![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương I Nghị định 06/2021/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 06/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 26/01/2021 | Ngày hiệu lực: | 26/01/2021 |
Ngày công báo: | 11/02/2021 | Số công báo: | Từ số 291 đến số 292 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Hướng dẫn mới về phân loại công trình xây dựng
Nội dung này được đề cập tại Nghị định 06/2021/NĐ-CP về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng.
Theo đó, công trình xây dựng được phân loại dựa trên căn cứ về tính chất kết cấu và công năng sử dụng của công trình, cụ thể như sau:
- Căn cứ tính chất kết cấu, công trình xây dựng được phân thành các loại (tại Nghị định 46/2015/NĐ-CP không quy định phân loại theo căn cứ này):
+ Nhà, kết cấu dạng nhà;
+ Cầu, đường, hầm, cảng;
+ Trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè;
+ Kết cấu dạng đường ống;
+ Các kết cấu khác.
- Căn cứ công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân thành các loại:
+ Công trình sử dụng cho mục đích dân dụng;
+ Công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp;
+ Công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật;
+ Công trình phục vụ giao thông vận tải;
+ Công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn;
+ Công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
Việc phân loại công trình theo công năng sử dụng được quy định chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 06/2021.
Nghị định 06/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 26/01/2021 và thay thế Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng, thi công xây dựng công trình và bảo trì công trình xây dựng.
2. Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng, thi công xây dựng công trình và bảo trì công trình xây dựng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ1. Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình nhằm đảm bảo chất lượng và an toàn của công trình.
2. Quản lý thi công xây dựng công trình là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan để việc thi công xây dựng công trình đảm bảo an toàn, chất lượng, tiến độ, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của thiết kế và mục tiêu đề ra.
3. Chỉ dẫn kỹ thuật là tập hợp các yêu cầu kỹ thuật dựa trên các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được áp dụng cho công trình, thiết kế xây dựng công trình để hướng dẫn, quy định về vật liệu, sản phẩm, thiết bị sử dụng cho công trình và các công tác thi công, giám sát, nghiệm thu công trình xây dựng.
4. Bản vẽ hoàn công là bản vẽ công trình xây dựng hoàn thành, trong đó thể hiện vị trí, kích thước, vật liệu và thiết bị được sử dụng thực tế.
5. Hồ sơ hoàn thành công trình là tập hợp các hồ sơ, tài liệu có liên quan tới quá trình đầu tư xây dựng công trình cần được lưu lại khi đưa công trình vào sử dụng.
6. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng là hoạt động đo lường nhằm xác định đặc tính của đất xây dựng, vật liệu xây dựng, môi trường xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng theo quy trình nhất định.
7. Quan trắc công trình là hoạt động theo dõi, đo đạc, ghi nhận sự biến đổi về hình học, biến dạng, chuyển dịch và các thông số kỹ thuật khác của công trình và môi trường xung quanh theo thời gian.
8. Trắc đạc công trình là hoạt động đo đạc để xác định vị trí, hình dạng, kích thước của địa hình, công trình xây dựng phục vụ thi công xây dựng, quản lý chất lượng, bảo hành, bảo trì, vận hành, khai thác và giải quyết sự cố công trình xây dựng.
9. Kiểm định xây dựng là hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng hoặc nguyên nhân hư hỏng, giá trị, thời hạn sử dụng và các thông số kỹ thuật khác của sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình hoặc công trình xây dựng thông qua quan trắc, thí nghiệm kết hợp với việc tính toán, phân tích.
10. Giám định xây dựng là hoạt động kiểm định xây dựng và đánh giá sự tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng, được tổ chức thực hiện bởi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này.
11. Đánh giá hợp quy trong hoạt động xây dựng là đánh giá mức độ phù hợp của vật liệu xây dựng và sản phẩm xây dựng so với yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật có liên quan được áp dụng.
12. Đánh giá hợp chuẩn trong hoạt động xây dựng là đánh giá mức độ phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường với tiêu chuẩn tương ứng.
13. Bảo trì công trình xây dựng là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì sự làm việc bình thường, an toàn của công trình theo quy định của thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng. Nội dung bảo trì công trình xây dựng có thể bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các công việc sau: kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng và sửa chữa công trình; bổ sung, thay thế hạng mục, thiết bị công trình để việc khai thác sử dụng công trình đảm bảo an toàn nhưng không bao gồm các hoạt động làm thay đổi công năng, quy mô công trình.
14. Quy trình bảo trì công trình xây dựng là tài liệu quy định về trình tự, nội dung và chỉ dẫn thực hiện các công việc bảo trì công trình xây dựng.
15. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình (tuổi thọ thiết kế) là khoảng thời gian công trình được dự kiến sử dụng, đảm bảo yêu cầu về an toàn và công năng sử dụng. Thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng có liên quan, nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình.
16. Thời hạn sử dụng thực tế của công trình (tuổi thọ thực tế) là khoảng thời gian công trình được sử dụng thực tế, đảm bảo các yêu cầu về an toàn và công năng sử dụng.
17. Bảo hành công trình xây dựng là sự cam kết của nhà thầu về trách nhiệm khắc phục, sửa chữa trong một thời gian nhất định các hư hỏng, khiếm khuyết có thể xảy ra trong quá trình khai thác, sử dụng công trình xây dựng.
18. Chủ sở hữu công trình là cá nhân, tổ chức có quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.
19. Người quản lý, sử dụng công trình là chủ sở hữu trong trường hợp chủ sở hữu trực tiếp quản lý, sử dụng công trình hoặc là người được chủ sở hữu công trình ủy quyền quản lý, sử dụng công trình trong trường hợp chủ sở hữu không trực tiếp quản lý, sử dụng công trình hoặc là người quản lý, sử dụng công trình theo quy định của pháp luật có liên quan.
20. An toàn trong thi công xây dựng công trình là giải pháp phòng, chống tác động của các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại nhằm đảm bảo không gây thương tật, tử vong, không làm suy giảm sức khỏe đối với con người, ngăn ngừa sự cố gây mất an toàn lao động trong quá trình thi công xây dựng công trình.
21. Quản lý an toàn trong thi công xây dựng là hoạt động quản lý của các chủ thể tham gia xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan nhằm đảm bảo an toàn trong thi công xây dựng công trình.
22. Đánh giá định kỳ về an toàn của công trình xây dựng (sau đây gọi là đánh giá an toàn công trình) là hoạt động xem xét, đánh giá định kỳ khả năng chịu lực và các điều kiện để công trình được khai thác, sử dụng an toàn.
Điều 3. Phân loại và phân cấp công trình xây dựng1. Căn cứ tính chất kết cấu và công năng sử dụng, công trình xây dựng được phân loại như sau:
a) Theo tính chất kết cấu, công trình được phân thành các loại gồm: nhà kết cấu dạng nhà; cầu, đường, hầm, cảng; trụ, tháp, bể chứa, silô, tường chắn, đê, đập, kè; kết cấu dạng đường ống; các kết cấu khác;
b) Theo công năng sử dụng, công trình được phân thành các loại gồm: công trình sử dụng cho mục đích dân dụng; công trình sử dụng cho mục đích sản xuất công nghiệp; công trình cung cấp các cơ sở, tiện ích hạ tầng kỹ thuật; công trình phục vụ giao thông vận tải; công trình phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn; công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh và được quy định chi tiết tại Phụ lục I Nghị định này.
Công năng sử dụng của công trình có thể được tạo ra bởi một công trình độc lập, một tổ hợp các công trình hoặc một dây chuyền công nghệ gồm nhiều hạng mục công trình có mối quan hệ tương hỗ với nhau tạo nên công năng chung. Dự án đầu tư xây dựng có thể có một, một số công trình độc lập hoặc tổ hợp công trình chính hoặc dây chuyền công nghệ chính. Công trình nằm trong một tổ hợp công trình hoặc một dây chuyền công nghệ là hạng mục công trình trong tổ hợp công trình hoặc dây chuyền công nghệ.
2. Cấp công trình xây dựng được xác định cho từng loại công trình theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 5 Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014 (sau đây gọi là Luật số 50/2014/QH13) được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020 (sau đây gọi là Luật số 62/2020/QH14) được sử dụng trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng theo quy định về cấp công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định về việc sử dụng cấp công trình quy định tại khoản 2 Điều này trong quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng công trình sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh.
Điều 4. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc, trắc đạc công trình1. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc, trắc đạc công trình là các hoạt động đo lường được thực hiện trong quá trình thi công xây dựng để xác định thông số kỹ thuật và vị trí của vật liệu, cấu kiện, bộ phận công trình, phục vụ thi công và nghiệm thu công trình xây dựng.
2. Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng phải được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân có năng lực theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức, cá nhân thực hiện công tác thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc, trắc đạc công trình có trách nhiệm cung cấp số liệu một cách trung thực, khách quan và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với các số liệu mà mình cung cấp.
4. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm tổ chức thực hiện các hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, quan trắc, trắc đạc công trình trong quá trình thi công xây dựng công trình theo quy định của hợp đồng xây dựng và các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn có liên quan.
Điều 5. Thí nghiệm đối chứng, kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình1. Thí nghiệm đối chứng trong quá trình thi công xây dựng được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng xây dựng;
b) Khi vật liệu, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình hoặc công trình được thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế;
c) Theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
2. Kiểm định xây dựng, thử nghiệm khả năng chịu lực của kết cấu công trình được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Được quy định trong chỉ dẫn kỹ thuật, hợp đồng xây dựng;
b) Khi công trình đã được thi công xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo chất lượng theo yêu cầu của thiết kế hoặc không đủ các căn cứ để đánh giá chất lượng, nghiệm thu;
c) Theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền ký hợp đồng dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP);
d) Theo yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này;
đ) Khi công trình hết tuổi thọ thiết kế mà chủ sở hữu công trình có nhu cầu tiếp tục sử dụng;
e) Khi công trình đang khai thác, sử dụng có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn;
g) Kiểm định xây dựng công trình phục vụ công tác bảo trì.
3. Nội dung kiểm định xây dựng:
a) Kiểm định chất lượng bộ phận công trình, công trình xây dựng;
b) Kiểm định xác định nguyên nhân hư hỏng, xác định nguyên nhân sự cố, thời hạn sử dụng của bộ phận công trình, công trình xây dựng;
c) Kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng.
4. Chi phí kiểm định xây dựng:
a) Chi phí kiểm định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và các quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với nội dung, khối lượng công việc theo hợp đồng được ký kết giữa các bên hoặc đề cương kiểm định được phê duyệt;
b) Trong quá trình thi công xây dựng, nhà thầu thiết kế xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng, sản xuất sản phẩm xây dựng và các nhà thầu khác có liên quan phải chịu chi phí thực hiện kiểm định nếu kết quả kiểm định liên quan đến công việc do mình thực hiện chứng minh được lỗi của các nhà thầu này. Đối với các trường hợp còn lại, chi phí thực hiện kiểm định được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
c) Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí thực hiện kiểm định trong quá trình khai thác, sử dụng. Trường hợp kết quả kiểm định chứng minh được lỗi thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nào có liên quan thì các tổ chức, cá nhân đó phải chịu chi phí kiểm định tương ứng với lỗi do mình gây ra.
Điều 6. Giám định xây dựng1. Nội dung giám định xây dựng:
a) Giám định chất lượng khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng, bộ phận công trình, công trình xây dựng;
b) Giám định nguyên nhân hư hỏng, sự cố công trình xây dựng theo quy định tại Chương IV Nghị định này;
c) Các nội dung giám định khác.
2. Cơ quan có thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định xây dựng:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định đối với các công trình trên địa bàn, trừ trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản này;
b) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức giám định đối với công trình quốc phòng, an ninh;
c) Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức giám định xây dựng đối với các công trình xây dựng khi được Thủ tướng Chính phủ giao;
d) Thẩm quyền chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Nghị định này.
3. Chi phí giám định xây dựng bao gồm một số hoặc toàn bộ các chi phí sau:
a) Chi phí thực hiện giám định xây dựng của cơ quan giám định bao gồm công tác phí và các chi phí khắc phục vụ cho công tác giám định;
b) Chi phí thuê chuyên gia tham gia thực hiện giám định xây dựng bao gồm chi phí đi lại, chi phí thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác và tiền công chuyên gia;
c) Chi phí thuê tổ chức thực hiện kiểm định phục vụ giám định xây dựng được xác định bằng cách lập dự toán theo quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và quy định khác của pháp luật có liên quan phù hợp với khối lượng công việc của đề cương kiểm định;
d) Chi phí cần thiết khác phục vụ cho việc giám định.
4. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm chi trả chi phí tổ chức giám định. Trường hợp kết quả giám định chứng minh được lỗi thuộc trách nhiệm của tổ chức, cá nhân nào có liên quan thì tổ chức, cá nhân đó phải chịu chi phí giám định tương ứng với lỗi do mình gây ra và tổ chức xử lý khắc phục.
Điều 7. Phân định trách nhiệm giữa các chủ thể trong quản lý xây dựng công trình1. Các chủ thể có liên quan trực tiếp đến hoạt động xây dựng công trình bao gồm:
a) Chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư (nếu có);
b) Nhà thầu thi công xây dựng;
c) Nhà thầu cung ứng sản phẩm xây dựng, vật liệu xây dựng, cấu kiện, thiết bị lắp đặt vào công trình;
d) Các nhà thầu tư vấn gồm: khảo sát, thiết kế, quản lý dự án, giám sát, thí nghiệm, kiểm định và các nhà thầu tư vấn khác.
2. Các nhà thầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định, chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về chất lượng và an toàn đối với các công việc do mình thực hiện trước pháp luật, trước chủ đầu tư và trước nhà thầu chính trong trường hợp là nhà thầu phụ. Nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
3. Trường hợp áp dụng hình thức liên danh các nhà thầu, các nhà thầu trong liên danh chịu trách nhiệm về chất lượng đối với công việc do mình thực hiện được phân định trong văn bản thỏa thuận liên danh; văn bản này phải xác định rõ trách nhiệm của thành viên đứng đầu liên danh, trách nhiệm chung, trách nhiệm riêng của từng thành viên trong liên danh và xác định rõ phạm vi, khối lượng công việc thực hiện của từng thành viên trong liên danh; các nội dung này phải được quy định trong hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư.
4. Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu thiết kế - cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (sau đây gọi là tổng thầu EPC) hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, tổng thầu có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng, giám sát thi công xây dựng đối với phần việc do mình thực hiện và phần việc do nhà thầu phụ thực hiện; thực hiện các trách nhiệm khác được chủ đầu tư giao theo quy định của hợp đồng xây dựng.Bổ sung
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức quản lý xây dựng công trình phù hợp với hình thức đầu tư, hình thức quản lý dự án, hình thức giao thầu, quy mô và nguồn vốn đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng công trình; tổ chức quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này; tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận, hạng mục công trình, công trình xây dựng; tổ chức bàn giao đưa công trình vào khai thác, sử dụng theo quy định của Nghị định này và pháp luật có liên quan. Chủ đầu tư được quyền tự thực hiện các hoạt động xây dựng nếu đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật. Việc nghiệm thu của chủ đầu tư không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu tham gia xây dựng công trình đối với phần công việc do nhà thầu thực hiện.
6. Trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hoặc giao nhiệm vụ cho ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực:
a) Chủ đầu tư được ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ cho ban quản lý dự án thực hiện một hoặc một số công việc thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý thi công xây dựng công trình theo quy định của Nghị định này và phải được thể hiện bằng văn bản. Chủ đầu tư phải chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về các công việc đã ủy quyền hoặc giao nhiệm vụ cho ban quản lý dự án thực hiện;
b) Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các công việc được ủy quyền hoặc được giao nêu tại điểm a khoản này.
7. Trường hợp chủ đầu tư thuê nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình:
a) Chủ đầu tư được quyền giao nhà thầu này thực hiện một hoặc một số công việc thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư trong quản lý xây dựng công trình thông qua hợp đồng xây dựng. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng xây dựng, xử lý các vấn đề liên quan giữa các nhà thầu tham gia xây dựng công trình và với chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án;
b) Nhà thầu tư vấn quản lý dự án, nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về những công việc được giao theo quy định của hợp đồng và pháp luật có liên quan.
8. Trường hợp áp dụng hình thức hợp đồng tổng thầu EPC hoặc hợp đồng chìa khóa trao tay, chủ đầu tư có trách nhiệm: kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội dung quản lý xây dựng công trình đã thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng; tổ chức nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng, tổ chức bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng.
9. Đối với dự án PPP:
a) Doanh nghiệp dự án PPP thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư về quản lý xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định này;
b) Cơ quan ký kết hợp đồng theo quy định pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư có trách nhiệm tổ chức thực hiện các quy định tại khoản 8 Điều 19 Nghị định này. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ủy quyền cho cơ quan, đơn vị trực thuộc làm cơ quan ký kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền phải chỉ đạo, kiểm tra, chịu trách nhiệm về các nội dung công việc do cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện; cơ quan ký kết hợp đồng chịu trách nhiệm trước cơ quan có thẩm quyền và pháp luật về việc thực hiện các nội dung công việc được ủy quyền.
10. Quyền, nghĩa vụ và việc phân định trách nhiệm của các chủ thể quy định tại khoản 1 Điều này phải được thể hiện trong hợp đồng và theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng1. Giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng bao gồm các hình thức sau:
a) Giải thưởng quốc gia về chất lượng công trình xây dựng;
b) Giải thưởng công trình xây dựng chất lượng cao và các giải thưởng chất lượng khác.
2. Các nhà thầu đạt giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này được xem xét ưu tiên khi tham gia đấu thầu trong hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Giải thưởng được làm căn cứ để xem xét ưu tiên cho nhà thầu là các giải thưởng mà nhà thầu đạt được trong thời gian 3 năm gần nhất tính đến khi đăng ký tham gia dự thầu. Chủ đầu tư có trách nhiệm quy định nội dung nêu trên trong hồ sơ mời thầu.
3. Bộ Xây dựng tổ chức và xét duyệt giải thưởng chất lượng công trình xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 162 Luật số 50/2014/QH13.
Điều 9. Quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ1. Việc quản lý xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện trên nguyên tắc đảm bảo an toàn cho con người, tài sản, thiết bị, công trình, các công trình lân cận và môi trường xung quanh.
2. Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:
a) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân không có tầng hầm, có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2 hoặc dưới 3 tầng hoặc có chiều cao dưới 12m, chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ được tự tổ chức thực hiện thiết kế xây dựng công trình;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân dưới 7 tầng hoặc có 01 tầng hầm, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, việc thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện;
c) Đối với nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân từ 7 tầng trở lên hoặc có từ 02 tầng hầm trở lên, hồ sơ thiết kế phải được thẩm tra thiết kế xây dựng về nội dung an toàn công trình trước khi xin cấp giấy phép xây dựng. Việc thiết kế và thẩm tra thiết kế phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật thực hiện.
3. Quản lý thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:
a) Chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng và chịu trách nhiệm về an toàn trong thi công xây dựng công trình. Khuyến khích chủ đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ tổ chức giám sát thi công xây dựng, lập và lưu trữ hồ sơ nhà ở riêng lẻ theo quy định của Nghị định này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Đối với nhà ở riêng lẻ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này việc thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng phải được tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định thực hiện.
4. Nội dung giám sát thi công xây dựng nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân:
a) Biện pháp thi công, biện pháp đảm bảo an toàn đối với nhà ở và các công trình liền kề, lân cận;
b) Chất lượng vật liệu, cấu kiện xây dựng, thiết bị trước khi đưa vào thi công xây dựng;
c) Hệ thống giàn giáo, kết cấu chống đỡ tạm và các máy móc, thiết bị phục vụ thi công;
d) Biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong quá trình thi công.
5. Ngoài những quy định tại Điều này, việc xây dựng nhà ở riêng lẻ phải tuân thủ quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng trong trường hợp nhà ở riêng lẻ thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình.
Article 1. Scope and subjects of application
1. This Decree elaborates on several regulations regarding the quality management, construction and maintenance of construction works.
2. This Decree applies to domestic and foreign entities, organizations and individuals related to the quality management, construction and maintenance of construction works.
1. Construction work quality control means the act of management of entities participating in construction activities under the provisions of this Decree and other relevant laws during the process of construction investment preparation and implementation, operation and use of a construction work to ensure the quality and safety for the construction work.
2. Construction management means the act of management of entities participating in construction activities under the provisions of this Decree and other relevant laws in order to ensure conformance to safety, quality and progress requirements, effectiveness and meet design requirements and stated objectives.
3. Technical instructions are a set of technical requirements which are based on technical regulations and standards applied to construction works or designs to provide guidance and regulations on materials, products and equipment used for construction works, construction, supervision, and acceptance testing or commissioning of construction works.
4. As-built drawing refers to a drawing of a finished construction project, providing information about actual locations, dimensions, actually used materials and equipment.
5. Project completion documentation means a set of documents and records related to the investment and construction processes that need to be archived while the project is putting into use.
6. Specialized construction experiment means any measurement activity aimed at determining the characteristics of a construction land, material, environment, product, constituent or project according to a certain process.
7. Construction observation means the act of observing, measuring and recording any geometrical change, deformation, distortion, transition, and other technical parameters of a project and its ambient environment over periods of time.
8. Construction survey means an act of making measurement to determine the position, shape and size of a terrain or construction project as a support for construction, quality control, warranty, maintenance, management, operation, use and management of failures or breakdowns or responses to emergencies arising from a construction project.
9. Construction testing means the act of examining and assessing the quality or causes of damage, breakdowns or failures, value, useful life and other technical parameters of a construction product or a project constituent or the whole of a construction project through the construction observation, experiment, quantity calculation, estimation or quantification and analysis activities.
10. Construction inspection means the act of construction testing and evaluation of compliance with the law on construction investment which is organized and carried out by a competent state regulatory authority in accordance with this Decree.
11. Regulatory compliance assessment of construction activities means the act of assessing whether the building material and product comply with the applicable requirements of relevant technical regulations.
12. Standard conformity assessment of construction activities is the act of assessing whether a product, commodity, service, process or environment conforms to the corresponding standard.
13. Construction project maintenance means a combination of activities aimed at assuring and maintaining the normal and safe operation of a construction project in compliance with design requirements during the process of using and operating that construction project. Construction project maintenance may include one, some or all of the following activities: examination, observation, quality inspection, maintenance and repair of the construction project; addition and replacement of a construction work and equipment to ensure safety for the operation and use of the construction project, but does not include activities that alter the function or scale of the construction project.
14. Procedures for maintenance of a construction project refer to documents providing regulations on processes, requirements and instructions for maintenance of the construction project.
15. Design service life of a construction project (design life) means the period of time during which the construction project is expected to use, ensuring conformance to safety and utility requirements. Design life of a construction project is specified in the relevant technical regulation, standard in use or engineering objectives.
16. Real service life of a work (real life) means the period of time during which the construction project is used in reality, ensuring conformance to safety and utility requirements.
17. Construction warranty means the contractor's commitment to become liabilities to mitigate and correct, within a certain period of time, damages and defects that may occur during the period of operation and use of a construction project.
18. Owner of construction project means an individual or organization that has the right to own a construction project in accordance with law.
19. Manager or user of a construction project is the owner in the case where the owner directly manages or uses the work or is the person authorized by the owner of the construction project to manage and use that construction project in the case where the owner does not directly manage or use the construction project, or is the person who manages or uses the construction project in accordance with relevant laws.
20. Safety in construction activities refers to a solution to prevent and combat the impacts of dangerous and harmful factors to protect people from any injury, death or health impairment, and prevent any incident causing occupational unsafety that may occur during the construction process.
21. Construction safety management means the act of management of entities participating in construction activities under the provisions of this Decree and other relevant laws in order to assure safety for construction activities.
22. Periodic assessment of safety of construction project (hereinafter referred to as construction safety assessment) refers to the periodic examination and appraisal of the bearing capacity and conditions necessary for safe use and operation of a construction project.
Article 3. Classification and grading of construction projects
1. Construction projects shall be classified by structural properties and utility as follows:
a) Construction projects are classified by structural properties into housing structures; bridges, roads, tunnels, ports; pillars, towers, storage tanks, silos, retaining walls, dykes, dams, embankments; piping or other structures;
b) Construction projects are classified by their utility into those used for civil purposes; those used for industrial production purposes; those providing technical infrastructure facilities and amenities; those supporting traffic and transportation activities; those supporting agricultural production and rural development activities; those used for national defense and security purposes and detailed in Appendix I to this Decree.
The utility of a construction project can be created by an independent building, a complex of construction works or a technological line consisting of multiple items that have a mutual relationship with each other to create the shared function. A construction investment project may have one, several independent works or a main complex or a main technological line. A construction work belonging to a construction complex or a technological line is a construction item belonging to a complex or a technological line.
2. Construction grades specific to construction projects prescribed in Point a of Clause 2 of Article 5 in the Law on Construction dated June 18, 2014 (hereinafter referred to as Law No. 50/2014/QH13), which is amended and supplemented by Clause 3 of Article 1 of the Law on amendments and supplements to a number of articles of the Law on Construction dated June 17, 2020 (hereinafter referred to as Law No. 62/2020/QH14) shall be used for the management of construction investment activities in accordance with regulations on grades of construction works issued by the Minister of Construction.
3. The Minister of National Defense and the Minister of Public Security shall set out regulations on the use of construction grades specified in Clause 2 of this Article for the management of investment in construction projects used for national defense and security purposes.
Article 4. Specialized construction experiments, construction observation and construction surveys
1. Specialized construction experiments, construction observations and surveys are measurement activities carried out during the construction process to determine the technical parameters and positions of materials, components and project constituents, and support construction and acceptance testing or commissioning activities.
2. Specialized construction experiments must be conducted by qualified organizations and individuals in accordance with laws.
3. Organizations and individuals conducting specialized construction experiments, construction observations and surveys shall be responsible for providing data in an honest, objective manner and for the accuracy of data and figures that they provide.
4. Building contractors shall be responsible for conducting specialized construction experiments, observations and surveys of construction projects during the construction process according to the relevant provisions of construction contracts and technical regulations and standards.
Article 5. Controlled experimentation, construction testing, experimentation of bearing capacity of building structures
1. Controlled experiments are conducted during the construction process in the following cases:
a) They are prescribed in technical instructions or construction contracts;
b) They take place when building materials, products or equipment installed in construction projects or construction works show any sign of failure to meet quality requirements set out in design documentation;
c) They are conducted at the requests of specialized construction authorities.
2. Construction testing, experimentation on the bearing capacity of building structures may be required in the following cases:
a) As prescribed in technical instructions or construction contracts;
b) Completed construction works show any sign of failure to meet quality requirements set out in design documentation, or there is a lack of grounds for quality assessment, acceptance testing or commissioning;
c) At the requests of authorities having competence in entering into public-private partnership project agreements;
d) At the requests of authorities having competence in examining acceptance testing activities under the provisions of clause 2 of Article 24 herein;
dd) The owner of a construction project wishes to extend its design life which is bound to expire;
e) Construction projects in operation or in use pose a risk of danger or unsafety;
g) Construction testing activities are carried out to assist in maintenance activities.
3. Contents of a construction testing:
a) Quality inspection of construction parts and construction works;
b) Inspection and testing for causes of damage, causes of any incident, breakdown or failure and the useful life of construction project constituents and projects;
c) Inspection of quality of building materials, components and products.
4. Costs and expenses of a construction testing:
a) Costs of the construction testing are determined by making an estimate in accordance with the law on construction cost management and other relevant law provisions in accordance with the contents and volume of works agreed upon in the contract between parties or the approved assessment and testing protocol;
b) During the construction process, the construction design contractor, the building contractor, the contractor supplying and manufacturing construction products or other relevant contractors must bear testing costs if the results obtained after assessment and testing of the work performed on their part prove that the faults lie with them. In other cases, the costs of conducting the construction assessment and testing must be included in total investment amount;
c) The owner or the manager or the user of the construction project shall be responsible for paying assessment and testing costs during the period of operation and exploitation. If the assessment and test results prove that the fault lies with an entity or person, that entity or person must bear inspection and testing costs in proportion to such fault.
Article 6. Construction inspection
1. Contents of a construction inspection:
a) Inspection of the quality of the construction survey, the construction design, building materials, components and products, parts and the entire construction project;
b) Inspection of the causes of the damage, incident, breakdown or failure at the construction project according to the provisions of Chapter IV of this Decree;
c) Other contents of construction inspection.
2. Authorities having competence in heading a construction inspection:
a) Provincial People's Committees conduct the inspection of construction projects located within their localities, except the cases specified at Points b and c of this Clause;
b) The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security conduct the inspection of national defense and security projects;
c) Ministries in charge of specialized construction works conduct the inspection of construction works when being assigned by the Prime Minister to do so;
d) Authority to head the inspection of the causes of an incident, breakdown or failure shall be subject to Clause 1 Article 46 hereof.
3. Costs and expenses of a construction inspection shall be composed of several or all of the followings:
a) Costs and expenses for the construction inspection conducted by an inspection agency include per diem and other costs needed for the inspection;
b) Costs and expenses for hiring experts to participate in the construction inspection, including travel costs, costs of renting accommodations at the destination and expert remuneration;
c) Costs for hiring an entity to conduct the construction testing and assessment needed for the construction inspection which are determined by making an estimate in accordance with the law on investment and construction cost management and other relevant law provisions provided that such costs are appropriate for activities stated in the inspection protocol;
d) Other costs and expenses necessary for the inspection.
4. Investors, owners or managers and operators or users of construction projects shall be responsible for paying costs to inspection organizations. If the inspection results prove that the fault lies with an entity or person which is involved, that entity or person must bear inspection costs in proportion to such fault, and must be responsible for taking remedial actions.
Article 7. Segregation of liabilities between entities and persons for management of construction activities
1. Entities and persons directly relating to construction activities, including:
a) Investors or investor’s representatives (if any);
b) Building contractors;
c) Contractors supplying construction products, building materials, components and equipment installed at construction projects;
d) Consulting contractors, including: surveying, designing, project management, supervision, experimentation, testing and other consulting contractors.
2. In order to participate in construction activities, contractors referred to in Points b, c and d, Clause 1 of this Article must meet the prescribed capacity conditions and must directly and totally bear legal liability for quality and safety of the works performed on their part before the law, to investors, and to main contractors if they are subcontractors. Main contractors must be accountable to investors for the works that subcontractors perform.
3. Upon entering into a consortium, contractors as members of the consortium shall assume responsibility for the quality of the works they perform on their part as defined in the written partnership agreement that must clearly defines the liability of the lead member of the consortium, the joint and several responsibility of each consortium member, and clearly defines the scope and volume of the works performed by each consortium member. Those must be specified in a construction contract with the investor.
4. Under engineering, procurement and construction contracts (hereinafter referred to as EPC contract) or lump-sum turnkey contracts, general contractors shall take charge of quality control, supervision of the construction works on their part and the works performed by subcontractors; carry out other liability assigned by investors under terms and conditions of construction contracts.
5. Investors shall be responsible for management of construction works according to investment, project management, contracting forms, scales and funding sources during the investment and construction period; management of construction works includes those specified in Clause 1, Article 10 of this Decree; construction supervision, pre-commissioning testing of construction works, parts, items and construction projects; commissioning for putting construction projects in use or into operation according to the provisions of this Decree and relevant laws. Investors shall have autonomy in carrying out construction works provided that they meet capability requirements set out in laws. Pre-commissioning tests conducted by investors shall not function as replacement for or reduction in the liability of contractors participating in construction works with respect to the works performed by contractors on their part.
6. In case an investor establishes a construction project management unit or assign tasks to a specialized construction project management unit or regional construction project management unit:
a) The investor may authorize or assign the project management unit to perform one or several works on the investor's part in the management of construction works in accordance with this Decree and such authorization or assignment must be documented. The investor must direct, inspect and take responsibility for the tasks authorized or assigned to the project management unit;
b) The project management unit shall be responsible before law and to the investor for the execution of the authorized or assigned tasks specified at Point a of this Clause.
7. In case an investor hires a project management consultancy contractor or a construction supervision contractor:
a) The investor may authorize this contractor to perform one or several works on the investor’s part in the management of construction works through a construction contract. The investor shall be responsible for supervising the implementation of the construction contract, handling related issues between contractors involved in the construction project and with local authorities during the project implementation period;
b) Project management consulting contractor or construction supervision contractor shall be responsible before law and to the investor for the assigned works in accordance with the contract and relevant laws.
8. Under an EPC contract or a lump sum turnkey contract, the investor shall be responsible for inspecting and expediting the implementation of construction management activities as agreed upon in the construction contract; conducting the pre-commissioning test on the construction item, construction project, commissioning and transfer of the construction project before being put into operation and in use.
9. With respect to PPP projects:
a) PPP project enterprises shall implement the investor's construction management responsibilities according to the provisions of this Decree;
b) Contracting authorities under the law on public-private partnership investment shall undertake the implementation of the provisions of Clause 8, Article 19 of this Decree. In case competent authorities delegate authority to their affiliates or units to act as the contracting agencies, competent agencies must direct, inspect and take responsibility for the activities performed by contracting agencies; contracting agencies shall be responsible to competent authorities and the law for the performance of the trusted activities.
10. Rights, obligations and segregation of liabilities of those specified in Clause 1 of this Article must be prescribed in contracts and in accordance with the law.
Article 8. Construction quality awards
1. Construction quality awards, including:
a) National award for the quality of construction projects;
b) Award for high-quality construction projects and other quality awards.
2. Contractors who win wards for the quality of construction projects specified in Clause 1 of this Article may be granted priority when participating in construction tenders in accordance with the law on bidding. Awards accepted as the basis to consider giving priority to bidders are those that they have won in the period of 3 years preceding the date of submission of application for bids. Investors must include the aforesaid regulations in their invitations to bid.
3. The Ministry of Construction shall organize and approve construction quality awards according to the provisions of Clause 4, Article 162 of Law No. 50/2014/QH13.
Article 9. Management of detached house construction
1. The management of the construction of detached houses must adhere to the rules under which safety for people, property, equipment, entire construction projects, other adjacent facilities and ambient environment must be ensured.
2. Design of detached houses of families and persons:
a) Investors in detached houses built for family or personal needs without basements and with total construction floor area of less than 250 m2 or less than 3 floors, or with less than 12m in height, per each may exercise the freedom of design;
b) Design of detached houses built for family and personal needs with under 7 floors or with 1 basement, except for the case specified at Point a of this Clause, must be made by qualified organizations or individuals in accordance with laws;
c) Design documentation of detached houses built for household or individual needs with 7 floors or more or with 02 basements or more must be subject to the construction design verification regarding the construction safety before applying for construction permits. Design and design verification must be conducted by qualified and competent organizations and individuals under laws.
3. Management of construction of detached houses for family and personal needs:
a) Investors in the construction of detached houses conduct, supervise construction works and bear responsibility for construction safety. Investors in the construction of detached houses are encouraged to take charge of supervising construction works, compiling and archiving detached house dossiers according to the provisions of this Decree, except the case specified at Point b of this Clause;
b) Construction and supervision of construction of detached houses built for family and personal needs prescribed in point c of this clause must be carried out by qualified organizations or individuals.
4. Scope of supervision of construction of detached houses for family and personal needs:
a) Methods of construction, safety measures for houses and adjacent or contiguous property;
b) Quality of building materials, components and equipment before being in use;
c) Scaffolding systems, temporary supporting structures, building machinery and equipment;
d) Occupational safety and environmental controls.
5. In addition to being covered by the provisions of this Article, the construction of detached houses belonging to construction projects must conform to other relevant laws and regulations of laws on construction project management.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực