![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương II Nghị định 16/2022/NĐ-CP: Hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả trong hoạt động xây dựng
Số hiệu: | 16/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 28/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 28/01/2022 |
Ngày công báo: | 17/02/2022 | Số công báo: | Từ số 235 đến số 236 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Điều 7. Vi phạm quy định về lựa chọn tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi lựa chọn tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực khi tham gia một trong các hoạt động sau:
b) Lập thiết kế quy hoạch xây dựng;
c) Quản lý dự án đầu tư xây dựng;
d) Thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng;
đ) Thiết kế kiến trúc, thẩm tra thiết kế kiến trúc;
e) Thi công xây dựng công trình;
g) Giám sát thi công xây dựng công trình;
h) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
k) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
2. Chủ đầu tư có sử dụng nhà thầu nước ngoài bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để nhà thầu nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng khi chưa được cấp giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định;
b) Để nhà thầu nước ngoài không thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;
c) Để nhà thầu nước ngoài tạm nhập - tái xuất đối với những máy móc, thiết bị thi công xây dựng mà trong nước đáp ứng được theo quy định;
d) Để nhà thầu nước ngoài sử dụng lao động là người nước ngoài thực hiện các công việc về xây dựng mà thị trường lao động Việt Nam đáp ứng được theo quy định;
đ) Không thông báo cho các nhà thầu liên quan và cơ quan chuyên môn về xây dựng khi sử dụng nhà thầu nước ngoài thực hiện công việc tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc giám sát chất lượng xây dựng.
Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với dự án, công trình, hạng mục công trình có hành vi quy định tại điểm c, điểm e khoản 1 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện năng lực với hành vi quy định tại điểm a, điểm c, điểm g, điểm h, điểm i và điểm k khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng và điểm b, điểm d, điểm đ, điểm e khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
b) Buộc nhà thầu nước ngoài xin giấy phép hoạt động xây dựng theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu nước ngoài khắc phục, thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu chính Việt Nam, sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo đúng quy định trong trường hợp dự án chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu tái xuất máy móc, thiết bị thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu liên quan và cơ quan chuyên môn về xây dựng với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 8. Vi phạm quy định về khảo sát xây dựng1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không phê duyệt hoặc phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng không đúng, không đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
b) Không tổ chức lập hoặc phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng;
c) Không tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng sửa đổi, bổ sung trước khi nhà thầu thực hiện khảo sát xây dựng đối với các phần việc phải sửa đổi, bổ sung theo quy định;
d) Tổ chức lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng không đầy đủ, không đúng nội dung theo quy định;
đ) Phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng khi chưa có nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt hoặc không phù hợp với các nội dung của nhiệm vụ khảo sát xây dựng được duyệt;
e) Không tổ chức giám sát khảo sát xây dựng hoặc giám sát khảo sát xây dựng không đầy đủ, không đúng nội dung theo quy định;
g) Không phê duyệt hoặc phê duyệt không đúng dự toán chi phí khảo sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
h) Để năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường hoặc phòng thí nghiệm (nếu có) của nhà thầu khảo sát xây dựng không đảm bảo so với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức lập hoặc phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng đúng quy định với hành vi quy định tại điểm a, điểm d khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
b) Buộc tổ chức lập hoặc phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng đúng quy định với hành vi quy định tại điểm b, điểm đ khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
c) Buộc tổ chức lập, phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng sửa đổi, bổ sung theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
d) Buộc tổ chức giám sát khảo sát xây dựng hoặc giám sát khảo sát xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
đ) Buộc phê duyệt hoặc buộc phê duyệt lại dự toán với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này (áp dụng trong trường hợp chưa ký hợp đồng kinh tế với nhà thầu khảo sát);
e) Buộc bổ sung năng lực hoặc buộc lựa chọn tổ chức, cá nhân đảm bảo về năng lực với hành vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều này trong quá trình đang thực hiện công tác khảo sát.
Điều 9. Vi phạm quy định về lập quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị1. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch, nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh hoặc đồ án điều chỉnh quy hoạch không đúng yêu cầu, nguyên tắc, nội dung và thời gian quy định;
b) Không lấy ý kiến hoặc lấy ý kiến không đúng quy định của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan về nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch, nhiệm vụ quy hoạch xây dựng điều chỉnh, đồ án điều chỉnh quy hoạch xây dựng theo quy định;
c) Tổ chức lập bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) không phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức lập lại nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch, nhiệm vụ quy hoạch điều chỉnh, đồ án quy hoạch điều chỉnh, trình thẩm định phê duyệt đúng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch.
b) Buộc tổ chức lấy ý kiến bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch.
c) Buộc tổ chức lập lại bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.
Điều 10. Vi phạm quy định về điều chỉnh quy hoạch xây dựng, điều chỉnh quy hoạch đô thị1. Phạt tiền từ 250.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Điều chỉnh quy hoạch không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng;
b) Điều chỉnh quy hoạch không đúng căn cứ, điều kiện, nguyên tắc, trình tự điều chỉnh;
c) Điều chỉnh bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng có quy mô nhỏ hơn 5 ha (nhỏ hơn 2 ha đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) không phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc điều chỉnh lại quy hoạch xây dựng đúng quy định với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng công trình;
b) Buộc điều chỉnh bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình, giải pháp về hạ tầng kỹ thuật phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng công trình.
Điều 11. Vi phạm quy định về hoạt động kiến trúc1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc đối với công trình yêu cầu phải thi tuyển.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Lập hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Không tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc theo quy định;
c) Tổ chức thiết kế kiến trúc không đúng quy định.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng công trình;
b) Buộc lập lại hồ sơ thiết kế kiến trúc và xây dựng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thiết kế kiến trúc đúng quy định với hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
c) Buộc tổ chức lập lại nhiệm vụ thiết kế kiến trúc và thiết kế kiến trúc theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng.
Điều 12. Vi phạm quy định về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình theo quy định phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
b) Không trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi phê duyệt điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình không đúng quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Không phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phương án công nghệ và phương án thiết kế không phù hợp theo quy định;
c) Không đảm bảo đủ vốn của dự án theo quy định;
d) Không đảm bảo hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
đ) Không phù hợp với nội dung chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
c) Buộc phê duyệt điều chỉnh dự án theo đúng quy định với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Buộc lập lại dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này đối với dự án chưa khởi công xây dựng;
đ) Buộc lập và phê duyệt lại dự án đầu tư xây dựng đảm bảo phương án công nghệ và phương án thiết kế theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đối với công trình chưa thi công xây dựng;
e) Buộc lập và phê duyệt lại dự án đầu tư xây dựng đảm bảo hiệu quả tài chính hoặc hiệu quả kinh tế - xã hội với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
g) Buộc lập và phê duyệt lại dự án đầu tư xây dựng phù hợp với nội dung chủ trương đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
Điều 13. Vi phạm quy định về thiết kế xây dựng (thiết kế triển khai ngay sau thiết kế cơ sở, thiết kế một bước) và dự toán xây dựng1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định đối với các công trình thuộc dự án có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;
b) Không gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định;
c) Không tổ chức nghiệm thu hoặc tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức lập hoặc tổ chức lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình không phù hợp với chủ trương đầu tư xây dựng công trình hoặc lập không đầy đủ các nội dung chính theo quy định;
b) Điều chỉnh thiết kế xây dựng mà không được thẩm định hoặc phê duyệt lại theo quy định khi thay đổi một trong các yếu tố: địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết cấu, vật liệu kết cấu chịu lực, biện pháp tổ chức thi công ảnh hưởng đến an toàn chịu lực của công trình;
c) Phê duyệt thiết kế xây dựng không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn áp dụng hoặc sử dụng tiêu chuẩn xây dựng hết hiệu lực;
d) Phê duyệt thiết kế bước sau không phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu theo quy định của thiết kế bước trước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công không phù hợp với nhiệm vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước;
đ) Phê duyệt chỉ dẫn kỹ thuật không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt và yêu cầu của thiết kế xây dựng;
e) Phê duyệt thiết kế an toàn quá tiêu chuẩn quy định gây lãng phí đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
3. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Phê duyệt thiết kế xây dựng không đảm bảo yêu cầu kinh tế - kỹ thuật hoặc xác định cấp đất, cấp đá không phù hợp với kết quả khảo sát địa chất hoặc tính toán cự ly vận chuyển không phù hợp với kết quả khảo sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
b) Phê duyệt dự toán có nội dung áp dụng, vận dụng định mức không phù hợp với nội dung công việc hoặc số liệu sai lệch so với nội dung định mức áp dụng, vận dụng làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
c) Phê duyệt dự toán có khối lượng không phù hợp với hồ sơ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế FEED, các chỉ dẫn kỹ thuật, yêu cầu kỹ thuật, nhiệm vụ phải thực hiện của dự án, công trình, hạng mục công trình với khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế và yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình;
d) Phê duyệt dự toán có một trong các nội dung sau: tính sai chi phí vận chuyển vật tư, vật liệu, tính sai chi phí đào đắp đất đá, tính sai khối lượng thi công, xác định giá vật tư, vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng không phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về quản lý giá xây dựng, không phù hợp với quy định tại thời điểm xác định dự toán xây dựng và mặt bằng giá thị trường nơi thực hiện xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
đ) Phê duyệt thiết kế, dự toán không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu hoặc vật liệu xây không nung.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc tổ chức nghiệm thu hoặc nghiệm thu lại hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d) Buộc tổ chức lập hoặc tổ chức lập lại nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
đ) Buộc thẩm định hoặc phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
e) Buộc phê duyệt lại thiết kế xây dựng phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
g) Buộc phê duyệt lại thiết kế bước sau phù hợp với thiết kế bước trước hoặc nhiệm vụ thiết kế với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công xây dựng;
h) Buộc phê duyệt lại chỉ dẫn kỹ thuật với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
i) Buộc phê duyệt lại dự toán, dự toán gói thầu với hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 3 Điều này trong trường hợp chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu hoặc đã tổ chức lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng kinh tế để làm căn cứ điều chỉnh giá gói thầu;
k) Buộc điều chỉnh thiết kế, dự toán theo tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung trong công trình với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.
Điều 14. Vi phạm quy định về đầu tư phát triển đô thị1. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện dự án đầu tư phát triển khu đô thị không tuân theo quy hoạch đô thị hoặc chậm so với tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Chậm bàn giao công trình, hạng mục công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng, dự án đầu tư phát triển khu đô thị theo tiến độ đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Để chủ đầu tư thứ cấp thực hiện đầu tư xây dựng không phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tiến độ dự án đã được phê duyệt;
b) Thay đổi chủ đầu tư cấp 1 mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản;
c) Không tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án cho đến khi chuyển giao cho chính quyền hoặc các tổ chức, doanh nghiệp quản lý dịch vụ chuyên nghiệp;
d) Không chuyển giao quản lý hành chính theo quy định;
đ) Chủ đầu tư dự án khu đô thị không thực hiện giám sát, kiểm tra kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp người dân tự xây dựng nhà ở trong khu đô thị trái phép; sử dụng công trình sai công năng và vi phạm các quy định về sử dụng nhà ở theo Luật Nhà ở.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện dự án đầu tư phát triển khu đô thị tuân theo quy hoạch đô thị với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với dự án đang thi công xây dựng;
b) Buộc chủ đầu tư cấp 1 yêu cầu chủ đầu tư thứ cấp thực hiện dự án đúng quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc xin ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
d) Buộc tổ chức khai thác cung cấp dịch vụ đô thị đảm bảo phục vụ nhu cầu của dân cư đến ở theo đúng mục tiêu của dự án với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
đ) Buộc làm thủ tục chuyển giao quản lý hành chính theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
e) Buộc chủ đầu tư dự án khu đô thị thực hiện giám sát, kiểm tra người dân tự xây dựng nhà ở trong khu đô thị theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này.
Điều 15. Vi phạm quy định về khởi công xây dựng công trình1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không gửi văn bản thông báo ngày khởi công (kèm theo bản sao giấy phép xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng) cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương nơi xây dựng công trình và cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;
b) Không thông báo, thông báo chậm cho cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương về thời điểm khởi công xây dựng hoặc có thông báo nhưng không gửi kèm hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;
c) Không gửi báo cáo cho cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc gửi báo cáo không đầy đủ một trong các nội dung: tên, địa chỉ liên lạc, tên công trình, địa điểm xây dựng, quy mô xây dựng, tiến độ thi công dự kiến sau khi khởi công xây dựng hoặc gửi thông báo khởi công không theo mẫu quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình mà thiếu một trong các điều kiện sau đây (trừ trường hợp khởi công xây dựng nhà ở riêng lẻ):
a) Mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ dự án;
b) Hợp đồng thi công xây dựng được ký giữa chủ đầu tư và nhà thầu;
c) Biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
3. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi khởi công xây dựng công trình mà chưa có thiết kế bản vẽ thi công của công trình, hạng mục công trình đã được phê duyệt.
4. Trường hợp khởi công xây dựng mà không có giấy phép xây dựng theo quy định thì bị xử phạt theo quy định tại khoản 7 Điều 16 Nghị định này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bàn giao mặt bằng xây dựng theo tiến độ dự án với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc ký hợp đồng thi công xây dựng giữa chủ đầu tư và nhà thầu với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Buộc có biện pháp bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường trong quá trình thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
Điều 16. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng1. Xử phạt hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Xử phạt đối với hành vi không công khai giấy phép xây dựng tại địa điểm thi công xây dựng trong suốt quá trình thi công như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
3. Xử phạt đối với hành vi không thực hiện thủ tục để điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
4. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp phép sửa chữa, cải tạo, di dời công trình và giấy phép xây dựng có thời hạn như sau:
a) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 90.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
5. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
6. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng mới như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
7. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng như sau:
a) Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
8. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi xây dựng công trình không đúng thiết kế xây dựng được thẩm định trong trường hợp được miễn giấy phép xây dựng.
9. Xử phạt đối với hành vi xây dựng không đúng quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị được duyệt như sau:
a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
10. Xử phạt đối với hành vi xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác hoặc của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung như sau:
a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 180.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
11. Đối với các công trình xây dựng trên đất không đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai thì xử phạt theo quy định tại nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
12. Xử phạt hành vi tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm sau khi đã bị lập biên bản vi phạm hành chính (trước khi ban hành quyết định xử phạt) dù người có thẩm quyền đã yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm đối với các hành vi vi phạm hành chính được quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này thì mức phạt cụ thể như sau:
a) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
13. Xử phạt đối với hành vi đã bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều này mà tái phạm nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
a) Phạt tiền từ 120.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 160.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 950.000.000 đồng đến 1.000.0000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
14. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 12 và điểm a khoản 13 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 06 tháng đến 09 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 12 và điểm b khoản 13 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép xây dựng từ 09 tháng đến 12 tháng (nếu có) đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 12, điểm c khoản 13 Điều này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 12, khoản 13 Điều này.
15. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện thủ tục điều chỉnh hoặc gia hạn giấy phép xây dựng hoặc buộc công khai giấy phép xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này;
c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm với các hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8 (mà hành vi vi phạm đã kết thúc), khoản 9, khoản 10, khoản 12, khoản 13 Điều này.
16. Đối với hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7 và khoản 8 Điều này mà đang thi công xây dựng thì ngoài việc bị phạt tiền theo quy định còn phải tuân theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 81 Nghị định này.
17. Trường hợp xây dựng không đúng giấy phép xây dựng được cấp nhưng không thuộc trường hợp phải điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng thì không bị coi là hành vi xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp.
Điều 17. Vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình1. Phạt cảnh cáo đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không có thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư hoặc của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có) cho các nhà thầu liên quan theo quy định;
b) Lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng không đầy đủ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt biển báo công trình tại công trường xây dựng hoặc biển báo không đầy đủ nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định trong trường hợp công trình đang thi công;
b) Không tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra dẫn đến năng lực thực tế về nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng không đảm bảo so với hồ sơ dự thầu;
b) Không có kết quả kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu;
c) Không báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng;
d) Không bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng;
đ) Để tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện năng lực thực hiện thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ theo quy định.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra dẫn đến nhà thầu thi công thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;
b) Không kiểm tra dẫn đến nhà thầu thi công xây dựng công trình không gia hạn bảo lãnh thực hiện hợp đồng khi đến thời hạn theo quy định;
c) Không kiểm tra để chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng hoặc thiết bị lắp đặt vào công trình;
d) Để nhà thầu sử dụng vật liệu xây dựng không công bố hợp quy vào công trình đối với những vật liệu xây dựng phải công bố hợp quy theo quy định;
đ) Không mua bảo hiểm công trình theo quy định;
e) Không tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định.
6. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình khẩn cấp mà không có lệnh khẩn cấp theo quy định.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về sử dụng vật liệu xây không nung.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thông báo bằng văn bản về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý chất lượng của chủ đầu tư hoặc của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có) cho các nhà thầu liên quan với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc lắp đặt biển báo đầy đủ nội dung tại công trường xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
d) Buộc tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
đ) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng bố trí nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng đảm bảo so với hồ sơ dự thầu với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này;
e) Buộc có kết quả kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường của nhà thầu với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
g) Buộc báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng với hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này;
h) Buộc bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng và quản lý an toàn trong thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này;
i) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình theo đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
k) Buộc chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng công trình nộp gia hạn bảo lãnh hợp đồng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này;
l) Buộc chủ đầu tư kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng hoặc thiết bị lắp đặt vào công trình theo đúng thiết kế và hợp đồng thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 5 Điều này;
m) Buộc chủ đầu tư kiểm tra, xác định lại chất lượng công trình đối với hạng mục công trình đã đưa vật liệu xây dựng không công bố hợp quy vào công trình, với hành vi quy định tại điểm d khoản 5 Điều này;
n) Buộc mua bảo hiểm công trình với hành vi quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này trong trường hợp công trình đang thi công xây dựng;
o) Buộc tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng với hành vi quy định tại điểm e khoản 5 Điều này;
p) Buộc xin lệnh xây dựng công trình khẩn cấp theo quy định với hành vi quy định tại khoản 6 Điều này;
q) Buộc đảm bảo tỷ lệ sử dụng vật liệu xây không nung đối với phần công trình còn lại chưa thi công với hành vi quy định tại khoản 7 Điều này.
Điều 18. Vi phạm quy định về nghiệm thu công trình xây dựng1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nghiệm thu không đúng trình tự, thủ tục quy định;
b) Không gửi văn bản đến cơ quan chuyên môn về xây dựng đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi đưa bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu theo quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nghiệm thu khi khối lượng công việc chưa thực hiện hoặc khối lượng nghiệm thu lớn hơn khối lượng thực tế đã thực hiện đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
b) Công trình đã nghiệm thu nhưng không đảm bảo về chất lượng công trình.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc trong thời gian từ 01 tháng đến 03 tháng, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu bộ phận công trình, hạng mục công trình đã đưa vào sử dụng với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc tổ chức nghiệm thu lại theo thực tế thi công và buộc thu hồi số tiền đã nghiệm thu, thanh toán sai về tài khoản chủ đầu tư với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Buộc khắc phục chất lượng công trình theo đúng quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 19. Vi phạm quy định về hợp đồng xây dựng áp dụng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP, lập quyết toán vốn đầu tư xây dựng1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hợp đồng xây dựng không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.
2. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng (trừ khối lượng phát sinh ngoài gói thầu được người quyết định đầu tư cho phép);
b) Điều chỉnh hợp đồng không đúng quy định về trình tự thủ tục, thẩm quyền, điều kiện được điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
c) Mức tạm ứng hợp đồng vượt quá tỷ lệ phần trăm quy định hoặc tạm ứng hợp đồng khi chưa có bảo lãnh tạm ứng theo quy định;
d) Thanh toán hợp đồng xây dựng không đúng số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán hoặc thời hạn thanh toán quy định trong hợp đồng trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
đ) Quyết toán hoặc thanh lý hợp đồng xây dựng chậm quá thời hạn quy định.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi chậm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư tư xây dựng để trình người quyết định đầu tư phê duyệt kể từ ngày công trình được ký biên bản nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt khi ký hợp đồng xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với hợp đồng đang thực hiện;
b) Buộc thực hiện đúng giá trúng thầu khi giá ký kết hợp đồng vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm phán, thương thảo hợp đồng xây dựng với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với hợp đồng đang thực hiện;
c) Buộc điều chỉnh hợp đồng theo đúng quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với hợp đồng đang thực hiện;
d) Buộc thu hồi giá trị tạm ứng hợp đồng vượt tỷ lệ phần trăm hoặc thu hồi toàn bộ giá trị tạm ứng hợp đồng về tài khoản của chủ đầu tư với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này đối với hợp đồng đang thực hiện;
đ) Buộc thực hiện thanh toán, quyết toán, thanh lý hợp đồng theo quy định với hành vi quy định tại điểm d, điểm đ khoản 2 Điều này;
e) Buộc trong thời hạn 01 tháng phải hoàn thành việc lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư xây dựng, trình người quyết định đầu tư phê duyệt với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 20. Vi phạm quy định về bảo hành, bảo trì, khai thác, sử dụng công trình xây dựng1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Xác định thời gian bảo hành công trình không đủ theo thời gian quy định của pháp luật;
b) Không phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định;
c) Không tổ chức giám sát, nghiệm thu việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành của nhà thầu;
b) Không tổ chức lập quy trình bảo trì công trình xây dựng hoặc không thực hiện bảo trì công trình theo đúng quy trình được duyệt;
c) Không lập kế hoạch bảo trì công trình xây dựng hằng năm theo quy định;
d) Không lập hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định;
đ) Không bàn giao, bàn giao chậm hoặc bàn giao không đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt cho chủ sở hữu, đơn vị quản lý sử dụng công trình;
e) Không lập dự toán chi phí bảo trì trong kế hoạch bảo trì được duyệt theo quy định đối với công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng hiện trạng, báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, chấp thuận việc kéo dài thời hạn sử dụng công trình đối với công trình đã hết tuổi thọ theo thiết kế quy định;
b) Không thực hiện quan trắc công trình theo quy định;
c) Sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật đã hết hiệu lực để thực hiện bảo trì;
d) Không tổ chức đánh giá định kỳ về an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình hoặc không gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Không thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, áp dụng biện pháp khẩn cấp hoặc báo cáo theo quy định khi phát hiện công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng;
e) Không thực hiện một trong các nội dung sau: gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình, không báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền đối với công trình hết thời hạn sử dụng;
g) Không tổ chức phá dỡ công trình tạm khi đưa công trình chính của dự án đầu tư xây dựng vào khai thác sử dụng hoặc khi hết thời gian tồn tại của công trình.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phê duyệt quy trình bảo trì công trình xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện giám sát, nghiệm thu việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành của nhà thầu với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc lập quy trình bảo trì hoặc thực hiện bảo trì công trình xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
đ) Buộc lập kế hoạch bảo trì xây dựng công trình hằng năm theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
e) Buộc lập hồ sơ sửa chữa công trình theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
g) Buộc chủ đầu tư phải bàn giao đầy đủ quy trình bảo trì công trình xây dựng được duyệt với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
h) Buộc chủ sở hữu, đơn vị quản lý và sử dụng công trình thực hiện lập dự toán chi phí bảo trì trong kế hoạch bảo trì được duyệt theo quy định với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
i) Buộc tổ chức đánh giá an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình hoặc buộc gửi kết quả đánh giá đến cơ quan có thẩm quyền với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
k) Buộc thực hiện việc kiểm tra, sửa chữa, áp dụng biện pháp khẩn cấp hoặc buộc báo cáo theo quy định khi phát hiện công trình, hạng mục công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
l) Buộc thực hiện gia cố, cải tạo, sửa chữa hư hỏng (nếu có) trước khi xem xét, quyết định việc tiếp tục sử dụng công trình, báo cáo kết quả kiểm tra, kiểm định, đánh giá chất lượng công trình, kết quả sửa chữa công trình (nếu có) với cơ quan có thẩm quyền với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
m) Buộc chủ đầu tư phá dỡ công trình tạm theo quy định đối với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này.
Điều 21. Vi phạm quy định về quản lý, lưu trữ hồ sơ1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ đồ án quy hoạch xây dựng theo quy định;
b) Không lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng hoặc lưu trữ không đầy đủ danh mục tài liệu theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thực hiện việc lưu trữ hoặc bổ sung đầy đủ danh mục tài liệu lưu trữ với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Vi phạm quy định khi xảy ra sự cố công trình1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoặc chậm khai báo khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động;
b) Không lập hồ sơ sự cố công trình theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình hoặc tự ý phá dỡ, thu dọn hiện trường khi chưa được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b) Không xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập hồ sơ sự cố công trình với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc tổ chức bảo vệ hiện trường sự cố công trình với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Buộc xử lý và khắc phục hậu quả với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 23. Vi phạm quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trìnhTrường hợp nhà thầu tư vấn quản lý dự án, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực là chủ đầu tư thì tùy theo phạm vi nhiệm vụ được giao, nhà thầu tư vấn quản lý dự án, ban quản lý dự án bị xử phạt vi phạm hành chính đối với những hành vi quy định từ Điều 7 đến Điều 22 của Nghị định này.
Mục 2. ĐỐI VỚI NHÀ THẦU, CHỦ ĐẦU TƯ (TRONG TRƯỜNG HỢP TỰ THỰC HIỆN), TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNGĐiều 24. Vi phạm quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Hoạt động xây dựng không đủ điều kiện hành nghề theo quy định;
b) Hoạt động xây dựng không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực hoặc hoạt động sai chứng chỉ hành nghề;
c) Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:
a) Giao cho người không có chứng chỉ hành nghề phù hợp hoặc không đủ điều kiện hành nghề tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định;
b) Hoạt động không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
c) Hoạt động xây dựng không có chứng chỉ năng lực hoặc chứng chỉ năng lực hết hiệu lực theo quy định.
3. Ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà thầu nước ngoài còn bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Mượn, cho mượn, thuê hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề để hoạt động xây dựng;
b) Tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam mà không có giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Không liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;
d) Không lập Văn phòng điều hành sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; không đăng ký hoặc không thông báo địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành theo quy định;
đ) Sử dụng lao động là người nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam nhưng không phải là chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng;
e) Không thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
g) Không phân định cụ thể nội dung, khối lượng hoặc giá trị phần công việc của nhà thầu Việt Nam trong liên danh hoặc của nhà thầu phụ Việt Nam;
h) Không thực hiện đăng kiểm chất lượng đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng nhận thầu hoặc không thực hiện đăng kiểm an toàn đối với thiết bị thi công xây dựng và phương tiện giao thông liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
i) Vi phạm chế độ báo cáo theo quy định trong giấy phép hoạt động xây dựng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp không có chứng chỉ năng lực, đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp chứng chỉ năng lực hết hiệu lực với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
d) Đình chỉ hoạt động xây dựng tại Việt Nam từ 12 tháng đến 24 tháng với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả (đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng):
a) Buộc hoạt động xây dựng đảm bảo đủ điều kiện theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc thay thế người có đủ điều kiện năng lực hoặc có chứng chỉ hành nghề phù hợp với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Buộc làm thủ tục cấp giấy phép hoạt động xây dựng với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
d) Buộc nhà thầu nước ngoài thành lập Văn phòng điều hành sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng hoặc buộc bổ sung việc đăng ký hoặc thông báo thông tin theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;
đ) Buộc nhà thầu làm thủ tục xuất cảnh cho người lao động nước ngoài với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
e) Buộc nhà thầu thực hiện đúng cam kết theo giấy phép hoạt động xây dựng được cấp với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;
g) Buộc nhà thầu nước ngoài bổ sung nội dung, khối lượng hoặc giá trị cụ thể phần công việc của nhà thầu Việt Nam trong liên danh hoặc của nhà thầu phụ Việt Nam với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;
h) Buộc thực hiện đăng kiểm theo quy định với hành vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;
i) Buộc nhà thầu thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.
Điều 25. Vi phạm nội dung trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ hợp đồng1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với nhà thầu không thực hiện đúng nội dung trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ hợp đồng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thực hiện đúng nội dung trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ hợp đồng với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với trường hợp đang thực hiện theo hợp đồng.
Điều 26. Vi phạm quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn áp dụng, sử dụng số liệu, tài liệu trong hoạt động xây dựng1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tiêu chuẩn nước ngoài mà chưa được người quyết định đầu tư chấp thuận.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng kết quả thí nghiệm của tổ chức thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không sử dụng hoặc sử dụng sai quy chuẩn kỹ thuật, áp dụng sai tiêu chuẩn hoặc áp dụng tiêu chuẩn đã hết hiệu lực.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết quả thí nghiệm hoặc số liệu, tài liệu thiếu căn cứ pháp lý với hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này đối với các công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
b) Buộc sử dụng đúng quy chuẩn kỹ thuật với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này đối với các công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.
Điều 27. Vi phạm quy định về khảo sát xây dựng1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng nhân lực, thiết bị, phòng thí nghiệm không phù hợp với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt;
b) Phiếu kết quả thí nghiệm không đáp ứng các nội dung theo quy định;
c) Không lưu trữ mẫu khảo sát hoặc tài liệu khảo sát theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập nhiệm vụ khảo sát hoặc không lập phương án kỹ thuật khảo sát;
b) Lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng hoặc không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;
c) Lập nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng không phù hợp với loại, cấp công trình xây dựng hoặc loại hình khảo sát;
d) Thực hiện khảo sát khi chưa có nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt;
đ) Thực hiện khảo sát không theo nhiệm vụ khảo sát hoặc phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt hoặc vi phạm trình tự khảo sát theo quy định;
e) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định;
g) Không sử dụng bản đồ địa hình hoặc sử dụng bản đồ địa hình không phù hợp với từng loại đồ án quy hoạch xây dựng;
h) Không thực hiện khảo sát đo đạc bổ sung trong trường hợp bản đồ khảo sát địa hình chưa phù hợp với hiện trạng, không được lập bởi cơ quan có tư cách pháp nhân tại thời điểm lập quy hoạch xây dựng hoặc chỉ có bản đồ địa chính.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo tài liệu, số liệu khảo sát không đúng thực tế khảo sát hoặc không đúng quy định dẫn tới phải điều chỉnh thiết kế.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc sử dụng nhân lực, thiết bị, phòng thí nghiệm phù hợp với phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được duyệt với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
b) Buộc thí nghiệm lại với phiếu kết quả thí nghiệm có đầy đủ các nội dung theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc lập nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
d) Buộc lập lại nhiệm vụ khảo sát, phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và khảo sát lại với hành vi quy định tại điểm b, điểm c, điểm d và điểm đ khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
đ) Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này đối với trường hợp chủ đầu tư chưa nghiệm thu kết quả khảo sát.
Điều 28. Vi phạm quy định về lập quy hoạch xây dựng1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lập nhiệm vụ quy hoạch vượt quá thời gian quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Bố cục bản vẽ, ký hiệu bản vẽ không đúng theo quy định;
b) Sử dụng bản đồ địa hình không đúng quy định để phục vụ lập đồ án quy hoạch.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập nhiệm vụ quy hoạch không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không lấy ý kiến quy hoạch hoặc lấy ý kiến không đúng về đối tượng, hình thức và thời gian theo quy định;
c) Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hoặc hồ sơ lấy ý kiến về nhiệm vụ, đồ án quy hoạch không đầy đủ theo quy định;
d) Hồ sơ đồ án quy hoạch không được cơ quan thẩm định quy hoạch đóng dấu xác nhận sau khi có quyết định phê duyệt;
đ) Không gửi hồ sơ quy hoạch đã được phê duyệt về cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng để lưu giữ theo quy định.
4. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thuyết minh, thành phần bản vẽ trong đồ án quy hoạch không đúng nội dung hoặc không đầy đủ nội dung theo quy định;
b) Không có hồ sơ thiết kế đô thị, quy định quản lý theo đồ án hoặc hồ sơ không đầy đủ bản vẽ, nội dung theo quy định;
c) Lập quy hoạch xây dựng không thống nhất và không phù hợp với quy hoạch có cấp độ cao hơn.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc sử dụng bản đồ địa hình đúng quy định để lập lại đồ án quy hoạch với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch;
b) Buộc lập lại nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt hoặc hồ sơ lấy ý kiến với hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch;
c) Buộc tổ chức lấy ý kiến bổ sung của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư có liên quan với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch;
d) Buộc gửi hồ sơ quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt về cơ quan quản lý quy hoạch lưu giữ với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch;
đ) Buộc lập lại thuyết minh, bản vẽ đồ án quy hoạch xây dựng, hồ sơ thiết kế đô thị với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này khi chưa phê duyệt quy hoạch.
Điều 29. Vi phạm quy định về thẩm tra dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, dự toán xây dựng1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thẩm tra dự án do mình lập hoặc công trình do mình thiết kế;
b) Báo cáo kết quả thẩm tra không chính xác.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy kết quả thẩm tra với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập lại kết quả thẩm tra với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với công trình xây dựng đang thi công.
Điều 30. Vi phạm quy định về thiết kế (thiết kế triển khai ngay sau thiết kế cơ sở, thiết kế một bước) và dự toán xây dựng1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Lập hồ sơ thiết kế xây dựng không đúng quy định;
b) Điều chỉnh thiết kế xây dựng không đúng quy định;
c) Thực hiện bước thiết kế tiếp theo không phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Chỉ định nhà sản xuất, cung cấp vật liệu, vật tư và thiết bị xây dựng trong nội dung thiết kế xây dựng của công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
b) Không quy định sử dụng vật liệu xây không nung trong hồ sơ thiết kế đối với công trình bắt buộc sử dụng vật liệu xây không nung hoặc không đảm bảo tỷ lệ vật liệu xây không nung theo quy định hoặc không tuân thủ các quy định về sử dụng vật liệu khác cho công trình;
c) Thiết kế an toàn quá mức quy định đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
d) Xác định cấp đất, cấp đá không phù hợp với kết quả khảo sát địa chất hoặc tính toán cự ly vận chuyển không phù hợp với kết quả khảo sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
đ) Áp dụng, vận dụng định mức không phù hợp với nội dung công việc hoặc số liệu sai lệch so với nội dung định mức áp dụng, vận dụng làm tăng chi phí trong dự toán đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
e) Xác định giá vật tư, vật liệu, nhân công, máy thi công xây dựng không phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật về quản lý giá xây dựng, không phù hợp với quy định tại thời điểm xác định dự toán xây dựng và mặt bằng giá thị trường nơi thực hiện xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
g) Tính sai khối lượng, lập dự toán có khối lượng không đúng với khối lượng tính toán từ bản vẽ thiết kế hoặc không có bản vẽ thiết kế các công trình phụ trợ nhưng đưa khối lượng vào dự toán để tính chi phí xây dựng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Hồ sơ thiết kế không đầy đủ các tiêu chuẩn, tính năng sử dụng của thiết bị, vật tư, cấu kiện;
b) Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình thiếu kết quả khảo sát địa chất hoặc không căn cứ vào kết quả khảo sát địa chất công trình hoặc không phù hợp với kết quả khảo sát theo quy định;
c) Không sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình đối với công trình theo quy định phải sử dụng;
d) Thiết kế không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường; phòng, chống cháy nổ; ứng phó với biến đổi khí hậu và các điều kiện an toàn khác;
đ) Không thực hiện hoặc thực hiện giám sát tác giả không đúng, không đầy đủ theo quy định;
e) Không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
b) Buộc điều chỉnh thiết kế xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
c) Buộc thực hiện bước thiết kế tiếp theo phù hợp với bước thiết kế trước đã được phê duyệt với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
d) Buộc đưa vào thiết kế, dự toán chủng loại, tỷ lệ vật liệu xây không nung theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
đ) Buộc lập lại dự toán theo đúng quy định với hành vi quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 2 Điều này áp dụng đối với công trình, hạng mục công trình chưa tổ chức lựa chọn nhà thầu hoặc đã tổ chức lựa chọn nhà thầu nhưng chưa ký hợp đồng kinh tế;
e) Buộc thiết kế lại theo kết quả khảo sát địa chất công trình với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
g) Buộc thực hiện giám sát tác giả theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
h) Buộc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng.
Điều 31. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng1. Xử phạt đối với hành vi thi công xây dựng không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:
a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác;
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
3. Xử phạt nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng công trình mà chủ đầu tư công trình đó đã bị lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 16 Nghị định này như sau:
a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;
b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;
c) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ năng lực hoặc chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 32. Vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không có sổ nhật ký an toàn lao động hoặc sổ nhật ký không ghi chép đầy đủ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Để người lao động không tuân thủ biện pháp kỹ thuật an toàn hoặc vi phạm các quy định về sử dụng dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân tham gia lao động trong thi công xây dựng công trình;
b) Không lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định, không lập các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao;
c) Sử dụng thiết bị thi công không có giấy tờ lưu hành, vận hành theo quy định, không kiểm định hoặc đã hết thời gian kiểm định, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nội dung ghi trong giấy tờ lưu hành, vận hành, kiểm định;
d) Không có biển cảnh báo đề phòng tai nạn hoặc không bố trí người hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm trên công trường;
đ) Không bố trí hoặc bố trí người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động không được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;
e) Không hướng dẫn người lao động nhận diện các yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trên công trường;
g) Không lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp đảm bảo an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình;
h) Không có quy định cụ thể biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong biện pháp thi công.
3. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định về phương án, giải pháp phá dỡ công trình xây dựng;
b) Không mua bảo hiểm đối với người lao động thi công trên công trường và bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với bên thứ ba theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả (đối với công trình đang thi công xây dựng):
a) Buộc lập kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động theo quy định, lập các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao với các hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc sử dụng thiết bị thi công có đầy đủ giấy tờ lưu hành, vận hành, được kiểm định theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Buộc có biển cảnh báo đề phòng tai nạn, bố trí người hướng dẫn tại những vị trí nguy hiểm trên công trường với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
d) Buộc bố trí người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động, huấn luyện, hướng dẫn về an toàn lao động cho người lao động với hành vi quy định tại điểm đ, điểm e khoản 2 Điều này;
đ) Buộc lập, trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp đảm bảo an toàn cho con người, công trình xây dựng, tài sản, thiết bị, phương tiện trong vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình với hành vi quy định tại điểm g khoản 2 Điều này;
e) Buộc quy định cụ thể biện pháp đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường trong biện pháp thi công với hành vi quy định tại điểm h khoản 2 Điều này;
g) Buộc thực hiện đúng phương án, giải pháp phá dỡ theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
h) Buộc mua bảo hiểm theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 33. Vi phạm quy định về thi công xây dựng công trình1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không hoàn trả mặt bằng, không di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao (trừ trường hợp trong hợp đồng có thỏa thuận khác);
b) Không có nhật ký thi công hoặc nhật ký thi công lập không đúng quy định;
c) Không tiếp nhận và không quản lý mặt bằng xây dựng, không bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình, không thực hiện quản lý công trường theo quy định;
d) Sử dụng chi phí về an toàn lao động không đúng quy định;
đ) Không báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan;
e) Không tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ quản lý thi công xây dựng công trình theo quy định hoặc lập không phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không trình chủ đầu tư chấp thuận một trong các nội dung sau:
a) Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật;
b) Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình, biện pháp thi công;
c) Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
d) Tiến độ thi công xây dựng công trình.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập bản vẽ hoàn công theo quy định;
b) Không xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình theo quy định;
c) Không bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan;
d) Không tổ chức thực hiện các công tác thí nghiệm, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng;
đ) Sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không đủ điều kiện năng lực để thực hiện công tác thí nghiệm hoặc không trực tiếp thực hiện công tác thí nghiệm theo quy định.
4. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Sử dụng vật liệu, cấu kiện dùng cho công trình không có hồ sơ quản lý chất lượng hoặc hồ sơ quản lý chất lượng không đầy đủ theo quy định;
b) Thi công sai hợp đồng xây dựng, sai giấy phép xây dựng, sai thiết kế xây dựng công trình đã được phê duyệt hoặc sai chỉ dẫn kỹ thuật;
c) Thiếu kết quả thí nghiệm thử nghiệm, kiểm định vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và yêu cầu của thiết kế được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng công trình;
d) Không thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế đã được chủ đầu tư chấp thuận hoặc không thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động, chạy thử liên động theo kế hoạch đã được chủ đầu tư chấp thuận trước khi đề nghị nghiệm thu.
5. Phạt tiền từ 70.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan về hệ thống quản lý thi công xây dựng của nhà thầu hoặc lập hệ thống quản lý thi công xây dựng không phù hợp với quy mô, tính chất của công trình;
b) Hệ thống quản lý thi công xây dựng của nhà thầu không nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận liên quan đến quản lý chất lượng công trình;
c) Không dừng thi công xây dựng đối với công việc xây dựng, bộ phận, hạng mục công trình khi phát hiện có sai sót, khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố công trình;
d) Không dừng thi công công trình khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động;
đ) Không khắc phục hậu quả tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc phải hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và tài sản khác của nhà thầu ra khỏi công trường với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc ghi nhật ký thi công đúng quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
c) Buộc tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị, mốc giới công trình với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
d) Buộc sử dụng đúng quy định chi phí về an toàn lao động với hành vi quy định tại điểm d khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
đ) Buộc báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
e) Buộc lập hồ sơ quản lý thi công xây dựng công trình theo quy định và phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường với hành vi quy định tại điểm e khoản 1 Điều này;
g) Buộc trình chủ đầu tư chấp thuận kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
h) Buộc trình chủ đầu tư chấp thuận biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình; biện pháp thi công với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
i) Buộc trình chủ đầu tư chấp thuận kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
k) Buộc trình chủ đầu tư chấp thuận tiến độ thi công xây dựng công trình với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng.
l) Buộc lập bản vẽ hoàn công theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
m) Buộc xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
n) Buộc bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
o) Buộc tổ chức thực hiện các công tác thí nghiệm, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
p) Buộc sử dụng phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng đủ điều kiện năng lực để thực hiện công tác thí nghiệm và trực tiếp thực hiện công tác thí nghiệm theo quy định với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
q) Buộc hoàn thiện hồ sơ quản lý chất lượng theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 Điều này đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng;
r) Buộc thi công theo hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng, thiết kế xây dựng công trình và chỉ dẫn kỹ thuật với hành vi quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
s) Buộc thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo quy định hoặc thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo quy định trước khi đề nghị nghiệm thu với hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
t) Buộc lập hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô công trình với hành vi quy định tại điểm a khoản 5 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
u) Buộc lập hệ thống quản lý chất lượng nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân, bộ phận liên quan đến quản lý chất lượng công trình với hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
v) Buộc dừng thi công xây dựng và khắc phục các sai sót, khiếm khuyết, sự cố theo quy định để đảm bảo an toàn trước khi tiếp tục thi công với hành vi quy định tại điểm c, điểm d khoản 5 Điều này;
x) Buộc khắc phục hậu quả tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình với hành vi quy định tại điểm đ khoản 5 Điều này.
Điều 34. Vi phạm quy định về quản lý đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình1. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định;
b) Không sử dụng phần mềm trực tuyến quản lý cơ sở dữ liệu kiểm định để cập nhật cơ sở dữ liệu đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng đã được kiểm định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
b) Buộc sử dụng phần mềm trực tuyến quản lý cơ sở dữ liệu kiểm định để cập nhật cơ sở dữ liệu với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 35. Vi phạm quy định về giám sát thi công xây dựng công trình1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Không thực hiện công việc giám sát thi công theo quy định;
b) Ký hồ sơ nghiệm thu khi không có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình hoặc không phù hợp với lĩnh vực hành nghề, loại công trình, hạng hoặc thời hạn hành nghề theo chứng chỉ được cấp;
c) Không lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo quy định.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Làm sai lệch kết quả giám sát;
b) Để nhà thầu thi công thi công sai giấy phép xây dựng, sai thiết kế đã được phê duyệt hoặc thi công không đúng chủng loại, quy cách vật liệu xây dựng hoặc thi công không đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt;
c) Để nhà thầu thi công không sử dụng vật liệu xây không nung theo quy định;
d) Nghiệm thu công việc xây dựng không đúng theo quy định;
đ) Nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình không độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện việc giám sát thi công theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
b) Buộc lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
c) Buộc hủy và lập lại kết quả giám sát đúng thực tế thi công với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
d) Buộc nhà thầu thi công thi công đúng giấy phép xây dựng, thiết kế đã được phê duyệt hoặc thi công đúng chủng loại, quy cách vật liệu xây dựng hoặc thi công đúng với thiết kế biện pháp thi công được duyệt với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
đ) Buộc sử dụng vật liệu xây không nung phù hợp theo quy định đối với phần còn lại của công trình với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này đối với công trình đang thi công xây dựng;
e) Buộc nghiệm thu công việc xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
g) Buộc thay thế nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình độc lập với các nhà thầu khác với hành vi quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này với gói thầu đang thi công xây dựng.
Điều 36. Vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán khối lượng công trình xây dựng1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi kéo dài thời gian hoàn thiện hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác nghiệm thu, thanh toán, quyết toán công trình theo quy định.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Nghiệm thu khối lượng, công việc chưa thực hiện hoặc nghiệm thu khối lượng, công việc nhiều hơn công việc thực tế thi công;
b) Nghiệm thu không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với tiêu chuẩn áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc không theo yêu cầu của thiết kế công trình;
c) Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng khi chưa có văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức bàn giao công trình cho chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng khi chưa tổ chức nghiệm thu theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc hủy bỏ kết quả nghiệm thu với hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều này và thu hồi giá trị đã thanh toán vượt về tài khoản của chủ đầu tư với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Buộc có văn bản nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
c) Buộc nghiệm thu theo quy định với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 37. Vi phạm quy định về hợp đồng xây dựng1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng có một trong các hành vi sau đây:
a) Ký kết hợp đồng thầu phụ không đúng quy định đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP;
b) Hợp đồng xây dựng không sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt theo quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc ký hợp đồng thầu phụ đúng quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trong hợp đồng xây dựng theo quy định với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 38. Vi phạm quy định về bảo hành, bảo trì công trình xây dựng1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành công trình gửi chủ đầu tư.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không lập quy trình bảo trì hoặc lập quy trình bảo trì không đảm bảo đầy đủ các nội dung theo quy định.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập báo cáo hoàn thành công tác bảo hành công trình gửi chủ đầu tư theo quy định với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Buộc lập quy trình bảo trì theo quy định với hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Buộc thực hiện trách nhiệm bảo hành theo quy định với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 39. Vi phạm quy định về lưu trữ1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
a) Nhà thầu khảo sát, thiết kế không lưu trữ hồ sơ khảo sát, thiết kế xây dựng công trình theo quy định;
b) Nhà thầu giám sát không lưu trữ hồ sơ quản lý thi công xây dựng công trình liên quan đến công việc giám sát theo quy định;
c) Nhà thầu thi công xây dựng không lưu trữ hồ sơ quản lý chất lượng công trình theo quy định;
d) Tổ chức hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng không lưu trữ hồ sơ thí nghiệm, phiếu nhận mẫu và phiếu kết quả thí nghiệm theo quy định;
đ) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về xây dựng không lưu trữ hoặc lưu trữ hồ sơ khóa học không đúng quy định.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 40. Vi phạm quy định về kiểm định, thí nghiệm, đào tạo trong hoạt động xây dựng1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về kiểm định sau đây:
a) Thực hiện kiểm định chất lượng không đúng trình tự, thủ tục quy định;
b) Báo cáo kết quả kiểm định không chính xác;
c) Thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm quy định về thí nghiệm chuyên ngành xây dựng sau đây:
a) Thực hiện thí nghiệm khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng hoặc không đủ điều kiện năng lực theo quy định;
b) Cung cấp phiếu kết quả thí nghiệm không đúng hoặc không đầy đủ nội dung quy định;
c) Cung cấp khống các số liệu kết quả thí nghiệm hoặc cung cấp số liệu sai lệch so với kết quả thí nghiệm.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc lập lại kết quả kiểm định đúng với thực tế với hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
b) Buộc thực hiện lại thí nghiệm và cung cấp kết quả thí nghiệm đúng và đầy đủ nội dung theo quy định với hành vi quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, FORMS OF PENALTY, AND REMEDIAL MEASURES IN CONSTRUCTION ACTIVITIES
Section 1. FOR INDIVIDUALS DECIDING TO INVEST, PROJECT DEVELOPERS, OR INDIVIDUALS OWNING, MANAGING, OR USING THE STRUCTURE
Article 7. Violation of regulations on selecting organizations and individuals for construction activities
1. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on selection of ineligible organizations or individuals for:
a) Construction surveying; or
b) Preparation of construction planning and design; or
c) Management of construction investment project; or
d) Design or assessment of construction design; or
dd) Architectural design and assessment of architectural design; or
e) Construction work; or
g) Supervision of construction work; or
h) Management of construction investment; or
i) Construction inspection; or
k) Construction experimentation.
2. A project developer utilizing a foreign contractor shall be met with a fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 for:
a) Allowing the foreign contractor to engage in construction activities without obtaining construction permit as per the law; or
b) Allowing the foreign contractor to defy commitment under the joint venture contract signed with the Vietnamese contractor or failing to utilize Vietnamese contractors as subcontractors as per the law; or
c) Allowing the foreign contractor to temporarily import - re-export construction machinery or equipment that can be supplied from domestic sources as per the law; or
d) Allowing the foreign contractor to employ foreign workers to perform construction-related works which can be satisfied by Vietnamese labor market as per the law; or
dd) Failing to inform relevant contractors and construction authorities about utilization of the foreign contractor as counsel for managing construction investment or supervising construction quality.
3. Additional forms of penalty:
Suspending construction activities for 3 to 6 months for projects, structures, and work items where violations under Point c or Point e Clause 1 of this Article occur.
4. Remedial measures:
a) Mandated selection of eligible organizations and individuals for violations under Points a, c, g, h, i, and k Clause 1 of this Article if the construction has not been commenced or if the construction is in progress and Points b, d, dd, and e Clause 1 of this Article if the construction has not been commenced;
b) Mandated application of the foreign contractor for construction permit for violations under Point a Clause 2 of this Article;
c) Mandated rectification and compliance of the foreign contract with commitment under joint venture contract signed with the Vietnamese main contractor or use of Vietnamese subcontractors as per the law if the project has not been commenced or if the project is in progress for violations under Point b Clause 2 of this Article;
d) Mandated re-export of construction machinery and equipment for violations under Point c Clause 2 of this Article;
dd) Mandated written notice issued to relevant contractors and construction authorities for violations under Point dd Clause 2 of this Article.
Article 8. Violation of regulation on construction surveying
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on failure to adequately store reports on construction surveying results as per the law.
2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on failure to approve adequate reports on construction surveying results as per the law.
3. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to organize preparation or approval of construction surveying tasks;
b) Failing to organize preparation or approval of technical measures for construction surveying:
c) Failing to organize preparation and approval of revised construction surveying tasks before the contractors conduct construction surveying for work items that require revision as per the law;
d) Failing to organize adequate preparation or approval of construction surveying tasks as per the law;
dd) Approving technical measures for construction surveying without construction surveying tasks or without adhering to approved construction surveying tasks;
e) Failing to organize adequate supervision of construction surveying as per the law;
g) Failing to approve the right surveying costs for structures utilizing public investment, non-public investment state capital, and public-private partnership projects;
h) Allowing capacity of personnel and surveying equipment on site or in laboratories (if any) to be unqualified according to approved technical measures for construction surveying.
4. Remedial measures:
a) Mandated organization of law compliant preparation or approval of construction surveying tasks for violations under Point a and Point d Clause 3 of this Article if the construction has not been commenced;
b) Mandated organization of law compliant preparation or approval of technical measures for construction surveying for violations under Point b and Point dd Clause 3 of this Article for construction that has not been commenced;
c) Mandated preparation and approval of revised construction surveying tasks for violations under Point c Clause 3 of this Article if construction has not been commenced;
d) Mandated organization of supervision of construction surveying or supervision of construction surveying for violations under Point e Clause 3 of this Article if construction is in progress;
dd) Mandated approval or re-approval of estimates for violations under Point g Clause 3 of this Article (if economic contract has not been signed with the surveying contractor);
e) Mandated capacity improvement or selection of capable organizations and individuals for violations under Point h Clause 3 of this Article if surveying work is in progress.
Article 9. Violation of regulation on preparing construction planning and urban planning
1. A fine ranging from VND 150.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed on:
a) Organizing preparation of planning tasks, planning schemes, revised planning tasks, or revised planning schemes in a manner unsatisfactory to requirements, principles, contents, and time;
b) Failing to adequately consult relevant agencies, organizations, individuals, or communities about planning tasks, planning schemes, revised planning tasks, and revised planning schemes as per the law;
c) Producing master planning, structural architectural measures, or technical infrastructure solutions in fundamental design in a construction investment project under 5 ha (or 2 ha for apartment building construction investment project) in a manner not suitable for construction zone planning.
2. Remedial measures:
a) Mandated reorganization of planning tasks, planning schemes, revised planning tasks, revised planning schemes, and submission for approval in accordance with Point a Clause 1 of this Article if planning has not been approved.
b) Mandated consultation with relevant agencies, organizations, individuals, or community for violations under Point b Clause 1 of this Article if planning has not been approved.
c) Mandated production of master planning, structural architectural measures, or technical infrastructure solutions to suit construction zone planning for violations under Point c Clause 1 of this Article if construction has not been commenced or is in progress.
Article 10. Violation of regulations on revised construction planning and revised urban planning
1. A fine ranging from VND 250.000.000 to VND 300.000.000 shall be imposed on:
a) Revising planning in a manner unsatisfactory to national technical regulations and applied standards;
b) Revising planning with incorrect basis, requirements, principles, or procedures for revision;
c) Revising master planning, structural architectural measures, or technical infrastructure solutions in fundamental design in a construction investment project under 5 ha (or 2 ha for apartment building construction investment project) in a manner not suitable for construction zone planning.
2. Remedial measures:
a) Mandated law compliant revision of construction planning for violations under Point a and Point b Clause 1 of this Article if construction has not been commenced or construction is in progress;
b) Mandated revision of master planning, structural architectural measures, and technical infrastructure solutions in accordance with construction zone planning for violations under Point c Clause 1 of this Article if construction has not been commenced or is in progress.
Article 11. Violation of regulations on architectural activities
1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on failing to organize architectural plan competition for structure that requires so.
2. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:
a) Producing architectural and construction design dossiers unsatisfactory to national technical regulations;
b) Failing to organize preparation of architectural design tasks and implement architectural design as per the law;
c) Failing to organize architectural design in accordance with the law.
3. Remedial measures:
a) Mandated organization of architectural plan competition for violations under Clause 1 of this Article if construction has not been commenced;
b) Mandated preparation of architectural and construction design dossiers in accordance with national technical regulations; mandated architectural design for violations under Point a and Point c Clause 2 of this Article if construction has not been commenced;
c) Mandated preparation of architectural design tasks and mandated architectural design in accordance with regulations and law for violations under Point b Clause 2 of this Article if construction has not been commenced.
Article 12. Violation of regulation on preparation, appraisal, and approval of construction investment
1. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to organize preparation, appraisal, or approval of construction investment projects when construction investment project of a structure is required;
b) Failing to present the feasibility study of construction investment to construction authorities for approval as per the law.
2. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on revising construction investment project in a manner contradictory to regulations and law.
3. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on approving construction investment projects where:
a) The projects are not conforming to construction planning approved by competent authority; or
b) Technological solutions and design solutions are not suitable as per the law; or
c) Capital of the project cannot be guaranteed as per the law; or
d) Financial performance or socio-economic effectiveness of projects utilizing public investment, non-public investment state capital, or public-private partnership projects cannot be guaranteed; or
dd) The projects are not conforming to investment guidelines approved by competent authorities.
4. Remedial measures:
a) Mandated preparation, appraisal, or approval of construction investment guidelines for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated submission of feasibility study of construction investment to construction authorities for approval for violations under Point b Clause 1 of this Article if construction has not been commenced or is in progress; or
c) Mandated approval of revised projects in accordance with regulations and law for violations under Clause 2 of this Article;
d) Mandated preparation of construction investment projects conforming to planning approved by competent authorities for violations under Point a Clause 3 of this Article if projects have not been commenced; or
dd) Mandated preparation and approval of construction investment projects with adequate, law-compliant technological solutions and design solutions for violations under Point b Clause 3 of this Article if construction has not been commenced; or
e) Mandated preparation and approval of construction investment projects in a manner guaranteeing financial performance or socio-economic effectiveness for violations under Point d Clause 3 of this Article; or
g) Mandated approval and preparation of construction investment projects conforming to investment guidelines approved by competent authorities for violations under Point dd Clause 3 of this Article.
Article 13. Violation of regulation on construction design (design following fundamental design, one-step design) and construction estimate
1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to approve construction design as per the law for structures within projects where feasibility study report of construction investment is required;
b) Failing to submit construction design to construction authorities for appraisal as per the law;
c) Failing to organize commissioning in a manner satisfactory to regulations and law.
2. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to organize preparation of construction design tasks in a manner satisfactory to investment guidelines or containing adequate details as per the law;
b) Revising construction design without obtaining reappraisal or reapproval as per the law when any of the following details is changed: engineering geology, design structural load, structural solutions, load-bearing structural components, or construction solutions that effect safety and load-bearing capacity of the structure;
c) Approving construction design in a manner not satisfactory to national technical regulations or applied standards or conforming to expired construction standards;
d) Approving design of the subsequent step in a manner unsatisfactory to primary details and configurations of the design of the previous step; approving construction drawing which is not conforming to design tasks in case of one-step design;
dd) Approving technical specifications without conforming to technical regulations applicable to the approved construction and requirements of construction design;
e) Approving safety design in manner exceeding the regulations thereby causing waste in case of construction utilizing public investment, non-public investment state capital, public-private partnership projects.
3. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on:
a) Approving construction design without meeting economic technical requirements or granting earth and rock in a manner not suitable for geological surveying results or calculating transport distance in a manner not suitable for surveying results for construction utilizing public investment, non-public investment state capital, public-private partnership projects;
b) Approving cost estimates which contain details or norms not suitable for work or contain data inconsistent with applied norms thereby increasing the cost estimates for construction utilizing public investment, non-public investment state capital, public-private partnership projects;
c) Approving estimates with workload not suitable for technical design dossiers or construction drawing design or FEED design, technical specifications, technical requirements, and required tasks of the projects, structure, work items, and workload calculated from design drawing and required work of the structure;
d) Approving projects that contain: (i) incorrect calculation of transport costs of materials and equipment, or (ii) incorrect calculation of costs for earth removal and relocation, or (iii) incorrect calculation of workload, or (iv) incorrect calculation of costs of materials, equipment, personnel, construction machinery in a manner unsatisfactory to applicable regulations on construction cost management, unsatisfactory to regulations applicable at the time of determining construction estimates and market price of location of the construction for projects utilizing public investment, non-public investment state capital, public-private partnership projects;
dd) Approving design or estimates in a manner disregarding regulations on use of materials or non-baked construction materials.
4. Remedial measures:
a) Mandated law-compliant approval of construction design for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated submission of construction design to construction authorities for appraisal for violation under Point b Clause 1 of this Article;
c) Mandated commissioning or re-commissioning of construction design dossiers for violations under Point c Clause 1 of this Article;
d) Mandated preparation or re-preparation of law-compliant construction and design tasks for violations under Point a Clause 2 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
dd) Mandated appraisal or approval of revised construction design for violations under Point b Clause 2 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
e) Mandated re-approval of construction design in order to conform to national technical regulations for violations under Point c Clause 2 of this Article;
g) Mandated re-approval of subsequent design steps in order to conform to preceding design steps or design tasks for violations under Point d Clause 2 of this Article if construction has not been commenced;
h) Mandated re-approval of technical specifications for violations under Point dd Clause 2 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
i) Mandated re-approval of estimates, contract package estimates for violations under Points b, c, and d Clause 3 of this Article if contractor has not been selected or economic contract has not been signed to serve as the basis for revising contract package cost;
k) Mandated revision of design and estimates using percentage of non-baked construction materials for violations under Point dd Clause 3 of this Article if construction has not been commenced or is in progress.
Article 14. Violation of regulations on investment in urban development
1. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on:
a) Executing urban development investment area in a manner disregarding urban planning or slower than the progress approved by competent authorities;
b) Transferring structure or work items under construction investment projects or urban development investment projects in a manner slower than the approved progress.
2. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on:
a) Allowing secondary investors to invest in construction in a manner disregarding detail construction planning or approved project progress;
b) Changing level-1 investors without obtaining written consent of regulatory authorities;
c) Failing to organize provision of urban services in a manner satisfying demands of residence as per objectives of the projects until the date on which it is transferred to the government or professional service management enterprises;
d) Failing to transfer for administration as per the law;
dd) Failing to supervise, examine, and promptly inform competent authorities about cases where inhabitants build houses in urban areas illegally without permission; using structure for incorrect purposes and violating regulations and law on using houses as per the Law on Houses.
3. Remedial measures:
a) Mandated execution of urban development investment projects in a manner conforming to urban planning for violations under Point a Clause 1 of this Article for project in progress;
b) Mandated request of level-1 investors for project execution of secondary investors adhering to approved detail construction planning for violations under Point a Clause 2 of this Article;
c) Mandated application for written consent of competent authorities for violations under Point b Clause 2 of this Article;
d) Mandated provision of urban areas in a manner satisfying demands of inhabitants according to project objectives for violations under Point c Clause 2 of this Article;
dd) Mandated adoption of procedures for transfer for administration for violations under Point d Clause 2 of this Article;
e) Mandated supervision and examination of inhabitants who build houses without permission in urban areas carried out by project developers for violations under Point dd Clause 2 of this Article.
Article 15. Violation of regulations on construction commencement
1. A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to submit notice on commencement date (together with copies of construction permit, construction design dossiers) to local construction authorities where the structure is built and construction agencies as per the law;
b) Failing to notify local construction authorities in a timely fashion about the commencement date or failing to attach construction design dossiers with the notice for cases where construction permit is not required;
c) Failing to submit reports that contain all of the following information to construction agencies: name, address, name of structure, construction location, construction scale, expected progress after commencement or failing to submit commencement notice using the right form.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on commencing construction without (except for commencing construction of detached houses):
a) Construction premise for total or partial transfer depending on project progress;
b) Construction contract signed by project developers and the contractors;
c) Safety and environmental protection measures for construction process.
3. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on commencing construction without the approved construction drawing of the structure or work items.
4. Commencement of construction without construction permit will be met with penalties in accordance with Clause 7 Article 16 hereof.
5. Remedial measures:
a) Mandated transfer of construction premises depending on project progress for violations under Point a Clause 2 of this Article;
b) Mandated signing of construction contracts between project developers and contractors for violations under Point b Clause 2 of this Article;
c) Mandated adoption of safety and environmental protection measures during construction process for violations under Point c Clause 2 of this Article.
Article 16. Violation of regulation on construction order
1. Imposing penalties for failing to install adequate safety net during construction process which leads to construction materials falling down neighboring areas or failing to place construction materials in the right place, to be specific:
a) A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed in case of detached houses or other structures;
b) A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed in case of structures that require feasibility study of construction investment or economic - technical report on construction investment.
2. Imposing penalties for failing to publicize construction permit at the construction site throughout construction process as follows:
a) A fine ranging from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed in case of detached houses;
b) A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on construction of detached houses in sanctuaries, historical - cultural heritages, or other structures;
c) A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on construction of structures that require feasibility study of construction investment or economic - technical report on construction investment.
3. Impose penalties for failing to adopt procedures for revising or extending the construction permit as follows:
a) A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed in case of detached houses;
b) A fine ranging from VND 25.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on construction of detached houses in sanctuaries, historical - cultural heritages, or other structures;
c) A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on construction of structures that require feasibility study of construction investment or economic - technical report on construction investment.
4. Impose penalties for organizing construction in manner not conforming to construction permit issued for repair, renovation or relocation, or term construction permit as follows:
a) A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed in case of detached houses;
b) A fine ranging from VND 25.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on construction of detached houses in sanctuaries, historical - cultural heritages, or other structures;
c) A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 90.000.000 shall be imposed on construction of structures that require feasibility study of construction investment or economic - technical report on construction investment.
5. Impose penalties for organizing construction in a manner violating regulations on construction quality assurance thereby causing depression, crack, or damage to technical infrastructure or neighboring structure or causing or potentially causing neighboring structure to collapse without causing damage to health or lives of other people as follows:
a) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed in case of detached houses;
b) A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on construction of detached houses in sanctuaries, historical - cultural heritages, or other structures;
c) A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on construction of structures that require feasibility study of construction investment or economic - technical report on construction investment.
6. Imposing penalties for organizing construction in a manner not conforming to the issued construction permit in case of new construction permit as follows:
a) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed in case of detached houses;
b) A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed on construction of detached houses in sanctuaries, historical - cultural heritages, or other structures;
c) A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on construction of structures that require feasibility study of construction investment or economic - technical report on construction investment.
7. Impose penalties for organizing construction without construction permit when the construction permit is required as follows:
a) A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed in case of detached houses;
b) A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on construction of detached houses in sanctuaries, historical - cultural heritages, or other structures;
c) A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 140.000.000 shall be imposed on construction of structures that require feasibility study of construction investment or economic - technical report on construction investment.
8. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on implementing construction in a manner not conforming to the approved construction design for cases where construction permit is exempted.
9. Impose penalties for implementing construction in a manner not conforming to approved construction planning or urban planning as follows:
a) A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed in case of detached houses;
b) A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on construction of detached houses in sanctuaries, historical - cultural heritages, or other structures;
c) A fine ranging from VND 160.000.000 to VND 180.000.000 shall be imposed on construction of structures that require feasibility study of construction investment or economic - technical report on construction investment.
10. Impose penalties for encroaching on area or space under legal management and ownership or other organizations and individuals or public spaces or common use area as follows:
a) A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed in case of detached houses;
b) A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on construction of detached houses in sanctuaries, historical - cultural heritages, or other structures;
c) A fine ranging from VND 180.000.000 to VND 200.000.000 shall be imposed on construction of structures that require feasibility study of construction investment or economic - technical report on construction investment.
11. For structure built on land against land’s intended purposes as per land laws, impose penalties in accordance with decrees of the Government on imposing penalties for administrative violations in land.
12. Offenders who continue the administrative violations mentioned under Clause 4, Clause 6, Clause 7, Clause 8, Clause 9, and Clause 10 of this Article (before decisions imposing penalties are issued) after receiving the offense notice despite being requested by competent individuals to cease the administrative violations shall be met with fines as follows:
a) A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed in case of detached houses;
b) A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 140.000.000 shall be imposed on construction of detached houses in sanctuaries, historical - cultural heritages, or other structures;
c) A fine ranging from VND 400.000.000 to VND 500.000.000 shall be imposed on construction of structures that require feasibility study of construction investment or economic - technical report on construction investment.
13. Offenders who repeat the administrative violations under Clause 4, Clause 6, Clause 7, Clause 8, Clause 9, and Clause 10 of this Article after having been met with penalties for previous violation and are not liable for criminal prosecution shall be met with fines as follows:
a) A fine ranging from VND 120.000.000 to VND 140.000.000 shall be imposed in case of detached houses;
b) A fine ranging from VND 140.000.000 to VND 160.000.000 shall be imposed on construction of detached houses in sanctuaries, historical - cultural heritages, or other structures;
c) A fine ranging from VND 950.000.000 to VND 1.000.0000.000 shall be imposed on construction of structures that require feasibility study of construction investment or economic - technical report on construction investment.
14. Additional forms of penalty:
a) Suspension of construction permit for 3 to 6 months (if any) for violations under Point a Clause 12 and Point a Clause 13 of this Article;
b) Suspension of construction permit for 6 to 9 months (if any) for violations under Point b Clause 12 and Point b Clause 13 of this Article;
c) Suspension of construction permit for 9 to 12 months (if any) for violations under Point c Clause 12 and Point c Clause 13 of this Article;
d) Confiscation of exhibits and instrument of administrative violations for violations under Clause 12 and Clause 13 of this Article.
15. Remedial measures:
a) Mandated installation of safety nets as per the law and rectification of environmental pollution (if any) for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandated adoption of procedures for revision or extension of construction permit or disclosure of construction permit for violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article;
c) Mandated dismantlement of structure, or parts of structure that violate regulations for violations under Clause 4, Clause 6, Clause 7, Clause 8 (if the violations have concluded), Clause 9, Clause 10, Clause 12, and Clause 13 of this Article.
16. For violations under Clause 4, Clause 6, Clause 7, and Clause 8 of this Article where construction is in progress, offenders must also comply with procedures under Article 81 hereof in addition to the fine.
17. The case where construction is implemented in a manner inconsistent with the issued construction permit and construction permit is not required to be revised as per the Law on Construction shall not be considered as construction against the issued construction permit.
Article 17. Violation of regulations on construction execution
1. Impose warnings for:
a) Failing to notify relevant contractors about tasks and powers of individuals in quality management system of investors or construction supervisor contractors (if any);
b) Failing to produce adequate construction completion dossiers as per the law.
2. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on failing to install adequate construction warning signs at the construction sites as per the law.
3. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to organize supervision of construction work as per the law if construction is in progress;
b) Failing to produce construction completion dossiers.
4. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to inspect thereby causing insufficient capacity of personnel, construction equipment, construction laboratories, or quality management system of contractors compared to those under bidding documents;
b) Failing to produce inspection results of construction solutions, safety and environmental hygiene solutions of contractors;
c) Failing to submit reports on safety measures to construction agencies as per the law if danger zones in the construction sites pose great risk to community safety;
d) Failing to assign sufficient personnel to supervise construction progress and manage safety in construction;
dd) Allowing incompetent organizations or individuals to construct detached houses as per the law.
5. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to carry out inspection thereby causing inconsistency between implementation of the contractors and approved construction solutions;
b) Failing to carry out inspection thereby causing failure of the contractors to extend contract performance security in a timely fashion as per the law;
c) Failing to carry out inspection in order to approve materials, modules, construction products, or equipment to be installed in the structure;
d) Allowing the contractors to use materials that have not been declared for conformity in construction despite being mandated by the law to be declared for conformity;
dd) Failing to purchase construction insurance as per the law;
e) Failing to organize experiments to examine and inspect quality of structure, work items, and construction as per the law.
6. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on organizing construction of emergency structure without emergency order as per the law.
7. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on failure to comply with regulations on use of non-baked construction materials.
8. Remedial measures:
a) Mandated notification regarding tasks and powers of individuals in quality management system of project developers or construction supervisor contractors (if any) to relevant contractors for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated preparation of law-compliant construction completion dossiers for violations under Point b Clause 1 and Point b Clause 3 of this Article;
c) Mandated installation of adequate warning signs at the construction sites for violations under Clause 2 of this Article;
d) Mandated organization of supervision of construction for violations under Point a Clause 3 of this Article;
dd) Mandated assignment of personnel, construction equipment, construction laboratories, or quality management system of the contractors by the contractors in a manner satisfactory to bidding documents at request of project developers for violations under Point a Clause 4 of this Article;
e) Mandated presentation of inspection results of construction solutions, safety and environmental hygiene solutions of contractors for violations under Point b Clause 4 of this Article;
g) Mandated submission of reports on safety measures to construction agencies as per the law in case danger zones of the construction pose great risk to community safety for violations under Point c Clause 4 of this Article;
h) Mandated assignment of adequate personnel to supervise construction activities and manage safety in construction for violations under Point d Clause 4 of this Article;
i) Mandated implementation of construction by contractors in a manner compliant with approved construction solution design for violations under Point a Clause 5 of this Article;
k) Mandated submission of contract performance security of the contractors for violations under Point b Clause 5 of this Article at request of project developers;
l) Mandated examination of materials, modules, construction products or equipment installed in the structure as per construction design and contract carried out by project developers for violations under Point c Clause 5 of this Article;
m) Mandated examination and re-verification of construction quality carried out by project developers for work items which contain materials that have not been declared for conformity for violations under Point d Clause 5 of this Article;
n) Mandated purchase of construction insurance for violations under Point dd Clause 5 of this Article for construction in progress;
o) Mandated organization of experiments for examining and inspecting quality of structural components, work items, and construction for violations under Point e Clause 5 of this Article;
p) Mandated application for order for construction of emergency structure for violations under Clause 6 of this Article;
q) Mandated assurance of the percentage of non-baked materials for the remaining unimplemented sections of the structure for violations under Clause 7 of this Article.
Article 18. Violation of regulation on construction commissioning
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to commission in the right procedures as per the law;
b) Failing to request construction agencies to examine the commissioning affairs as per the law.
2. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on bringing structural components, work items, or construction into use without organizing commission as per the law.
3. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on:
a) Commissioning workload which have not been implemented or workload which is greater than the workload which has been implemented for construction utilizing public investment, non-public investment state capital, public-private partnership projects;
b) Failing to guarantee quality of structure which has been commissioned.
4. Remedial measures:
a) Mandated submission of request of project developers to competent authorities for inspection of commissioning affairs within 10 days from the date on which decisions imposing penalties for administrative violations for violations under Point b Clause 1 of this Article;
b) Mandated organization of commissioning of structural components and work items brought into use for within 1 to 3 months for violations under Clause 2 of this Article;
c) Mandated organization of commissioning for actual workload implemented and recall of the incorrectly commissioned or paid amount of money to accounts of project developers for violations under Point a Clause 3 of this Article;
d) Mandated rectification of structure quality as per the law for violations under Point b Clause 3 of this Article.
Article 19. Violation of regulation on construction contract for projects utilizing public investment, non-public investment state capital, PPP projects, and preparation of construction investment estimates
1. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on failing to use Vietnamese language in construction contract as per the law.
2. A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on:
b) The case where the price under signed contract exceeds the winning bid price or the price according to negotiation results (except for workload outside of the contract package permitted by individuals deciding to invest);
b) Revising contracts in a manner disregarding procedures, entitlement, and conditions for revising construction contracts;
c) The case where contract advance exceeds the regulated percentage or contract advance is made without advance payment bond as per the law;
d) The case payment for construction contract is made with incorrect number of installments, incorrect stage of payment, incorrect payment date, or incorrect payment deadline unless otherwise agreed upon by the parties;
dd) The case where statement or finalization of construction contract is not made in a timely manner as per the law.
3. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on failing to submit settlement documents for construction investment to individuals deciding to invest for approval in a timely manner from the date on which the commissioning record of the structure has been signed and the structure has been brought into operation.
4. Remedial measures:
a) Mandated the use of Vietnamese language when signing construction contract for violation under Clause 1 of this Article if the contract is in effect;
b) Mandated compliance with the winning when the price under signed contract exceeds the successful bid or construction contract negotiation for violation under Point a Clause 2 of this Article if the contract is in effect;
c) Mandated contract revision for violations under Point b Clause 2 of this Article if the contract is in effect;
d) Mandated retrieval of contract advance that exceeds the percentage or retrieval of the entire contract advance to account of project developers for violations under Point c Clause 2 of this Article if the contract is in effect;
dd) Mandated payment, settlement, and finalization of contract as per the law for violations under Point d and Point dd Clause 2 of this Article;
e) Mandated completion of settlement documents of construction investment and submission to individuals deciding to invest for approval within 1 month for violations under Clause 3 of this Article.
Article 20. Violation of regulations on maintenance, operation, and utilization of structure
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to determine sufficient maintenance time as per the law;
b) Failing to approve structure maintenance procedures as per the law;
c) Failing to organize supervision and commissioning of rectification and repair of construction contractors and/or construction material supplier contractors.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to verify completion of maintenance responsibility of the contractors;
b) Failing to organize preparation of structure maintenance procedures or failing to maintain structure in accordance with approved procedures;
c) Failing to produce annual structure maintenance plan as per the law;
d) Failing to produce structure repair dossiers as per the law;
dd) Failing to adequately and promptly transfer approved structure maintenance procedures to structure owners or entities managing, utilizing the structure;
e) Failing to produce maintenance estimates in approved maintenance plan as per the law for construction utilizing public investment, non-public investment state capital, PPP projects.
3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to examine, assess, control quality, or report to the authorities for consideration and approval of extension of useful life of structure whose useful life has expired as per the design;
b) Failing to perform construction monitoring as per the law;
c) Using expired technical regulations as the basis for maintenance work;
d) Failing to organize periodic assessment regarding load-bearing safety, operational safety, or failing to submit said assessment results to the authorities as per the law;
dd) Failing to examine, repair, adopt emergency measures, or report as per the law after discovering signs of danger, lack of safety in the structure or work items;
e) Failing to: reinforce, renovate, repair any damage (if any) prior to considering and deciding on continuous use of the structure, failing to submit inspection, assessment, quality control, or repair results of the structures (if any) to competent authorities if the useful life of the structures have expired;
g) Failing to organize dismantlement of temporary structure once the primary structure of a project is brought into operation or once the registered period of the structure expires.
4. Remedial measures:
a) Mandated law compliant approval of structure maintenance procedures for violations under Point b Clause 1 of this Article;
b) Mandated supervision and commissioning of rectification and repair work of construction contractors, construction material supplier contractors for violations under Point c Clause 1 of this Article;
c) Mandated verification of completion of maintenance responsibility of contractors for violations under Point a Clause 2 of this Article;
d) Mandated development of maintenance procedures or mandated law compliant maintenance for violations under Point b Clause 2 of this Article;
dd) Mandated development of annual structure maintenance and const ruction plans for violations under Point c Clause 2 of this Article;
e) Mandated law compliant development of structure repair dossiers for violations under Point d Clause 2 of this Article;
g) Mandated full transfer of the approved structure maintenance procedures implemented by the project developers for violations under Point dd Clause 2 of this Article;
h) Mandated preparation of maintenance estimates conducted by owners or entities managing and using the structure within the approved maintenance plans for violations under Point e Clause 2 of this Article;
i) Mandated organization of load-bearing safety assessment and operational safety assessment or mandated submission of assessment results to the authorities for violations under Point d Clause 3 of this Article;
k) Mandated inspection, repair, adoption of emergency measures, or mandated submission of law compliant reports upon discovering signs of danger or lack of safety of the structure or work items for violations under Point dd Clause 3 of this Article;
l) Mandated reinforcement, renovation, or repair of any damage (if any) prior to considering and deciding on continuous use of the structure, submission of structure quality inspection, assessment, examination, and repair results (if any) to the authorities for violations under Point e Clause 3 of this Article;
m) Mandated dismantlement of temporary structure carried out by project developers for violations under Point g Clause 3 of this Article.
Article 21. Violation of regulation on document management and storage
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to adequately store scheme dossiers as per construction laws;
b) Failing to store structure completion dossiers or failing to adequately store documents as per the law.
2. Remedial measures: mandated storage or addition to documents in store for violations under Clause 1 of this Article.
Article 22. Violation of regulations in case of incidents
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to report construction incidents or occupational safety incidents in a timely manner;
b) Failing to produce law compliant structure incident dossiers.
2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to organize protection of incident site or dismantling, cleaning up site of incident without permission of the authorities;
b) Failing to rectify and remediate consequences in case of construction incidents or incidents that cause lack of occupational safety.
3. Remedial measures:
a) Mandated submission of written reports to the authorities for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated preparation of structure incident dossiers for violations under Point b Clause 1 of this Article;
c) Mandated protection of structure incident site for violations under Point a Clause 2 of this Article;
d) Mandated handling and remediation for violations under Point b Clause 2 of this Article.
Article 23. Violation of regulations on management of construction investment project
If consulting contractors for project management, project management boards for specialized construction projects, project management boards for area construction project act as project developers, depending on the assigned task, consulting contractors for project management and project management boards shall be met with penalties for administrative violations mentioned under Article 7 through Article 22 hereof.
Section 2. FOR CONTRACTORS, PROJECT DEVELOPERS (THAT IMPLEMENT CONSTRUCTION WORK BY THEMSELVES), AND OTHER ORGANIZATIONS, INDIVIDUALS ENGAGING IN CONSTRUCTION WORK
Article 24. Violation of regulation on construction eligibility
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on individuals engaging in construction work who:
a) Engage in construction work with insufficient eligibility for operation as per the law;
b) Engage in construction work without valid license of operation or engage in construction work in a manner contradicting the license of operation;
c) Are foreigners or overseas Vietnamese and engage in construction work in Vietnam without converting license of operation as per the law.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on organizations engaging in construction work which:
a) Assign individuals who lack the appropriate license of operation or eligibility to work on certain type, level of construction;
b) Engage in construction work without the appropriate eligibility as per the law;
c) Engage in construction work without valid certificate of eligibility as per the law.
3. In addition to the penalties under Clause 2 of this Article, the foreign contractors must also incur fines ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 for:
a) Borrowing, lending, hiring, or leasing license of operation for construction work;
b) Engaging in construction work in Vietnam without construction permit;
c) Refusing to establish joint venture with Vietnamese contractors or refusing to utilize Vietnamese secondary contractors as per the law;
d) Refusing to establish coordinating office after obtaining the construction permit; Refusing to register or disclose address, phone number, fax number, e-mail, seal, account, or TIN of the coordinating office as per the law;
dd) Employing foreign workers who are not experts in economic management, technical management or very high skilled workers which Vietnam cannot provide to do construction work in Vietnam;
e) Failing to execute joint venture contracts signed with Vietnamese contractors or failing to utilize Vietnamese secondary contractors which have been defined under the application for issuance of license for construction operation;
g) Failing to clearly define contents, workload, or value of workload of the Vietnamese contractors in a joint venture or Vietnamese secondary contractors;
h) Failing to perform quality register for imported materials, equipment as per the contracts or failing to perform safety register for construction equipment and traffic relating to business activities of the foreign contractors as per Vietnamese laws;
i) Violating report policies dictated in the construction permit.
4. Additional forms of penalty:
a) Suspension of construction work for 3 to 6 months for violations under Point b Clause 2 of this Article;
b) Suspension of construction work for 6 to 12 months for cases where certificate of eligibility is not available, suspension of construction work for 3 to 6 months for cases where certificate of eligibility expires for violations under Point c Clause 2 of this Article;
c) Suspension of license of operation for 6 to 12 months for violations under Point a Clause 3 of this Article;
d) Suspension of construction work in Vietnam for 12 to 24 months for violations under Point b Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures (for construction that has not commenced or is in progress):
a) Mandated law compliant construction work for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated assignment of individuals with sufficient capacity or license of operation for violations under Point a Clause 2 of this Article;
c) Mandated adoption of procedures for issuance of construction permit for violations under Point b Clause 3 of this Article;
d) Mandated establishment of coordinating office implemented by foreign contractors once construction permit has been issued or mandated additional registration or information disclosure for violations under Point d Clause 3 of this Article;
dd) Mandated adoption of outbound procedures for foreign workers carried out by project developers for violations under Point dd Clause 3 of this Article;
e) Mandated compliance of the project developers with construction permit for violations under Point e Clause 3 of this Article;
g) Mandated addition implemented by foreign contractors of contents, workload, or specific value of workload of Vietnamese contractors in joint venture or Vietnamese secondary contractors for violations under Point g Clause 3 of this Article;
h) Mandated law compliant registration for violations under Point h Clause 3 of this Article;
i) Mandated compliance of contractors with report policies for violations under Point i Clause 3 of this Article.
Article 25. Violation of details of bid or contracts
1. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on contractors who fail to adequately comply with the bid or contracts.
2. Remedial measures: Mandated compliance with the bid or contracts for violations under Clause 1 of this Article if the contract is being implemented.
Article 26. Violation of regulations on national technical regulations, applied standards, use of data and documents in construction activities
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on using foreign standards without consent of individuals deciding on investment.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on using experiment results of construction experimenting organizations that are ineligible as per the law.
3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on using data or documents that lack the legal basis.
4. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on failing to employ or failing to employ the appropriate technical regulations, standards or failing to employ valid standards.
5. Remedial measures:
a) Mandated termination of experiment results or data, documents that lack legal basis for violations under Clause 2 and Clause 3 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
b) Mandated compliance with technical regulations for violations under Clause 4 of this Article if construction has not been commenced or is in progress.
Article 27. Violation of regulation on construction surveying
1. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:
a) Utilizing personnel, equipment, or laboratories in a manner not suitable for the approved technical measures for construction surveying;
b) Producing inadequate experiment result forms;
c) Failing to store surveying samples or surveying documents as per the law.
2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to produce surveying tasks or technical measures for surveying;
b) Producing technical measures for construction surveying not suitable for construction surveying tasks or not suitable for applied standards, technical regulations on construction surveying;
c) Producing surveying tasks or technical measures for construction surveying not suitable for type, class of construction or surveying model;
d) Surveying without approved surveying task or technical measures for construction surveying;
dd) Surveying without complying with approved surveying tasks or technical measures for construction surveying or violating the surveying procedures;
e) Failing to purchase professional liability insurance;
g) Failing to use geography map suitable for specific construction planning schemes;
h) Failing to conduct additional surveying when geography surveying maps are not appropriate or not produced by agencies with juridical person at the time in which construction planning is produced or when only cadastral maps are available.
3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on producing reports on surveying data, documents in a manner not consistent with the surveyed facts or not compliant with regulations and law thereby requiring the design to be revised.
4. Remedial measures:
a) Mandated the use of personnel, equipment, and laboratories suitable for approved technical measures for construction surveying for violations under Point a Clause 1 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
b) Mandated repetition of experiment with experiment result form containing adequate information for violations under Point b Clause 1 of this Article;
c) Mandated production of surveying tasks, technical measures for construction surveying for violations under Point a Clause 2 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
d) Mandated production of surveying tasks, technical measures for construction measures and repeated survey for violations under Points b, c, d, and đ Clause 2 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
dd) Mandated purchase of professional liability insurance for violations under Point e Clause 2 of this Article if project developers have not commissioned surveying results.
Article 28. Violation of regulations on producing construction planning
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on failing to meet the deadline for planning.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to ensure compliance with regulations and law of drawing layout or legends;
b) Using geography maps in a manner contradicting the law for producing planning schemes.
3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to produce adequate planning tasks as per the law;
b) Failing to consult adequate entities in adequate form and in adequate time about planning;
c) Failing to produce adequate documents for approval, inspection or documents consulting about planning tasks, schemes;
d) Failing to obtain seal of planning inspection authorities on the planning schemes once decisions on approval have been issued;
dd) Failing to submit approved planning dossiers to construction planning authority for storage as per the law.
4. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to ensure adequacy of presentation or components of drawings in the planning schemes;
b) Failing to produce urban planning design with adequate drawings and details and management regulations as per the law;
c) Failing to produce construction planning in a manner consistent and conforming to planning of higher levels.
5. Remedial measures:
a) Mandated law compliant use of geography maps for preparation of planning schemes for violations under Point b Clause 2 of this Article if planning has not been approved;
b) Mandated preparation of planning tasks, documents for inspection, approval or documents on consultation for violations under Point a and Point c Clause 3 of this Article if planning has not been approved;
c) Mandated consultation with relevant agencies, organizations, individuals, or community for violations under Point b Clause 3 of this Article if planning has not been approved;
d) Mandated submission of approved construction planning documents to planning authorities for storage for violations under Point dd Clause 3 of this Article if planning has not been approved;
dd) Mandated preparation of presentation, drawings of construction planning schemes, and urban design dossiers for violations under Clause 4 of this Article if planning has not been approved.
Article 29. Violation of regulations on inspection of construction investment projects, construction design and estimates
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on:
a) Appraisal of projects carried out by the creators or appraisal of structure carried out by the designers;
b) Submission of reports on incorrect appraisal results.
2. Remedial measures:
a) Mandated termination of appraisal results for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated repeated production of appraisal results for violations under Point b Clause 1 of this Article if construction is in progress.
Article 30. Violation of regulations on construction design (design implemented following fundamental design, one-step design) and estimates
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to produce law-compliant construction design dossiers;
b) Failing to revise construction design in a law-compliant manner;
c) Failing to execute subsequent design steps in a manner conforming to previous approved design steps.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on:
a) Designating producers and/or suppliers of construction materials, parts, and equipment to engage in construction design work of construction utilizing public investment, non-public investment state budget;
b) Failing to regulate the use of non-baked materials in design dossiers for construction that mandates the use of non-baked materials or failing to guarantee the percentage of non-baked materials as per the law or failing to fulfill regulations on the use of other materials for the construction;
c) Exceeding the budget for safety design for construction utilizing public investment, non-public investment state capital, PPP projects;
d) Granting earth and rock in a manner not suitable for geological surveying results or calculating transport distance in a manner not suitable for surveying results for construction utilizing public investment, non-public investment state capital, PPP project;
dd) Applying cost estimates which contain details or norms not suitable for work or contain data inconsistent with applied norms thereby increasing the cost estimates for construction utilizing public investment, non-public investment state capital, PPP projects;
e) Determining costs for materials, parts, personnel, construction machinery in a manner not conforming to applicable regulations and law to construction price management, regulations applicable at the time in which construction estimates are determined and market price where construction occurs for projects utilizing public investment, non-public investment state capital, PPP projects;
g) Miscalculating the quantity, producing estimates which contain quantity inconsistent with the quantity calculated from design drawings, or including quantity in calculation for construction cost estimates despite failing to produce design drawings for auxiliary works for projects utilizing public investment, non-public investment state capital, PPP projects.
3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed on:
a) Failing include all standards and features of equipment, materials, and parts in design dossiers;
b) Failing to include geography surveying results in construction design dossiers, failing to rely on geography surveying results for development of construction design dossiers, or failing to ensure consistency between surveying results and construction design dossiers;
c) Failing to utilize sample design or typical design in construction as mandated by the law;
d) Failing to fulfill regulations on environmental protection, fire safety, climate change adaptation, and other safety conditions in the design;
dd) Failing to adequately perform designer's supervision as per the law;
e) Failing to purchase professional liability insurance.
4. Remedial measures:
a) Mandated preparation of law compliant construction design dossiers for violations under Point a Clause 1 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
b) Mandated revision of construction design dossiers for violations under Point b Clause 1 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
c) Mandated implementation of subsequent steps suitable for the preceding design steps for violations under Point c Clause 1 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
d) Mandated inclusion of types, percentage of non-baked construction materials in design and estimates for violations under Point b Clause 2 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
dd) Mandated preparation of law compliant estimates for violation under Point d, Point dd, Point e, and Point g Clause 2 of this Article for structure, work items for which the contractors have not been selected or economic contracts have not been signed;
e) Mandated law compliant design using geography surveying results for violations under Point b Clause 3 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
g) Mandated law compliant designer’s supervision for violations under Point dd Clause 3 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
h) Mandated purchase of professional liability insurance for violations under Point e Clause 3 of this Article if construction has not been commenced or is in progress.
Article 31. Violation of regulation on construction order
1. Imposing penalties for failing to install adequate safety net during construction process which leads to construction materials falling down neighboring areas or failing to place construction materials in the right place, to be specific:
a) A fine ranging from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed in case of detached houses or other structures;
b) A fine ranging from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed in case of structures that require feasibility study of construction investment or economic - technical report on construction investment.
2. Impose penalties for organizing construction in a manner violating regulations on construction quality assurance thereby causing depression, crack, or damage to technical infrastructure or neighboring structure or causing or potentially causing neighboring structure to collapse without causing damage to health or lives of other people as follows:
a) A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed in case of detached houses;
b) A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on construction of detached houses in sanctuaries, historical - cultural heritages, or other structures;
c) A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed on construction of structures that require feasibility study of construction investment or economic - technical report on construction investment.
3. Impose penalties on contractors who continue the construction for which the project developers have previously been met with offense notices for administrative violations under Clause 4, Clause 6, Clause 7, Clause 8, Clause 9, Clause 10 Article 16 hereof:
a) A fine ranging from VND 80.000.000 to VND 100.000.000 shall be imposed in case of detached houses;
b) A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on construction of detached houses in sanctuaries, historical - cultural heritages, or other structures;
c) A fine ranging from VND 160.000.000 to VND 180.000.000 shall be imposed on construction of structures that require feasibility study of construction investment or economic - technical report on construction investment.
4. Additional forms of penalty:
a) Revocation of certificate of eligibility or license of operation for 3 to 6 months for violations under Clause 3 of this Article;
b) Confiscation of exhibits and instrument of violations under Clause 3 of this Article.
5. Remedial measures: Mandated installation of safety nets as per the law and rectification of environmental pollution (if any) for violations under Clause 1 of this Article.
Article 32. Violation of regulations on safety in construction
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on failing to keep a record of occupational safety conditions which must be fully recorded as per the law.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on:
a) Allowing employees to disregard safety measures or violate regulations on using tools and personal protective equipment in construction;
b) Failing to produce occupational safety inclusive plans, failing to establish detail safety measures for occupations with high possibility of occupational safety loss;
c) Using construction machinery without circulation, operation documents or using construction machinery which has not been registered or expired the registration period or failing to adequately comply with details specified under circulation license, operation, and registration documents;
d) Failing to install warning signs to prevent incidents or failing to assign instructors at dangerous spots on construction sites;
dd) Failing to assign employees who must be trained in occupational safety or construction engineering and meeting other regulations on occupational safety and hygiene;
e) Failing to instruct employees to identify risks that potentially lead to accidents and solutions for preventing accidents on construction sites;
g) Failing to produce and request project developers to approve safety measures for humans, construction, assets, equipment, and instruments within danger zones during construction;
h) Failing to elaborate safety and environmental hygiene measures for construction solutions.
3. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed on:
a) Violating regulations on construction dismantlement solutions or measures;
b) Failing to purchase insurance for employees working on construction sites and civil liability insurance for third parties as per the law.
4. Remedial measures (if construction is in progress):
a) Mandated preparation of occupational safety inclusive plans, establishment of detail safety measures for work with high possibility of occupational safety loss for violations under Point b Clause 2 of this Article;
b) Mandated use of construction machinery with adequate circulation, operation documents and registered as per the law for violations under Point c Clause 2 of this Article;
c) Mandated installation of warning signs for accidents, assignment of instructors at dangerous spots on construction sites for violations under Point d Clause 2 of this Article;
d) Mandated assignment of persons who will engage in management of occupational safety, provide training and guidelines on occupational safety for employees for violations under Point dd and Point e Clause 2 of this Article;
dd) Mandated preparation and submission of safety measures for humans, construction, assets, equipment, and instruments located within danger zones on construction sites during construction to project developers for approval for violations under Point g Clause 2 of this Article;
e) Mandated elaboration on safety and environmental hygiene measures in construction measures for violations under Point h Clause 2 of this Article;
g) Mandated adequate compliance with dismantlement measures, solutions for violations under Point a Clause 3 of this Article;
h) Mandated purchase of insurance for violations under Point b Clause 3 of this Article;
Article 33. Violation of regulations on construction execution
1. A fine ranging from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to return premise, move materials, machinery, equipment, and other assets of contractors out of construction sites once the construction has been commissioned and transferred (except otherwise agreed upon in the contracts);
b) Failing to keep adequate construction record as per the law;
c) Failing to receive and manage construction premise, failing to manage coordinate and boundary markers, failing to manage construction site as per the law;
d) Failing to use occupational safety-related expenditure in a law compliant manner;
dd) Failing to report to project developers regarding progress, quality, workload, occupational safety, and construction environmental hygiene in accordance with construction contracts and other relevant law provisions;
e) Failing to produce and store construction management dossiers in a law compliant manner or failing to produce construction management dossiers corresponding to actual time to implementation on construction sites.
2. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on failing to request project developers to approve:
a) Plans for experimenting, inspection, assessing, testing, implementing test run, and measuring technical configurations of the structure depending on technical design and specification demands;
b) Solutions for inspection, controlling quality of materials, products, components, equipment used for construction and construction measures;
c) Plans for inspecting, commissioning construction affairs, commissioning construction stages or construction work items, commissioning completion of work items and construction;
d) Construction progress.
3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to produce law compliant as-built drawing;
b) Failing to identify danger zones in construction as per the law;
c) Failing designate personnel and construction machinery in accordance with construction contracts and relevant law provisions;
d) Failing to organize experiments, inspection, tests, and assessment for materials, components, construction products, construction equipment, and technological equipment before and during construction process depending on design and regulations on construction contracts;
dd) Failing to utilize capable construction laboratories for conducting experiment or failing to directly conduct experiments as per the law.
4. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 70.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to use materials and components with adequate quality control dossiers;
b) Failing to adhere to construction contracts, construction permit, approved construction design, or technical specifications;
c) Lacking experiment, assessment results of materials, products, components, and equipment serving construction as required by technical regulations, applied standards, and requirements of design during construction;
d) Failing to survey and monitor construction as required by the design approved by project developers or failing to conduct experiment or off-line testing, on-line testing according to plans approved by project developers prior to requesting for commissioning.
5. A fine ranging from VND 70.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to produce and inform project developers and relevant entities about construction management system of the contractors or failing to product construction management system in a manner satisfactory to the scale and nature of the construction;
b) The construction management system of the contractor when it fails to specify organizational structure and responsibilities of each individual and department related to construction quality assurance;
c) Failing to cease construction work in case of any defect, error in construction quality or in case of construction incident;
d) Failing to suspend construction work immediately upon discovering risk of occupational accidents or incidents causing loss of occupational safety;
dd) Failing to rectify occupational accidents or incidents causing loss of occupational safety during construction process.
6. Remedial measures:
a) Mandated return of premise, relocation of materials, machinery, equipment, and other assets of the contractors from the construction site for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated law-compliant construction record for violations under Point b Clause 1 of this Article if construction is in progress;
c) Mandated receive and management of construction premise, preservation of coordinate markers and construction markers for violations under Point c Clause 1 of this Article if construction is in progress;
d) Mandated law-compliant use of occupational safety expenses for violations under Point d Clause 1 of this Article if construction is in progress;
dd) Mandated submission of reports on progress, quality, workload, occupational safety, and environmental hygiene conditions in construction to project developers for violations under Point dd Clause 1 of this Article if construction is in progress;
e) Mandated preparation of law-compliant construction management dossiers matching with actual construction time on the construction site for violations under Point e Clause 1 of this Article;
g) Mandated presentation of plans for organizing experiments, inspecting, appraising, testing, carrying out a test run of monitor and measurement of technical parameters of construction to project developers for approval for violations under Point a Clause 2 of this Article if construction is in progress;
h) Mandated presentation of solutions for inspecting and controlling quality of materials, products, components, equipment used for the structures, and construction solutions to the project developers for approval for violations under Point b Clause 2 of this Article if construction is in progress;
i) Mandated presentation of plans for inspecting and commissioning construction work, commissioning construction stages or work items, commissioning completion of work items or structures to project developers for approval for violations under Point c Clause 2 of this Article if construction is in progress;
k) Mandated presentation of construction progress to project developers for approval for violations under Point d Clause 2 of this Article if construction is in progress.
l) Mandated preparation of as-built drawings for violations under Point a Clause 3 of this Article if construction is in progress;
m) Mandated identification of danger zones in construction for violations under Point b Clause 3 of this Article of construction is in progress;
n) Mandated assignment of personnel and construction equipment conforming to construction contracts and applicable regulations for violations under Point c Clause 3 of this Article if construction is in progress;
o) Mandated organization of experimentation, inspection, test, and assessment of materials, structures, construction products, construction equipment, and technology equipment before and during construction process according to the design and construction contracts for violations under Point d Clause 3 of this Article if construction is in progress;
p) Mandated the use of construction laboratories eligible for conducting experiments and mandated carrying out of experimentation for violations under Point dd Clause 3 of this Article if construction is in progress;
q) Mandated completion of quality control dossiers for violations under Point a Clause 4 of this Article if construction has not been commenced or is in progress;
r) Mandated assignment as per construction contracts, construction permit, construction design, and technical specifications for violations under Point b Clause 4 of this Article;
s) Mandated surveying and monitoring of construction or mandated carrying out of experiments and off-line, on-line test run prior to requesting commissioning for violations under Point d Clause 4 of this Article if construction is in progress;
t) Mandated establishment of quality control system appropriate for construction scale for violations under Point a Clause 5 of this Article if construction is in progress;
u) Mandated establishment of quality control system that clarifies organizational structures and responsibilities of individuals and departments related to construction quality control for violations under Point b Clause 5 of this Article if construction is in progress;
v) Mandated suspension of construction and rectification of errors, defects, and incidents in order to ensure safety prior to continuing with the construction for violations under Point c and Point d Clause 5 of this Article;
x) Mandated rectification of occupational accidents, incidents causing loss of occupational safety during construction for violations under Point d Clause 5 of this Article.
Article 34. Violation of regulation on management of machinery and equipment that requires strict occupational safety during construction
1. A fine ranging from VND 60.000.000 to VND 80.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to inspect for technical occupational safety of machinery and equipment that requires strict occupational safety as per the law;
b) Failing to use online software for managing inspection database in order to update data of machinery and equipment that requires strict occupational safety during construction and has been inspected.
2. Remedial measures:
a) Mandated inspection for technical occupational safety for equipment and machinery that requires strict occupational safety for violations under Point a Clause 1 of this Article if construction is in progress;
b) Mandated the use of online software for managing inspection database to update the database for violations under Point b Clause 1 of this Article.
Article 35. Violation of regulation on construction supervision
1. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:
a) Failing to conduct construction supervision;
b) Signing commissioning dossiers without certificate for construction supervision or without having appropriate sector, type of structures, class or period of practice according to the issued license;
c) Failing to produce report on construction supervision as per the law.
2. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Fabricating supervision results;
b) Letting construction contractors to build without adhering to construction permit or approved design or use the incorrect type, forms of materials or build without adhering to approved construction solutions;
c) Letting construction contractors to not use non-baked materials as per the law;
d) Commissioning construction work in a manner not conforming to regulations and law;
dd) Failing to ensure that construction supervision contractors are separate from construction contractors, manufacturing, production, and supply contractors for construction materials, components, equipment for structures invested with public investment, non-public investment state capital, and PPP projects.
3. Remedial measures:
a) Mandated supervision of construction for violations under Point a Clause 1 of this Article if construction is in progress;
b) Mandated preparation of reports on construction supervision for violations under Point c Clause 1 of this Article if construction is in progress;
c) Mandated disposal and re-preparation of supervision results adhering to facts for violations under Point a Clause 2 of this Article if construction is in progress;
d) Mandated adherence by construction contracts to construction permit, approved design, or use of the correct construction material type or forms or adherence to approved construction solutions for violations under Point b Clause 2 of this Article if construction is in progress;
dd) Mandated the use of non-baked construction materials for the remaining sections of construction for violations under Point c Clause 2 of this Article if construction is in progress;
e) Mandated commissioning of construction work for violations under Point d Clause 2 of this Article;
g) Mandated replacement of construction supervision contractors independent of other contractors for violations under Point dd Clause 2 of this Article if construction package is being implemented.
Article 36. Violation of regulation on commissioning and settlement of construction workload
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on prolonging completion time of dossiers and documents serving commissioning, settlement, and finalization of construction.
2. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Commissioning workload that has not been implemented or commissioning more workload than the amount of workload actually implemented;
b) Commissioning without ensuring quality or conforming to applied standards, technical regulations or conforming to construction design requirements;
c) Commissioning completion of work items or construction without commissioning fire safety, environmental protection, and compliance with other regulations and law.
3. A fine ranging from VND 100.000.000 to VND 120.000.000 shall be imposed on transferring structures to owners or managing and using entities without organizing commissioning.
4. Remedial measures:
a) Mandated disposal of commissioning results for violations under Point a and Point b Clause 2 of this Article and recall of excessive payment to accounts of project developers for violations under Point a Clause 2 of this Article;
b) Mandated production of written fire safety commissioning record for violations under Point c Clause 2 of this Article;
c) Mandated commissioning for violations under Clause 3 of this Article.
Article 37. Violation of regulation on construction contracts
1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Signing secondary contractor contracts in a manner not adhering to regulations and law for construction utilizing public investment, non-public investment state capital, PPP projects;
b) Failing to use Vietnamese language in construction contracts.
2. Remedial measures:
a) Mandated singing of secondary contractor contracts for violations under Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandated the use of Vietnamese language in construction contracts for violations under Point b Clause 1 of this Article.
Article 38. Violation of regulation on maintenance of construction
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed on failing to produce report on completion of maintenance work and submit to project developers.
2. A fine ranging from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on failing to produce maintenance procedures containing all basic details.
3. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on failing to fulfill maintenance obligations.
4. Remedial measures:
a) Mandated submission of reports on completion of maintenance work to project developers for violations under Clause 1 of this Article;
b) Mandated production of maintenance procedures for violations under Clause 2 of this Article;
c) Mandated fulfillment of maintenance obligations for violations under Clause 3 of this Article.
Article 39. Violation of regulation on storage
1. A fine ranging from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed on:
a) Surveying, design contractors which fail to store construction surveying, design dossiers in a manner adhering to regulations and law;
b) Supervision contractors which fail to store construction dossiers relating to supervision work in a manner adhering to regulations and law;
c) Construction contractors which fail to store quality control dossiers in a manner adhering to regulations and law;
d) Organizing construction experiments without storing experimentation documents, sampling records, and experiment result records;
dd) Organizing professional construction training without storing adequate course dossiers.
2. Remedial measures: mandated storage of dossiers in a manner adhering to regulations and law for violations under Clause 1 of this Article.
Article 40. Violation of regulation on inspection, experimentation, and training in construction
1. A fine ranging from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed on:
a) Conducting quality control without adhering to procedures;
b) Submitting reports on incorrect inspection results;
c) Conducting quality control for construction under the offender’s supervision for construction utilizing public investment, non-public investment state capital, PPP projects.
2. A fine ranging from VND 50.000.000 to VND 60.000.000 shall be imposed on:
a) Conducting experiments without obtaining certificate of eligibility for conducting construction experiments from competent authorities or without being eligible for doing so;
b) Providing incorrect or inadequate experiment result records;
c) Fabricating experiment results or providing incorrect experiment results.
3. Remedial measures:
a) Mandated production of inspection results adhering to facts for violations under Point b Clause 1 of this Article;
b) Mandated adequate execution of experiments and provision of adequate experiment results for violations under Point b and Point c Clause 2 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực