Chương II Nghị định 06/2021/NĐ-CP: Quản lý thi công xây dựng công trình
Số hiệu: | 06/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 26/01/2021 | Ngày hiệu lực: | 26/01/2021 |
Ngày công báo: | 11/02/2021 | Số công báo: | Từ số 291 đến số 292 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về phân loại công trình xây dựng
Nội dung này được đề cập tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
Theo đó, công trình xây dựng được phân loại dựa trên căn cứ về tính chất kết cấu và công năng sử dụng của công trình, cụ thể như sau:
- Căn cứ tính chất kết cấu, công trình xây dựng được phân thành các loại (tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP không quy định phân loại theo căn cứ này):
+ Nhà, kết cấu dạng nhà;
+ Cầu, đường, hầm, cảng;
+ Trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè;
+ Kết cấu dạng đường ống;
+ Các kết cấu khác.
- Căn cứ công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân thành các loại:
+ Công trình sử dụng cho mục đích dân dụng;
+ Công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp;
+ Công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật;
+ Công trình phục vụ giao thông vận tải;
+ Công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn;
+ Công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
Việc phân loại công trình theo công năng sử dụng được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 06/2021.
Nghị định 06/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/01/2021 và thay thế Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm:
a) Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình;
b) Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình;
c) Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình;
d) Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng trong thi công xây dựng công trình;
đ) Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng;
e) Quản lý các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
2. Các nội dung tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này được quy định tại Nghị định này. Nội dung tại điểm đ khoản 1 Điều này được quy định tại Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
1. Tiếp nhận mặt bằng thi công xây dựng; thực hiện việc quản lý công trường xây dựng.
2. Quản lý vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng.
3. Quản lý thi công xây dựng công trình của nhà thầu.
4. Giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư, kiểm tra và nghiệm thu công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
5. Giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình.
6. Thí nghiệm đối chứng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình và kiểm định xây dựng trong quá trình thi công xây dựng công trình.
7. Nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng, bộ phận công trình xây dựng (nếu có).
8. Nghiệm thu hạng mục công trình, công trình hoàn thành để đưa vào khai thác, sử dụng.
9. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
10. Lập và lưu trữ hồ sơ hoàn thành công trình.
11. Hoàn trả mặt bằng.
12. Bàn giao công trình xây dựng.
1. Trách nhiệm của nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng đã là hàng hóa trên thị trường:
a) Tổ chức thực hiện thí nghiệm kiểm tra chất lượng và cung cấp cho bên giao thầu (bên mua sản phẩm xây dựng) các chứng chỉ, chứng nhận, các thông tin, tài liệu có liên quan tới sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan;
b) Kiểm tra chất lượng, số lượng, chủng loại của sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng theo yêu cầu của hợp đồng trước khi bàn giao cho bên giao thầu;
c) Thông báo cho bên giao thầu các yêu cầu về vận chuyển, lưu giữ, bảo quản sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng;
d) Thực hiện sửa chữa hoặc thay thế sản phẩm xây dựng không đạt yêu cầu về chất lượng theo cam kết bảo hành sản phẩm xây dựng và quy định của hợp đồng xây dựng.
2. Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng theo yêu cầu riêng của thiết kế:
a) Trình bên giao thầu (bên mua) quy trình sản xuất, thí nghiệm, thử nghiệm theo yêu cầu của thiết kế và quy trình kiểm soát chất lượng trong quá trình sản xuất, chế tạo đối với vật liệu xây dựng, cấu kiện và thiết bị;
b) Tổ chức chế tạo, sản xuất và thí nghiệm, thử nghiệm theo quy trình đã được bên giao thầu chấp thuận, đáp ứng yêu cầu thiết kế; tự kiểm soát chất lượng và phối hợp với bên giao thầu trong việc kiểm soát chất lượng trong quá trình chế tạo, sản xuất, vận chuyển và lưu giữ tại công trình;
c) Tổ chức kiểm tra và nghiệm thu trước khi bàn giao cho bên giao thầu;
d) Vận chuyển, bàn giao cho bên giao thầu theo quy định của hợp đồng;
đ) Cung cấp cho bên giao thầu các chứng chỉ, chứng nhận, thông tin, tài liệu có liên quan theo quy định của hợp đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
3. Nhà thầu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này chịu trách nhiệm về chất lượng vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị do mình cung ứng, sản xuất, chế tạo so với yêu cầu của bên giao thầu và tính chính xác, trung thực của các tài liệu cung cấp cho bên giao thầu; việc nghiệm thu của bên giao thầu không làm giảm trách nhiệm nêu trên của các nhà thầu này.
4. Bên giao thầu có trách nhiệm:
a) Quy định số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị trong hợp đồng với nhà thầu cung ứng, nhà thầu sản xuất, chế tạo phù hợp với yêu cầu của thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật áp dụng cho công trình;
b) Kiểm tra số lượng, chủng loại, các yêu cầu kỹ thuật của vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị theo quy định trong hợp đồng; yêu cầu các nhà thầu cung ứng, sản xuất, chế tạo thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này trước khi nghiệm thu đưa vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị vào sử dụng cho công trình;
c) Thực hiện kiểm soát chất lượng trong quá trình chế tạo, sản xuất theo quy trình đã thống nhất với nhà thầu;
d) Lập hồ sơ quản lý chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định tại khoản 5 Điều này.
5. Hồ sơ quản lý chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình, bao gồm:
a) Chứng chỉ chất lượng của nhà sản xuất theo yêu cầu của hợp đồng và quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
b) Chứng chỉ xuất xứ phải phù hợp với quy định của hợp đồng giữa nhà thầu cung ứng, bên mua hàng và phù hợp với danh mục vật tư, vật liệu đã được chủ đầu tư chấp thuận, phê duyệt đối với trường hợp nhập khẩu theo quy định của pháp luật về xuất xứ hàng hóa;
c) Giấy chứng nhận hợp quy theo quy định của các quy chuẩn kỹ thuật và pháp luật có liên quan đối với vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị thuộc đối tượng phải thực hiện chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm hàng hóa;
d) Các thông tin, tài liệu có liên quan tới vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng;
đ) Các kết quả thí nghiệm, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và yêu cầu của thiết kế được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng công trình;
e) Các biên bản nghiệm thu vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình theo quy định;
g) Các tài liệu khác có liên quan theo quy định của hợp đồng xây dựng.
6. Thay đổi chủng loại, nguồn gốc xuất xứ vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình xây dựng:
a) Các vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được thay thế phải đáp ứng được yêu cầu thiết kế, phù hợp với các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng và được chủ đầu tư chấp thuận, phê duyệt theo quy định của hợp đồng;
b) Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công và vốn nhà nước ngoài đầu tư công, nếu việc thay đổi dẫn đến điều chỉnh dự án thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
1. Tiếp nhận và quản lý mặt bằng xây dựng, bảo quản mốc định vị và mốc giới công trình, quản lý công trường xây dựng theo quy định.
2. Lập và thông báo cho chủ đầu tư và các chủ thể có liên quan về hệ thống quản lý thi công xây dựng của nhà thầu. Hệ thống quản lý thi công xây dựng phải phù hợp với quy mô, tính chất của công trình, trong đó nêu rõ sơ đồ tổ chức và trách nhiệm của từng cá nhân đối với công tác quản lý thi công xây dựng, bao gồm: chỉ huy trưởng công trường hoặc giám đốc dự án của nhà thầu; các cá nhân phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp và thực hiện công tác quản lý chất lượng, an toàn trong thi công xây dựng, quản lý khối lượng, tiến độ thi công xây dựng, quản lý hồ sơ thi công xây dựng công trình.
3. Trình chủ đầu tư chấp thuận các nội dung sau:
a) Kế hoạch tổ chức thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử, quan trắc, đo đạc các thông số kỹ thuật của công trình theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật;
b) Biện pháp kiểm tra, kiểm soát chất lượng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình; biện pháp thi công;
c) Tiến độ thi công xây dựng công trình;
d) Kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận (hạng mục) công trình xây dựng, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng;
đ) Kế hoạch tổng hợp về an toàn theo các nội dung quy định tại Phụ lục III Nghị định này; các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc có nguy cơ mất an toàn lao động cao đã được xác định trong kế hoạch tổng hợp về an toàn;
e) Các nội dung cần thiết khác theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định của hợp đồng xây dựng.
4. Xác định vùng nguy hiểm trong thi công xây dựng công trình.
5. Bố trí nhân lực, thiết bị thi công theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan. Tổ chức thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động đối với phần việc do mình thực hiện. Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của nhà thầu thi công xây dựng phải được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
6. Thực hiện trách nhiệm của bên giao thầu trong việc mua sắm, chế tạo, sản xuất vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị được sử dụng cho công trình theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và quy định của hợp đồng xây dựng.
7. Tổ chức thực hiện các công tác thí nghiệm, kiểm tra, thử nghiệm, kiểm định vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ trước và trong khi thi công xây dựng theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng. Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của nhà thầu hoặc do nhà thầu thuê theo quy định của hợp đồng xây dựng phải đủ điều kiện năng lực để thực hiện công tác thí nghiệm và phải trực tiếp thực hiện công tác này để đảm bảo kết quả thí nghiệm đánh giá đúng chất lượng của vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được sử dụng cho công trình.
8. Thi công xây dựng theo đúng hợp đồng xây dựng, giấy phép xây dựng (nếu có), thiết kế xây dựng công trình. Kịp thời thông báo cho chủ đầu tư nếu phát hiện sai khác giữa hồ sơ thiết kế, hợp đồng xây dựng so với điều kiện thực tế trong quá trình thi công. Kiểm soát chất lượng thi công xây dựng do mình thực hiện theo yêu cầu của thiết kế và quy định của hợp đồng xây dựng. Hồ sơ quản lý chất lượng của các công việc xây dựng phải phù hợp với thời gian thực hiện thực tế tại công trường.
9. Dừng thi công xây dựng đối với công việc xây dựng, bộ phận, hạng mục công trình khi phát hiện có sai sót, khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố công trình và khắc phục các sai sót, khiếm khuyết, sự cố này. Dừng thi công xây dựng khi phát hiện nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động và có biện pháp khắc phục để đảm bảo an toàn trước khi tiếp tục thi công; khắc phục hậu quả tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động xảy ra trong quá trình thi công xây dựng công trình.
10. Thực hiện trắc đạc, quan trắc công trình theo yêu cầu thiết kế. Thực hiện thí nghiệm, kiểm tra chạy thử đơn động và chạy thử liên động theo kế hoạch trước khi đề nghị nghiệm thu.
11. Nhà thầu chính hoặc tổng thầu có trách nhiệm kiểm tra công tác thi công xây dựng đối với các phần việc do nhà thầu phụ thực hiện.
12. Sử dụng chi phí về an toàn lao động trong thi công xây dựng đúng mục đích.
13. Lập nhật ký thi công xây dựng công trình và bản vẽ hoàn công theo quy định tại Phụ lục II Nghị định này.
14. Yêu cầu chủ đầu tư tổ chức thực hiện các công tác nghiệm thu theo quy định tại các Điều 21, 22 và 23 Nghị định này.
15. Báo cáo chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, khối lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường thi công xây dựng theo quy định của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật khác có liên quan hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của chủ đầu tư.
16. Hoàn trả mặt bằng, di chuyển vật tư, máy móc, thiết bị và những tài sản khác của mình ra khỏi công trường sau khi công trình đã được nghiệm thu, bàn giao, trừ trường hợp trong hợp đồng xây dựng có thỏa thuận khác.
17. Tổ chức lập và lưu trữ hồ sơ quản lý thi công xây dựng công trình đối với phần việc do mình thực hiện.
18. Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm:
a) Triển khai thực hiện kế hoạch tổng hợp về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đã được chủ đầu tư chấp thuận; phối hợp với các bên liên quan thường xuyên rà soát kế hoạch tổng hợp về an toàn, biện pháp đảm bảo an toàn và đề xuất điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tế thi công xây dựng;
b) Hướng dẫn người lao động nhận diện các yếu tố nguy hiểm có thể xảy ra tai nạn và các biện pháp ngăn ngừa tai nạn trên công trường; yêu cầu người lao động sử dụng đúng và đủ dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong quá trình làm việc; kiểm tra, giám sát việc tuân thủ các yêu cầu về an toàn lao động của người lao động; quản lý số lượng người lao động làm việc trên công trường;
c) Khi phát hiện vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động hoặc các nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động phải có biện pháp xử lý, chấn chỉnh kịp thời; quyết định việc tạm dừng thi công xây dựng đối với công việc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; đình chỉ tham gia lao động đối với người lao động không tuân thủ biện pháp kỹ thuật an toàn hoặc vi phạm các quy định về sử dụng dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân trong thi công xây dựng và báo cáo cho chỉ huy trưởng công trường hoặc giám đốc dự án;
d) Tham gia ứng cứu, khắc phục tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động.
1. Lựa chọn các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có), thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình (nếu có) và các công việc tư vấn xây dựng khác.
2. Bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi công xây dựng phù hợp với tiến độ thi công xây dựng công trình và quy định của hợp đồng xây dựng.
3. Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 107 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. Thực hiện việc thông báo khởi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng; mẫu thông báo khởi công được quy định tại Phụ lục V Nghị định này. Trường hợp công trình thuộc đối tượng thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này thì thông báo khởi công phải được gửi đồng thời tới cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp.
4. Thực hiện giám sát thi công xây dựng theo nội dung quy định tại Điều 19 Nghị định này.
5. Thiết lập hệ thống quản lý thi công xây dựng và thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của các cá nhân trong hệ thống quản lý thi công xây dựng của chủ đầu tư hoặc nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình (nếu có) cho các nhà thầu có liên quan. Bố trí đủ nhân lực phù hợp để thực hiện giám sát thi công xây dựng, quản lý an toàn trong thi công xây dựng; kiểm tra việc huy động và bố trí nhân lực của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình so với yêu cầu của hợp đồng xây dựng (nếu có). Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư phải được đào tạo về chuyên ngành an toàn lao động hoặc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng và đáp ứng quy định khác của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
6. Kiểm tra, chấp thuận tiến độ thi công tổng thể và chi tiết các hạng mục công trình do nhà thầu lập đảm bảo phù hợp tiến độ thi công đã được duyệt. Điều chỉnh tiến độ thi công xây dựng khi cần thiết theo quy định của hợp đồng xây dựng.
7. Kiểm tra, xác nhận khối lượng đã được nghiệm thu theo quy định và khối lượng phát sinh theo quy định của hợp đồng xây dựng (nếu có).
8. Báo cáo về biện pháp đảm bảo an toàn đến cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định này trong trường hợp thi công xây dựng công trình có vùng nguy hiểm ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng.
9. Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
10. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.
11. Tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng.
12. Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đối với nhà thầu thi công xây dựng khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động.
13. Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình; khai báo, xử lý và khắc phục hậu quả khi xảy ra sự cố công trình xây dựng, sự cố gây mất an toàn lao động; phối hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng, điều tra sự cố về máy, thiết bị theo quy định của Nghị định này.
14. Tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong thi công xây dựng công trình theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
15. Lập báo cáo gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng để thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Nghị định này.
16. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định để thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định từ khoản 3 đến khoản 7 Điều này; có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện của nhà thầu này theo yêu cầu của hợp đồng xây dựng và quy định của pháp luật có liên quan.
17. Người thực hiện công tác quản lý an toàn lao động của chủ đầu tư có trách nhiệm:
a) Tổ chức giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn trong thi công xây dựng của các nhà thầu;
b) Tổ chức phối hợp giữa các nhà thầu để thực hiện quản lý an toàn và giải quyết các vấn đề phát sinh về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình;
c) Tạm dừng hoặc đình chỉ thi công khi phát hiện dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn trong thi công xây dựng công trình.
Người lao động của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng khi hoạt động trên công trường phải tuân thủ các quy định sau đây:
1. Thực hiện các trách nhiệm của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Báo cáo với người có thẩm quyền khi phát hiện nguy cơ gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng.
3. Từ chối thực hiện các công việc được giao khi thấy không đảm bảo an toàn lao động hoặc không được cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân theo quy định.
4. Chỉ nhận thực hiện những công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động sau khi đã được huấn luyện và cấp thẻ an toàn, vệ sinh lao động.
5. Tham gia ứng cứu, khắc phục tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động.
6. Thực hiện các nội dung khác theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
1. Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng phải được kiểm định kỹ thuật an toàn bởi các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động phải sử dụng phần mềm trực tuyến quản lý cơ sở dữ liệu kiểm định (sau đây gọi là phần mềm) quy định tại khoản 3 Điều này để cập nhật cơ sở dữ liệu đối với máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động sử dụng trong thi công xây dựng đã được kiểm định.
3. Bộ Xây dựng có trách nhiệm:
a) Xây dựng, quản lý, cập nhật phần mềm và hướng dẫn, yêu cầu các tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động sử dụng phần mềm;
b) Đăng tải thông tin của tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động kiểm định kỹ thuật an toàn lao động trên phần mềm;
c) Đăng tải thông tin của các cá nhân được cấp Chứng chỉ kiểm định viên trên phần mềm.
1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo hồ sơ thiết kế được duyệt.
2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư, giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, tư vấn thiết kế và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán hợp đồng thi công xây dựng công trình.
4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
1. Công trình xây dựng trước khi triển khai thi công phải được nhà thầu lập tiến độ thi công xây dựng phù hợp với thời gian thực hiện hợp đồng và tiến độ tổng thể của dự án, được chủ đầu tư chấp thuận.
2. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
3. Chủ đầu tư, bộ phận giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tiến độ tổng thể của dự án.
4. Trường hợp xét thấy tiến độ thi công xây dựng tổng thể của công trình bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng thể.
1. Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật số 50/2014/QH13. Nội dung thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
b) Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt. Chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn, các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao động cao trong thi công xây dựng công trình;
c) Xem xét và chấp thuận các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên;
d) Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
đ) Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác thực hiện công việc xây dựng tại hiện trường theo yêu cầu của thiết kế xây dựng và tiến độ thi công của công trình;
e) Giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình; giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;
g) Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;
h) Yêu cầu nhà thầu tạm dừng thi công khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này;
i) Kiểm tra, đánh giá kết quả thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng trong quá trình thi công xây dựng và các tài liệu khác có liên quan phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;
k) Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có);
l) Thực hiện các công tác nghiệm thu theo quy định tại các Điều 21, 22, 23 Nghị định này; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành;
m) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
2. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình nếu đủ điều kiện năng lực hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp áp dụng loại hợp đồng tổng thầu EPC hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng được quy định như sau:
a) Tổng thầu có trách nhiệm thực hiện giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện. Tổng thầu được tự thực hiện hoặc thuê nhà thầu tư vấn đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện giám sát một, một số hoặc toàn bộ các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này và phải được quy định trong hợp đồng xây dựng giữa tổng thầu với chủ đầu tư;
b) Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện giám sát thi công xây dựng của tổng thầu. Chủ đầu tư được quyền cử đại diện tham gia kiểm tra, nghiệm thu công việc xây dựng, giai đoạn chuyển bước thi công quan trọng của công trình và phải được thỏa thuận trước với tổng thầu trong kế hoạch kiểm tra, nghiệm thu theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều 13 Nghị định này.
4. Tổ chức thực hiện giám sát quy định tại khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này phải xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và có đủ nhân sự thực hiện giám sát tại công trường phù hợp với quy mô, yêu cầu của công việc thực hiện giám sát. Tùy theo quy mô, tính chất, kỹ thuật của công trình, cơ cấu nhân sự của tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm giám sát trưởng và các giám sát viên. Người thực hiện việc giám sát thi công xây dựng của tổ chức nêu trên phải có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với chuyên ngành được đào tạo và cấp công trình.
5. Tổ chức, cá nhân thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình phải lập báo cáo về công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại Phụ lục IV Nghị định này gửi chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan đối với những nội dung trong báo cáo này. Báo cáo được lập trong các trường hợp sau:
a) Báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng theo quy định tại Phụ lục IVa Nghị định này. Chủ đầu tư quy định việc lập báo cáo định kỳ hoặc báo cáo theo giai đoạn thi công xây dựng và thời điểm lập báo cáo;
b) Báo cáo khi tổ chức nghiệm thu giai đoạn, nghiệm thu hoàn thành gói thầu, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Phụ lục IVb Nghị định này.
6. Trường hợp chủ đầu tư, tổng thầu EPC, tổng thầu theo hình thức chìa khóa trao tay tự thực hiện đồng thời việc giám sát và thi công xây dựng công trình thì chủ đầu tư, tổng thầu phải thành lập bộ phận giám sát thi công xây dựng độc lập với bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình.
7. Đối với các công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn đầu tư công và vốn nhà nước ngoài đầu tư công:
a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình phải độc lập với các nhà thầu thi công xây dựng và các nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình;
b) Tổ chức giám sát thi công xây dựng không được tham gia kiểm định chất lượng công trình xây dựng do mình giám sát;
c) Nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung ứng vật liệu, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công trình không được tham gia kiểm định chất lượng sản phẩm có liên quan đến vật tư, thiết bị do mình cung cấp.
8. Đối với dự án PPP, cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm:
a) Kiểm tra yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu trong hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu và kiểm tra kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu của dự án (nếu có);
b) Kiểm tra việc thực hiện công tác giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung đề cương, nhiệm vụ giám sát và quy định của Nghị định này; kiểm tra sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật áp dụng cho công trình, các quy định kỹ thuật của hồ sơ thiết kế trong quá trình thi công xây dựng công trình.
Cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức lập, phê duyệt đề cương kiểm tra bao gồm phạm vi kiểm tra, nội dung kiểm tra, số lượng đợt kiểm tra và các yêu cầu khác phù hợp với công việc cần thực hiện và thỏa thuận tại hợp đồng dự án;
c) Đề nghị doanh nghiệp dự án PPP yêu cầu tư vấn giám sát, nhà thầu thi công xây dựng thay thế nhân sự trong trường hợp không đáp ứng yêu cầu năng lực theo quy định của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và quy định của pháp luật về xây dựng;
d) Đề nghị doanh nghiệp dự án PPP tạm dừng hoặc đình chỉ thi công xây dựng công trình khi phát hiện có sự cố gây mất an toàn công trình, có dấu hiệu vi phạm quy định về an toàn chịu lực, phòng cháy chữa cháy, môi trường ảnh hưởng đến tính mạng, an toàn cộng đồng, an toàn công trình lân cận và yêu cầu nhà thầu tổ chức khắc phục trước khi tiếp tục thi công xây dựng công trình;
đ) Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng hoặc khi được cơ quan quản lý nhà nước yêu cầu. Cơ quan ký kết hợp đồng tổ chức lựa chọn và phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kiểm định theo quy định của pháp luật về đấu thầu; kiểm tra việc thực hiện kiểm định theo quy định;
e) Tham gia nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng theo quy định tại Điều 23 Nghị định này;
g) Kiểm định chất lượng công trình làm cơ sở chuyển giao theo quy định trong hợp đồng dự án đối với loại hợp đồng BOT, BLT khi kết thúc thời gian kinh doanh hoặc thuê dịch vụ.
1. Nhà thầu lập thiết kế xây dựng công trình có trách nhiệm thực hiện giám sát tác giả theo yêu cầu của chủ đầu tư và quy định trong hợp đồng xây dựng.
2. Nội dung thực hiện giám sát tác giả:
a) Giải thích và làm rõ các tài liệu thiết kế công trình khi có yêu cầu của chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng và nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình;
b) Phối hợp với chủ đầu tư khi được yêu cầu để giải quyết các vướng mắc, phát sinh về thiết kế trong quá trình thi công xây dựng; điều chỉnh thiết kế phù hợp với thực tế thi công xây dựng công trình, xử lý những bất hợp lý trong thiết kế theo yêu cầu của chủ đầu tư;
c) Thông báo kịp thời cho chủ đầu tư và kiến nghị biện pháp xử lý khi phát hiện việc thi công sai với thiết kế được duyệt của nhà thầu thi công xây dựng;
d) Tham gia nghiệm thu công trình xây dựng khi có yêu cầu của chủ đầu tư. Trường hợp phát hiện hạng mục công trình, công trình xây dựng không đủ điều kiện nghiệm thu phải có ý kiến kịp thời bằng văn bản gửi chủ đầu tư.
1. Căn cứ vào kế hoạch thí nghiệm, kiểm tra đối với các công việc xây dựng và tiến độ thi công thực tế trên công trường, người trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình và người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá chất lượng công việc xây dựng đã được thi công, nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản.
2. Người giám sát thi công xây dựng công trình phải căn cứ hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công, chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng, các kết quả kiểm tra, thí nghiệm chất lượng vật liệu, thiết bị được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng có liên quan đến đối tượng nghiệm thu để kiểm tra các công việc xây dựng được yêu cầu nghiệm thu.
3. Người giám sát thi công xây dựng phải thực hiện nghiệm thu công việc xây dựng trong khoảng thời gian không quá 24 giờ kể từ khi nhận được đề nghị nghiệm thu công việc xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng. Trường hợp không đồng ý nghiệm thu phải thông báo lý do bằng văn bản cho nhà thầu thi công xây dựng.
4. Biên bản nghiệm thu công việc xây dựng được lập cho từng công việc xây dựng hoặc lập chung cho nhiều công việc xây dựng của một hạng mục công trình theo trình tự thi công, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên công việc được nghiệm thu;
b) Thời gian và địa điểm nghiệm thu;
c) Thành phần ký biên bản nghiệm thu;
d) Kết luận nghiệm thu, trong đó nêu rõ chấp nhận hay không chấp nhận nghiệm thu; đồng ý cho triển khai các công việc tiếp theo; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện công việc đã thực hiện và các yêu cầu khác (nếu có);
đ) Chữ ký, họ và tên, chức vụ của người ký biên bản nghiệm thu;
e) Phụ lục kèm theo (nếu có).
5. Thành phần ký biên bản nghiệm thu:
a) Người trực tiếp giám sát thi công xây dựng của chủ đầu tư;
b) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu thi công xây dựng hoặc của tổng thầu, nhà thầu chính;
c) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu phụ đối với trường hợp có tổng thầu, nhà thầu chính.
6. Thành phần ký biên bản nghiệm thu trong trường hợp áp dụng hợp đồng EPC:
a) Người trực tiếp giám sát thi công xây dựng của tổng thầu EPC hoặc người trực tiếp giám sát thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư đối với phần việc do mình giám sát theo quy định của hợp đồng;
b) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu EPC.
Trường hợp tổng thầu EPC thuê nhà thầu phụ thì người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu EPC và người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của nhà thầu phụ ký biên bản nghiệm thu;
c) Đại diện chủ đầu tư theo thỏa thuận với tổng thầu (nếu có).
7. Thành phần ký biên bản nghiệm thu trong trường hợp áp dụng hợp đồng chìa khóa trao tay:
a) Người trực tiếp giám sát thi công xây dựng của tổng thầu;
b) Người trực tiếp phụ trách kỹ thuật thi công của tổng thầu.
8. Trường hợp nhà thầu là liên danh thì người phụ trách trực tiếp thi công của từng thành viên trong liên danh ký biên bản nghiệm thu công việc xây dựng do mình thực hiện.
1. Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng công trình, chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan được tự thỏa thuận về việc tổ chức nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng trong các trường hợp sau:
a) Khi kết thúc một giai đoạn thi công hoặc một bộ phận công trình cần phải thực hiện kiểm tra, nghiệm thu để đánh giá chất lượng trước khi chuyển sang giai đoạn thi công tiếp theo;
b) Khi kết thúc một gói thầu xây dựng.
2. Việc nghiệm thu giai đoạn thi công xây dựng hoặc bộ phận công trình xây dựng được thực hiện trên cơ sở xem xét kết quả các công việc đã được nghiệm thu theo quy định tại Điều 21 Nghị định này, các kết quả thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng và các văn bản pháp lý theo quy định của pháp luật có liên quan trong giai đoạn thi công xây dựng để đánh giá các điều kiện nghiệm thu theo thỏa thuận giữa các bên.
3. Chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan được tự thỏa thuận về thời điểm tổ chức nghiệm thu, trình tự, nội dung, điều kiện và thành phần tham gia nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản.
1. Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng:
Trước khi đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức và trực tiếp tham gia nghiệm thu hoàn thành toàn bộ hạng mục công trình, công trình xây dựng khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các công việc xây dựng đã được thi công đầy đủ theo hồ sơ thiết kế được phê duyệt;
b) Công tác nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, giai đoạn trong quá trình thi công được thực hiện đầy đủ theo quy định tại Điều 21, Điều 22 Nghị định này;
c) Kết quả thí nghiệm, kiểm tra, kiểm định, thử nghiệm, chạy thử đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo quy định của thiết kế xây dựng;
d) Tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, bảo vệ môi trường và quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Nghiệm thu có điều kiện, nghiệm thu từng phần công trình xây dựng:
a) Chủ đầu tư được quyết định tổ chức nghiệm thu có điều kiện đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác tạm trong trường hợp việc thi công xây dựng cơ bản đã hoàn thành theo yêu cầu thiết kế, nhưng còn một số tồn tại về chất lượng mà không làm ảnh hưởng đến khả năng chịu lực, tuổi thọ, công năng của công trình và đảm bảo công trình đủ điều kiện khai thác an toàn và đáp ứng quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan. Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản theo các nội dung quy định tại khoản 6 Điều này trong đó phải nêu rõ các tồn tại về chất lượng cần được khắc phục hoặc các công việc xây dựng cần được tiếp tục thực hiện và thời gian hoàn thành các nội dung này, yêu cầu về giới hạn phạm vi sử dụng công trình (nếu có). Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình sau khi các tồn tại về chất lượng đã được khắc phục hoặc các công việc xây dựng còn lại đã được hoàn thành;
b) Trường hợp một phần công trình xây dựng đã được thi công hoàn thành và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư được quyết định việc tổ chức nghiệm thu phần công trình xây dựng này để đưa vào khai thác tạm. Kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản theo các nội dung quy định tại khoản 6 Điều này trong đó phải nêu rõ về phần công trình được tổ chức nghiệm thu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tiếp tục tổ chức thi công và nghiệm thu đối với các phần công trình, hạng mục công trình xây dựng còn lại theo thiết kế; quá trình tiếp tục thi công phải đảm bảo an toàn và không ảnh hưởng đến việc khai thác, vận hành bình thường của phần công trình xây dựng đã được nghiệm thu.
3. Điều kiện để đưa công trình, hạng mục công trình vào khai thác, sử dụng:
a) Công trình, hạng mục công trình được nghiệm thu theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này;
b) Đối với các công trình quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định này, phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này kiểm tra công tác nghiệm thu và ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu quy định tại điểm a khoản này của chủ đầu tư. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, chủ đầu tư chỉ được phép quyết toán hợp đồng thi công xây dựng sau khi có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu nêu trên. Đối với công trình thuộc dự án PPP, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu nêu trên là căn cứ để doanh nghiệp dự án PPP lập hồ sơ đề nghị xác nhận hoàn thành công trình.
4. Trường hợp công trình đã hoàn thành thi công xây dựng nhưng có một số chỉ tiêu, thông số kỹ thuật chủ yếu không đáp ứng được yêu cầu thiết kế và không hoặc chưa đủ điều kiện để nghiệm thu hoàn thành hoặc nghiệm thu có điều kiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, việc xử lý được thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư cùng với các nhà thầu phải làm rõ các chỉ tiêu, thông số kỹ thuật không đáp ứng yêu cầu thiết kế; xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và xử lý vi phạm theo quy định của hợp đồng xây dựng;
b) Việc đưa công trình vào khai thác, sử dụng trong trường hợp này chỉ được xem xét đối với các công trình giao thông, công trình cung cấp tiện ích hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ lợi ích cộng đồng trên cơ sở xác định lại các thông số kỹ thuật, các điều kiện để đưa vào khai thác, sử dụng và phải được người quyết định đầu tư chấp thuận và được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến theo quy định của pháp luật có liên quan.
5. Chủ đầu tư và các nhà thầu có liên quan thỏa thuận về thời điểm nghiệm thu, trình tự và nội dung nghiệm thu; kết quả nghiệm thu được xác nhận bằng biên bản. Nội dung biên bản và thành phần ký biên bản nghiệm thu được quy định tại các khoản 2, 6, và 7 Điều này.
6. Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng bao gồm các nội dung:
a) Tên hạng mục công trình, công trình xây dựng được nghiệm thu;
b) Thời gian và địa điểm nghiệm thu;
c) Thành phần ký biên bản nghiệm thu;
d) Đánh giá về việc đáp ứng các điều kiện nghiệm thu theo quy định tại khoản 1 Điều này và sự phù hợp của hạng mục công trình, công trình đã được thi công xây dựng so với yêu cầu thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu khác của hợp đồng xây dựng;
đ) Kết luận nghiệm thu (chấp thuận hay không chấp thuận nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng; yêu cầu sửa chữa, hoàn thiện bổ sung và các ý kiến khác nếu có);
e) Chữ ký, họ và tên, chức vụ và đóng dấu pháp nhân của người ký biên bản nghiệm thu;
g) Phụ lục kèm theo (nếu có).
7. Thành phần ký biên bản nghiệm thu:
a) Người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền;
b) Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu giám sát thi công xây dựng, giám sát trưởng;
c) Người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng hoặc giám đốc dự án của các nhà thầu chính thi công xây dựng hoặc tổng thầu trong trường hợp áp dụng hợp đồng tổng thầu; trường hợp nhà thầu là liên danh thì phải có đầy đủ người đại diện theo pháp luật, chỉ huy trưởng hoặc giám đốc dự án của từng thành viên trong liên danh;
d) Người đại diện theo pháp luật và chủ nhiệm thiết kế của nhà thầu thiết kế khi có yêu cầu của chủ đầu tư;
đ) Người đại diện theo pháp luật của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án hoặc người được ủy quyền trong trường hợp thực hiện đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
1. Công trình xây dựng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại khoản 45 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14. bao gồm:
a) Công trình xây dựng thuộc dự án quan trọng quốc gia; công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp theo quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này;
b) Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công;
c) Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công trình đã nêu tại điểm a, điểm b khoản này.
a) Hội đồng theo quy định tại Điều 25 Nghị định này thực hiện kiểm tra đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra các loại công trình không phân biệt nguồn vốn đầu tư thuộc trách nhiệm quản lý của bộ theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Nghị định này bao gồm: công trình cấp I, công trình cấp đặc biệt, công trình do Thủ tướng Chính phủ giao, công trình theo tuyến đi qua 2 tỉnh trở lên; công trình thuộc dự án do cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là bộ, cơ quan trung ương) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; công trình thuộc dự án do các tập đoàn kinh tế nhà nước quyết định đầu tư hoặc làm chủ đầu tư; trừ các công trình quy định tại điểm a khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra các loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Nghị định này, trừ các công trình quy định tại điểm a, điểm b khoản này; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về thẩm quyền thực hiện kiểm tra đối với các công trình phục vụ quốc phòng, an ninh;
đ) Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công trình có loại và cấp khác nhau thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Nội dung, trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với công trình quy định tại điểm a khoản 1 Điều này được thực hiện theo chế độ làm việc của Hội đồng quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này.
4. Nội dung kiểm tra của cơ quan chuyên môn về xây dựng:
a) Kiểm tra sự tuân thủ các quy định về công tác quản lý chất lượng, an toàn trong thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư và các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Kiểm tra các điều kiện nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
5. Trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công xây dựng công trình của cơ quan chuyên môn về xây dựng:
a) Sau khi nhận được thông báo khởi công xây dựng công trình của chủ đầu tư quy định tại Phụ lục V Nghị định này, cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra không quá 03 lần đối với công trình cấp đặc biệt và công trình cấp I, không quá 02 lần đối với các công trình còn lại trong quá trình từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành công trình, trừ trường hợp công trình có sự cố về chất lượng trong quá trình thi công xây dựng hoặc trường hợp chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định này;
b) Căn cứ báo cáo thông tin công trình của chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về xây dựng quyết định thời điểm tổ chức kiểm tra và thông báo cho chủ đầu tư kế hoạch kiểm tra; tổ chức thực hiện kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm a khoản 4 Điều này và ra văn bản thông báo kết quả kiểm tra trong quá trình thi công xây dựng công trình gửi chủ đầu tư; thời hạn ra văn bản không quá 14 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt và không quá 7 ngày đối với các công trình còn lại kể từ ngày tổ chức kiểm tra.
6. Trình tự kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình:
a) Trước 15 ngày đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc trước 10 ngày đối với công trình còn lại so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình theo quy định tại Điều 23 Nghị định này, chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này tới cơ quan chuyên môn về xây dựng;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, trường hợp công trình không được kiểm tra trong quá trình thi công theo quy định tại khoản 5 Điều này thì thực hiện kiểm tra theo các nội dung quy định tại khoản 4 Điều này; ra văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư theo quy định tại Phụ lục VII Nghị định này hoặc ra văn bản không chấp thuận kết quả nghiệm thu của chủ đầu tư trong đó nêu rõ các nội dung còn tồn tại cần được khắc phục. Thời hạn ra văn bản của cơ quan chuyên môn về xây dựng không quá 30 ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt và 20 ngày đối với công trình còn lại kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị kiểm tra công tác nghiệm thu;
c) Trong quá trình kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này được quyền yêu cầu chủ đầu tư và các bên có liên quan giải trình, khắc phục các tồn tại (nếu có) và yêu cầu thực hiện thí nghiệm đối chứng, kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình theo quy định tại Điều 5 Nghị định này;
d) Cơ quan có thẩm quyền được mời các tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp tham gia thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu.
7. Việc kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của chủ đầu tư về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng và trách nhiệm của các nhà thầu tham gia hoạt động xây dựng về chất lượng công trình xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện theo quy định của pháp luật.
8. Chi phí cho việc kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng do chủ đầu tư lập dự toán, thẩm định, phê duyệt và được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình.
9. Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về chi phí kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng công trình.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng kiểm tra nhà nước về công tác nghiệm thu công trình xây dựng (sau đây gọi là Hội đồng) và quy định cơ cấu tổ chức, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc của Hội đồng theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng để thực hiện trách nhiệm quy định tại điểm a khoản 4 Điều 123 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 45 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
2. Hàng năm, Hội đồng đề xuất danh mục công trình do Hội đồng tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu để Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Hội đồng trong các hoạt động của Hội đồng.
1. Chủ đầu tư phải tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng theo quy định tại Phụ lục VIb Nghị định này trước khi đưa hạng mục công trình hoặc công trình vào khai thác, vận hành.
2. Hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng được lập một lần chung cho toàn bộ dự án đầu tư xây dựng công trình nếu các công trình (hạng mục công trình) thuộc dự án được đưa vào khai thác, sử dụng cùng một thời điểm. Trường hợp các công trình (hạng mục công trình) của dự án được đưa vào khai thác, sử dụng ở thời điểm khác nhau thì có thể lập hồ sơ hoàn thành công trình cho riêng từng công trình (hạng mục công trình) này.
3. Chủ đầu tư tổ chức lập và lưu trữ một bộ hồ sơ hoàn thành công trình xây dựng; các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư xây dựng công trình lưu trữ các hồ sơ liên quan đến phần việc do mình thực hiện. Trường hợp không có bản gốc thì được thay thế bằng bản chính hoặc bản sao hợp pháp. Riêng công trình nhà ở và công trình di tích, việc lưu trữ hồ sơ còn phải tuân thủ theo quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật về di sản văn hóa.
4. Thời gian lưu trữ hồ sơ tối thiểu là 10 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm A, 07 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm B và 05 năm đối với công trình thuộc dự án nhóm C kể từ khi đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng.
5. Hồ sơ nộp Lưu trữ lịch sử của công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Việc bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 124 Luật số 50/2014/QH13 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 46 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành và được nghiệm thu theo quy định có thể được bàn giao đưa vào khai thác theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc đơn vị khai thác, sử dụng.
3. Chủ đầu tư tổ chức lập 01 bộ hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành và bảo trì công trình theo quy định tại Phụ lục IX Nghị định này, bàn giao cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình khi tổ chức bàn giao hạng mục công trình, công trình xây dựng. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ này trong suốt quá trình khai thác, sử dụng.
4. Trường hợp đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng từng phần thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình, lập và bàn giao hồ sơ phục vụ quản lý, vận hành, bảo trì công trình đối với phần công trình được đưa vào sử dụng.
MANAGEMENT OF CONSTRUCTION WORKS
Article 10. Scope of management of construction works
1. Management of construction works includes:
a) Construction quality management;
b) Construction progress management;
c) Construction quantity management;
d) Occupational safety and environmental control;
dd) Occupational safety and environmental control;
e) Management of other matters or issues that is prescribed in construction contracts.
2. Those stated in point a, b, c and d of clause 1 of this Article are further elaborated herein. The item stated in point dd of clause 1 of this Article are further elaborated in the Decree on management of construction costs and expenses.
Article 11. Sequence of tasks involved in the management of construction works
1. Land acquisition; construction site management.
2. Management of building materials, products, components and equipment used in the construction project.
3. Management of the contractor’s construction works.
4. Supervision of construction works undertaken by the investor; inspection and pre-commissioning testing of construction works during the construction process.
5. Author's supervision carried out by design contractors during the construction process.
6. Controlled experiment, testing of the bearing capacity of the construction structure and construction verification during the construction process.
7. Pre-commissioning testing at the construction stage, or the construction project constituent (if any).
8. Pre-commissioning testing of completed construction items or works before being put into operation or in use.
9. Inspection of the pre-commissioning testing conducted by the competent state authority (if any).
10. Preparation and archiving of project completion documentation.
11. Post-construction restoration.
12. Transfer.
Article 12. Management of building materials, products, components and equipment used in construction projects
1. Responsibilities of the contractor supplying construction products and materials that are goods sold on the market:
a) Conducting the quality control test and providing the principal (the purchaser of construction products) with certificates, accreditations, information and documents related to construction products and materials in accordance with construction contracts and other provisions of relevant laws;
b) Examining the quality, quantity and types of construction products and materials according to contractual requirements before transferring them to the principal;
c) Notifying the principal of requirements concerning transport, storage and preservation of building products and materials;
d) Repairing or replacing construction products that fail to meet quality requirements according to construction product warranty commitments and construction contract terms and conditions.
2. Responsibilities of the contractor manufacturing and producing building materials, components and equipment used for construction works according to specific design requirements:
a) Seeking the principal (purchaser)’s approval of the process of production, testing and experimentation based on the design requirements and the quality control procedures during the manufacturing and production process with respect to building materials, components and equipment;
b) Conducting the manufacturing, production, testing and experimentation based on the procedures approved by the principal, and in conformity to design requirements; quality self-control and cooperation with the principal in quality control during the manufacturing, production, transportation and storage stage at the construction site.
c) Conducting the inspection and pre-commissioning test before transfer to the principal;
d) Transporting and transferring building materials, components and equipment to the principal in accordance with the contract;
dd) Providing the principal with relevant certificates, accreditations, information and documents in accordance with the contract and other provisions of relevant laws.
3. The contractors defined in Clauses 1 and 2 of this Article shall be responsible for the quality of building materials, products, components and equipment supplied, manufactured or manufactured by themselves according to the principal's request and the accuracy and authentication of the documents provided to the principal; the principal's conduct of the pre-commissioning test does not reduce the above-mentioned liability of these contractors.
4. The principal shall assume the following liabilities:
a) Prescribing the quantity, type and technical requirements of building materials, products, components and equipment in the contract with the supply, manufacturing and production contractor in accordance with the design requirements and technical instructions applied to construction projects;
b) Checking the quantity, type, technical requirements of materials, products, components and equipment according to the provisions of the contract; requiring supply, manufacturing and production contractors to fulfill the liabilities specified in Clauses 1 and 2 of this Article before conducting the pre-commissioning test of materials, products, components and equipment used in construction works;
c) Carrying out quality control during the manufacturing and production process according to the procedures agreed upon with the contractor;
d) Preparing documents on quality control of materials, products, components and equipment used for construction projects as prescribed in Clause 5 of this Article.
5. Documents on management of quality of building materials, products, components and equipment used in the construction project, including:
a) Manufacturer’s quality certificate prescribed in contracts and provisions of laws on product quality;
b) Certificate of origin that must conform to the provisions of the contract between the supply contractor, the purchaser, and agree with the accepted and approved list of materials and supplies with respect to importation thereof under the provisions of laws on origin of goods;
c) Certificate of conformance to relevant technical regulations and laws with respect to materials, products, components and equipment subject to the regulatory requirements for certification of conformance and announcement of conformance under legislative regulations on quality of commodities;
d) Information and documents related to materials, products, components and equipment used in construction projects under construction contracts;
dd) Results of tests, experiments or inspections of materials, products, components and equipment used in construction projects in accordance with applied technical regulations, standards and design requirements which are carried out during the construction process;
e) Records of pre-commissioning tests of materials, products, components and equipment used in construction projects according to regulations;
g) Other relevant documents that are prescribed in construction contracts.
6. Change of the types, origins of materials, products, components and equipment used in construction projects:
a) Replaced materials, products, components and equipment must meet design requirements, conform to applicable technical regulations and standards, and must be accepted and approved by the investor under contractual terms and conditions;
b) As for construction projects using public investment capital and state capital other than state investment capital, if such change leads to adjustment of the project, the law on construction project management must be observed.
Article 13. Liabilities of construction contractors
1. Receiving and managing building grounds, preserving land surveying and boundary markets of construction projects, managing construction sites according to regulations.
2. Preparing and notifying investors and relevant entities about contractors’ construction management systems. Construction management systems must commensurate with the size and nature of construction works, clearly stating the organizational charts and responsibilities of each individual for the construction management, including: Construction foreman or project director of the contractor; individuals in charge of direct construction techniques, construction quality and safety control activities, management of construction quantities and progress, and management of construction documents.
3. Seeking the investor’s acceptance of the followings:
a) Plan for testing, inspection, assessment, experimentation, trial operation, monitoring and determination of technical parameters of construction projects according to design requirements and technical instructions;
b) Approach for inspection and control of the quality of materials, products, components and equipment used in construction projects; construction method;
c) Construction progress schedule;
d) Plan for inspection and pre-commissioning test of construction works, pre-commissioning test at the construction stage or construction project constituents (items), acceptance test of completion of construction items and construction works;
dd) General safety plan according to the contents specified in Appendix III of this Decree; Detailed safety measures for works posing high risks of occupational unsafety identified in the general safety plan;
e) Other necessary matters at the request of the investor and as prescribed in construction contracts.
4. Determining danger sites in construction projects.
5. Assigning construction manpower and equipment in accordance with the construction contract and relevant law provisions. Implementing the general occupational safety plan for the work performed on their part. Persons in charge of safety at workplace that are employed by construction contractors must major in occupational safety or construction engineering, and meet other regulations of the laws on occupational safety and hygiene.
6. Fulfilling the principal's responsibilities for the procurement, manufacture and production of materials, products, components and equipment used in construction projects in accordance with Article 12 of this Decree and the provisions of construction contracts.
7. Organize the testing, inspection, experimentation and assessment of building materials, components, products, equipment, technological equipment before and during the construction process according to design requirements and regulations of construction contracts. Construction laboratories owned or hired by contractors under the provisions of construction contracts must be qualified to provide testing services and must directly perform these services to ensure the test results properly indicate the quality of construction materials, components, products, equipment and technological equipment used in construction projects.
8. Carrying out construction activities in accordance with construction contracts, permits (if any) or designs. Promptly notifying investors in case of detecting any discrepancy between design documentation or construction contracts and actual conditions during the construction process. Controlling the quality of construction works on their part according to design requirements and regulations of construction contracts. Quality control records of construction works must accord with the actual time of execution at the construction site.
9. Suspending construction works, project constituents or items when detecting and correcting any error or defect in the quality or any incident. Ceasing construction works when detecting risks of occupational accidents and incidents causing unsafety at work and taking corrective measures to ensure safety before resuming construction works; overcoming consequences of occupational accidents and incidents causing workplace unsafety that would occur during the construction process.
10. Conducting the surveying and monitoring or observation of construction works according to design requirements. Conducting tests, simple or complex dynamic test runs according to plans before recommending pre-commissioning tests.
11. Main contractors or general contractors shall be responsible for inspecting construction works performed by subcontractors on their part.
12. Using occupational safety funds for construction works to serve right purposes.
13. Make logbooks of construction activities and as-built drawings according to the provisions of Appendix II of this Decree.
14. Requesting investors to carry out pre-commissioning activities as per Article 21, 22 and 23 herein.
15. Reporting to investors on the construction progress, quality, quantity, occupational safety and environmental sanitation in accordance with construction contracts and other relevant laws or regulations, or making ad-hoc reports at the investor’s request.
16. Reinstating the construction site, removing supplies, machinery, equipment and other property of their own from the construction site after the construction project has been commissioned and transferred, unless otherwise agreed in the construction contract.
17. Organizing the preparation and archival of construction management documents for the work they perform on their part.
18. Persons in charge of occupational safety of construction contractors shall assume the following responsibilities:
a) Implementing the general plan for safety at the construction site which has been approved by the investor; cooperating with stakeholders to regularly review this plan, safety measures and proposing any timely adjustment to the construction reality;
b) Instructing employees to identify dangerous factors that may cause accidents and measures to prevent accidents at construction site; requiring employees to properly and adequately use personal protective equipment when they are at work; inspecting and supervising the compliance with the occupational safety requirements of employees; managing the number of employees working at construction sites;
c) When detecting violations of the regulations on occupational safety management or risks of occupational accidents or incidents causing occupational unsafety, measures must be taken to promptly handle and correct these issues; deciding on the suspension of the works posing risks of occupational accidents or incidents causing labor unsafety; suspending employees who fail to comply with safety technical measures or violate regulations on the use of personal protective tools and means at construction site from being engaged in construction works and reporting to the construction foreman or the project director;
d) Participating in rescue of victims or mitigation of consequences of occupational accidents or incidents causing unsafety at work.
Article 14. Responsibilities of investors
1. Selecting organizations and individuals fully meeting the prescribed capacity conditions to perform construction works, supervising construction works (if any), conducting construction experiments and assessing the quality of the work ( if any) and performing other construction consulting works.
2. Handing over the site to the construction contractor in accordance with the construction schedule and the provisions of the construction contract.
3. Checking the conditions for starting construction works according to the provisions of Article 107 of Law No. 50/2014/QH13, which is amended and supplemented in Clause 39, Article 1 of Law No. 62/2020/QH14. Announcing project commencement in accordance with the construction law and by using the sample commencement notice specified in Appendix V of this Decree. In case the work is subject to the pre-commissioning test as prescribed in Clause 1, Article 24 of this Decree, the commencement notice must be sent concurrently to the specialized construction agency that is accorded relevant authority.
4. Taking charge of construction supervision as prescribed in Article 19 herein.
5. Establishing the construction management system and notifying the duties and powers of individuals in the construction management system of the investor or the construction supervision contractor (if any) to the relevant contractors. Allocating appropriate human resources to carry out construction supervision, safety management; checking whether the mobilization and allocation of manpower of the construction supervision contractor conform to the construction contract's requirements (if any). Persons in charge of safety at workplace that are employed by investors must major in occupational safety or construction engineering, and meet other regulations of the laws on occupational safety and hygiene.
6. Checking and approving the overall and detailed construction progress schedule of construction items prepared by the contractor to ensure compliance with the approved construction progress schedule. Adjusting the construction progress schedule when necessary according to the provisions of construction contracts.
7. Checking and certifying the volume which has been checked and accepted according to the regulations and the arising volume according to the provisions of the construction contract (if any).
8. Reporting on safety measures to the specialized construction agency as prescribed in Clause 4, Article 52 of this Decree in case the construction project has a dangerous area that greatly affects community safety.
9. Conducting the controlled experiment and quality inspection of construction project constituents, items and construction works according to the provisions in Article 5 of this Decree.
10. Organizing project commissioning.
11. Organizing the preparation of project completion documentation.
12. Temporarily suspending or terminating the construction works of construction contractors when they deem that the construction quality does not meet technical requirements; construction measures are unsafe; violations against regulations on management of workplace safety cause or pose risks of occupational accidents or incidents leading to occupational unsafety.
13. Presiding over, and cooperating with concerned parties in, solving problems arising in the construction works; reporting, handling and mitigating consequences of accidents taken place at construction works, incidents causing occupational unsafety; cooperating with competent agencies in handling incidents at construction works, investigating machine and equipment breakdowns or failures according to the provisions of this Decree.
14. Organizing the implementation of regulations on environmental protection at construction works in accordance with the law on environmental protection.
15. Preparing reports and sending them to the specialized construction agency to examine the pre-commissioning test according to the provisions of this Decree.
16. Investors may have the autonomy in supervising one, several or all of regulations laid down in clause 3 through clause 7 of this Article if they meet the capacity conditions, or may hire consultancy agencies meeting legally prescribed requirements to do so; shall be responsible for inspecting the compliance of hired contractors according to terms and conditions of construction contracts and relevant regulations of laws.
17. Persons in charge of occupational safety of construction contractors shall assume the following responsibilities:
a) Supervising contractors' implementation of safety regulations at construction sites;
b) Organizing cooperation amongst contractors on the safety management and solving occupational safety issues during the construction period;
c) Temporarily suspending or terminating construction activities when detecting signs of violation against safety regulations during the construction period.
Article 15. Responsibilities of employees and workers for compliance with requirements concerning safety at construction sites
Employees of entities participating in construction activities, while operating at construction sites, must comply with the following regulations:
1. Implement employees’ responsibilities under laws on occupational safety and hygiene.
2. Reporting to competent persons when detecting risks of occupational unsafety during the construction process.
3. Refusing to perform the assigned work if they see that such work causes occupational unsafety or they are not provided with adequate personal protective equipment as legally prescribed.
4. Only agreeing to perform the works with strict requirements on occupational safety and hygiene after being trained in occupational safety and hygiene (OSH) practices and granted OSH cards.
5. Participating in rescue of victims or mitigation of consequences of occupational accidents or incidents causing unsafety at work.
6. Implementing other responsibilities under laws on occupational safety and hygiene.
Article 16. Management of machinery and equipment subject to strict occupational safety and hygiene requirements
1. Machinery and equipment subject to strict occupational safety requirements which are used in construction works must undergo technical safety testing and inspection conducted by qualified organizations and individuals in accordance with the laws on occupational safety and hygiene.
2. Organizations and individuals participating in technical inspection of occupational safety must use online software to manage the inspection database (hereinafter referred to as software) specified in Clause 3 of this Article to update the database with latest information about machines and equipment subject to strict requirements on occupational safety that are used for construction activities after having been tested.
3. The Ministry of Construction shall assume the following responsibilities:
a) Developing, managing, updating software and instructing, requiring organizations and individuals engaged in the technical inspection of occupational safety to use the software;
b) Publishing information about the organizations granted the Certificates of conformance to regulations on provision of the technical inspection of occupational safety on the software;
c) Publishing information about individuals who are granted Certificates of inspector on the software.
Article 17. Construction quantity management
1. The construction must be carried out according to the approved design documentation.
2. The quantity of construction works must be calculated and agreed by the investor, the contractor carrying out construction activities or providing supervisory consultancy based on the time or the stage of construction, and must be compared with the approved design quantity as a basis for the pre-commissioning test and contractual settlement activities.
3. When there is any quantity arising out of the approved design or the bill of quantities, the investor, the construction supervisor of the investor, the design consultant and the construction contractor must consider how to handle it. The quantity that the investor or the investment decision maker authorizes or approves shall serve as a basis for payment or settlement of obligations under construction contracts.
4. Any act of false statement, overstatement of the quantity or collusion between stakeholders that leads to the false payment volume must be strictly prohibited.
Article 18. Construction progress management
1. Before the commencement of a construction project, the contractor must set the construction schedule which is based on the contract performance period and the overall execution schedule of the project, and is approved by the investor.
2. The execution schedule of a large construction project with a long construction period must be set for each period of execution, including month, quarter or year.
3. The investor, the construction supervision division of the investor, the construction contractor and other stakeholders shall be responsible for monitoring and supervising the construction progress of the construction project and adjusting the execution schedule in case the construction works in certain phases are prolonged without affecting the overall project progress.
4. On realizing that the overall project progress is prolonged, the investor must report to the investment decision maker to adjust the overall project execution schedule.
Article 19. Construction supervision
1. Construction projects must be supervised during the construction period in accordance with Clause 1, Article 120 of Law No. 50/2014/QH13. The construction supervision involves:
a) Checking the relevance of the construction contractor's capacity for that stated in the bidding documents and construction contracts, including: manpower, equipment, specialized laboratories, quality management systems of construction contractors;
b) Comparing the contractor's construction method with the approved construction method design. Approving the general safety plan and detailed safety assurance measures for specific works or those with high risks of occupational unsafety at construction sites;
c) Considering acceptance of the regulations laid down in Clause 3, Article 13 of this Decree submitted by the contractor and requesting the construction contractor to modify those during the construction process to adapt to the reality and contractual terms and conditions. Where necessary, investors shall agree in construction contracts with contractors on authorizing construction supervision contractors to formulate and request construction contractors to implement the above regulations.
d) Carrying out the inspection and grant approval of building materials, components, products and equipment for use in construction projects;
dd) Inspecting and pushing construction contractors and other contractors to carry out the construction works at construction sites as required by construction designs and construction schedules of the works;
e) Supervising the implementation of regulations on safety management of construction activities; supervising safety measures for adjacent construction works and observations at construction sites;
g) Requesting investors to adjust the detailed design whenever detecting any errors and irrationalities in that design;
h) Requesting contractors to temporarily suspend or terminate the construction works when realizing that the construction quality does not meet technical requirements; construction measures are unsafe; violations against regulations on management of occupational safety cause or pose risks of occupational accidents or incidents leading to occupational unsafety; presiding over, and cooperating with stakeholders in, settling problems arising in the process of construction and cooperating in handling and mitigating consequences of incidents in accordance with this Decree;
i) Examining and evaluating the results of test of construction materials, components and products during the construction process and other relevant documents necessary for the pre-commissioning test; verifying and confirming as-built drawings;
k) Conducting the controlled experiment and quality inspection of construction project constituents, items and construction works according to the provisions of Article 5 of this Decree (if any);
l) Carrying out pre-commissioning tests as prescribed in Articles 21, 22 and 23 of this Decree; inspecting and confirming the completed construction quantities;
m) Performing other tasks prescribed in construction contracts.
2. Investors may have the autonomy in supervising construction if they meet the capacity conditions, or may hire consultancy agencies meeting legally prescribed requirements to supervise the compliance with one or several or all of the regulations laid down in clause 1 of this Article.
3. Under an EPC contract or turnkey contract, responsibilities for construction supervision shall be subject to the following regulations:
a) The general contractor shall be responsible for supervising the work performed on its part and the work performed by a subcontractor. The general contractor may have the autonomy in supervising construction or hire a consultancy agency meeting legally prescribed requirements to supervise the compliance with one or several or all of the regulations laid down in clause 1 of this Article, which must be prescribed in the construction contract between the general contractor and the investor;
b) The investor shall be responsible for inspecting the general contractor's implementation of construction supervision. The investor shall be entitled to appoint a representative to participate in the inspection and pre-commissioning testing of the construction project and the important phase of transition of construction steps, which must be agreed upon in advance with the general contractor in the inspection and pre-commissioning test plan according to regulations laid down at Point d, Clause 3, Article 13 of this Decree.
4. The organization performing the supervision of compliance with regulations specified in Clause 2 and point a, Clause 3 of this Article must develop a quality management system and have sufficient personnel to perform the supervision at the construction site in accordance with the scope and requirements of the supervision work. Depending on the scale, nature and engineering conditions of the construction project, the personnel structure decided by the construction supervision organization should include the chief supervisor and supervisors. Persons rendering the construction supervision under the control of the above organization must have a construction supervision practicing certificate relevant to the training major and grade of the construction project.
5. Organizations and individuals rendering the construction supervision must make reports on their construction supervision results that contain information specified in Appendix IV of this Decree to investors, and take responsibility for the accuracy, truthfulness and objectivity of these given information. A report may be made in the following cases:
a) A periodic report or a report made over stages of construction is required according to the provisions of Appendix IVa of this Decree. The investor shall regulate the formulation of a periodic report or a report over stages of construction, and the reporting time;
b) A report on the pre-commissioning test of the construction project at a stage, the pre-commissioning test of the completion of a construction package, item and construction work is required, subject to the provisions of Appendix IVb of this Decree.
6. In case where the investor, EPC contractor or other general contractor winning a turnkey contract exercises the autonomy in carrying out both the construction supervision and construction, the investor and the general contractor must establish a construction supervision unit independent from the construction unit.
7. For the construction projects using public investment capital and state capital other than public investment capital:
a) The construction supervision organization must be independent from the construction contractor and the contractor manufacturing, producing and supplying materials, products, components and equipment used in construction works;
b) The construction supervision organization shall not be allowed to participate in the quality inspection of the construction work under their supervision;
c) The contractor manufacturing, producing and supplying materials, products, components and equipment used for a construction project shall not be allowed to participate in the quality inspection of products created by using materials and products that they supply.
8. As for PPP projects, contracting authorities shall assume the following responsibilities:
a) Verifying information about the contractor’s capacity and experience to check whether such information is consistent with the invitation for bid or the request for proposals, and the contractor selection results for the project's packages (if any);
b) Checking whether the implementation of the construction supervision conforms to the contents of the protocol and supervision objectives and the provisions of this Decree; checking the compliance with technical regulations and standards applicable to each construction project, technical regulations of design documentation during the construction process.
Contracting authorities organize the formulation and approval of the inspection plans, containing information about the inspection scope, inspection contents, number of tests, and other requirements relevant to the inspection work to be performed and arrangements made in project contracts;
c) Requesting PPP project enterprises to request supervision consultants or construction contractors to replace personnel that fail to meet the capacity requirements specified in the invitation for bid, the request for proposals and regulations of construction laws;
d) Requesting PPP project enterprises to temporarily suspend or suspend the construction of works when detecting any incident causing the construction unsafety, any sign of violation of regulations on load-bearing safety, fire prevention and fighting, schools affect human lives, safety of the community, safety of adjacent works, and requiring contractors to take remedial actions before resumption of construction activities;
dd) Inspecting the quality of construction project constituents, items and the entire construction project when there are any quality-related suspicion or upon the request of state regulatory authority. The contracting authority shall undertake the selection and approval of the construction testing contractor selection results according to the provisions of the law on bidding; inspecting the inspection performance according to regulations;
e) Taking part in the pre-commissioning test of the completed construction items and construction works before putting them to use according to the provisions of Article 23 of this Decree;
g) Inspecting the quality of the work as a basis for eligibility for transfer under the BOT or BLT project contract upon expiry of the service business or lease period.
Article 20. Author's supervision carried out by design contractors during the construction period
1. The contractor making the construction design shall be charged with carrying out the author’s supervision at the investor’s request and in compliance with the construction contract.
2. Tasks involved in the author’s supervision:
a) Explaining and clarifying detailed design documents at the request of the investor, the construction contractor or the construction supervision contractor;
b) Cooperating with the investor upon request in solving design problems and issues during the construction process; adjusting the design to the actual construction conditions, and handling irrationalities arising in the design upon the request of the investor;
c) Promptly notifying the investor and recommending actions to be taken when discovering that the construction contractor's work is not conformable to the approved design;
d) Participating in the pre-commissioning test of the construction project at the request of the investor. In case of detecting that construction products or items fail to meet pre-commissioning test requirements, they must promptly raise their written opinions about this situation to the investor.
Article 21. Pre-commissioning tests
1. Based on the plan for testing and inspection of construction works and the actual construction schedule at the construction site, the person directly supervising the construction and the person directly in charge of construction techniques of the construction contractor can carry out the pre-commissioning test of construction works and take responsibility for the results of the evaluation of the quality of construction works that are completed and undergo the pre-commissioning test. Pre-commissioning test results must be endorsed in a report.
2. Construction supervisors must refer to the approved documentation on the construction drawing, technical regulations, applied technical regulations, and results of quality inspection and testing of building materials and equipment which are made available during the construction process and related to the tested objects to check the construction works subject to the pre-commissioning test requirements.
3. Construction supervisors must conduct the pre-commissioning test of construction works within 24 hours after receipt of the construction contractor's request for the pre-commissioning test of construction works. In case of refusal of the request for the pre-commissioning test, the written notification clearly stating the reasons for such refusal must be sent to the construction contractor.
4. The written report on the pre-commissioning test of specific construction works or multiple construction works in a construction item shall be made in order of construction activities, and containing the following main information:
a) Description of the tested work;
b) Testing location and time;
c) Signatories of the test report;
d) Pre-commissioning test conclusions, clearly stating whether or not to accept the pre-commissioning test results; consent to proceeding to the following work; request for repair and completion of the work performed and other requirements (if any);
dd) Signature, full name, title of the signatory to the pre-commissioning test report;
e) Appendices (if any).
5. Signatories of the test report:
a) Person directly supervising construction activities of the investor;
b) Person in charge of construction technical methods of the construction contractor or the contractor or the main contractor;
c) Person in charge of construction technical methods of the subcontractor is a signatory if the general contractor or the main contractor involves in the test.
6. Signatories to the pre-commissioning test report in case of application of an EPC contract:
a) The person directly supervising the construction of the EPC contractor or the person directly supervising the construction of the investor with respect to the work under his/her supervision according to the provisions of the contract;
b) Person in charge of construction technical methods of the EPC contractor.
In case where the EPC contractor hires a subcontractor, the person directly in charge of the construction technical methods of the EPC contractor and the person directly in charge of the construction technical methods of the subcontractor shall sign the pre-commissioning test report;
c) The investor’s representative is a signatory if there is an agreement with the general contractor (if any).
7. Signatories to the pre-commissioning test report in case of application of a turnkey contract:
a) Person directly supervising construction activities of the general contractor;
b) Person in charge of construction technical methods of the general contractor.
8. In case where the contractor is a consortium, the person directly in charge of the construction of each consortium member signs the test report on the work that they perform on their part.
Article 22. Pre-commissioning testing at the construction stage, or of the construction project constituent
1. Based on the specific conditions of each project, the investor and related contractors may, of their own choice, reach agreement on the organization of the pre-commissioning test at the construction phase or of the construction project constituent in the following cases:
a) At the end of a construction phase or upon completion of a construction project constituent, it shall be necessary to carry out the inspection and the pre-commissioning test to assess the quality before moving to the next construction stage;
b) Upon completion of a construction package.
2. The pre-commissioning test at a construction stage or of a construction project constituent shall be carried out on the basis of checking whether the results of the works which have been tested as prescribed in Article 21 of this Decree, results of the test, inspection, experiment or test run are conformable to technical requirements according to construction design regulations and legislative documents in accordance with relevant laws during the construction stage for the purpose of assessment of pre-commissioning test conditions of agreements between the involved parties.
3. Investors and related contractors may, of their own accord, reach agreement on the time of the pre-commissioning test, the order, contents, conditions and participants in the pre-commissioning test. In such case, test results must be endorsed in report.
Article 23. Tests of completion of construction items or projects before putting them into operation
1. Tests of completion of construction items or projects:
Before putting them into operation, an investor shall be responsible for undertaking and directly participating in tests of all of construction items or the entire project if the following requirements are satisfied:
a) The construction works are completely and fully performed according to the approved design documents;
b) The test of construction works, project constituents, and at the construction stage is fully conducted in accordance with Articles 21 and 22 of this Decree;
c) Results of the test, inspection, experiment or test run conform to technical requirements set out in construction design rules;
d) Complying with legislative regulations on fire prevention and fighting, environmental protection and other relevant provisions of laws.
2. The conditional test or the test of specific constituents of the construction project:
a) The investor may decide to conduct the conditional test before putting a construction item or construction project into temporary operation in case the basic construction work has been completed according to the design requirements, but there are still some issues related to quality that do not affect the load-bearing capacity, longevity and usability of the work; the project meets eligibility requirements for operation and comply with relevant specialized laws. Commissioning test results must be endorsed by the written report containing information prescribed in Clause 6 of this Article, clearly specifying quality-related issues that need to be dealt with or construction works to be continued and the time or duration of completed mitigation or completion of construction works, and requirements concerning the scope of service of a construction project (if any). The investor shall undertake the test for the completion of the construction project after quality-related issues are successfully handled or the remaining construction works are completed;
b) In case where a constituent of the construction work is completed and meets the conditions specified in Clause 1 of this Article, the investor may decide to conduct the pre-commissioning test of this constituent before putting it into temporary operation. Pre-commissioning test results must be certified by a report containing the information specified in Clause 6 of this Article which must clearly elaborate on the project constituent to be tested. The investor shall be responsible for continuing to finish and test the rest of constituents or construction items according to the design requirements. The process of finishing the rest must ensure safety and not affecting the normal exploitation and operation of the tested construction constituent.
3. Conditions for bringing the construction project or construction project item into operation or in use:
a) They are tested as per Clause 1 and 2 of this Article;
b) As for the construction projects specified in Clause 1, Article 24 of this Decree, the pre-commissioning tests thereof must be inspected by the competent state authorities specified in Clause 2, Article 24 of this Decree and results of the test specified at Point a of this Clause must obtain the written approval granted by investors. For the construction projects using public investment capital or state capital other than public investment capital, investors shall only be allowed to settle construction contracts after obtaining the abovestated written approval of test results. For the construction works constituting a PPP project, the above-stated written approval of the pre-commissioning test results shall serve as a basis for the PPP project enterprise to prepare request documentation for work completion certification.
4. In a construction project, if certain major specifications and parameters fail to match design requirements and it is not or has not yet been eligible for the completion test or the conditional test referred to in Clauses 1 and 2 of this Article, the following actions shall be taken:
a) The investor and the contractor must clarify technical specifications and parameters that do not conform to the design requirements; determine responsibilities of organizations and individuals involved and handle violations according to the provisions of the construction contract;
b) In this case, only traffic works or works that provide essential technical infrastructure facilities for community benefits shall be considered to be brought into operation or in use after technical parameters, conditions for putting construction projects into operation or in use must be re-assessed; the investment decision maker grants approval; and the competent state authority gives their opinions in accordance with relevant laws.
5. The investor and related contractors may reach agreement on the time of the pre-commissioning test, the order and contents of the test. After that, test results must be endorsed in a report. Report contents and signatories are regulated in clause 2, 6 and 7 of this Article.
6. The report on the test for completion of a construction project item or work must include the following information:
a) Title of the tested construction item or project;
b) Testing location and time;
c) Signatories of the test report;
d) Assessment of the satisfaction of the test conditions specified in Clause 1 of this Article and the conformability of the tested construction item and project to the design requirements, technical instructions and other requirements of the construction contract;
dd) Test conclusion (agreeing or disagreeing the test for completion of the construction item, construction work; requesting repair, further completion and other opinions (if any));
e) Signature, full name, title and stamp of the legal entity of the signatory to the test report;
g) Appendices (if any).
7. Signatories of the test report:
a) Legal representative of the investor or the authorized person;
b) Legal representative of the construction supervision contractor or the chief supervisor;
c) Legal representative, construction foreman or project director of the main construction contractor or the general contractor (under the general contract); In case the contractor is a consortium, the legal representative, construction foreman or project director of each consortium member;
d) Legal representative and design manager of the contractor that will be signatories at the request of the investor;
dd) Legal representative of the authority having competence in signing the project contract or an authorized person under the public-private partnership contract.
Article 24. Inspection of the pre-commissioning test or commissioning of construction projects
1. Construction projects must be subject to the inspection of the pre-commissioning test or test for completion prescribed in clause 45 of Article 1 of the Law on 62/2020/QH14 by the competent regulatory authorities regulated in clause 2 of this Article. The following construction works and projects shall be subject to such inspection:
a) Construction works of national important projects; large-scale and complex technical works as prescribed in Appendix VIII of this Decree;
b) Construction works using public investment funds;
c) Construction works having great impacts on the safety and benefits of the community in accordance with the law on management of construction investment projects other than the works mentioned at Points a and b of this Clause.
2. Inspection authority:
a) The Council prescribed in Article 25 herein shall be accorded authority to inspect the construction works prescribed in point a of clause 1 of this Article;
b) The specialized construction body directly affiliated to the Ministry in charge of specialized construction works shall have authority to carry out the inspection with respect to construction works, irrespective of whether they are funded by investment capital under their jurisdiction as prescribed in clause 3 of Article 52 herein, including: Grade-I construction works, special-grade construction works, construction works assigned by the Prime Minister, construction works located along routes passing through 2 provinces or more; construction works belonging to projects subject to investment decisions issued by or under the authority delegated to central authorities affiliated to political organizations, Supreme People’s Procuracy, Supreme People’s Court, State Audit, Office of the President, Office of the National Assembly, Ministries, Ministry-level agencies, Governmental agencies and central bodies of Vietnam Fatherland Front and socio-political organizations (hereinafter referred to as Ministries, central bodies); construction works belonging to projects put under the authority to issue investment decisions of, or owned by, State economic groups; except for those specified at Point a of this Clause;
c) Specialized construction authorities affiliated to provincial-level People's Committees shall inspect various types of construction works within their respective localities under their management according to Clause 4, Article 52 of this Decree, except for the works specified at Point a, point b of this clause; Provincial People's Committees may decentralize the inspection of the pre-commissioning test to the specialized authorities affiliated to district-level People's Committees;
d) The Minister of National Defense and the Minister of Public Security shall regulate the authority to inspect the works serving national defense and security purposes;
dd) In case a construction investment project includes multiple construction works or items of different types and grades that are specified in Clause 1 of this Article, authorities in charge of the inspection shall be the ones responsible for the inspection of main construction works or items ranked at the highest grade amongst those of this construction investment project.
3. Contents and procedures for inspection of the pre-commissioning test during the construction process and upon completion of construction with respect to construction works specified at Point a, Clause 1 of this Article shall be subject to the Council's working rules set in Clause 1 of Article 25 of this Decree.
4. The inspection by the specialized construction authority must involve:
a) Inspection of the investor's and contractor’s compliance with regulations on quality and safety management for construction activities in accordance with this Decree and regulations of relevant laws;
b) Inspection of pre-commissioning testing conditions for completion of construction works before putting them into operation or in use.
5. Procedures for inspection of the pre-commissioning test during construction by specialized construction authorities:
a) After receiving the project commencement notice from the investor that are prepared according to Appendix V of this Decree, the specialized construction agency carries out the inspection no more than 3 times for special-grade and grade-I construction works, and not more than 02 times for the remaining construction works during the period from the project commencement date to the project completion date, except as the project has quality-related problems or issues during the construction process, or the investor organizes the pre-commissioning test according to the provisions of Clause 2, Article 23 of this Decree;
b) Based on the investor's update report, the specialized construction agency decides the time of the inspection and notifies the investor of the inspection plan; conducts the inspection involving those specified at Point a, Clause 4 of this Article and sends a written notice of the results of the inspection during the construction process to the investor. The time limit for issuing the written notice is no more than 14 days for grade-I, special-grade construction works, and no more than 7 days for other construction works from the date of inspection.
6. Procedures for the pre-commissioning test for completion of a construction work or project:
a) 15 or 10 days before the investor’s proposed date of testing for completion of the special-grade or grade-I project, or the rest of works prescribed in Article 23 of this Decree, respectively, the investor must send 01 set of documents to request the inspection of the pre-commissioning test according to the provisions of Appendix VI of this Decree to the specialized construction authority;
b) The specialized construction authority carries out the inspection involving those specified at Point b, Clause 4 of this Article. In case where the construction work is not inspected during the construction process according to the provisions of Clause 5 of this Article, the inspection will be carried out as stated in Clause 4 of this Article. The written document stating approval of the investor's test results shall be issued in accordance with the provisions in Appendix VII of this Decree while the written document stating rejection of the investor’s test results shall be issued, clearly stating issued that need to be handled. The time limit for issuing such written document by the specialized construction authority is not more than 30 days for grade-I, special-grade construction works, and 20 days for the remaining construction works, from the date of receipt of the written request for inspection of the pre-commissioning test;
c) During the inspection process, the competent authority specified in Clause 2 of this Article shall be entitled to request the investor and stakeholders to explain and address issues (if any) and request controlled experiments, construction testing and inspection, bearing capacity testing of construction structures according to the provisions of Article 5 of this Decree;
d) Competent authorities are allowed to invite organizations and individuals having appropriate competencies to participate in the inspection and testing work.
7. The inspection of the pre-commissioning test by the competent authority specified in Clause 2 of this Article shall not replace or reduce the investor's responsibility for the quality management of construction works and the responsibilities of contractors participating in construction activities for construction quality for the work they perform in accordance with the law.
8. Costs and expenses for the inspection of the pre-commissioning test during the construction process and for completion of construction shall be estimated, appraised and approved by the investor and included in the total construction investment.
9. The Minister of Construction shall provide instructions about the costs of inspection of the pre-commissioning tests during the construction process and for completion of the construction works.
Article 25. The Council of inspection of pre-commissioning tests established by the Prime Minister
1. The Prime Minister shall decide to establish the Council for State Inspection of Construction Pre-commissioning Tests (hereinafter referred to as the Council) and regulate the organizational structure, responsibilities, powers and working rules of the Council as recommended by the Minister of Construction to implement the responsibilities specified at Point a, Clause 4, Article 123 of Law No. 50/2014/QH13 which is amended and supplemented in Clause 45, Article 1 of Law No. 62/2020/QH14.
2. Every year, the Council shall propose the list of works to be tested by the Council to seek the Prime Minister's approval.
3. Ministries, Ministry-level agencies, Governmental bodies, provincial People’s Committees, and other entities or individuals concerned, shall be responsible for cooperating with the Council in performing the Council’s tasks.
Article 26. Preparation and archival of project completion documentation
1. Investors must undertake the preparation of construction completion documentation according to the provisions of Appendix VIb of this Decree before putting construction works or projects into operation or in use.
2. Construction completion documentation shall be made once for the entire construction investment project if the construction works (items) belonging in projects are put into operation or in use at the same time. In case where construction works (items) of a project are put into operation or in use at different time, construction completion documentation can be made for each of these works (items).
3. Investor shall undertake the preparation and archival of construction completion documentation. The entities involved in construction investment activities will keep records and documents related to the works they perform on their part. If there is none of originals, main copies or legitimate duplicates thereof may be used instead. Particularly for residential buildings and monuments, the archival must also be subject to the law on housing and the law on cultural heritage.
4. The minimum period of archival or retention of documents and records shall be 10 years for construction works of group-A projects, 07 years for construction works of group-B projects and 05 years for construction works of group-C projects from the date on which these construction items and works are put to use.
5. Documents and records submitted as archives of construction projects shall comply with the provisions of law on archival.
Article 27. Delivery of construction works or projects
1. The delivery of construction works and projects shall be subject to regulations laid down in Article 124 of the Law No. 50/2014/QH13, which is amended and supplemented in clause 46 of Article 1 in the Law No. 62/2020/QH14.
2. Depending on the specific conditions of each construction work, each completed project constituent or each construction item that is completed and tested according to regulations can be delivered and put into operation at the request of the investor or the operator.
3. Investors shall undertake the preparation of 01 set of documents serving the purposes of management, operation and maintenance of construction works or projects in accordance with the provisions of Appendix IX of this Decree, and delivery thereof to owners or managers or users thereof during the process of such delivery. Owners or managers or users of construction works shall be responsible for retaining and archiving delivery documentation during the process of operation and use of such construction works.
4. In case of partially putting construction works into operation or in use, investors shall undertake the preparation of construction completion documentation, the preparation and handover of documentation serving the purposes of management, operation and maintenance of the part of construction work to be put to use.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực