![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương IV Nghị định 16/2022/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật
Số hiệu: | 16/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 28/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 28/01/2022 |
Ngày công báo: | 17/02/2022 | Số công báo: | Từ số 235 đến số 236 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 42. Vi phạm quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng khai thác nước ngầm, nguồn cấp nước phục vụ sản xuất nước sạch, hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch và các công trình kỹ thuật như sau:
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây.
a) Vi phạm các quy định về bảo vệ khu vực an toàn giếng nước ngầm;
b) Vi phạm các quy định về bảo vệ hành lang an toàn tuyến ống nước thô, đường ống truyền tải nước sạch;
c) Vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn các công trình kỹ thuật thuộc hệ thống cấp nước.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ an toàn nguồn cấp nước, không xây dựng đới phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hệ thống công trình cấp nước.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục tình trạng ban đầu với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc bảo vệ an toàn nguồn cấp nước, buộc xây dựng đới phòng hộ vệ sinh khu vực lấy nước, hệ thống công trình cấp nước với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 43. Vi phạm quy định về ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước, kế hoạch phát triển cấp nước1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
b) Không lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hằng năm và dài hạn trong vùng phục vụ của đơn vị theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ký thỏa thuận thực hiện dịch vụ cấp nước với cơ quan có thẩm quyền theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch phát triển cấp nước hằng năm và dài hạn theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 44. Vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không báo cáo đột xuất khi được yêu cầu và định kỳ theo quy định tới chính quyền địa phương và cơ quan quản lý nhà nước về cấp nước ở địa phương và trung ương.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thông báo kịp thời cho các khách hàng sử dụng nước có biện pháp dự trữ nước trong thời gian khôi phục dịch vụ cấp nước;
b) Thiết kế, xây lắp, bảo trì, sử dụng và kiểm tra các thiết bị của khách hàng sử dụng nước đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước không bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật;
c) Vi phạm quy định chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối đối với nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt;
d) Vi phạm quy định về bảo vệ, sử dụng mạng lưới cấp nước.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm áp lực nước tối thiểu của các họng cứu hỏa theo tính toán của mạng lưới đường ống;
b) Cung cấp nước sạch cho sinh hoạt không bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện các biện pháp cấp nước tạm thời hoặc biện pháp cấp nước tạm thời không đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người dân ở khu vực bị ảnh hưởng trong thời gian khắc phục sự cố;
b) Không lắp đặt hệ thống các trụ cứu hỏa theo quy định.
5. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Gây ô nhiễm nước sạch chưa sử dụng, phát tán chất độc hại và các bệnh truyền nhiễm, bệnh dễ lây lan trong mạng lưới cấp nước;
b) Chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước mà không có ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo theo quy định đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thiết kế, xây lắp, bảo trì, sử dụng và kiểm tra các thiết bị của khách hàng sử dụng nước đấu nối vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp nước phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc đảm bảo chất lượng dịch vụ tại điểm đấu nối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
đ) Buộc bảo đảm áp lực nước tối thiểu của các họng cứu hỏa theo tính toán của mạng lưới đường ống với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
e) Buộc cung cấp nước sạch bảo đảm chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
g) Buộc thực hiện các biện pháp cấp nước tạm thời đáp ứng nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của người dân ở khu vực bị ảnh hưởng theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
h) Buộc lắp đặt hệ thống các trụ cứu hỏa theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
i) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của hệ thống cung cấp nước sạch với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
k) Buộc xin ý kiến chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền về việc chuyển nhượng quyền kinh doanh dịch vụ cấp nước theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Điều 45. Vi phạm quy định về quy hoạch, kế hoạch cấp nước1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tham gia hoạt động cấp nước không tuân theo quy hoạch cấp nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đầu tư xây dựng công trình cấp nước không phù hợp với kế hoạch phát triển cấp nước đã được phê duyệt;
b) Không đầu tư phát triển mạng phân phối, đấu nối tới các khách hàng sử dụng nước khi đã có kế hoạch phát triển cấp nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tuân theo quy hoạch cấp nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc đầu tư xây dựng công trình cấp nước phù hợp với kế hoạch phát triển cấp nước đã được phê duyệt với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc đầu tư phát triển mạng phân phối, đấu nối tới các khách hàng sử dụng nước với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 46. Vi phạm quy định về hợp đồng dịch vụ cấp nước1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm nước theo đúng yêu cầu và thời hạn do cơ quan quản lý nhà nước về đo lường quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng hợp đồng dịch vụ cấp nước giữa đơn vị cấp nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ khi không được cơ quan có thẩm quyền xem xét, chấp thuận bằng văn bản.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức việc kiểm định thiết bị đo đếm nước với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, chấp thuận bằng văn bản hợp đồng dịch vụ cấp nước với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 47. Vi phạm quy định về sử dụng hệ thống thoát nước1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi đấu nối hệ thống thoát nước của công trình vào hệ thống thoát nước chung không đúng các quy định của thỏa thuận đấu nối.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không quản lý tài sản được đầu tư từ nguồn vốn của chủ sở hữu công trình thoát nước và xử lý nước thải theo hợp đồng quản lý, vận hành hệ thống thoát nước đã ký kết;
b) Không bảo vệ an toàn, hiệu quả và tiết kiệm trong quản lý, vận hành hệ thống thoát nước và xử lý nước thải theo quy định;
c) Không xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước;
d) Không thiết lập cơ sở dữ liệu, quản lý các hộ thoát nước đấu nối vào hệ thống thoát nước do mình quản lý hoặc không phối hợp với đơn vị cấp nước hoặc không trực tiếp tổ chức thu tiền dịch vụ thoát nước theo quy định;
đ) Không cung cấp thông tin thỏa thuận đấu nối cho các đối tượng có nhu cầu;
e) Không bảo đảm duy trì ổn định dịch vụ thoát nước theo quy định;
g) Không báo cáo định kỳ theo quy định tới chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước ở địa phương và trung ương.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đấu nối đúng quy định với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước theo quy định với hành vi tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Buộc thiết lập cơ sở dữ liệu, quản lý các hộ thoát nước đấu nối vào hệ thống thoát nước do mình quản lý hoặc buộc phối hợp với đơn vị cấp nước hoặc buộc trực tiếp tổ chức thu tiền dịch vụ thoát nước theo quy định với hành vi tại điểm d khoản 2 Điều này;
d) Buộc cung cấp thông tin thỏa thuận đấu nối cho các đối tượng có nhu cầu với hành vi tại điểm đ khoản 2 Điều này;
đ) Buộc bảo đảm duy trì ổn định dịch vụ thoát nước theo quy định với hành vi tại điểm e khoản 2 Điều này;
e) Buộc báo cáo định kỳ theo quy định tới chủ sở hữu và cơ quan quản lý nhà nước về thoát nước ở địa phương và trung ương với hành vi tại điểm g khoản 2 Điều này.
Điều 48. Vi phạm về quản lý cao độ liên quan đến thoát nước1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị thoát nước không cung cấp cao độ của hệ thống thoát nước cho các tổ chức, cá nhân có yêu cầu.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với các hành vi sau:
a) Các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình đầu tư xây dựng công trình không tuân thủ cao độ nền đô thị đã được cung cấp;
b) Không xác định và không quản lý cao độ mực nước các hồ điều hòa, kênh mương thoát nước nhằm bảo đảm tối đa khả năng tiêu thoát, điều hòa nước mưa, chống úng ngập và bảo vệ môi trường;
c) Không quản lý cao độ các tuyến cống chính và cổng thu gom nước thải, nước mưa.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc đơn vị thoát nước cung cấp cao độ của hệ thống thoát nước với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc quản lý cao độ theo quy định với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 49. Vi phạm quy định về quản lý hệ thống hồ điều hòa1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ hoặc bờ hồ;
b) Không lập quy trình quản lý và các quy định khai thác, sử dụng hồ điều hòa;
c) Sử dụng, khai thác hồ điều hòa vào mục đích vui chơi, giải trí, nuôi trồng thủy sản, du lịch và dịch vụ khác mà không được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không duy trì mực nước ổn định cho hồ điều hòa.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc định kỳ nạo vét đáy hồ, vệ sinh lòng hồ, bờ hồ theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập quy trình quản lý, khai thác, sử dụng hồ điều hòa đúng quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 50. Vi phạm quy định về quy trình quản lý, vận hành hệ thống thoát nước thải1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng các công trình đầu mối, công trình trên mạng lưới thoát nước, độ kín, lắng cặn tại các điểm đấu nối, hố ga và tuyến cống nhằm bảo đảm khả năng hoạt động liên tục của hệ thống hoặc không đề xuất các biện pháp thay thế, sửa chữa, nạo vét, bảo trì và kế hoạch phát triển hệ thống thoát nước theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc kiểm tra, đánh giá định kỳ theo quy định với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 51. Vi phạm quy định về quản lý hệ thống thoát nước mưa và tái sử dụng nước mưa1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý hệ thống thoát nước mưa và tái sử dụng nước mưa có một trong các hành vi sau đây:
a) Để các tuyến cống, mương, hố ga không được nạo vét, duy tu, bảo trì định kỳ, đảm bảo dòng chảy theo thiết kế hoặc không thường xuyên kiểm tra, bảo trì nắp hố ga, cửa thu, cửa xả nước mưa hoặc không định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới để đề xuất phương án thay thế, sửa chữa;
b) Không thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước mưa bảo đảm yêu cầu kỹ thuật quản lý, vận hành theo quy định;
c) Tái sử dụng nước mưa cho các mục đích khác nhau không đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng nước phù hợp.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nạo vét, duy tu, bảo trì tuyến cống, mương, hố ga định kỳ, đảm bảo dòng chảy theo thiết kế hoặc buộc kiểm tra, bảo trì nắp hố ga, cửa thu, cửa xả nước mưa hoặc buộc kiểm tra, đánh giá chất lượng các tuyến cống, các công trình thuộc mạng lưới để đề xuất phương án thay thế, sửa chữa với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thiết lập quy trình quản lý hệ thống thoát nước mưa và tái sử dụng nước mưa với các hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 52. Vi phạm về thu gom, vận chuyển và xử lý bùn thải hệ thống thoát nước tại đô thị, khu dân cư nông thôn tập trung1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thu gom, lưu giữ và vận chuyển bùn thải đến các điểm xử lý theo quy hoạch hoặc các địa điểm đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép để xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi xử lý và tái sử dụng bùn thải không tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng bùn thải do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và các quy định về bảo vệ môi trường.
3. Trường hợp hành vi vi phạm liên quan đến xả thải bùn thải chưa qua xử lý ra môi trường hoặc đã xử lý nhưng không đảm bảo tiêu chuẩn hiện hành về xả thải ra môi trường hoặc không quản lý theo quy định về quản lý chất thải nguy hại đối với bùn thải có các thành phần nguy hại hoặc không có các giải pháp thu gom và xử lý bùn thải phù hợp khi đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu gom, lưu giữ và vận chuyển bùn thải đến các điểm xử lý theo quy hoạch hoặc các địa điểm đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép để xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường theo quy định với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường với hành vi quy định khoản 2 Điều này.
Mục 2. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CHIẾU SÁNG, CÂY XANH ĐÔ THỊ, NGHĨA TRANG, CƠ SỞ HỎA TÁNGĐiều 53. Vi phạm quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống chiếu sáng công cộng
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị không báo cáo định kỳ tới chính quyền đô thị và cơ quan chuyên môn về quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị do mình được giao.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không định kỳ kiểm tra, đánh giá chất lượng nguồn sáng và các thiết bị của hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị để đề xuất phương án sửa chữa và thay thế kịp thời;
b) Không sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật khi sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng tại các công trình xây dựng và công trình chiếu sáng đô thị có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
c) Thực hiện tổ chức chiếu sáng công cộng đô thị không theo đúng các quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, không đảm bảo an toàn và tiết kiệm điện, phòng, chống cháy nổ và thời gian vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc sử dụng nguồn sáng và thiết bị chiếu sáng được cấp Giấy chứng nhận sản phẩm tiết kiệm năng lượng hoặc dán nhãn tiết kiệm năng lượng của cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện tổ chức chiếu sáng công cộng đô thị theo đúng các quy trình kỹ thuật về chiếu sáng, đảm bảo an toàn và tiết kiệm điện, phòng, chống cháy nổ và thời gian vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 54. Vi phạm quy định về bảo vệ cây xanh, công viên và vườn hoa1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đục khoét, đóng đinh vào cây xanh, cắt cành cây, lột vỏ thân cây, phóng uế quanh gốc cây;
b) Chăm sóc, cắt tỉa cây không tuân thủ quy trình kỹ thuật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đổ chất độc hại, vật liệu xây dựng vào gốc cây xanh; đun nấu, đốt gốc, xây bục, bệ quanh gốc cây;
b) Trồng cây xanh trên hè, dải phân cách, đường phố, nút giao thông hoặc khu vực công cộng không đúng quy định;
c) Trồng các loại cây trong danh mục cây cấm trồng hoặc cây trong danh mục cây trồng hạn chế khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
d) Ngăn cản việc trồng cây xanh theo quy định;
đ) Trồng cây xanh đô thị không đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, không đúng chủng loại, tiêu chuẩn cây và bảo đảm an toàn.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi tự ý chặt hạ, dịch chuyển, đào gốc cây xanh đô thị hoặc chặt rễ cây xanh khi chưa được cấp phép.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 2 Điều này;
b) Buộc trồng cây xanh đô thị đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật, chủng loại, tiêu chuẩn cây với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 55. Vi phạm quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có tường rào hoặc dải cây xanh cách ly bao quanh theo thiết kế được duyệt đối với các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư nông thôn;
b) Chuyển nhượng phần mộ cá nhân đối với trường hợp theo quy định không được chuyển nhượng;
c) Lập, lưu trữ hồ sơ nghĩa trang không đầy đủ nội dung theo quy định;
d) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ và không đúng định kỳ tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang theo quy định;
đ) Không ban hành và công khai đơn giá sử dụng dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định hiện hành;
e) Lưu giữ tro cốt không đúng nơi quy định hoặc chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Khoảng cách an toàn từ hàng rào nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tới khu dân cư, công trình công cộng không đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về quy hoạch xây dựng theo quy định;
b) Không đóng cửa nghĩa trang khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường;
c) Sử dụng đất dành cho phần mộ cá nhân trong nghĩa trang vượt quá diện tích quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng có một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b) Giao cho người không đủ điều kiện năng lực để vận hành lò hỏa táng;
c) Không lập quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng hoặc thực hiện quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng không đúng quy định đã được phê duyệt;
d) Không lập sổ theo dõi, lưu trữ hồ sơ các ca hỏa táng theo quy định;
đ) Không báo cáo tình hình hoạt động cơ sở hỏa táng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với chủ đầu tư dự án có một trong các hành vi sau:
a) Đưa nghĩa trang, cơ sở hỏa táng vào sử dụng khi chưa đáp ứng đủ điều kiện quy định;
b) Khoảng cách từ cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài nghĩa trang tới khu dân cư, công trình công cộng không đảm bảo quy định.
Đình chỉ hoạt động từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2, điểm a khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xây dựng tường rào hoặc dải cây xanh cách ly bao quanh theo thiết kế được duyệt đối với các nghĩa trang trong đô thị hoặc trong khu dân cư nông thôn với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
b) Buộc thu hồi phần mộ cá nhân đã chuyển nhượng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc lập, lưu trữ hồ sơ nghĩa trang đầy đủ nội dung theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc báo cáo đầy đủ và đúng định kỳ tình hình quản lý, sử dụng nghĩa trang theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
đ) Buộc ban hành và công khai đơn giá sử dụng dịch vụ nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định hiện hành với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
e) Buộc lưu giữ tro cốt đúng quy định với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g) Buộc đóng cửa nghĩa trang theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
h) Buộc sử dụng đúng diện tích quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
i) Buộc đảm bảo đủ điều kiện năng lực theo quy định với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều này;
k) Buộc lập quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng hoặc buộc thực hiện quy trình quản lý vận hành lò hỏa táng đúng quy định đã được phê duyệt với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
l) Buộc lập sổ theo dõi, lưu trữ hồ sơ các ca hỏa táng theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
m) Buộc báo cáo tình hình hoạt động cơ sở hỏa táng với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
n) Buộc đáp ứng đủ điều kiện quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
o) Buộc đảm bảo khoảng cách từ cơ sở hỏa táng được xây dựng ngoài nghĩa trang tới khu dân cư, công trình công cộng không đảm bảo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này.
Mục 3. VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÔNG TRÌNH NGẦM ĐÔ THỊ VÀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHUNG CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG KỸ THUẬTĐiều 56. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng công trình ngầm đô thị
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Trước khi thi công đấu nối công trình, chủ đầu tư không thông báo về kế hoạch, tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ quan, đơn vị thỏa thuận theo quy định;
b) Khi quan trắc thấy có yếu tố bất thường nhưng nhà thầu xây dựng không thông báo cho chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng và cơ quan thiết kế có các biện pháp xử lý kịp thời.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Đấu nối kỹ thuật và đấu nối không gian không đảm bảo các yêu cầu theo quy định;
b) Khi thiết kế xây dựng công trình ngầm, chủ đầu tư xây dựng công trình ngầm không thỏa thuận với các đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình được đấu nối không gian (nếu có);
c) Không thực hiện quan trắc địa kỹ thuật theo quy định trong quá trình thi công và khai thác, sử dụng công trình ngầm đối với chủ đầu tư hoặc chủ quản lý sử dụng;
d) Sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật không có giấy phép hoặc không đúng mục đích;
đ) Vi phạm các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình ngầm.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, khu nhà ở không đầu tư xây dựng các công trình cống, bể kỹ thuật hoặc hào, tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt các đường dây và đường ống kỹ thuật theo quy hoạch được phê duyệt;
b) Vi phạm hành lang an toàn và phạm vi bảo vệ công trình ngầm.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thông báo về kế hoạch, tiến độ thi công đấu nối công trình đến cơ quan, đơn vị thỏa thuận theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc thỏa thuận với các đơn vị quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật của đô thị hoặc chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình được đấu nối không gian (nếu có) với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc thực hiện quan trắc địa kỹ thuật theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc sử dụng hệ thống tuy nen, hào kỹ thuật có giấy phép hoặc đúng mục đích với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
e) Buộc tuân thủ các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình ngầm với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
g) Buộc chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, khu nhà ở xây dựng các công trình theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
Điều 57. Vi phạm quy định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Cản trở việc lắp đặt, vận hành, bảo trì, nâng cấp trang thiết bị theo quy định;
b) Vi phạm các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đối với hành vi lắp đặt, quản lý, vận hành đường dây, cáp viễn thông, điện lực, chiếu sáng công cộng, đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng hoặc thiết bị vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung không tuân thủ quy hoạch đô thị, không có giấy phép xây dựng theo quy định hoặc sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tuân thủ quy định về lắp đặt, vận hành, bảo trì, nâng cấp trang thiết bị với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện đúng các quy định về quản lý, khai thác sử dụng, bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc lắp đặt, quản lý, vận hành đúng quy định đối với đường dây, cáp viễn thông, điện lực, chiếu sáng công cộng, đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng, thiết bị vào công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
ADMINISTRATIVE VIOLATION, PENALTIES, AND REMEDIAL MEASURES IN MANAGEMENT OF TECHNICAL INFRASTRUCTURE
Section 1. VIOLATION OF REGULATION ON WATER SUPPLY AND DRAINAGE
Article 42. Violation of regulation on protection of safety zones of groundwater extraction wells, water sources serving clean water production, safety corridor of raw water pipelines, clean water transport pipelines, and technical infrastructure
1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Violating regulations on protection of safety zones of groundwater extraction wells;
b) Violating regulations on protection of safety corridor of raw water pipelines and clean water pipelines;
c) Violating regulations on protection of technical structures within water supply system.
2. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on violation of regulations on protection of water supply sources, failure to construct water supply safeguard zones or water supply structure.
3. Remedial measures:
a) Mandated restoration to original state for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandated protection of water supply sources, construction of water supply safeguard zones and water supply structures for violations under Clause 2 of this Article.
Article 43. Violation of regulations on signing water supply service agreements or water supply development plans
1. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to sign water supply service agreement with the authority as per the law;
b) Failing to produce and request competent authority to approve annual and long-term water supply development plan of the region as per the law.
2. Remedial measures:
a) Mandated singing of water supply service agreement with the authorities for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated production and submission for approval of annual and long-term water supply development plan for violations under Point b Clause 1 of this Article.
Article 44. Violation of regulations on protection and use of water supply network
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on failing to submit irregular report at request or periodic report to local governments and water supply authorities in central and local governments.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to promptly inform customers to preserve water during the period in which water supply service is to be restored;
b) Failing to ensure adherence to regulations or technical standards when designing, installing, maintaining, using, or inspecting equipment of customers which is connected to the water supply network of the water supply service providers;
c) Violating quality of service at the point of connection for clean water serving domestic purposes;
d) Violating regulations on protection and use of water supply network.
3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to maintain minimum water pressure of hydrants according to calculation of the pipeline network;
b) Failing to ensure quality of clean water according to technical regulations when supplying clean water for domestic purposes.
4. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to adopt temporary water supply measures in a manner sufficient for basic routines of inhabitants living in affected areas during the period in which incidents are being remediated;
b) Failing to install hydrant system in a law-compliant manner.
5. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on:
a) Polluting clean and unused water, spreading toxic substances or infectious diseases or diseases that are infectious within water supply network;
b) Partially or wholly transferring the right to provide water supply service without consent of competent authorities as per the law.
6. Remedial measures:
a) Mandated submission of reports for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandated compliance with regulations and technical standards when designing, installing, maintaining, using, and inspecting equipment of customers which is connected to water supply network of water supply service providers for violations under Point b Clause 2 of this Article;
c) Mandated assurance of quality service at points of connection for violations under Point c Clause 2 of this Article;
d) Mandated restoration to original state for violation under Point d Clause 2 of this Article;
dd) Mandated maintenance of minimum water pressure of fire hydrants according to calculation of pipeline network for violations under Point a Clause 3 of this Article;
e) Mandated supply of clean water complying with technical regulations for violations under Point b Clause 3 of this Article;
g) Mandated adoption of temporary water supply measures in order to satisfy basic routines of inhabitants of affected areas as per applicable laws for violations under Point a Clause 4 of this Article;
h) Mandated installation of law-compliant fire hydrants for violations under Point b Clause 4 of this Article;
i) Mandated restoration to original state of clean water supply system for violations under Point a Clause 5 of this Article;
k) Mandated law-compliant application for approval of competent authorities regarding transfer of the right to provide water supply services for violations under Point b Clause 5 of this Article.
Article 45. Violation of regulations on water supply planning and plans
1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on engaging in water supply-related activities without complying with water supply planning approved by competent authorities.
2. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:
a) Investing in construction of water supply structures without conforming to approved water supply development plans;
b) Failing to invest in development of network for distributing and connecting with customers when water supply development plans have been approved by competent authorities.
3. Remedial measures:
a) Mandated compliance with water supply planning approved by competent authorities for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandated investment in water supply structures conforming to approved water supply plans for violations under Point a Clause 2 of this Article;
c) Mandated investment in development of network distributing, connecting with customers for violations under Point b Clause 2 of this Article.
Article 46. Violation of regulations on water supply service agreement
1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on failing to organize inspection of water measurement instrument at request within the time limit prescribed by measurement authorities as per the law.
2. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on utilizing water supply service agreements between water wholesalers and retailers without consideration and written consent of competent authorities.
3. Remedial measures:
a) Mandated inspection of water measurement instrument for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandated submission of water supply agreement to competent authorities for consideration and written approval for violations under Clause 2 of this Article.
Article 47. Violation of regulation on use of water drainage system
1. A fine ranging from VND 60.000.000 to ND 80.000.000 shall be imposed on connecting water drainage system of the structure to general water drainage structure without adhering to connection agreement.
2. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to manage assets invested from funding sources of owners of water drainage and treatment structures in a manner conforming to the signed contracts for managing, operating water drainage systems;
b) Failing to ensuring safety, efficiency, and effectiveness in managing and operating water drainage and treatment systems as per the law;
c) Failing to develop and organize implementation of procedures for managing and operating water drainage systems;
d) Failing to establish database and managing households connecting to water drainage system under their management or failing to cooperate with water supply service providers or failing to charge for drainage service as per the law;
dd) Failing to provide information on connection agreement for requesting entities;
e) Failing to maintain stability of water drainage service in a law-compliant manner;
g) Failing to submit periodic report in a law-compliant manner to owners and regulatory authorities regarding water drainage in central and local governments.
3. Remedial measures:
a) Mandated law-compliant connection for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandated development and implementation of procedures for managing and operating water drainage structures for violations under Point c Clause 2 of this Article;
c) Mandated establishment of database and managing households connecting to water drainage system under the offender’s management or mandated cooperate with water supply service providers or mandated collection of service fees for violations under Point d Clause 2 of this Article;
d) Mandated provision of agreement information for requesting entities for violations under Point d Clause 2 of this Article;
dd) Mandated maintenance of water drainage service for violations under Point e Clause 2 of this Article;
e) Mandated submission of periodic reports to owners and water drainage authorities in local and central governments for violations under Point g Clause 2 of this Article.
Article 48. Violation regarding management of elevation related to water drainage
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on water drainage service providers that fail to provide information on elevation of water drainage system to requesting organizations and individuals.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:
a) Organizations, individuals, and households which invest in construction without complying with basic urban level that has been provided;
b) Failing to identify and failing to manage water elevation of detention basins, drainage canals in order to maximize rainwater drainage and regulation capacity, prevent flooding, and protect the environment;
c) Failing to manage elevation of primary sewers and rainwater, wastewater sewer.
3. Remedial measures:
a) Mandated provision of information on elevation of water drainage system carried out by water drainage service providers for violations under Point 1 of this Article;
b) Mandated law-compliant management of elevation for violations under Point b and Point c Clause 2 of this Article.
Article 49. Violation of regulations on management of detention basin system
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to dredge the basin and clean the lake bed or banks on a periodic basis;
b) Failing to produce management procedures and regulations on utilizing detention basis;
c) Failing to obtain permission of competent authorities for using detention basis for recreational, aquaculture, tourism purposes, or other purposes.
2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on failing to maintain a stable water level of detention basins.
3. Remedial measures:
a) Mandated periodic dredging of lake bed, cleaning of lake bed and banks for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated preparation of procedures for managing and utilizing detention basis for violations under Point b Clause 1 of this Article.
Article 50. Violation of regulations on management and operation of wastewater drainage system
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on failing to periodically inspect and assess quality of typical structures, structures on water drainage network, air tightness, residues at joints, manholes, and sewers in order to ensure continuous operation of the system or failing to propose solutions for replacing, repairing, dredging, maintaining, and plans for developing water drainage system as per the law.
2. Remedial measures: Mandated periodic inspection and assessment for violations under Clause 1 of this Article.
Article 51. Violation of regulations on management of rainwater drainage and reuse system
1. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on entities managing rainwater drainage and reuse systems which:
a) Fail to ensure that sewers, canals, manholes are dredged, maintained, preserved on a periodic basis, allow the flow as per design or fail to regularly inspect, maintain manhole covers, rainwater drainage and discharge gates, or fail to periodically inspect, assess quality of sewers, structures within the network to propose plans for replacement and repair;
b) Fail to establish management procedures for rainwater drainage system satisfactory to management and operation demands;
c) Reuse rainwater for different purposes without satisfying appropriate technical standards and regulations on water quality.
2. Remedial measures:
a) Mandated periodic dredging, maintenance, preservation of sewers, canals, manholes, assurance of flow by design or mandated inspection, maintenance of manhole covers, rainwater drainage and discharge gates or mandated inspection, assessment of sewers, structures within the network to propose plans for replacement and repair for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated establishment of management procedures for rainwater drainage and reuse system for violations under Point b and Point c Clause 1 of this Article.
Article 52. Violation regarding collection, transport, and treatment of sludge of water drainage system at urban areas and rural residential areas
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on failing to collect, store, and transport sludge to treatment facilities as per planning or locations permitted by the authorities to treat in a manner satisfactory to environmental hygiene.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on treating and reusing sludge without complying with regulations on sludge management and use issued by competent authorities and regulations on environmental protection.
3. In case violations involve discharging untreated sludge into the environment or failing to assure compliance with applicable regulations on discharge into the environment after treating or failing to manage hazardous waste in accordance with regulation on managing hazardous waste for sludge containing hazardous components or failing to adopt suitable solutions for collecting and treating sludge when investing in construction of wastewater treatment plants, impose penalties in accordance with the Decree imposing penalties for administrative violations in environmental protection.
4. Remedial measures:
a) Mandated collection, store, and transport of sludge to treatment locations as per planning or locations permitted by the authorities to carry out treatment in a manner satisfactory to environmental hygiene for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandated adoption of environmental pollution remedial measures for violations under Clause 2 of this Article.
Section 2. VIOLATION OF REGULATIONS ON LIGHTING, PUBLIC TREE, CEMETERY, CREMATORIUM MANAGEMENT
Article 53. Violation of regulations on management, operation, and use of the public lighting system
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on entities managing and operating public urban lighting system that fail to submit periodic reports on management and operation of public lighting system under their management to urban governments and specialized agencies.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to periodically inspect and assess quality of light sources and equipment of the public lighting system in order to propose timely solutions for replacement and repair;
b) Failing to use light sources and lighting equipment licensed with Energy efficient certificate or labeled with energy efficient label issued by competent authorities when repairing, replacing, installing new light sources and lighting equipment at construction sites and urban lighting structures that utilize state budget;
c) Providing urban public lighting in a manner not complying with technical procedures for lighting, not guaranteeing safety and electricity efficiency, fire safety, and operation time of the urban public lighting system as per the law.
3. Remedial measures:
a) Mandated compliance with reporting policies for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandated the use of light sources and lighting equipment licensed with Energy efficient certificate or labeled with energy efficient label of competent authorities for violations under Point b Clause 2 of this Article;
c) Mandated provision of urban public lighting in a manner complying with technical procedures for lighting, guaranteeing safety and electricity efficiency, fire safety, and operation time of the urban public lighting system as per the law for violations under Point c Clause 2 of this Article.
Article 54. Violation of regulation on tree, park, and flower bed protection
1. A warning shall be issued for:
a) Carving, nailing trees, cutting trunks, peeling barks, defecating around trees;
b) Caring or trimming trees without complying with technical procedures.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on:
a) Disposing of toxic substances or construction materials around trees; cooking, burning, building platforms or steps around tree trunks;
b) Planting trees on sidewalks, median strips, roads, traffic junctions, or public areas in a manner not complying with regulations and law;
c) Planting trees under list of prohibited trees or list of trees planted in limited number without permission of competent authorities;
d) Obstructing the planting of trees.
dd) Planting urban trees without complying with technical procedures, without planting the right cultivars, standards, and safety regulations.
3. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on felling, relocating, digging around urban public trees or trimming roots without permission.
4. Remedial measures:
a) Mandated restoration to original state for violations under Point a, Point b, Point c Clause 2 of this Article;
b) Mandated planting of urban trees in accordance with technical procedures, with appropriate cultivars and standards for violations under Point dd Clause 2 of this Article.
Article 55. Violation of regulation on construction, management, and use of cemeteries and crematoriums
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to install surrounding walls or trees according to approved design for cemeteries situated in urban areas or rural residential areas;
b) Transferring personal burial plots for cases where such a transfer is not allowed;
c) Failing to produce and keep adequate cemetery dossiers as per the law;
d) Failing to submit report on management and use of cemeteries in an adequate and timely manner;
dd) Failing to issue and publicize fees of cemetery service and crematorium service as per applicable laws;
e) Failing to store ashes in appropriate locations or locations not approved by competent authorities.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to ensure safety clearance from outer walls of cemeteries and crematoriums to residential areas and other public structures as per technical regulations regarding construction planning;
b) Failing to close cemeteries when there are no vacancies left, causing environmental pollution;
c) Using more land for individual grave plots than permitted.
3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on cremation service providers which:
a) Operate without being eligible as per the law;
b) Assign ineligible personnel to operate the crematoriums;
c) Fail to produce management procedures for crematoriums or fail to adhere to the approved management procedures;
d) Fail to produce log of cases of cremation as per the law;
dd) Fail to submit reports on operation of crematoriums to competent authorities.
4. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on project developers which:
a) Bring unqualified cemeteries or crematoriums into use;
b) Fail to ensure minimum safety clearance from crematoriums constructed outside of cemeteries to residential areas and public structures.
5. Additional forms of penalties:
Suspension from 9 to 12 months for violations under Point b Clause 2 and Point a Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Mandated construction of surrounding walls or trees according to approved design for cemeteries in urban areas or in rural urban areas for violations under Point a Clause 1 of this Article if construction is in progress;
b) Mandated recall of personal burial plots that have been transferred for violations under Point b Clause 1 of this Article;
c) Mandated preparation of cemetery logs for violations under Point c Clause 1 of this Article.
d) Mandated submission of adequate and timely reports on management and use of cemeteries for violation under Point d Clause 1 of this Article;
dd) Mandated issuance and public posting of fees of cemetery service and cremation service for violations under Point đ Clause 1 of this Article;
e) Mandated store of ashes for violations under Point e Clause 1 of this Article;
g) Mandated close down of cemeteries for violations under Point b Clause 2 of this Article;
b) Mandated adherence to permitted land area for violations under Point c Clause 2 of this Article;
i) Mandated assurance of eligibility for violations under Point a and Point b Clause 3 of this Article;
k) Mandated preparation of management procedures of crematoriums or mandated adoption of approved management procedures of crematoriums for violations under Point c Clause 3 of this Article;
l) Mandated preparation of logs of cremation cases for violations under Point d Clause 3 of this Article;
m) Mandated submission of reports on operation of crematoriums to competent authorities for violations under Point dd Clause 3 of this Article;
n) Mandated satisfaction of qualification for violations under Point a Clause 4 of this Article;
o) Mandated assurance of safety clearance from crematoriums constructed outside of cemeteries to residential areas and public structures for violations under Point b Clause 4 of this Article.
Section 3. VIOLATION OF REGULATION ON MANAGEMENT AND USE OF URBAN UNDERGROUND STRUCTURES, AND MANAGEMENT, COMMON USE OF TECHNICAL INFRASTRUCTURE
Article 56. Violation of regulation on management and use of urban underground structure
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on:
a) Project developers who fail to notify agencies and parties to the agreement of plans and connection progress prior to making connection;
b) Construction contractors who fail to notify project developers or managing and using entities and design authorities for promptly solutions upon detecting any irregularity during monitoring.
2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Making technical connection and spatial connection without meeting requirements;
b) Project developers of underground construction who do not negotiate with urban technical infrastructure coordinators or owners or managers and users of structures that are spatially connected (if any) when designing underground construction;
c) Project developers or managers and users which fail to perform technical surveying during construction, extraction, and use of underground structures;
d) Using technical tunnels and trenches without license or for the incorrect purposes;
d) Violating regulation on management, extraction, use, and maintenance of underground structure.
3. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:
a) Project developers of new urban area projects, housing projects which do not invest in sewers, technical tanks, tunnels, trenches in order to situate and install technical lines and pipelines as per approved pipelines;
b) Violating safety corridor and underground structure protection clearance.
4. Remedial measures:
a) Mandated submission of notice regarding plans, and connection progress to agencies and parties to the agreements for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated restoration to original state for violations under Point a Clause 2 and Point b Clause 3 of this Article;
c) Mandated reaching of agreement with technical infrastructure coordinators of urban areas or owners or managers, users of structures that have been spatially connected (if any) for violations under Point b Clause 2 of this Article;
d) Mandated implementation of technical surveying for violations under Point c Clause 2 of this Article;
dd) Mandated the use of technical tunnel and trench systems with license or for the right purposes for violations under Point d Clause 2 of this Article;
e) Mandated compliance with regulations on management, extraction, and maintenance of underground structures for violations under Point dd Clause 2 of this Article;
g) Mandated law-compliant construction activities of project developers of new urban, housing projects for violations under Point a Clause 3 of this Article.
Article 57. Violation of regulation on management and common use of technical infrastructure
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:
a) Obstructing the installation, operation, maintenance, or upgrade of equipment;
b) Violating regulations on management, extraction, use, and maintenance of common technical infrastructure.
2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on installing, managing, operating telecommunication, electricity, public lighting lines, wires, water supply and drainage pipes, energy pipes, or equipment attached to common technical infrastructure in a manner unsatisfactory to regulations and law.
3. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on constructing common technical infrastructure without complying with urban planning, without construction permit, or without complying with construction permit.
4. Remedial measures:
a) Mandated compliance with regulation on installation, operation, maintenance, and upgrade of equipment for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated adherence to regulation on management, operation, use, and maintenance of common technical infrastructures for violations under Point b Clause 1 of this Article;
c) Mandated law-compliant installation, management, and operation of telecommunication, electricity, public lighting lines, wires, water supply and drainage pipes, energy pipes, or equipment attached to common technical infrastructure for violations under Clause 2 of this Article;
d) Mandated dismantlement of structures or part of structures for violations under Clause 3 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực