Chương I Nghị định 16/2022/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 16/2022/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành: | 28/01/2022 | Ngày hiệu lực: | 28/01/2022 |
Ngày công báo: | 17/02/2022 | Số công báo: | Từ số 235 đến số 236 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức và mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản và xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng.
Vi phạm hành chính về xây dựng quy định xử phạt tại Nghị định này bao gồm: hoạt động xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, kinh doanh bất động sản, quản lý, phát triển nhà.
Điều 2. Đối tượng áp dụng1. Tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ1. Công trình khác quy định tại Nghị định này là công trình không thuộc đối tượng có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, công trình không thuộc đối tượng có yêu cầu phải lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và không phải là nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân.
2. Tổ chức, cá nhân thực hiện cùng một hành vi vi phạm hành chính tại nhiều công trình, hạng mục công trình thuộc một dự án mà chưa bị xử phạt và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nay bị phát hiện thì bị coi là vi phạm hành chính nhiều lần. Vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm.
3. Trong Nghị định này, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính được hiểu như sau:
a) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, doanh nghiệp được gọi chung là tổ chức. Tổ chức có thể có tư cách pháp nhân hoặc không có tư cách pháp nhân;
b) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư, cá nhân trong nước, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài được gọi chung là cá nhân.
Điều 4. Hình thức xử phạt, mức phạt tiền tối đa, biện pháp khắc phục hậu quả và thẩm quyền xử phạt1. Hình thức xử phạt chính:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 03 tháng đến 24 tháng;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
3. Trong Nghị định này, mức phạt tiền tối đa được quy định như sau:
a) Trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản là 1.000.000.000 đồng;
b) Trong hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà là 300.000.000 đồng;
c) Mức phạt tiền quy định tại Nghị định này là mức phạt áp dụng đối với tổ chức (trừ mức phạt quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 24; điểm a, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 59, điểm a khoản 3 Điều 64, Điều 65, khoản 1 (trừ điểm e) Điều 70 Nghị định này là mức phạt đối với cá nhân). Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả được quy định cụ thể như sau:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
b) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường;
c) Buộc phá dỡ công trình, phần công trình xây dựng vi phạm;
d) Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;
đ) Buộc tiêu hủy sản phẩm, hàng hóa không đảm bảo chất lượng;
e) Những biện pháp khác được quy định cụ thể tại Nghị định này.
5. Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh được quy định tại Chương VI Nghị định này là thẩm quyền phạt tiền đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức. Thẩm quyền phạt tiền đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân bằng 1/2 lần thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức.
Điều 5. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 01 năm đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật, sản xuất vật liệu xây dựng.
Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là 02 năm đối với hoạt động xây dựng, quản lý, phát triển nhà.
2. Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại khoản 1 Điều này được quy định như sau:
a) Thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính đối với hoạt động xây dựng (trừ Điều 9, Điều 10, Điều 19, Điều 20, Điều 21 Nghị định này) và các hành vi quy định tại khoản 2 Điều 41, điểm b khoản 4 Điều 44, điểm a khoản 2 Điều 45, khoản 1 Điều 47, điểm a khoản 2 Điều 48, điểm a khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 55, khoản 3 Điều 57, điểm b khoản 1, điểm c, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i khoản 2 Điều 63 được tính từ ngày bàn giao công trình, hạng mục công trình theo quy định;
Đối với nhà ở riêng lẻ, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là ngày hoàn thành công trình được ghi hợp đồng thi công xây dựng công trình (nếu có) hoặc ngày đưa công trình vào sử dụng;
b) Các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 44, điểm đ, điểm g khoản 2 Điều 47, khoản 1 Điều 48, khoản 1 Điều 53, điểm d khoản 1, điểm đ khoản 3 Điều 55, điểm b khoản 1 Điều 58, điểm c khoản 2 Điều 59, điểm a khoản 1 Điều 60, điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 61, điểm a khoản 1 Điều 63, điểm c khoản 5 Điều 64, điểm d khoản 1 Điều 67, điểm b, điểm c khoản 1 Điều 68, điểm d khoản 2 Điều 69 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ thời điểm đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;
c) Các hành vi quy định tại điểm b khoản 5 Điều 44, khoản 2 Điều 46, điểm a khoản 2 Điều 47, điểm b khoản 1 Điều 55, điểm c, điểm đ khoản 1, điểm a, điểm b khoản 2, điểm a, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm h, điểm i khoản 3, điểm a, điểm b khoản 4 Điều 58, điểm b, điểm đ khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 59, điểm a, điểm b khoản 1, khoản 3, khoản 4, điểm a, điểm b khoản 5 Điều 64, điểm b, điểm h khoản 2 Điều 67, điểm a khoản 1 Điều 68 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày các bên thực hiện xong các nghĩa vụ theo hợp đồng hoặc văn bản giao dịch đã ký kết hoặc ngày thanh lý hợp đồng;
d) Các hành vi quy định tại khoản 1 Điều 46, điểm a khoản 1 Điều 49, khoản 1 Điều 50, điểm a khoản 1 Điều 51, điểm a khoản 2 Điều 53 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày phải định kỳ thực hiện công việc định kỳ kiểm tra, đánh giá theo quy định;
đ) Các hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều 58, khoản 3 Điều 63 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày dự án đầu tư phải hoàn thành ghi trong quyết định đầu tư hoặc văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định gia hạn tiến độ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; hành vi quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 63 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày dự án xây dựng nhà ở có quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm quyền;
e) Hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 67 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày bàn giao đầy đủ kinh phí bảo trì cho Ban quản trị nhà chung cư;
g) Các hành vi quy định tại điểm e khoản 2, điểm d khoản 3 Điều 67, điểm c, điểm d khoản 1 Điều 69 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày Ban quản trị gửi văn bản đề nghị chuyển giao kinh phí bảo trì; hành vi quy định tại điểm d khoản 4 Điều 67 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày bàn giao hồ sơ nhà chung cư theo quy định; hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày ban quản trị có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu chủ đầu tư phải bàn giao hồ sơ;
h) Hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 45 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày phê duyệt kế hoạch cấp nước;
i) Các hành vi quy định tại điểm a, điểm d khoản 1, điểm b, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 61, khoản 1 Điều 62 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa học theo quy định;
k) Hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 44 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày bàn giao thiết bị đưa vào sử dụng; hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 53 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày hoàn thành việc sửa chữa, thay thế, lắp đặt mới nguồn sáng và các thiết bị chiếu sáng;
l) Hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 56 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày khởi công công trình;
m) Hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 63 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày phương án tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
n) Hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 thì thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm được tính từ ngày gửi kinh phí bảo trì theo quy định;
o) Các hành vi vi phạm về xây dựng quy định tại nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g, điểm h, điểm i, điểm k, điểm l, điểm m, điểm n khoản này thì người có thẩm quyền xử phạt căn cứ vào Luật Xử lý vi phạm hành chính và các hồ sơ tài liệu có liên quan để xác định thời điểm tính thời hiệu xử phạt.
Điều 6. Xử phạt hành vi chống đối hoặc cản trở người thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại Nghị định nàyTổ chức, cá nhân có hành vi chống đối hoặc cản trở người thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng quy định tại Nghị định này thì bị xử phạt hành chính theo hình thức, mức phạt đối với hành vi chống đối hoặc cản trở người thi hành công vụ được quy định tại Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự và an toàn xã hội.
This Decree prescribes administrative violations, penalty form and amount, remedial measures, and entitlement to produce offense notice and impose penalties for administrative violations.
Administrative violations in construction to be met with penalties under this Decree include: construction affairs, construction material production, technical infrastructure management, real estate trading, and housing management and development.
1. Domestic and foreign organizations and individuals committing administrative violations within Vietnamese territory, unless otherwise regulated by International agreement to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.
2. Competent individuals entitled to produce offense notice of administrative violations, adopt remedial measures, and enforce penalties for administrative violations, and competent individuals entitled to impose penalties for administrative violations.
3. Other agencies, organizations, and individuals related to the imposing of penalties for administrative violations in accordance with this Decree.
1. “other structure” mentioned under this Decree means a structure that is not required to have feasibility study of construction investment, structure that is not required to have economic-technical report and not a detached house of a family or individual.
2. “repeated violation” refers to the case where an organization or individual is found to have committed the same administrative violation at multiple construction sites and/or work items within the same project without being met with penalties and the prescriptive period for imposing penalties for those violations has not expired. Repeated violations shall be met with penalties for each violation.
3. “an organization or individual committing administrative violation” under this Decree is construed as follows:
a) A domestic organization, a foreign organization, or an enterprise shall be collectively referred to as an organization. An organization may or may not have juridical person;
b) A domestic household or community or individual, a foreign individual, or an overseas Vietnamese individual shall be collectively referred to as an individual.
Article 4. Form of penalty, maximum fine, remedial measures, and entitlement to impose penalties
1. Main forms of penalty:
a) Warnings;
b) Fine;
2. Additional forms of penalty:
a) Revocation of permit, certificate for completion of training, certificate of construction practice, or temporary suspension of operation for 3 to 24 months;
b) Confiscation of exhibits and instrument of administrative violations.
3. In this Decree, the maximum fine is regulated as follows:
a) VND 1.000.000.000 for construction and real estate trading;
b) VND 300.000.000 for construction material production, technical infrastructure management, and housing development and management;
c) Fines mentioned under this Decree apply to organizations (except for fines under Point a, Point b, and Point c Clause 1 Article 24; Point a, Point b, and Point c Clause 1 Article 59, Point a Clause 3 Article 64, Article 65, Clause 1 (except for Point e) Article 70 of this Decree which apply to individuals). Fine imposed on an individual shall equal half of that imposed on an organization for the same violation.
4. Remedial measures:
For every administrative violation, in addition to being met with penalties, organizations and individuals committing the violation may also be met with one or multiple of the following remedial measures:
a) Mandatory restoration to original state;
b) Mandatory adoption of environmental pollution remedial measures;
c) Mandatory dismantlement of structure or part of structure of the violation;
d) Mandatory recall of unqualified products and goods;
dd) Mandatory destruction of unqualified products and goods;
e) Other measures elaborated under this Decree.
5. The maximum fine imposed by entities mentioned under Chapter VI hereof applies to an administrative violation committed by an organization. The maximum fine imposed on an individual committing administrative violation by any entity shall equal half of that imposed on an organization committing administrative violation by the same entity.
Article 5. Prescriptive period for imposing penalties for administrative violations
1. Prescriptive period for imposing penalties for administrative violations is 1 year for real estate trading, management of technical infrastructure, and production of construction materials.
Prescriptive period for imposing penalties for administrative violations is 2 year for housing construction, management, and development.
2. Starting date of prescriptive period mentioned under Clause 1 of this Article is regulated as follows:
a) The date on which the administrative violation ends and prescriptive period for imposing penalties starts for construction activities (except for Article 9, Article 10, Article 19, Article 20, Article 21 hereof) and violations under Clause 2 Article 41, Point b Clause 4 Article 44, Point a Clause 2 Article 45, Clause 1 Article 47, Point a Clause 2 Article 48, Point a Clause 1, Point a Clause 2 Article 55, Clause 3 Article 57, Point b Clause 1, Point c, Point dd, Point e, Point h, Point i Clause 2 Article 63 is the date on which the structure or work item is transferred as per the law;
For a detached house, the date on which the administrative violation ends is the construction completion date written under construction contract (if any) or the date on which the structure is brought into operation;
b) The date on which violations under Clause 1 Article 44, Point dd, Point g Clause 2 Article 47, Clause 1 Article 48, Clause 1 Article 53, Point d Clause 1, Point dd Clause 3 Article 55, Point b Clause 1 Article 58, Point c Clause 2 Article 59, Point a Clause 1 Article 60, Point b, Point c, Point d Clause 1 Article 61, Point a Clause 1 Article 63, Point c Clause 5 Article 64, Point d Clause 1 Article 67, Point b, Point c Clause 1 Article 68, Point d Clause 2 Article 69 end shall be the date on which the violation has been done;
c) The date on which violations under Point b Clause 5 Point 44, Clause 2 Point 46, Point a Clause 2 Point 47, Point b Clause 1 Point 55, Point c, Point dd Clause 1, Point a, Point b Clause 2, Point a, Point d, Point dd, Point e, Point h, Point i Clause 3, Point a, Point b Clause 4 Point 58, Point b, Point dd Clause 2, Point b Clause 3 Point 59, Point a, Point b Clause 1, Clause 3, Clause 4, Point a, Point b Clause 5 Point 64, Point b, Point h Clause 2 Point 67, Point a Clause 1 Point 68 end shall be the date on which the parties fulfill obligations under signed contracts or transaction documents or the date on which the contract is finalized;
d) The date on which violations under Clause 1 Article 46, Point a Clause 1 Article 49, Clause 1 Article 50, Point a Clause 1 Article 51, Point a Clause 2 Article 53 ends shall be the date on which periodic inspection and assessment are conducted;
dd) The date on which violations under Point c Clause 3 Article 58 and Clause 3 Article 63 end shall be the completion date of the investment project written under investment decision or document approving investment guidelines or decision extending progress issued by competent authority; the date on which violations under Point a and Point b Clause 2 Article 63 end shall be the date on which investment guidelines of the housing construction project are approved by a decision or document of competent authority;
e) The date on which violations under Point d Clause 2 Article 67 end shall be the date on which maintenance expenditure is fully handed over to the elected Management board of the apartment building;
g) The date on which violations under Point e Clause 2, Point d Clause 3 Article 67, Point c, Point d Clause 1 Article 69 end shall be date on which the elected Management board request the handing over of maintenance expenditure in writing; the date on which violations under Point d Clause 4 Article 67 end shall be the date on which apartment building dossiers are handed over as per the law; the date on which violations under Point b Clause 1 Article 69 end shall be the date on which the elected Management board request the People’s Committee of district in writing to request the project developer to hand over the dossiers;
h) The date on which violations under Point b Clause 2 Article 45 end shall be the date on which water supply planning is approved;
i) The date on which violations under Point a, Point d Clause 1, Point b, Point c Clause 2, Point b Clause 3 Article 61, Clause 1 Article 62 end shall be the date on which certificate of course completion is issued as per the law;
k) The date on which violations under Point b Clause 2 Article 44 end shall be the date on which the equipment is transferred and brought into use; the date on which the violations under Point b Clause 53 end shall be the date on which repair, replacement, or new installation of lighting sources and equipment is completed;
l) The date on which violations under Point a Clause 1 Article 56 end shall be the commencement date of the structure;
m) The date on which violations under Point d Clause 2 Article 63 end shall be date on which relocation measures are approved by competent authority;
n) The date on which violations under Point c Clause 2 Article 67 end shall be the date on which maintenance expenditure is sent as per the law;
o) For violations under this Decree that are not mentioned under Point a, Point b, Point c, Point d, Point dd, Point e, Point g, Point h, Point i, Point k, Point l, Point m, or Point n of this Clause, competent individuals entitled to impose penalties shall rely on the Law on Imposing Penalties for Administrative Violations and relevant documents to determine the starting date of prescriptive period.
Article 6. Imposing penalties for resisting or obstructing individuals tasked with imposing penalties for administrative violations in construction mentioned under this Decree
Organizations and individuals who resist or obstruct individuals tasked with imposing penalties for administrative violations in accordance with this Decree shall be met with penalties for administrative violations for resisting or obstructing law enforcement officer in the performance of his/her duty specified under Decree of the Government on imposing penalties for administrative violations in social order, security, and safety.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực