với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
k) Buộc xác nhận theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;
l) Buộc chuyển nhượng hợp đồng đúng quy định với hành vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
m) Buộc tuân thủ quy định về giá mua bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản và hoàn trả phần giá trị thu vượt (nếu có) với hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này;
n) Buộc chuyển nhượng dự án hoặc một phần dự án theo quy định với hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều này;
o) Buộc dừng bàn giao nhà, công trình xây dựng, hoàn thành việc xây dựng hoặc buộc hoàn thành nghiệm thu hoặc có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
p) Buộc hoàn trả phần vốn đã huy động không đúng quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 4 Điều này;
q) Buộc sử dụng vốn huy động đúng mục đích đã cam kết với hành vi quy định tại điểm e khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập mà không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản làm sai lệch nội dung chứng chỉ;
c) Cho mượn, cho thuê hoặc thuê, mượn chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản để thực hiện các hoạt động liên quan đến môi giới bất động sản;
d) Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản đồng thời vừa là nhà môi giới vừa là một bên thực hiện hợp đồng trong một giao dịch kinh doanh bất động sản.
2. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ bất động sản mà không thành lập doanh nghiệp theo quy định hoặc không đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định hoặc chứng chỉ hành nghề hết thời hạn sử dụng theo quy định;
b) Hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản không được lập thành văn bản hoặc không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
c) Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản, dịch vụ sàn giao dịch bất động sản hoặc cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập không thực hiện chế độ báo cáo theo quy định;
d) Sàn giao dịch bất động sản không có quy chế hoạt động hoặc hoạt động sai quy chế được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận hoặc hoạt động không có tên, địa chỉ theo quy định hoặc thay đổi tên, địa chỉ hoạt động nhưng không thông báo đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Thu các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản mà pháp luật không quy định.
3. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bất động sản được đưa lên sàn giao dịch bất động sản nhưng không đủ điều kiện theo quy định;
b) Không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không trung thực hồ sơ, thông tin về bất động sản mà mình môi giới.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động kinh doanh dịch vụ sàn giao dịch bất động sản từ 06 tháng đến 09 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc có chứng chỉ hành nghề theo quy định khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại chứng chỉ hành nghề bị tẩy xóa, sửa chữa cho cơ quan có thẩm quyền đã cấp chứng chỉ hành nghề với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc thành lập doanh nghiệp theo quy định khi kinh doanh dịch vụ bất động sản hoặc buộc có đủ số người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc lập hợp đồng hoặc hợp đồng kinh doanh dịch vụ bất động sản đầy đủ các nội dung chính theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
e) Buộc trả lại cho bên nộp tiền các loại phí kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
g) Buộc cung cấp thông tin về bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không cung cấp, cung cấp không chính xác, không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn kê khai thông tin, dữ liệu về thị trường bất động sản cho cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định;
b) Cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình mà không được sự cho phép của cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định;
c) Không làm rõ, giải trình và chỉnh sửa theo quy định đối với nội dung thông tin thị trường bất động sản do mình cung cấp theo yêu cầu của cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
d) Làm sai lệch, hư hỏng hoặc thất thoát hệ thống thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở quốc gia và các địa phương theo quy định;
đ) Chiếm giữ, tiêu hủy trái phép thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở quốc gia và các địa phương theo quy định;
e) Cản trở việc khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản thuộc hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về nhà ở quốc gia và các địa phương theo quy định;
g) Không thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin dữ liệu về thị trường bất động sản cho cơ quan quản lý hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc làm rõ, giải trình và chỉnh sửa thông tin về thị trường bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc điều chỉnh sai lệch hệ thống thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Buộc trả lại hoặc khôi phục lại thông tin, dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
đ) Buộc thực hiện đúng quy định về khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu về nhà ở và thị trường bất động sản với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
e) Buộc thông báo về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp theo quy định với hành vi quy định tại điểm g khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học không đúng mẫu quy định;
b) Không gửi thông tin của cơ sở đào tạo về Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở chính để đăng tải lên trang thông tin điện tử theo quy định;
c) Không gửi thông tin của sàn giao dịch bất động sản về Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng địa phương nơi đặt trụ sở chính để đăng tải lên trang thông tin điện tử theo quy định;
d) Không lưu trữ hồ sơ đào tạo hoặc hồ sơ liên quan đến từng kỳ thi sát hạch theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức kiểm tra, đánh giá hoặc xếp loại kết quả học tập cho học viên theo quy định;
b) Sử dụng đề thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản mà chưa được phê duyệt theo quy định;
c) Cho phép thí sinh không đủ điều kiện theo quy định mà vẫn được tham gia thi sát hạch để cấp chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng tài liệu giảng dạy không phù hợp với chương trình khung theo quy định;
b) Không đảm bảo đủ thời lượng giảng dạy, chương trình theo quy định mà vẫn cấp giấy chứng nhận.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng kinh phí dự thi không đúng quy định;
b) Không quản lý bộ đề thi theo quy định hoặc làm lộ đề thi.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc gửi thông tin của sàn giao dịch bất động sản về Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng địa phương theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
b) Buộc lưu trữ hồ sơ đào tạo hoặc hồ sơ liên quan đến từng kỳ thi sát hạch theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Buộc phê duyệt đề thi theo quy định và tổ chức thi lại nếu đề thi đã tổ chức thi không đảm bảo chất lượng với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc cơ sở đào tạo yêu cầu thí sinh bổ sung đầy đủ điều kiện theo quy định. Trường hợp không bổ sung được đầy đủ điều kiện theo quy định thì buộc hủy chứng chỉ với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc sử dụng tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
e) Buộc hủy giấy chứng nhận, đào tạo lại và cấp lại giấy chứng nhận mà không được thu thêm học phí với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa đào tạo về quản lý vận hành nhà chung cư không đúng mẫu quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc hủy giấy chứng nhận đã cấp không đúng mẫu và cấp lại giấy chứng nhận đúng mẫu với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Báo cáo, cung cấp thông tin về nhà ở không chính xác, không trung thực, không đúng quy định hoặc không đúng yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, không báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án xây dựng nhà ở cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án đầu tư xây dựng nhà ở hoặc tên các khu vực trong dự án không đúng quy định hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền quyết định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh một trong các nội dung sau: tiến độ thực hiện, loại nhà ở phải xây dựng, tổng diện tích sàn xây dựng, tổng số lượng nhà ở, tỷ lệ các loại nhà, tổng mức đầu tư tại dự án đầu tư xây dựng nhà ở sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP trước khi được cơ quan có thẩm quyền quyết định;
b) Không ưu tiên bố trí nhà ở thương mại trong dự án cho người có nhà ở bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư tại chỗ trong dự án theo quy định;
c) Không xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư trong cùng khu vực được quy hoạch xây dựng nhà ở cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp hoặc bố trí nhà ở tại nơi khác cho người bị giải tỏa có nhu cầu tái định cư khi triển khai thực hiện dự án hạ tầng khu công nghiệp;
d) Không bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất cho người thuộc diện được tái định cư trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở để phục vụ tái định cư ở nông thôn;
đ) Tự ý thay đổi tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư và công trình phụ trợ (nếu có) đối với dự án sau khi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án bố trí tái định cư;
e) Không dành đủ diện tích xây dựng nhà ở xã hội theo quy định để cho thuê (đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội không thuộc khu vực phải lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội để cho thuê);
g) Không đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản;
h) Nhà ở xã hội được thiết kế, xây dựng không theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn diện tích nhà ở xã hội;
i) Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị nhà ở không đúng mục đích sử dụng đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có hành vi chậm triển khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định.
4. Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có hành vi không thực hiện triển khai đầu tư xây dựng nhà ở xã hội trên quỹ đất dành để phát triển nhà ở xã hội tại các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại khu đô thị theo quy định.
5. Phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có hành vi không dành diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, khu đô thị theo quy định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo cơ quan có thẩm quyền về tình hình triển khai dự án theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc đặt tên hoặc điều chỉnh tên dự án hoặc tên các khu vực trong dự án theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc hủy bỏ kết quả điều chỉnh với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc chủ đầu tư ưu tiên bố trí nhà ở thương mại theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc xây dựng nhà ở để bố trí tái định cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
e) Buộc chủ đầu tư sắp xếp, bố trí quỹ đất để phục vụ sản xuất theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
g) Buộc xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư và công trình phụ trợ (nếu có) đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
h) Buộc dành đủ diện tích xây dựng nhà ở xã hội theo quy định với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
i) Buộc đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo quy định pháp luật với hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;
k) Buộc chủ đầu tư thực hiện theo đúng thiết kế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng, diện tích xây dựng nhà ở xã hội theo quy định với hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
l) Buộc chậm nhất trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có quyết định xử phạt vi phạm hành chính, chủ đầu tư phải khởi công xây dựng nhà ở xã hội theo quy định với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
m) Buộc chủ đầu tư triển khai thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở xã hội theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;
n) Buộc chủ đầu tư phải dành quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện quy định;
b) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo quy định;
c) Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội không đảm bảo các điều kiện theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bên thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thực hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Bên thuê, thuê mua hoặc mua nhà ở xã hội bán, cho thuê lại, cho mượn nhà trong thời gian thuê, thuê mua hoặc bán lại nhà không đúng quy định.
3. Xử phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về nhà ở có yếu tố nước ngoài như sau:
a) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cho thuê nhà ở mà không có văn bản thông báo cho cơ quan quản lý nhà ở cấp huyện nơi có nhà ở;
b) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thanh toán tiền mua, thuê mua nhà ở không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;
c) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với hành vi dùng nhà ở để cho thuê, làm văn phòng hoặc sử dụng vào mục đích khác không phải để ở.
4. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 260.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội ký hợp đồng thuê nhà ở xã hội hình thành trong tương lai (trừ trường hợp có quy định khác) không đúng quy định.
5. Phạt tiền từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với chủ đầu tư có một trong các hành vi vi phạm quy định về bán nhà ở cho cá nhân, tổ chức nước ngoài sau đây:
a) Bán nhà ở vượt quá số lượng cá nhân, tổ chức nước ngoài được phép sở hữu theo quy định;
b) Bán nhà ở cho người nước ngoài mà theo quy định thuộc khu vực không cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài được sở hữu;
c) Không gửi thông tin (bằng thư điện tử và bằng văn bản) để đăng trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng về nhà ở đã bán cho cá nhân, tổ chức nước ngoài.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đã bán, cho thuê hoặc cho thuê mua không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng hoặc không đúng điều kiện với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thu hồi nhà ở xã hội và buộc hoàn trả bên mua, bên thuê mua số tiền mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đối với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc thu hồi lại nhà thuộc sở hữu nhà nước đã thực hiện chuyển đổi, bán, cho thuê lại không được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc thu hồi nhà ở xã hội với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thu hồi số tiền giao dịch không thông qua tổ chức tín dụng đang hoạt động tại Việt Nam với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
e) Buộc bên cho thuê hủy bỏ việc cho thuê với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
g) Buộc thu hồi lại số lượng nhà đã bán cho người nước ngoài và hoàn trả toàn bộ chi phí mà bên mua đã trả và bồi thường thiệt hại cho bên mua đối với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với người thuê, thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, thuê nhà ở xã hội có một trong các hành vi sau đây:
a) Tự ý đục phá, cơi nới, cải tạo, phá dỡ nhà ở;
b) Sử dụng nhà ở không đúng mục đích ghi trong hợp đồng thuê nhà ở.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với người thuê nhà ở công vụ có một trong các hành vi sau đây:
a) Không sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ nhu cầu sinh hoạt của mình và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê;
b) Tự ý cải tạo, sửa chữa hoặc phá dỡ nhà ở công vụ;
c) Cho thuê lại hoặc ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;
d) Không trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với các hành vi quy định tại điểm a khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc sử dụng nhà đúng mục đích với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi lại nhà ở công vụ với hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi một trong các yếu tố sau đây đối với nhà biệt thự thuộc nhóm một: hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng hoặc chiều cao;
b) Thay đổi kiến trúc bên ngoài đối với biệt thự thuộc nhóm 2.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thay đổi một trong các yếu tố sau đây đối với nhà biệt thự thuộc nhóm một: hình dáng kiến trúc bên ngoài, cấu trúc bên trong, mật độ xây dựng, số tầng hoặc chiều cao;
b) Thay đổi kiến trúc bên ngoài đối với biệt thự thuộc nhóm 2.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hợp đồng dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư lập không đúng quy định;
b) Không báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành nhà chung cư với Ban quản trị nhà chung cư theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không báo cáo tình hình quản lý vận hành tại hội nghị nhà chung cư; không lấy ý kiến góp ý của người sử dụng về việc cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không đủ điều kiện về năng lực, chức năng, quản lý vận hành nhà chung cư mà vẫn thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư;
b) Không đủ các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định;
c) Sử dụng người không có giấy chứng nhận đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư để thực hiện công việc chuyên môn theo quy định;
d) Quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành không đúng quy định;
đ) Thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư theo hợp đồng bảo trì khi không đủ năng lực bảo trì theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập hợp đồng dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư đúng quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc báo cáo công khai về công tác quản lý vận hành nhà chung cư với Ban quản trị nhà chung cư hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc báo cáo tình hình quản lý vận hành tại hội nghị nhà chung cư hoặc buộc lấy ý kiến góp ý của người sử dụng về việc cung cấp dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc đảm bảo đủ điều kiện về năng lực, chức năng, quản lý vận hành nhà chung cư với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
đ) Buộc đảm bảo đủ các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
e) Buộc sử dụng người có giấy chứng nhận đã được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
g) Buộc quản lý, sử dụng kinh phí quản lý vận hành đúng quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
h) Buộc đảm bảo năng lực bảo trì khi thực hiện bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có văn bản yêu cầu chủ đầu tư để bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định;
b) Chậm hoặc không có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu chủ đầu tư phải bàn giao hồ sơ trong trường hợp chủ đầu tư không bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định;
c) Không có văn bản đề nghị chủ đầu tư chuyển giao kinh phí bảo trì theo quy định;
d) Không có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư thực hiện cưỡng chế chủ đầu tư phải bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định;
đ) Nhận bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư khi chưa có biên bản quyết toán số liệu kinh phí bảo trì theo quy định;
e) Không bàn giao lại hồ sơ, sổ sách, giấy tờ đang quản lý cho Ban quản trị mới theo quy định.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung không đúng quy định;
b) Tự ý chuyển đổi công năng, mục đích sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung;
c) Tự quyết định mức giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư mà không thông qua hội nghị nhà chung cư;
d) Không báo cáo hội nghị nhà chung cư về việc thu, chi theo quy định;
đ) Thực hiện sai quy chế hoạt động hoặc quy chế thu chi tài chính đã được hội nghị nhà chung cư thông qua;
e) Không lập tài khoản để nhận kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư của cả tòa chung cư theo quy định;
g) Không thông báo công khai trên bảng tin của nhà chung cư về các khoản chi từ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định;
h) Không lập kế hoạch bảo trì hằng năm hoặc lập kế hoạch bảo trì hằng năm không đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc có văn bản yêu cầu chủ đầu tư bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu chủ đầu tư phải bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc có văn bản đề nghị chủ đầu tư chuyển giao kinh phí bảo trì theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư thực hiện cưỡng chế chủ đầu tư phải bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Buộc quyết toán số liệu kinh phí bảo trì trước khi nhận bàn giao kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
e) Buộc bàn giao lại hồ sơ, sổ sách, giấy tờ đang quản lý cho Ban quản trị mới theo quy định với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g) Buộc quản lý, sử dụng kinh phí bảo trì phần sở hữu chung đúng quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
h) Buộc sử dụng phần sở hữu chung, sử dụng chung nhà chung cư đúng công năng, mục đích quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
i) Buộc hủy bỏ quy định về giá dịch vụ quản lý, vận hành nhà chung cư và tổ chức hội nghị nhà chung cư để thông qua giá dịch vụ quản lý, vận hành mới với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
k) Buộc báo cáo hội nghị nhà chung cư gần nhất về việc thu, chi theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
l) Buộc thực hiện theo quy chế hoạt động hoặc quy chế thu, chi tài chính đã được hội nghị nhà chung cư thông qua với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
m) Buộc lập tài khoản để nhận kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
n) Buộc thông báo công khai trên bảng tin của nhà chung cư về các khoản chi từ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung nhà chung cư theo quy định với hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;
o) Buộc lập kế hoạch bảo trì hằng năm theo quy định với hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây thấm, dột căn hộ chung cư không thuộc quyền sở hữu, quản lý, sử dụng của mình;
b) Sử dụng màu sắc sơn, trang trí mặt ngoài căn hộ, nhà chung cư không đúng quy định về thiết kế, kiến trúc;
c) Kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ, dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc dịch vụ giết mổ gia súc;
d) Kinh doanh nhà hàng, karaoke, quán bar tại phần diện tích dùng để kinh doanh của nhà chung cư nhưng không đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định;
đ) Hoạt động kinh doanh tại phần diện tích không dùng để kinh doanh của nhà chung cư theo quy định;
e) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chiếm dụng diện tích nhà ở trái pháp luật; lấn chiếm không gian xung quanh, lấn chiếm các phần thuộc sở hữu chung hoặc lấn chiếm các phần thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu khác dưới mọi hình thức;
b) Tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng trong nhà chung cư;
c) Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng;
d) Sử dụng sai mục đích phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc chuyển kinh doanh hàng hóa nguy hiểm gây cháy nổ ra khỏi địa bàn dân cư hoặc buộc không sử dụng dịch vụ sửa chữa xe có động cơ hoặc buộc không kinh doanh dịch vụ giết mổ gia súc ở khu vực nhà chung cư với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc đảm bảo yêu cầu về cách âm, phòng cháy, chữa cháy theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
d) Buộc sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích để ở với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
đ) Buộc trả lại phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
e) Buộc sử dụng đúng phần diện tích thuộc sở hữu chung hoặc phần diện tích làm dịch vụ trong nhà chung cư hỗn hợp với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không lập, không lưu trữ hồ sơ nhà ở hoặc lập, lưu trữ hồ sơ nhà ở không đầy đủ theo quy định đối với trường hợp xây dựng nhà ở để cho thuê.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc lập, lưu trữ đầy đủ hồ sơ nhà ở với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
ADMINSITRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES, AND REMEDIAL MEASURES IN IMMOVABLE PROPERTY TRADING, HOUSING MANAGEMENT AND DEVELOPMENT
Section 1. VIOLATION OF REGULATION ON IMMOVABLE PROPERTY TRADING
Article 58. Violation of regulation on immovable property trading
1. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to establish enterprises or cooperatives as required by the law when trading immovable properties;
b) Failing to publicize adequate details regarding immovable property projects or housing construction projects as per the law;
c) Failing to transform immovable property trading agreement to a physical form which contains all basic details conforming to the law;
d) Failing to provide information on construction progress or the use of advance upon being requested; failing to permit the buyer or lease buyer to inspect construction progress and/or quality as per the law;
dd) Charging fees related to immovable property transfer in a manner not conforming to regulations and law.
2. A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 160.000.000 shall be imposed project developers or owners of buildings, structures who:
a) Sign contracts for sale or lease purchase of buildings, structures without attaching land use right with the buildings or structures;
b) Fail to notify the buyer about restrictions to ownership of buildings and structures (if any).
3. A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 600.000.000 shall be imposed on:
a) Trading immovable properties that are not qualified as per the law or not permitted to be traded as per the law;
b) Trading immovable properties in the incorrect scope of trade;
c) Carrying out construction of immovable property trading projects, housing construction investment projects that are behind on progress approved by competent authorities;
d) Selling or leasing purchase off-plan houses without contracts with commercial banks capable enough to provide guarantee for financial obligations of project developers when the project developers fail to transfer houses according to progress agreed upon with the customers or when guarantee contracts are incorrect or inadequate as per the law;
dd) Charging the buyers, the lease buyers of off-plan immovable properties at the incorrect progress of the projects according to agreements of the parties or charging more than the percentage of contract value;
e) Authorizing or assigning parties of cooperated investment, joint venture, connection, joint business, or capital contribution to sign contracts for sale, transfer, or lease purchase of immovable properties;
g) Refusing verification without justifiable reasons or failing to verify in the documents on transfer of contracts for sale, lease purchase of off-plan immovable properties;
h) Transferring contracts for lease purchase of built buildings, structures or transferring contracts for sale, lease purchase of off-plan houses in a manner not complying with regulations and law;
i) Failing to comply with applicable regulations on sale price, transfer price, lease price, lease purchase price of immovable properties;
k) In case the violations involve failing to adopt procedures for issuing certificate for land use right, ownership of houses and other assets attached to land to the buyers, the lease buyers or failing to provide relevant documents and legal instruments to the buyers, lease buyers as per the law, impose penalties for administrative violations in accordance with Decree imposing penalties for administrative violations in land.
4. A fine ranging from VND 800.000.000 to VND 1.000.000.000 shall be imposed on project developers of immovable property trading projects which:
a) Failing to adhere to procedures when transferring projects in part or in whole;
b) Failing to satisfy all requirements or conditions when transferring projects in part or in whole;
c) In case violations involve transferring projects in part or in whole without certificate of land use right or when the land use right is being disputed or used as attachment for enforcing judgment or when the transferee is not an immovable property trading enterprise or is not financially capable as per the law, impose penalties in accordance with Decree of the Government imposing penalties for administrative violations in land;
d) Transferring buildings, structures to customers without finishing houses, structures, technical infrastructures and social infrastructures according to progress specified in the approved projects, without connecting to the general infrastructure of the area, without finishing the surface area (when transferring basic buildings and structures), without commissioning or obtaining written approval of commissioning results of competent authorities for bringing houses, social infrastructures into use as per the law;
dd) Mobilizing capital in a manner not complying with regulations and law;
e) Using capital mobilized from organizations and individuals or advance of the buyers, lessees, lease buyers of off-plan immovable properties for purposes other than those in the agreement.
5. Additional forms of penalties: Suspension of immovable property trading operation for 3 to 6 months for projects where violations under Point a, Point b, and Point e Clause 3 of this Article occur.
6. Remedial measures:
a) Mandated adequate disclosure of information for violations under Point b Clause 1 of this Article;
b) Mandated law-compliant preparation of contracts for violations under Point c Clause 1 of this Article;
c) Mandated provision of information on construction progress or the use of advance upon being requested; mandated granting of permission for the buyers, lease buyers to physically inspect progress at construction site as per the law for violations under Point d Clause 1 of this Article;
d) Mandated refund of the illegal charges relating to transfer of immovable properties to the buyers for violations under Point dd Clause 1 of this Article;
dd) Mandated preparation of contracts binding land use right with buildings and construction for violations under Point a Clause 2 of this Article;
e) Mandated submission to notice to the parties regarding limitations to ownership of buildings and structures (if any) for violations under Point b Clause 2 of this Article;
g) Mandated adherence to immovable property trading scope for violations under Point b Clause 3 of this Article;
h) Mandated preparation of contracts for guaranteeing financial obligations of project developers for violations under Point d Clause 3 of this Article;
i) Mandated collection of charges from the buyers, lease buyers of off-plan immovable properties in accordance with project progress or mandated refund of the excessive contract value for violations under Point dd Clause 3 of this Article;
k) Mandated law-compliant verification for violations under Point g Clause 3 of this Article;
l) Mandated law-compliant transfer of contracts for violations under Point h Clause 3 of this Article;
m) Mandated compliance with regulations and law on sale price, transfer price, lease price, and lease purchase price of immovable properties and refund of the excessive collectibles (if any) for violations under Point I Clause 3 of this Article;
n) Mandated law-compliant transfer of projects in part or in whole for violations under Point a and Point b Clause 4 of this Article;
o) Mandated suspension of building and structure transfer, finishing of construction or commissioning or obtaining of written approval of commissioning results issued by competent authorities for violations under Point d Clause 4 of this Article;
p) Mandated refund of the illegally mobilized capital for violations under Point dd Clause 4 of this Article;
q) Mandated use of mobilized capital for the right purposes under the agreements for violations under Point e Clause 4 of this Article.
Article 59. Violation of regulation on provision of immovable property trading service
1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Providing independent immovable property trading services without an effective real estate license as per the law;
b) Erasing or fabricating or otherwise altering the real estate license;
c) Leasing, lending, borrowing, or renting real estate license in order to engage in activities relating to immovable property trading;
d) Acting as both the brokers and the parties executing the contract in an immovable property trade.
2. A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 160.000.000 shall be imposed on:
a) Providing immovable property trading service without establishing enterprises as per the law or not having sufficient number of employees having effective real estate license;
b) Failing to produce physical copies of immovable property trading contracts which contain all primary details as per the law;
c) Immovable property trading broker service providers, immovable property trading platform service providers, or individuals engaging in independent immovable property trading service provision which fail to fulfill reporting policies as per the law;
d) Immovable property trading platforms that do not have operating regulations or operate against the regulations approved by competent authorities or operate without name, address or change name or address without notifying the authorities;
dd) Charging immovable property trading service fees that are not regulated by the law.
3. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 250.000.000 shall be imposed on:
a) Listing unqualified immovable properties on immovable properties trading platforms;
b) Failing to provide truthful documents and information on the immovable properties being brokered.
4. Additional forms of penalties:
a) Suspension of real estate license for 3 to 6 months for violations under Point c Clause 1 of this Article;
b) Suspension of operation of immovable property trading platforms for 6 to 9 months for violations under Point a Clause 2 and Point a Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures:
a) Mandated acquisition of real estate license when providing independent immovable property trading services for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated submission of fabricated, erased, or otherwise altered real estate license to competent authorities that issue the license for violations under Point b Clause 1 of this Article;
c) Mandated establishment of enterprises when providing immovable property trading services or mandated maintaining of sufficient number of employees issued with real estate license for violations under Point a Clause 2 of this Article;
d) Mandated production of contracts or contracts for provision of immovable property trading services containing all basic information as per the law for violations under Point b Clause 2 of this Article;
dd) Mandated compliance with reporting policies for violations under Point c Clause 2 of this Article;
e) Mandated refund of immovable property trading fees to the payers for violations under Point dd Clause 2 of this Article;
g) Mandated provision of information on immovable properties for violations under Point b Clause 3 of this Article.
Article 60. Violation of regulation on management, use, and declaration of information regarding houses and immovable property market
1. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to provide accurate, adequate, and timely information and data regarding immovable property trading market to agencies managing housing and real estate information systems;
b) Providing a third party data regarding houses and immovable property market received from competent authorities without permission of agencies managing housing and real estate information systems;
c) Failing to clarify, explain, and adjust information on immovable property market provided by the offenders at request of agencies managing housing and real estate information systems
d) Fabricating, damaging, or losing information or data on houses and immovable property market in the information system, national and local housing databases as per the law;
dd) Illegally appropriating or disposing information or data on housing and immovable property market within the information system, and national and local housing databases;
e) Obstructing extraction or use of information or data on housing and immovable property market within the information system, national and local housing databases;
g) Failing to promptly inform agencies managing the housing and real estate market information systems about error of provided information and system.
2. Remedial measures:
a) Mandated adequate provision of information and data on immovable property market to agencies managing the housing and real estate market information systems for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated clarification, explanation, and adjustment to information on immovable property market for violations under Point c Clause 1 of this Article;
c) Mandated revision to information system and data on housing and immovable property market for violations under Point d Clause 1 of this Article;
d) Mandated return or restoration of information and data on housing and immovable property market for violations under Point dd Clause 1 of this Article;
dd) Mandated compliance with regulations on extraction and use of information and data on housing and immovable property market for violations under Point e Clause 1 of this Article;
e) Mandated notification on errors of provided information and data for violations under Point g Clause 1 of this Article.
Article 61. Violation of regulation on training for real estate brokerage and immovable property trading platform coordination
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on:
a) Issuing the incorrect form of certificate for course completion;
b) Failing to send information of training facilities to Ministry of Construction and Department of Construction where the head office is located in order to be uploaded on website;
c) Failing to send information of immovable property trading platform to Ministry of Construction and Department of Construction where the head office is located in order to be uploaded on website;
d) Failing to store training dossiers or documents relating to final exams.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to organize inspection, assessment, or ranking of studying results for learners;
b) Using final exam question sheets to issue real estate license without being approved;
c) Allowing ineligible individuals to participate in final exams for real estate license.
3. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:
a) Using teaching materials not suitable for framework programs;
b) Failing to guarantee sufficient teaching and program duration before issuing real estate license.
4. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on:
a) Using examination expenditure in a manner not satisfactory to regulations and law;
b) Failing to oversee exam questions or disclosing exam questions.
5. Remedial measures:
a) Mandated submission of information of immovable property trading platform to Ministry of Construction and Department of Construction for violations under Point c Clause 1 of this Article;
b) Mandated storage of training dossiers or documents relating to final exams for violations under Point d Clause 1 of this Article;
c) Mandated approval of exam questions and re-organization of exams if the previous exam is not up to quality for violations under Point b Clause 2 of this Article;
d) Mandated fulfillment of eligibility for participation in examination. If eligibility cannot be fulfilled, the certificate must be annulled for violations under Point c Clause 2 of this Article;
dd) Mandated use of teaching materials suitable with framework program for violations under Point a Clause 3 of this Article;
e) Mandated annulment of certificates, re-organization of training and re-issuance of certificate without charging additional fees for violations under Point b Clause 3 of this Article.
Article 62. Violation of regulation on training for apartment building coordination
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on issuing the incorrect form of certificate of completion of apartment building management and coordination course
2. Remedial measures: Mandated disposal of certificates that use the incorrect form and re-issuance of certificate using the right form for violations under Clause 1 of this Article.
Section 2. VIOLATION OF REGULATION ON HOUSING MANAGEMENT AND DEVELOPMENT
Article 63. Violation of regulation on housing development
1. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to submit report, provide housing information in a truthful manner or in a manner satisfactory to regulations and law or in a manner compliant with request of competent authorities, failing to submit reports on implementation and results of housing construction projects to competent authorities;
b) Naming or adjusting name of housing construction projects or naming areas in the projects in a manner not conforming to regulations or not decided by competent authorities.
2. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on project developers which:
a) Revise: implementation progress, type of houses to be built, total floor area, total number houses, percentage of buildings, or total investment of housing construction projects utilizing public investment, non-public investment state capital, PPP projects before competent authorities decide;
b) Fail to prioritize commercial housing in the projects for owners of cleared houses who wish to relocate in the project sites;
c) Fail to build houses to facilitate relocation in the area planned for construction of houses for employees in industrial parks or designate houses in other location for owners of cleared houses who wish to relocate when implementing industrial park infrastructure projects;
d) Fail to allocate land fund to serve individuals eligible for relocation in housing construction projects to serve relocation in rural areas;
dd) Intentionally alter standards or regulations on building relocation houses and auxiliary structures (if any) once competent authorities have approved relocation plans;
e) Fail to reserve adequate area for construction of social houses in order to lease (for social housing construction projects not located in areas where social housing investment and construction projects must be produced in order to lease);
g) Fail to pay guarantee for housing transaction in accordance with regulations and law on immovable property trading;
h) Fail to adhere to applicable standards and regulations when designing and constructing social houses;
i) Use housing area and other equipment for the purposes other than those approved and accepted by competent authorities.
3. A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 160.000.000 shall be imposed on project developers who are slow to invest in social housing construction using the land fund reserved for social housing development in commercial housing development projects in urban areas.
4. A fine ranging from VND 160.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed on project developers who fail to invest in social housing construction using the land fund reserved for social housing development in commercial housing development projects in urban areas.
5. A fine ranging from VND 260.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed on project developers who do not reserve residential land area which has been invested for construction of technical infrastructure in the projects in order to build social houses for commercial housing investment and construction projects in urban areas.
6. Remedial measures:
a) Mandated submission of reports on project execution to competent authorities for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated law-compliant naming or revision to name of projects or areas of projects for violations under Point b Clause 1 of this Article;
c) Mandated annulment of revision results for violations under Point a Clause 2 of this Article;
d) Mandated prioritization of commercial housing performed by project developers for violations under Point b Clause 2 of this Article;
dd) Mandated construction of houses to facilitate relocation for violations under Point c Clause 2 of this Article;
e) Mandated arrangement and allocation of land fund performed by project developers to serve production for violations under Point d Clause 2 of this Article;
g) Mandated construction of relocation houses and auxiliary structures (if any) in a manner adhering to construction standards for violations under Point dd Clause 2 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
h) Mandated reservation of sufficient area for construction of social houses for violations under Point e Clause 2 of this Article;
i) Mandated payment of guarantee for housing transaction for violations under Point g Clause 2 of this Article;
k) Mandated adherence of project developers to design approved by competent authorities and construction standards and regulations for violations under Point h Clause 2 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
l) Mandated commencement of social housing construction performed by project developers for violations under Clause 3 of this Article within 30 days from the date on which decisions imposing penalties for administrative violations;
m) Mandated investment and construction of social houses by project developers for violations under Clause 4 of this Article;
n) Mandated reservation of land plot by project developers to develop social houses for violations under Clause 2 of this Article.
Article 64. Violation of regulation housing transaction management
1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Selling, leasing, lease purchasing state-owned houses with inappropriate authorization, for the incorrect buyers, or under incorrect conditions;
b) Selling, leasing, lease purchasing social houses to the incorrect buyers;
c) Selling, leasing, lease purchasing social houses without sufficient conditions as per the law.
2. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on:
a) Converting, selling, subleasing without consent of the authorities when renting or rent purchasing state-owned houses;
b) Selling, subleasing, or lending social houses during rent, rent purchase, or sale while renting, rent purchasing, or purchasing social houses.
3. Penalties for violations which involve foreign factors:
a) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on leasing houses without notifying housing authorities of districts in writing where the houses are located;
b) A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on paying for purchase, lease purchase of houses via other than credit institutions legally operating in Vietnam;
c) A fine ranging from VND 160.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed on leasing houses, turning houses into office, or using houses for purposes other than residential purposes.
4. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 260.000.000 shall be imposed project developers of social housing investment projects who sign rent agreement for off-plan social houses in a manner not conforming to regulations and law (unless otherwise regulated by the law).
5. A fine ranging from VND 260.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed on project developers who:
a) Sell more houses than the quantity allowed to be owned by foreign individuals and organizations;
b) Sell houses to foreigners in areas where foreign organizations and individuals are not allowed to own houses;
c) Fail to send information on houses sold to foreign organizations and individuals (via electronic or written form) in order to upload on website of Department of Construction.
6. Remedial measures:
a) Mandated appropriation of state-owned houses which have been sold, leased, or lease purchased with inappropriate authorization, for the incorrect buyers, or under incorrect conditions for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated appropriation of social houses and refund of social house purchase, lease, lease purchase price to the parties that purchase or rent purchase social houses for violations under Point b and Point c Clause 1 of this Article;
c) Mandated appropriation of state-owned houses which have been converted, sold, or subleased without consent of the authorities for violations under Point a Clause 2 of this Article;
d) Mandated appropriation of social houses for violations under Point b Clause 2 of this Article;
dd) Mandated recollection of payments made via other than credit institutions legally operating in Vietnam for violations under Point b Clause 3 of this Article;
e) Mandated cancellation of lease of the leasing parties for violations under Point c Clause 3 of this Article;
g) Mandated appropriation of houses sold to foreign individuals, refund of all payments paid by the buyers, and payment of damages for the buyers for violations under Point a and Point b Clause 5 of this Article.
Section 3. VIOLATION OF REGULATION ON HOUSING MANAGEMENT AND USE
Article 65. Violation of regulation on management and use of official residence, state-owned houses, and social houses
1. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on individuals renting, rent purchasing state-owned houses, renting official residence who:
a) Modify, expand, renovate, or dismantle houses without permission;
b) Use houses for purposes other than those specified in rental agreement.
2. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on individuals renting official residence who:
a) Fail to use houses for residential purposes and domestic needs of themselves and their family members during rental period;
b) Modify, renovate, or dismantle official residence without permission;
c) Sublease or authorize other individuals to manage official residence;
d) Fail to return official residence to the state when no longer eligible for renting houses as per the law.
3. Remedial measures:
b) Mandated restoration to original state for violations under Point a Clause 1 and Point b Clause 2 of this Article;
b) Mandated the use of official residence for the right purposes for violations under Point b Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article;
c) Mandated recall of official residence for violations under Point c and Point d Clause 2 of this Article.
Article 66. Violation of regulation on management and use of villas
1. A fine ranging from VND 250.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed on:
a) Altering any of the following factors of a group 1 villa: exterior shape or architecture, interior structure, building intensity, number of storey, or height;
b) Altering exterior architecture of a group 2 villa.
2. Remedial measures: Mandated restoration to original state for violations under Clause 1 of this Article.
Article 67. Violation of regulation management and use of apartment buildings of project developers
1. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on:
a) Operating dance bars;
b) Failing to open accounts for maintenance expenditure of common areas in apartment buildings in a manner conforming to regulations and law;
c) Fail to promptly request Chairpersons of People’s Committees of communes in writing to organize apartment building meeting when the first apartment building meeting did not have enough participants as per the law;
d) Failing to adequately inform Departments of Construction where projects take place in writing about name accounts, number of accounts, credit institutions where the accounts are opened, and term of maintenance expenditure deposit;
dd) Failing to produce annual maintenance plans conforming to regulations and law;
e) Failing to inform Departments of Construction where apartment buildings are located in order to monitor after maintenance expenditure has been transferred to the elected Board of directors.
2. A fine ranging from VND 160.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed on:
e) Miscalculating maintenance expenditure of common areas of apartment buildings;
b) Failing to specify accounts for maintenance expenditure of common areas of apartment buildings in the contracts for sale, lease purchase of houses or other areas of apartment buildings;
c) Failing to make term deposit of maintenance expenditure for common areas of apartment buildings at local credit institutions where sold, purchased, or lease purchased houses are located;
d) Failing to close accounts for maintenance expenditure after transferring all maintenance expenditure to the elected Board of directors of apartment buildings;
d) Failing to publicize and disclose the use of operation expenditure, maintenance expenditure for common areas of apartment buildings;
e) Failing to transfer maintenance expenditure and interest thereof for common areas of apartment buildings in a timely, adequate manner to the right beneficiaries;
g) Choosing ineligible or incompetent entities to manage and operate apartment buildings;
h) Selling or leasing motor vehicle parking lots in apartment buildings in a manner not conforming to regulations and law.
3. A fine ranging from VND 200.000.000 to VND 260.000.000 shall be imposed on project developers who:
a) Fail to reserve area to use as community houses in accordance with standards and regulations;
b) Manage and use maintenance expenditure in a manner not conforming to regulations;
c) Fail to organize first-time apartment building meeting;
d) Fail to produce settlement record of maintenance expenditure.
4. A fine ranging from VND 260.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed on:
a) Repurposing common areas or repurposing non-residential areas in apartment buildings that serve mixed purposes;
b) Adopting incorrect calculations for flat area or areas in apartment buildings other than common areas;
c) Failing to make adequate deposit to accounts for maintenance expenditure of common areas for flat area and other areas reserved by the project developers without being sold or lease purchased by the time the apartment buildings are transferred and brought into use;
d) Failing to transfer apartment building dossiers in an adequate or timely manner to the elected Boards of directors;
dd) Failing to use maintenance expenditure.
5. Remedial measures:
a) Mandated operation conforming to regulations and law for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated opening of maintenance expenditure of common areas of apartment buildings conforming to regulations and law for violations under Point b Clause 1 of this Article;
c) Mandated request for reorganization of apartment building meeting implemented by People’s Committees of communes for violations under Point c Clause 1 of this Article;
d) Mandated submission of documents notifying the opening of accounts for maintenance expenditure to Departments of Construction for violations under Point d Clause 1 of this Article;
dd) Mandated preparation of annual maintenance plans conforming to regulations for violations under Point dd Clause 1 of this Article;
e) Mandated submission of documents notifying Departments of Construction where apartment buildings are located for monitor after all maintenance expenditure has been transferred to the elected Board of directors of apartment buildings for violations under Point e Clause 1 of this Article;
g) Mandated calculation of maintenance expenditure of common areas of apartment buildings conforming to regulations and law for violations under Point a Clause 2 of this Article;
h) Mandated inclusion of details about accounts for maintenance expenditure of common areas of apartment buildings in the contracts for violations under Point b Clause 2 of this Article;
i) Mandated submission of maintenance expenditure of common areas of apartment buildings conforming to regulations and law for violations under Point c Clause 2 of this Article;
k) Mandated closure of accounts for maintenance expenditure for violations under Point d Clause 2 of this Article;
l) Mandated disclosure of the use of operation expenditure and maintenance expenditure of common areas of apartment buildings for violations under Point d Clause 2 of this Article;
m) Mandated transfer of maintenance expenditure of common areas of apartment buildings conforming to regulations and law for violations under Point e Clause 2 of this Article;
n) Mandated selection of eligible and competent entities for managing and operating apartment buildings for violations under Point g Clause 2 of this Article;
o) Mandated selling, leasing of motor vehicle parking lots in apartment buildings conforming to regulations and law for violations under Point h Clause 2 of this Article;
p) Mandated reservation of area serving as community houses in accordance with standards and regulations for violations under Point a Clause 3 of this Article;
p) Mandated management and use of maintenance expenditure of apartment buildings conforming to regulations and law for violations under Point b Clause 3 of this Article;
r) Mandated organization of first-time apartment building meetings for violations under Point c Clause 3 of this Article;
s) Mandated production of settlement record of maintenance expenditure for violations under Point d Clause 3 of this Article;
t) Mandated restoration to original state or mandated dismantlement of structures, parts of structures violating the law for violations under Point a Clause 4 of this Article;
u) Mandated adoption of calculation of flat area or areas in apartment buildings other than common areas for violations under Point b Clause 4 of this Article;
v) Mandated adequate deposit of maintenance expenditure of common areas of apartment buildings to opened accounts for violations under Point c Clause 4 of this Article;
x) Mandated adequate or timely transfer of apartment building dossiers to the elected Boards of directors of apartment buildings for violations under Point d Clause 4 of this Article;
y) Mandated use of maintenance expenditure conforming to regulations and law for violations under Point dd Clause 4 of this Article.
Article 68. Violation of regulation on management and use of apartment buildings of entities managing and operating apartment buildings
1. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to produce service agreements for managing and operating apartment buildings in a manner conforming to regulations and law;
b) Failing to submit public reports on management and operation of apartment buildings to the elected Boards of directors or at request of competent authorities;
c) Failing to submit reports on management and operation at apartment building meetings; failing to collect feedback of inhabitants about the provision of apartment building management and operation services.
2. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on:
a) Managing and operating apartment buildings without being eligible for doing so;
b) Lacking professional departments specializing in management and operation of apartment buildings;
c) Employing individuals lacking certificate for professional training and education regarding apartment building management and operation affairs to perform professional work;
d) Manage and use maintenance expenditure in a manner not conforming to regulations;
dd) Maintaining common areas of apartment buildings as per contracts without being eligible for doing so.
3. Remedial measures:
a) Mandated preparation of service agreements for management and operation of apartment buildings conforming to regulations for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated submission of public reports on management and operation of apartment buildings to the elected Boards of directors or at request of competent authorities for violations under Point b Clause 1 of this Article;
c) Mandated submission of reports on management and operation at apartment building meetings or mandated collection of feedback of inhabitants regarding provision of apartment building management and operation services for violations under Point c Clause 1 of this Article;
d) Mandated fulfillment of apartment building management and operation eligibility for violations under Point a Clause 2 of this Article;
dd) Mandated adequate organization of professional departments specializing in management and operation of apartment buildings for violations under Point b Clause 2 of this Article;
e) Mandated employment of individuals licensed with certificate for professional training and education regarding apartment building management and operation for violations under Point c Clause 2 of this Article;
g) Mandated management and use of maintenance expenditure of apartment buildings conforming to regulations and law for violations under Point d Clause 2 of this Article;
h) Mandated assurance of maintenance capability when maintaining common areas of apartment buildings for violations under Point dd Clause 2 of this Article.
Article 69. Violation of regulation on management and use of apartment buildings of elected Boards of directors of apartment buildings
1. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to request project developers in writing to transfer apartment building dossiers;
b) Failing to request Chairpersons of People’s Committees of districts to request project developers to transfer dossiers when the project developers fail to transfer apartment building dossiers in a manner conforming to regulations and law;
c) Failing to request project developers in writing to transfer maintenance expenditure;
d) Failing to request People’s Committees of provinces where apartment buildings are located in writing to enforce transfer of maintenance expenditure for common areas by project developers;
dd) Receiving the transfer of maintenance expenditure of common areas of apartment buildings without the settlement record of maintenance expenditure;
e) Failing to re-transfer dossiers, records, and instruments under their management to the new elected Boards of directors.
2. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on:
a) Managing or using maintenance expenditure of common areas in a manner not conforming to regulations and law;
b) Repurposing common areas without permission;
c) Deciding on apartment building management and operation service fees without consulting apartment building meetings;
d) Failing to produce reports on revenue and expenditure at apartment building meetings;
dd) Failing to adhere to operation regulations or financial regulations approved by apartment building meetings;
e) Failing to open accounts to receive maintenance expenditure of common areas of apartment buildings;
g) Failing to openly post expenses made from the maintenance expenditure for common areas of apartment buildings on notice boards of apartment buildings;
h) Failing to produce annual maintenance plans which contain adequate details.
3. Remedial measures:
a) Mandated request for project developers' transferring of apartment building dossiers for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated request for People’s Committees of districts’ requesting for project developers' transfer of apartment building dossiers for violations under Point b Clause 1 of this Article;
c) Mandated request for project developers’ transfer of maintenance expenditure for violations under Point c Clause 1 of this Article;
d) Mandated request for enforcement of project developers' transfer of maintenance expenditure for common areas of apartment buildings carried out by People’s Committees of districts where apartment buildings are located for violations under Point d Clause 1 of this Article;
dd) Mandated settlement of maintenance expenditure prior to receiving the transfer of maintenance expenditure of common areas of apartment buildings for violations under Point dd Clause 1 of this Article;
e) Mandated transfer of dossiers, documents, and instruments under their instrument to new elected Boards of directors for violations under Point e Clause 1 of this Article;
g) Mandated management and use of maintenance expenditure of common areas of apartment buildings conforming to regulations and law for violations under Point a Clause 2 of this Article;
h) Mandated the use of common areas of apartment buildings for the right purposes and functions for violations under Point b Clause 2 of this Article;
i) Mandated annulment of regulations on apartment building management and operation service fees and organization of apartment building meetings to approve new management and operation service fees for violations under Point c Clause 2 of this Article;
k) Mandated production of reports on revenue and expenditure at next apartment building meetings for violations under Point d Clause 2 of this Article;
l) Mandated compliance with operation regulation or financial regulations approved by apartment building meetings for violations under Point dd Clause 2 of this Article;
m) Mandated opening of accounts to receive maintenance expenditure of common areas of apartment buildings conforming to regulations and law for violations under Point e Clause 2 of this Article;
n) Mandated public posting of expenses made from the maintenance expenditure for common areas of apartment buildings on notice boards of apartment buildings for violations under Point g Clause 2 of this Article;
o) Mandated preparation of annual maintenance plans conforming to regulations for violations under Point h Clause 2 of this Article.
Article 70. Violation of regulation on management and use of apartment buildings of apartment building inhabitants
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:
a) Soaking or leaking water to apartment buildings that are not under their ownership, management, or use;
b) Using paint or decorating the exterior of the flats or apartment buildings in a manner conforming to regulations on design and architecture;
c) Selling hazardous, explosive commodities, providing repair services for motorized vehicles, or cattle slaughtering services;
d) Operating restaurants, karaoke venues, or bars in commercial sections of apartment buildings without satisfying soundproofing or fire safety requirements;
dd) Running business activities in areas not reserved for business activities of apartment buildings;
e) Using flats for purposes other than residential purpose.
2. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:
a) Illegally appropriating housing area; occupying surrounding space, occupying common areas or individual areas of other owners in any shape or form;
b) Altering load-bearing structures or altering design of individual areas in apartment buildings;
c) Using areas and equipment intended for common use for individual purposes;
d) Using common areas or service areas for the wrong purposes in mixed-use apartment buildings.
3. Remedial measures:
a) Mandated restoration to original state for violations under Point a, Point b Clause 1, Point a, Point b Clause 2 of this Article;
b) Mandated relocation of hazardous, explosive commodities out of residential areas or mandated suspension of repair services for motorized vehicles or suspension of cattle slaughtering services in apartment buildings for violations under Point c Clause 1 of this Article;
c) Mandated fulfillment of soundproofing and fire safety regulations for violations under Point d Clause 1 of this Article;
d) Mandated the use of apartment flats for residential purposes for violations under Point e Clause 1 of this Article;
dd) Mandated return of areas and equipment intended for common use for violations under Point c Clause 2 of this Article;
e) Mandated the correct use of common areas or service areas in mixed-use apartment buildings for violations under Point d Clause 2 of this Article.
Article 71. Violation of regulation on preparation and storage of housing dossiers
1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on failing to adequately produce or store housing dossiers when building houses for lease.
2. Remedial measures: Mandated adequate preparation and storage of housing dossiers for violations under Clause 1 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực