Chương IV Luật trẻ em 2016: Bảo vệ trẻ em
Số hiệu: | 102/2016/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 05/04/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2017 |
Ngày công báo: | 18/05/2016 | Số công báo: | Từ số 339 đến số 340 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật trẻ em 2016 quy định về quyền, bổn phận của trẻ em; nguyên tắc, biện pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
I. Quyền và bổn phận của trẻ em
- Luật trẻ em quy định: Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em;
- Được tự do hội họp theo quy định của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em;
- Được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.
II. Chăm sóc và giáo dục trẻ em
Về bảo đảm chăm sóc sức khỏe trẻ em, Luật trẻ em 2016 có quy định Nhà nước bảo đảm thực hiện các biện pháp:
- Theo dõi sức khỏe định kỳ cho phụ nữ mang thai và trẻ em theo độ tuổi;
- Chăm sóc dinh dưỡng, sức khỏe ban đầu và tiêm chủng cho trẻ em;
- Phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em;
- Tư vấn và hỗ trợ trẻ em trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục phù hợp với độ tuổi theo quy định pháp luật.
III. Bảo vệ trẻ em
Luật chăm sóc, bảo vệ trẻ em quy định: Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được thành lập, đăng ký hoạt động khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có tôn chỉ, mục đích hoạt động vì lợi ích tốt nhất của trẻ em;
- Có nội dung hoạt động nhằm thực hiện một hoặc nhiều biện pháp bảo vệ trẻ em tại các điều 48, 49 và 50 Luật về trẻ em năm 2016;
- Có người đại diện là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức, am hiểu về trẻ em và bảo vệ trẻ em, không bị truy cứu TNHS, xử lý vi phạm hành chính về các hành vi xâm hại trẻ em;
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn tài chính, nguồn nhân lực đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu, phạm vi hoạt động theo quy định.
IV. Trẻ em tham gia vào các vấn đề về trẻ em
Theo Luật số 102/2016/QH13, các vấn đề sau đây về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em phải có sự tham gia của trẻ em hoặc tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em tùy theo độ tuổi của trẻ em:
- Xây dựng và triển khai chương trình, chính sách, VBQPPL, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH;
- Xây dựng và thực hiện quyết định, chương trình, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Quyết định, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục khác, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;
- Áp dụng biện pháp, cách thức chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, bảo vệ trẻ em của gia đình.
Luật trẻ em 2016 có hiệu lực từ ngày 01/06/2017. Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Bảo vệ trẻ em được thực hiện theo ba cấp độ sau đây:
a) Phòng ngừa;
b) Hỗ trợ;
c) Can thiệp.
2. Bảo vệ trẻ em phải bảo đảm tính hệ thống, tính liên tục, có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cấp, các ngành trong việc xây dựng, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật và cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
3. Cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em. Việc bảo vệ trẻ em phải tuân thủ các quy định của pháp luật, quy trình, tiêu chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4. Trẻ em được ưu tiên bảo vệ tại gia đình, gia đình nhận chăm sóc thay thế. Việc đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội là biện pháp tạm thời khi các hình thức chăm sóc tại gia đình, gia đình nhận chăm sóc thay thế không thực hiện được hoặc vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
5. Cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em phải được cung cấp thông tin, được tham gia ý kiến với cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong việc ra quyết định can thiệp, hỗ trợ để bảo vệ trẻ em.
6. Coi trọng phòng ngừa, ngăn chặn nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em; kịp thời can thiệp, giải quyết để giảm thiểu hậu quả; tích cực hỗ trợ để phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
1. Cấp độ phòng ngừa gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với cộng đồng, gia đình và mọi trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức về bảo vệ trẻ em, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị xâm hại hoặc rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
2. Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ phòng ngừa bao gồm:
a) Tuyên truyền, phổ biến cho cộng đồng, gia đình, trẻ em về mối nguy hiểm và hậu quả của các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em; về trách nhiệm phát hiện, thông báo trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
b) Cung cấp thông tin, trang bị kiến thức cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em về trách nhiệm bảo vệ trẻ em, kỹ năng phòng ngừa, phát hiện các yếu tố, hành vi gây tổn hại, xâm hại trẻ em;
c) Trang bị kiến thức, kỹ năng làm cha mẹ để bảo đảm trẻ em được an toàn;
d) Giáo dục, tư vấn kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ cho trẻ em;
đ) Xây dựng môi trường sống an toàn và phù hợp với trẻ em.
1. Cấp độ hỗ trợ bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi hoặc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt nhằm kịp thời phát hiện, giảm thiểu hoặc loại bỏ nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em.
2. Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ hỗ trợ bao gồm:
a) Cảnh báo về nguy cơ trẻ em bị xâm hại; tư vấn kiến thức, kỹ năng, biện pháp can thiệp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ xâm hại trẻ em cho cha, mẹ, giáo viên, người chăm sóc trẻ em, người làm việc trong cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và trẻ em nhằm tạo lập lại môi trường sống an toàn cho trẻ em có nguy cơ bị xâm hại;
b) Tiếp nhận thông tin, đánh giá mức độ nguy hại, áp dụng các biện pháp cần thiết để hỗ trợ trẻ em có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu nguy cơ trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
c) Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật này;
d) Hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và gia đình của trẻ em được tiếp cận chính sách trợ giúp xã hội và các nguồn trợ giúp khác nhằm cải thiện điều kiện sống cho trẻ em.
1. Cấp độ can thiệp bao gồm các biện pháp bảo vệ được áp dụng đối với trẻ em và gia đình trẻ em bị xâm hại nhằm ngăn chặn hành vi xâm hại; hỗ trợ chăm sóc phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ can thiệp bao gồm:
a) Chăm sóc y tế, trị liệu tâm lý, phục hồi thể chất và tinh thần cho trẻ em bị xâm hại, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt cần can thiệp;
b) Bố trí nơi tạm trú an toàn, cách ly trẻ em khỏi môi trường, đối tượng đe dọa hoặc đang có hành vi bạo lực, bóc lột trẻ em;
c) Bố trí chăm sóc thay thế tạm thời hoặc lâu dài cho trẻ em thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 62 của Luật này;
d) Đoàn tụ gia đình, hòa nhập trường học, cộng đồng cho trẻ em bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi;
đ) Tư vấn, cung cấp kiến thức cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em, các thành viên gia đình trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt về trách nhiệm và kỹ năng bảo vệ, chăm sóc, giáo dục hòa nhập cho trẻ em thuộc nhóm đối tượng này;
e) Tư vấn, cung cấp kiến thức pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
g) Các biện pháp hỗ trợ trẻ em bị xâm hại và gia đình của trẻ em quy định tại Khoản 1 Điều 43, Khoản 1 Điều 44 và Điểm d Khoản 2 Điều 49 của Luật này;
h) Theo dõi, đánh giá sự an toàn của trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị xâm hại.
1. Cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân có trách nhiệm thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em, trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi đến cơ quan có thẩm quyền.
2. Cơ quan lao động - thương binh và xã hội, cơ quan công an các cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, tố giác; phối hợp xác minh, đánh giá, điều tra về hành vi xâm hại, tình trạng mất an toàn hoặc gây tổn hại, mức độ nguy cơ gây tổn hại đối với trẻ em.
3. Chính phủ thiết lập tổng đài điện thoại quốc gia thường trực để tiếp nhận, xử lý thông tin, thông báo, tố giác nguy cơ, hành vi xâm hại trẻ em; quy định quy trình tiếp nhận và xử lý thông tin, thông báo, tố giác hành vi xâm hại trẻ em.
1. Kế hoạch hỗ trợ, can thiệp được xây dựng để tổ chức thực hiện một hoặc nhiều biện pháp ở cấp độ hỗ trợ, cấp độ can thiệp quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật này áp dụng với từng trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em cư trú chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em để tổ chức xây dựng, phê duyệt, triển khai kế hoạch hỗ trợ, can thiệp; bố trí nguồn lực, phân công cá nhân, tổ chức thực hiện, phối hợp thực hiện và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
3. Đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại, có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi bởi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em; trẻ em bị xâm hại nhưng cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em từ chối thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp huyện đề nghị Tòa án có thẩm quyền ra quyết định hạn chế quyền của cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em hoặc tạm thời cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và áp dụng biện pháp chăm sóc thay thế.
1. Đánh giá nguy cơ và xác định các nhu cầu của trẻ em cần được bảo vệ.
2. Tham gia quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ rơi.
3. Tư vấn, cung cấp thông tin, hướng dẫn trẻ em và cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em, trợ giúp xã hội, y tế, giáo dục, pháp lý và các nguồn trợ giúp khác.
4. Tư vấn kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em cho trẻ em, cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em và các thành viên trong gia đình, cộng đồng.
5. Kiến nghị biện pháp chăm sóc thay thế và theo dõi quá trình thực hiện.
6. Hỗ trợ trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em là người bị hại, người làm chứng trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính, phục hồi và tái hòa nhập cộng đồng theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
1. Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục và bảo vệ trẻ em khi tham gia môi trường mạng dưới mọi hình thức; cha, mẹ, giáo viên và người chăm sóc trẻ em có trách nhiệm giáo dục kiến thức, hướng dẫn kỹ năng để trẻ em biết tự bảo vệ mình khi tham gia môi trường mạng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, cung cấp sản phẩm, dịch vụ thông tin, truyền thông và tổ chức các hoạt động trên môi trường mạng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn và bí mật đời sống riêng tư cho trẻ em theo quy định của pháp luật.
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em là cơ sở do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập theo quy định của pháp luật; có chức năng, nhiệm vụ thực hiện hoặc phối hợp, hỗ trợ thực hiện một hoặc một số biện pháp bảo vệ trẻ em theo cấp độ phòng ngừa, hỗ trợ và can thiệp được quy định tại các Điều 48, 49 và 50 của Luật này.
2. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tổ chức theo loại hình cơ sở công lập và cơ sở ngoài công lập.
3. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em bao gồm:
a) Cơ sở có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;
b) Cơ sở có một phần chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được thành lập, đăng ký hoạt động khi đáp ứng các Điều kiện sau đây:
1. Có tôn chỉ, mục đích hoạt động vì lợi ích tốt nhất của trẻ em;
2. Có nội dung hoạt động nhằm thực hiện một hoặc nhiều biện pháp bảo vệ trẻ em quy định tại các Điều 48, 49 và 50 của Luật này;
3. Có người đại diện là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức, am hiểu về trẻ em và bảo vệ trẻ em, không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính về các hành vi xâm hại trẻ em;
4. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn tài chính, nguồn nhân lực đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu, phạm vi hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em công lập thuộc thẩm quyền quản lý và cấp đăng ký hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em khác có phạm vi hoạt động ở nhiều tỉnh; chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em; xây dựng quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em thuộc lĩnh vực quản lý và kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em công lập và cấp đăng ký hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em khác có phạm vi hoạt động trong địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch chung các loại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em trên địa bàn bảo đảm phù hợp với nhu cầu thực tế.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em công lập và cấp đăng ký hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em khác có phạm vi hoạt động trong địa bàn huyện.
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hoạt động theo nội dung đã đăng ký và bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Các yêu cầu quy định tại Điều 47 của Luật này;
b) Tuân thủ quy trình, tiêu chuẩn cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
c) Thực hiện việc tiếp nhận, cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và chuyển giao trẻ em, kết quả cung cấp dịch vụ cho trẻ em giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em vì sự an toàn và lợi ích tốt nhất của trẻ em;
d) Chịu sự hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Giữ bí mật thông tin liên quan đến trẻ em bị xâm hại, trừ trường hợp phải cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
2. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được tiếp nhận hỗ trợ tài chính, hiện vật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật để thực hiện các biện pháp bảo vệ trẻ em.
1. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em vi phạm một trong các nội dung sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị đình chỉ, chấm dứt hoạt động hoặc đình chỉ, chấm dứt một phần hoạt động:
a) Không bảo đảm Điều kiện theo quy định tại Điều 56 của Luật này hoặc quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực mà cơ sở hoạt động;
b) Vi phạm nghiêm trọng quyền của trẻ em;
c) Sử dụng kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất sai mục đích.
2. Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em sẽ bị chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt một phần hoạt động khi hết thời hạn đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân và hậu quả dẫn đến việc bị đình chỉ.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, cấp đăng ký hoạt động cho cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em có quyền đình chỉ, chấm dứt hoạt động đối với cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em đó.
1. Phải dựa trên nhu cầu, hoàn cảnh, giới tính, dân tộc, tôn giáo, ngôn ngữ của trẻ em và bảo đảm quyền của trẻ em.
2. Bảo đảm an toàn cho trẻ em, bảo đảm ổn định, liên tục và gắn kết giữa trẻ em với người chăm sóc trẻ em.
3. Phải xem xét ý kiến, nguyện vọng, tình cảm, thái độ của trẻ em tùy theo độ tuổi và mức độ trưởng thành của trẻ em; trường hợp trẻ em từ đủ 07 tuổi trở lên phải lấy ý kiến của trẻ em.
4. Ưu tiên trẻ em được chăm sóc thay thế bởi người thân thích. Trường hợp trẻ em có anh, chị, em ruột thì được ưu tiên sống cùng nhau.
5. Bảo đảm duy trì liên hệ, đoàn tụ giữa trẻ em với cha, mẹ, các thành viên khác trong gia đình khi đủ Điều kiện, trừ trường hợp việc liên hệ, đoàn tụ không bảo đảm an toàn, không vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
1. Chăm sóc thay thế bởi người thân thích.
2. Chăm sóc thay thế bởi cá nhân, gia đình không phải là người thân thích.
3. Chăm sóc thay thế bằng hình thức nhận con nuôi.
Việc nuôi con nuôi được thực hiện theo quy định của pháp luật về nuôi con nuôi.
4. Chăm sóc thay thế tại cơ sở trợ giúp xã hội.
1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em không nơi nương tựa.
2. Trẻ em không thể sống cùng cha, mẹ vì sự an toàn của trẻ em; cha, mẹ không có khả năng bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em hoặc chính là người xâm hại trẻ em.
3. Trẻ em bị ảnh hưởng của thiên tai, thảm họa, xung đột vũ trang cần được ưu tiên bảo vệ.
4. Trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ.
1. Việc quyết định giao chăm sóc thay thế phải bảo đảm các yêu cầu quy định tại Điều 60 của Luật này và đáp ứng các Điều kiện sau đây:
a) Được sự đồng ý bằng văn bản của người giám hộ đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 62 của Luật này;
b) Việc cho, nhận chăm sóc thay thế đối với trẻ em còn cả cha và mẹ hoặc chỉ còn cha hoặc mẹ nhưng không có khả năng bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em phải được sự đồng ý bằng văn bản của cha và mẹ, cha hoặc mẹ, trừ trường hợp trẻ em được áp dụng biện pháp can thiệp bảo vệ trẻ em theo quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 2 Điều 50, Khoản 3 Điều 52 của Luật này hoặc khi cha, mẹ bị hạn chế quyền của cha, mẹ theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
2. Cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế phải bảo đảm các Điều kiện sau đây:
a) Cá nhân, người đại diện gia đình là người cư trú tại Việt Nam; có sức khỏe và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có tư cách đạo đức tốt; không bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính về các hành vi xâm hại trẻ em; không bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác, ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình, dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật, mua, bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em;
b) Có chỗ ở và Điều kiện kinh tế phù hợp, bảo đảm chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em;
c) Tự nguyện nhận chăm sóc trẻ em; có sự đồng thuận giữa các thành viên trong gia đình về việc nhận chăm sóc trẻ em; các thành viên trong gia đình không bị truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý vi phạm hành chính về các hành vi xâm hại trẻ em;
d) Người thân thích nhận trẻ em chăm sóc thay thế phải là người thành niên; các trường hợp khác phải hơn trẻ em từ 20 tuổi trở lên.
3. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân hỗ trợ về tinh thần và vật chất để trợ giúp chăm sóc thay thế cho trẻ em.
1. Người nhận chăm sóc thay thế có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo đảm Điều kiện để trẻ em được sống an toàn, thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em phù hợp với Điều kiện của người nhận chăm sóc thay thế;
b) Thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về tình hình sức khỏe thể chất, tinh thần, sự hòa nhập của trẻ em sau 06 tháng kể từ ngày nhận chăm sóc thay thế và hằng năm; trường hợp có vấn đề đột xuất, phát sinh thì phải thông báo kịp thời.
2. Người nhận chăm sóc thay thế có quyền sau đây:
a) Được ưu tiên vay vốn, dạy nghề, hỗ trợ tìm việc làm để ổn định cuộc sống, chăm sóc sức khỏe khi gặp khó khăn;
b) Được hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của pháp luật và được nhận hỗ trợ của cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân để thực hiện việc chăm sóc thay thế.
1. Cá nhân, gia đình có nguyện vọng và đủ Điều kiện nhận trẻ em về chăm sóc thay thế theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 của Luật này đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập danh sách cá nhân, gia đình đăng ký nhận chăm sóc thay thế có đủ Điều kiện và gửi đến cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp huyện.
3. Cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý danh sách, Điều phối việc lựa chọn cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế trên địa bàn khi có trường hợp trẻ em cần chăm sóc thay thế.
4. Người thân thích của trẻ em khi nhận chăm sóc thay thế không phải đăng ký theo quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng phải thông báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú để ra quyết định giao chăm sóc thay thế.
5. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục đăng ký, lập danh sách, Điều phối việc lựa chọn cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giao trẻ em cho cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế trên cơ sở xem xét các Điều kiện quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 63 của Luật này.
Trường hợp trẻ em được nhận chăm sóc thay thế không có người giám hộ đương nhiên theo quy định của pháp luật và người nhận chăm sóc thay thế đồng ý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử người nhận chăm sóc thay thế đồng thời là người giám hộ cho trẻ em.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao trẻ em cho cơ sở trợ giúp xã hội thuộc cấp huyện quản lý thực hiện chăm sóc thay thế.
3. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định giao trẻ em cho cơ sở trợ giúp xã hội thuộc cấp tỉnh quản lý thực hiện chăm sóc thay thế.
4. Tòa án nhân dân cấp huyện quyết định việc chăm sóc thay thế đối với trường hợp trẻ em được quy định tại Khoản 2 Điều 62 của Luật này theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ trẻ em được pháp luật quy định.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em cư trú hoặc nơi xảy ra hành vi xâm hại trẻ em lập hồ sơ đề nghị đưa trẻ em vào cơ sở trợ giúp xã hội trong trường hợp sau đây:
a) Trong thời gian làm thủ tục để trẻ em được cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế;
b) Không lựa chọn được cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế;
c) Áp dụng biện pháp quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 50 của Luật này.
2. Cơ sở trợ giúp xã hội có trách nhiệm thường xuyên xem xét các trường hợp trẻ em đang được chăm sóc thay thế tại cơ sở để đề nghị chuyển hình thức chăm sóc thay thế.
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục tiếp nhận, chuyển hình thức chăm sóc thay thế.
1. Cơ quan lao động - thương binh và xã hội cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức tư vấn, hướng dẫn triển khai chính sách, biện pháp hỗ trợ người nhận chăm sóc thay thế và trẻ em được chăm sóc thay thế;
b) Rà soát danh sách trẻ em tại các cơ sở trợ giúp xã hội định kỳ 06 tháng; tiếp nhận kiến nghị của cơ sở trợ giúp xã hội để xem xét, quyết định hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển trẻ em sang hình thức chăm sóc thay thế phù hợp;
c) Thanh tra, kiểm tra việc chăm sóc thay thế tại gia đình và cơ sở trợ giúp xã hội; xử lý theo thẩm quyền trường hợp xâm hại trẻ em hoặc vi phạm tiêu chuẩn chăm sóc trẻ em.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã định kỳ 06 tháng đánh giá mức độ phù hợp của từng trường hợp trẻ em được chăm sóc thay thế tại gia đình thuộc địa bàn quản lý, báo cáo cơ quan lao động – thương binh và xã hội cấp huyện để có biện pháp hỗ trợ, can thiệp phù hợp.
1. Việc chăm sóc thay thế chấm dứt trong trường hợp sau đây:
a) Cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế không còn đủ Điều kiện chăm sóc trẻ em theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 của Luật này;
b) Cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế vi phạm quy định tại Điều 6 của Luật này gây tổn hại cho trẻ em được nhận chăm sóc thay thế;
c) Cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế đề nghị chấm dứt việc chăm sóc trẻ em;
d) Trẻ em đang được chăm sóc thay thế có hành vi cố ý xâm phạm nghiêm trọng tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cá nhân, thành viên gia đình nhận chăm sóc thay thế;
đ) Trẻ em trở về đoàn tụ gia đình khi gia đình bảo đảm an toàn, có đủ Điều kiện thực hiện quyền của trẻ em.
2. Trường hợp cá nhân hoặc thành viên trong gia đình nhận chăm sóc thay thế xâm hại trẻ em thì phải chuyển ngay trẻ em ra khỏi cá nhân, gia đình nhận chăm sóc thay thế và áp dụng các biện pháp bảo vệ trẻ em theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
3. Trường hợp trẻ em muốn chấm dứt việc chăm sóc thay thế, cơ quan, cá nhân có thẩm quyền và người nhận chăm sóc thay thế có trách nhiệm xem xét để quyết định chấm dứt chăm sóc thay thế vì lợi ích tốt nhất của trẻ em.
4. Người ra quyết định chăm sóc thay thế có thẩm quyền quyết định chấm dứt việc chăm sóc thay thế.
1. Bảo đảm trẻ em được đối xử công bằng, bình đẳng, tôn trọng, phù hợp với độ tuổi và mức độ trưởng thành của trẻ em.
2. Ưu tiên giải quyết nhanh chóng các vụ việc liên quan đến trẻ em để giảm thiểu tổn hại đến thể chất và tinh thần của trẻ em.
3. Bảo đảm sự hỗ trợ của cha mẹ, người giám hộ, người đại diện hợp pháp khác đối với trẻ em trong suốt quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của trẻ em.
4. Người tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, luật sư, trợ giúp viên pháp lý phải có hiểu biết cần thiết về tâm lý học, khoa học giáo dục đối với trẻ em; sử dụng ngôn ngữ thân thiện, dễ hiểu với trẻ em.
5. Bảo đảm quyền được bào chữa, trợ giúp pháp lý cho trẻ em.
6. Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật và tái phạm của trẻ em thông qua việc kịp thời hỗ trợ, can thiệp để giải quyết các nguyên nhân, điều kiện vi phạm pháp luật, giúp trẻ em phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng.
7. Bảo đảm kịp thời cung cấp các biện pháp phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp an toàn, liên tục, đầy đủ, linh hoạt, phù hợp với nhu cầu, hoàn cảnh, độ tuổi, đặc Điểm tâm lý, sinh lý của từng trẻ em trên cơ sở xem xét và tôn trọng ý kiến, nguyện vọng, tình cảm và thái độ của trẻ em.
8. Bảo đảm sự liên kết chặt chẽ, kịp thời giữa các cơ quan, tổ chức, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, gia đình, cơ sở giáo dục với các cơ quan tiến hành tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.
9. Ưu tiên áp dụng các biện pháp phòng ngừa, hỗ trợ, can thiệp hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính đối với trẻ em vi phạm pháp luật; biện pháp cưỡng chế và hạn chế tự do chỉ được áp dụng sau khi các biện pháp ngăn chặn, giáo dục khác không phù hợp.
10. Bảo đảm bí mật đời sống riêng tư của trẻ em; áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm hạn chế trẻ em phải xuất hiện trước công chúng trong quá trình tố tụng.
1. Trẻ em vi phạm pháp luật bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính; biện pháp khiển trách, hòa giải tại cộng đồng hoặc biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn khi được miễn trách nhiệm hình sự; hình phạt cải tạo không giam giữ; án treo theo quy định của Bộ luật hình sự; trẻ em đã chấp hành xong biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng hoặc tù có thời hạn được áp dụng các biện pháp bảo vệ sau đây nhằm khắc phục các nguyên nhân và điều kiện vi phạm pháp luật, phục hồi, tránh tái phạm:
a) Các biện pháp bảo vệ trẻ em cấp độ hỗ trợ quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 49 của Luật này;
b) Các biện pháp bảo vệ cấp độ can thiệp quy định tại Điểm a và Điểm e Khoản 2 Điều 50 của Luật này;
c) Tìm kiếm đoàn tụ gia đình nếu thuộc trường hợp không có nơi cư trú ổn định;
d) Áp dụng biện pháp chăm sóc thay thế theo quy định của Luật này trong trường hợp trẻ em không còn hoặc không xác định được cha mẹ; không thể sống cùng cha, mẹ; không xác định được nơi cư trú trong thời gian thực hiện quyết định giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền;
đ) Hỗ trợ gia đình giám sát, quản lý, giáo dục trẻ em;
e) Các biện pháp bảo vệ khác quy định tại các điều 48, 49 và 50 của Luật này khi xét thấy thích hợp.
2. Trẻ em là người bị hại và trẻ em là người làm chứng mà bị tổn hại về thể chất, tinh thần được áp dụng các biện pháp bảo vệ cấp độ hỗ trợ quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 2 Điều 49 và các biện pháp bảo vệ cấp độ can thiệp quy định tại Điều 50 của Luật này.
3. Trẻ em là người làm chứng được bảo vệ an toàn tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự và bí mật đời sống riêng tư; hạn chế tối đa việc dẫn giải, gây áp lực về tâm lý.
1. Tư vấn, cung cấp thông tin, hướng dẫn trẻ em và cha, mẹ, người chăm sóc trẻ em tiếp cận dịch vụ bảo vệ trẻ em, trợ giúp pháp lý, xã hội, y tế, giáo dục và các nguồn trợ giúp khác.
2. Tìm hiểu, cung cấp thông tin về hoàn cảnh cá nhân và gia đình của trẻ em cho người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính để áp dụng các biện pháp xử lý, giáo dục và ra quyết định khác phù hợp.
3. Tham gia vào quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính có liên quan đến trẻ em theo quy định của pháp luật hoặc theo yêu cầu của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính; tham gia cuộc họp của Hội đồng tư vấn áp dụng biện pháp xử lý vi phạm hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn và quá trình xem xét tại Tòa án để áp dụng biện pháp đưa trẻ em vào trường giáo dưỡng.
4. Theo dõi, hỗ trợ việc thi hành các biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp thay thế xử lý vi phạm hành chính, tái hòa nhập cộng đồng đối với trẻ em vi phạm pháp luật; kiến nghị áp dụng biện pháp bảo vệ phù hợp đối với trẻ em vi phạm pháp luật theo quy định tại Khoản 1 Điều 71 của Luật này.
5. Tham gia xây dựng kế hoạch hỗ trợ, can thiệp trẻ em và theo dõi việc thực hiện; kết nối dịch vụ và hỗ trợ việc phục hồi, tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em.
1. Cơ sở giam giữ, trường giáo dưỡng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em cư trú thực hiện các biện pháp sau đây nhằm chuẩn bị và thúc đẩy việc tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em vi phạm pháp luật:
a) Duy trì mối liên hệ giữa trẻ em với gia đình;
b) Tổ chức học văn hóa, học nghề, kỹ năng sống cho trẻ em;
c) Xem xét, đánh giá quá trình chấp hành việc học tập, rèn luyện của trẻ em tại cơ sở giam giữ, trường giáo dưỡng để đề xuất với cơ quan có thẩm quyền giảm thời hạn chấp hành hình phạt tù hoặc chấm dứt biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng theo quy định của pháp luật.
2. Chậm nhất là 02 tháng trước khi trẻ em chấp hành xong hình phạt tù, 01 tháng trước khi trẻ em chấp hành xong biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng, cơ sở giam giữ hoặc trường giáo dưỡng nơi trẻ em đang chấp hành hình phạt tù hoặc biện pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng có trách nhiệm thông báo và cung cấp thông tin có liên quan cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em về cư trú để chuẩn bị việc tiếp nhận và tái hòa nhập cộng đồng cho trẻ em.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em cư trú có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch can thiệp, hỗ trợ và áp dụng biện pháp bảo vệ đối với trẻ em vi phạm pháp luật thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 71 của Luật này.
4. Cơ quan lao động - thương binh và xã hội, tư pháp, công an, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan để hướng dẫn, giúp đỡ Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện kế hoạch hỗ trợ, can thiệp và áp dụng các biện pháp bảo vệ phù hợp khác đối với trẻ em.
Section 1. LEVELS OF CHILD PROTECTION AND RESPONSIBILITY FOR IMPLEMENTATION
Article 47. Requirements on child protection
1. The child protection is implemented in according to the following three levels:
a) Prevention;
b) Support;
c) Intervention.
2. The implementation of the child protection must ensure the systematization, continuity, close and effective cooperation between competent authorities and sector managing agencies in the construction and implementation of policies and laws and the provision of child protective services.
3. Agencies, organizations, educational establishments, families and individuals assume child protection duties. The child protection must comply with the laws, processes and standards promulgated by competent state authorities.
4. The child protection at children’s families and families that perform the surrogate care is prioritized. The sending of children to social support establishments is only a temporary method when the care of children at their families or families performing the surrogate care is unsuccessful or for the best interests of children.
5. Parents, caregivers and children must provide information and state their opinions with competent authorities and individuals in making decisions on child protection intervention or support.
6. It should attach a special importance to the prevention of the risk of harm to children; make timely intervention for minimizing bad consequences; actively assist disadvantaged children with functional rehabilitation and social inclusion.
1. The prevention level includes many child protective measures which are applicable to community, families and children for the purpose of raising awareness and improving knowledge of child protection, creating a safe and healthy living environment for children and minimizing the risk of cases where children who may be abused or face disadvantaged conditions.
2. Child protective measures at prevention level consist of:
a) Propagate and disseminate the danger and consequences of factors and acts harming and abusing children; responsibility for discovering and reporting cases where children are abused or in danger of violence, exploitation or abandonment to community, families and children;
b) Provide information and equip parents, teachers, caregivers and people working in child protective service providers with knowledge of child protection duties and skills for preventing and discovering factors and acts harming or abusing children;
c) Equip with knowledge and parenting skills for ensuring children’s safety;
d) Educate and give advice on knowledge and self-protection skills to children;
dd) Establish a safe and suitable living environment for children.
1. The support level includes child protective measures which are applicable to children in danger of violence, exploitation or abandonment or disadvantaged children for the purpose of discovering, reducing or abolishing risks of harm to children in a timely manner.
2. Child protective measures at the support level consist of:
a) Warn about risk factors for child abuse; give advice on intervention measures, knowledge and skills for abolishing or reducing the risk of child abuse to parents, teachers, caregivers, people working in child protective service providers and children for the purpose of re-establishing a safe living environment for children in danger of child abuse;
b) Receive information, evaluate the level of harm and apply necessary measures for supporting children in danger of violence, exploitation or abandonment for the purpose of eliminating or minimizing such dangers;
c) Give assistance to disadvantaged children as regulated in this Law;
d) Assist disadvantaged children and their families to access to social support policies and other supporting sources for improving living conditions for children.
Article 50. Intervention level
1. The intervention level includes child protective measures that are applicable to abused children and their families for preventing acts that result in harm to children and assisting disadvantaged children with functional rehabilitation and social inclusion.
2. Child protective measures at the intervention level consist of:
a) Give health care, psychological treatment, physical and mental health rehabilitation to abused children and disadvantaged children who require the intervention;
b) Arrange a safe temporary residence for children and separate them from the environment or individuals that make threats or have acts of violence or child exploitation.
c) Arrange temporary or long-term surrogate care for children of groups defined in Clause 2 Article 62 of this Law;
d) Assist children suffered violence, exploited and abandoned children in family reunion, school integration and social integration.
dd) Give advice and provide parents, caregivers and family members of disadvantaged children with knowledge of duties and skills of protecting, taking care of and practicing inclusive education to this group of children.
e) Give advice and provide knowledge of legislation and legal assistance to parents, caregivers and disadvantaged children;
g) Measures for assisting abused children and their children prescribed in Clause 1 Article 43, Clause 1 Article 44 and Point d Clause 2 Article 49 of this Law;
h) Monitor and evaluate the safety of abused children or those in danger of child abuse.
Article 51. Responsibilities for provision and response to information, report or denunciation of child abuse
1. Agencies, organizations, educational establishments, families and individuals shall assume responsibility for providing information, reporting and denouncing acts of harming children in cases where children are abused or in danger of violence, exploitation or abandonment to competent authorities.
2. Agencies of labour - invalids and social affairs, police agencies at all levels and communal people’s committees are responsible for receiving and responding to information, reports and denunciations; cooperating to verify, appraise and investigate acts of harming children, conditions leading to the unsafety or harm to children and the level of risk of harm to children.
3. The Government establishes an active national telephone exchange system for receiving and responding to information, reports and denunciations of risks and acts of child abuse; promulgates procedures for receipt and response thereof.
Article 52. Support and intervention plans
1. The support and intervention plan is established for implementing one or certain child protective measures at the support or intervention level as regulated in Article 49 and Article 50 of this Law and applicable to each case of abused children or children threatened with violence, exploitation or abandonment and disadvantaged children.
2. People’s committees of communes where children resides shall take the prime responsibility and coordinate with agencies, organizations and individuals in charge of child protection to establish, approve and implement support and intervention plans; arrange resources and individuals and/or organizations to implement or cooperate to implement and inspect the implementation of such support and intervention plans.
3. With regard to children who are abused or might suffer violence, might be exploited or abandoned by their parents or caregivers and abused children whose parents or caregivers refuse to implement support and intervention plans, chairpersons of communal people’s committees, district agencies of labour - invalids and social affairs shall request competent courts to make decisions on limiting rights of children’s parents or caregivers or temporarily separate such children from their parents or caregivers and apply surrogate care method.
4. This Article is detailed by the Government.
Article 53. Responsibilities of individuals in charge of child protection affairs at communal level
1. Assess risks and determine demands of children who need the protection.
2. Participate in the establishment and implementation of support and intervention plans for disadvantaged children, abused children or children in danger of violence, exploitation or abandonment.
3. Give advice and provide information and guidance to children and their parents and caregivers on the access to child protection, social support, health, education and legal assistance services and other supporting sources.
4. Give advice on child protection knowledge and skills to children, their parents, caregivers and family members and community.
5. Propose surrogate care method and follow the implementation thereof.
6. Assist children who committed illegal acts, are crime victims or testifiers in the course of proceeding, taking of actions against administrative violations, rehabilitation/ recovery and social inclusion as regulated in Article 72 of this Law.
Article 54. Responsibilities for child protection on the network environment
1. Relevant agencies and organizations shall propagate, educate and protect children while they participate into the network environment in all forms. Parents, teachers and caregivers of children shall provide education about knowledge and guidance on skills to children in order that they can know how to protect themselves on the network environment.
2. Agencies, organizations and individuals that manage or provide information and communications products or services and organize activities on the network environment must apply measures for ensuring the safety and personal secrets for children as regulated by the laws.
3. This Article is detailed by the Government.
Section 2. CHILD PROTECTIVE SERVICE PROVIDERS
Article 55. Types of child protective service providers
1. Child protective service providers are established by agencies, organizations and individuals as regulated by the laws. Their functions and tasks are to implement or cooperate and support for the implementation of one or certain child protective measures at prevention, support and intervention levels as prescribed in Article 48, Article 49 and Article 50 of this Law.
2. Types of child protective service providers include public and private child protective service providers.
3. Child protective service providers consist of:
a) Child protective service providers whose functions and tasks specialize in the provision of child protective services;
b) Child protective service providers which only have a part of their functions and tasks specializing in the provision of child protective services.
Article 56. Requirements on the establishment and operation registration of child protective service providers
The establishment and operation registration of child protective service providers are carried out if the following requirements have been satisfied:
1. Their operational principles and objectives are for the best interests of children;
2. Their operating contents aim to implement one or several child protective measures regulated in Article 48, Article 49 and Article 50 of this Law;
3. Representatives of child protective service providers must be Vietnamese citizens who are capable of civil acts, have good virtuous character and knowledge of children and child protection affairs, and do not face criminal prosecution or administrative penalties for acts of child abuse;
4. Their facilities, equipment, financial sources and human resources must satisfy their objectives, requirements and scope of operation as regulated by competent state agencies.
Article 57. Authority to establish and grant operation registration certificates to child protective service providers
1. Ministries, ministerial-level agencies and the government-affiliated agencies shall, within the ambit of their tasks and powers, establish public child protective service providers under their authority and grant operation registration certificates to other child protective service providers whose operations are carried out in many provinces; take the prime responsibility and coordinate with the Ministry of Labour - Invalids and Social Affairs to promulgate or propose competent authorities to promulgate development plans for child protective service providers and guide the implementation thereof; establish procedures and standards of child protective service provision under their authority, inspect and take actions against violations as regulated by the laws.
2. The provincial people’s committee shall establish public child protective service providers and grant operation registration certificates to other child protective service providers whose operations are carried in such province; take the prime responsibility and coordinate with relevant agencies to establish and direct the implementation of the general planning for types of child protective service providers in such province in conformity with actual demands.
3. The district people’s committee shall establish public child protective service providers and grant operation registration certificates to other child protective service providers whose operations are carried in such district.
Article 58. Activities of child protective service providers
1. Child protective service providers shall carry out registered activities and satisfy the following requirements:
a) Requirements regulated in Article 47 of this Law;
b) Comply with procedures and standards of child protection service provision promulgated by competent state authorities;
c) Conduct the receipt and provision of child protective services, and transfer of children and results of child service provision between child protective service providers for the safety and best interests of children;
d) Follow the guidance and bear the inspection of specialized operations by competent state authorities;
dd) Keep secret of information concerning abused children, except for the cases where the provision of information is requested by competent agencies or officials.
2. Child protective service providers can receive financial support or support in kinds granted by domestic and foreign agencies, organizations and individuals as regulated by the laws for implementing child protective measures.
Article 59. Suspension or termination of activities of child protective service providers
1. If child protective service providers commit any of the following contents, their activities or a part of their activities shall be suspended or terminated depending on the nature and degree of the violations:
a) Fail to satisfy requirements stated in Article 56 of this Law or fail to comply with laws relating to their operating sectors;
b) Commit serious violations against the children’s rights;
c) Use their operating expenditure and facilities not for regulated purposes.
2. Ending the period of suspension, if child protective service providers fail to rectify issues that lead to such suspension, their activities or a part of their activities shall be terminated.
3. Competent state agencies have the right to suspend or terminate activities of child protective service providers that they established or granted operation registration certificates.
Article 60. Requirements on the implementation of surrogate care
1. Base on demands, background, sex, race, religion and language of children, and ensure children's rights.
2. Ensure the children’s safety as well as the stability, continuity and attachment between children and their caregivers.
3. Consider opinions, expectations, feeling and attitude of children according to their age and maturity level. With regard to children from enough 07 years of age and older, their opinions must be considered carefully.
4. The surrogate care taken by children’s kindred is prioritized. If children have siblings, they might live together with their siblings.
5. Ensure the contact or reunion between children and their parents and other family members, if possible, except for the cases where the contact or reunion is unsafe for children or not for children's best interests.
Article 61. Types of surrogate care
1. The surrogate care taken by children’s kindred.
2. The surrogate care taken by individual or family that is not children’s kindred.
3. The surrogate care is carried out in the form of adoption.
The child adoption must comply with laws on adoption.
4. The surrogate care is made at social support establishments.
Article 62. Cases where children need the surrogate care
1. Double-orphans, abandoned children, and homeless children.
2. Children who cannot live with their natural parents for protecting children’s safety; children whose parents are unable to protect or nurture them or are child abusers.
3. The protection of children who are affected by natural disasters and calamities or aimed conflict is prioritized.
4. Refugee children whose parents are not yet identified.
Article 63. Conditions of the surrogate care
1. The making of decisions on the surrogate care must satisfy requirements stated in Article 60 of this law and the following conditions:
a) The surrogate care must be consented in writing by the children's guardians in cases regulated in Clause 1 Article 62 of this Law;
b) The approval or performance of the surrogate care for children whose parent(s) is (are) alive but they are unable to protect and take care of them must be carried out with the written content of their parent(s), except for the cases where intervention measures are taken to protect children as regulated in Point b and Point c Clause 2 Article 50 and Clause 3 Article 52 of this Law or the cases where parental rights are limited as regulated by the Law on marriage and family.
2. Individuals and families that perform the surrogate care must ensure the following conditions:
a) Individuals or family representatives must reside in the territory of Vietnam. They must be healthy, capable of civil acts and have good virtuous character. They do not have their rights to juvenile children limited. They also do not face criminal prosecution or administrative penalties for acts of child abuse. In addition, they must not be convicted of deliberate infliction of harm to human life, health, or dignity of the others, or maltreatment or abuse of one's grandparent, parent, spouse, child, grandchild, or caregiver, or persuading, forcing a minor to commit an offence, or harboring a minor committed a offence, or trafficking, or swapping, or appropriation of children;
b) They must have suitable residence and economic conditions to ensure the nurture and education of children;
c) They must voluntarily perform the surrogate care. All family members must agree with the receipt of surrogate care, and no one of family members must face the criminal prosecution or administrative penalties for acts of child abuse;
d) Kindred who perform the surrogate care must be adults. In other cases, individuals who perform the surrogate care must be at least 20 years older than children.
3. The Government encourages agencies, organizations, families and individuals to give support, in both mental and physical terms, for the surrogate care.
Article 64. Rights and responsibilities of surrogate caregivers
1. Surrogate caregivers shall assume the following responsibilities:
a) Ensure safe living conditions for children so that they can exercise their rights and responsibilities in conformity with conditions of surrogate caregivers;
b) Submit reports, after 06 months from the date on which they started their performance of the surrogate care or on annual basis, to people’s committees of communes where they reside on physical and mental health, and the integration of children. In cases where unexpected matters occur, unscheduled reports must be submitted on a timely manner.
2. Surrogate caregivers shall have the following rights:
a) Surrogate caregivers are entitled to priority loans, vocational training and employment support and healthcare while they get into difficulties;
b) They are supported with expenditure for nurturing children as regulated by the law and are entitled to receive support from agencies, organizations, families and individuals to perform the surrogate care.
Article 65. Surrogate care registration
1. Individuals and families who wish to perform the surrogate care and are qualified for performing the surrogate care as regulated in Clause 2 Article 63 of this Law shall register with people’s committees of communes where they reside.
2. Communal people’s committees shall prepare and submit the list of individuals and families that have registered and are qualified for performing the surrogate care to district agencies of labour - invalids and social affairs.
3. District agencies of labour - invalids and social affairs shall coordinate with commune people’s committees to manage the list and appoint qualified individual or family to perform the surrogate care within their authority in cases where children needs the surrogate care.
4. When kindred of children perform the surrogate care, they must not carry out registration procedures as regulated in Clause 1 of this Article but they must report to communal people’s committees to make decisions on approval for the surrogate care.
5. The Government shall promulgate regulations detailing registration procedures, preparing the list and selecting individuals and families to perform the surrogate care.
Article 66. Authority to make decision on the surrogate care
1. Chairpersons of communal people’s committees shall make decisions on sending children to individuals or families that register for the performance of surrogate care on the basis of requirements stated in Clause 1 and Clause 2 Article 63 of this Law.
If children who receive the surrogate care have no natural guardian as regulated by the laws, chairpersons of communal people’s committees might, with the consent of surrogate caregivers, appoint surrogate caregivers to act as children’s guardians.
2. Chairpersons of district people’s committees shall decide to appoint social support establishments within their authority to perform the surrogate care.
3. Directors of departments of labour - invalids and social affairs shall decide to appoint social support establishments under provincial management to perform the surrogate care.
4. District people’s committees shall make decisions on the surrogate care for groups of children regulated in Clause 2 Article 62 of this Law at the request of agencies, organizations and individuals in charge of child protection as regulated by the laws.
Article 67. Placement of children into social support establishments
1. Chairpersons of people’s committees of communes where children reside or acts of child abuse occur shall carry out procedures for taking children into social support establishments in the following cases:
a) While procedures for the surrogate care are carried out;
b) There is unable to select an individual or family qualified for performing the surrogate care;
c) Where measures stated in Point b Clause 2 Article 50 of this Law apply.
2. Social support establishments shall, on a regular basis, consider cases of surrogate care at their establishments and request for change of type of surrogate care.
3. The Government shall promulgate regulations on procedures for handling surrogate care documents and changing type of surrogate care.
Article 68. Supervision and assessment of status of children who receive the surrogate care
1. Provincial and district agencies of labour - invalids and social affairs shall discharge the following duties:
a) Give advice and guide the implementation of policies and methods of supporting surrogate caregivers and children receiving the surrogate care;
b) Verify the list of children at social support establishments for a periodical basis of every 06 months; receive, consider and respond to proposals of social support establishments or request competent agencies or organizations to change types of surrogate care;
c) Inspect the surrogate care performed at families and social support establishments; take actions, within their competence, against child abuse or acts in violation of care of children standards.
2. Communal people’s committees shall, on a periodical basis of 06 months, evaluate cases of children receiving surrogate care at families under their management and report to district agencies of labour - invalids and social affairs to impose suitable support and intervention measures.
Article 69. Termination of the surrogate care
1. The surrogate care shall be terminated in the following cases:
a) Individuals or families who perform the surrogate care are unable to ensure conditions for taking care of children as regulated in Clause 2 Article 63 of this Law;
b) Individuals or families who perform the surrogate care commit any of prohibited acts regulated in Article 6 of this Law and cause harm to children receiving the surrogate care;
c) The surrogate care is terminated as requested by individuals or families who perform the surrogate care;
d) Children under the surrogate care deliberately inflict serious harm to human life, health, dignity, or honor of individuals or members of families that perform the surrogate care;
dd) Children reunite with their families if their families ensure the safety of such children and have qualified conditions for exercising the children's rights.
2. If the individual or a member of the family that performs the surrogate care causes harm to the child, such child must be immediately separated from the individual or family performs the surrogate care and child protective measures may apply as regulated in Article 50 of this Law.
3. In case children wish to terminate the surrogate care, competent agencies or individuals and surrogate caregivers shall consider and decide the termination of surrogate care for the best interests of children.
4. Makers of decisions on surrogate care may decide the termination of surrogate care.
Section 4. MEASURES FOR PROTECTING CHILDREN IN THE COURSE OF PROCEEDING, TAKING OF ACTIONS AGAINST ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, REHABILITATION/ RECOVERY AND SOCIAL INCLUSION
Article 70. Requirements on protection of children in the course of proceeding, taking of actions against administrative violations, rehabilitation/ recovery and social inclusion
1. Children must be respected and treated in a fair and equal manner in conformity with their age and maturity level.
2. Cases relating to children affairs shall be promptly handled for minimizing mental and physical harm to children.
3. Ensure the assistance of parents, guardians and other legal representatives for children in the course of proceeding and taking of actions against administrative violations for protecting children’s lawful rights and interests.
4. Presiding officers, competent individuals for taking actions against administrative violations, lawyer and legal assistants must have necessary knowledge of child psychology and educational science. Their language must be friendly and understandable to children.
5. Ensure the children’s rights to defense and legal assistance.
6. Actively prevent children’s illegal acts and recidivism by means of giving timely support and intervention to correct justifications and factors for their illegal acts, and assisting children with rehabilitation/recovery and social inclusion.
7. Provide safe, continuous, sufficient and flexible prevention, support and intervention measures in a timely manner and in conformity with demands, background, age level and psychological and physiological features of each child on the basis of careful consideration and respect for opinions, expectations, feeling and attitude of that child.
8. Ensure the close and timely connection between agencies, organizations, child protective service providers, families, educational establishments and presiding authorities and competent authorities for taking actions against administrative violations.
9. Prioritize the imposition of prevention, support and intervention measures, or edification at the commune, ward or town, or measures substituting administrative penalties on children violating the laws. Coercive actions and limitations on freedom are only taken when other prevention and education measures are not appropriate.
10. Ensure children’s privacy and apply necessary measures for limiting the children’s appearance in the public during the proceeding.
Article 71. Measures for protecting children, who committed illegal acts, are crime victims or testifiers
1. Children committed illegal acts must undergo the edification at the commune, ward or town, or receive measures substituting administrative penalties as regulated by the Law on handling of administrative violations. Children who committed illegal acts and are exempt from criminal liabilities shall receive the reprimand, community conciliation or edification at the commune, ward or town. They must face the non-custodial sentence or suspended sentence as regulated by the Criminal Code. The following protective measures shall be imposed on children who have served the compulsory education in a reform school or the imprisonment for correcting justifications and factors for illegal acts, recovering and avoiding recidivism:
a) Child protective measures at the support level regulated in Point c Clause 2 Article 49 of this Law;
b) Child protective measures at the intervention level regulated in Point a and Point e Clause 2 Article 50 of this Law;
c) Seeking children’s relatives for family reunion if children do not have stable residence;
d) The surrogate care regulated in this Law shall be imposed on double-orphans, or children whose parents are not identifiable; children who are unable to live with their parents; children whose residence could not be identified during their implementation of decisions on the edification at the commune, ward or town, or measures substituting administrative penalties granted by competent authorities;
dd) Assist families to supervise, manage and educate children;
e) Other protective measures as regulated in Article 48, Article 49 and Article 50 of this Law, if possible.
2. Child protective measures at the support level regulated in Point c and Point d Clause 2 Article 49 and child protective measures at the intervention level regulated in Article 50 of this Law shall be imposed on children who are crime victims or testifiers and suffered mental or physical harm.
3. Human life, health, dignity, honor and privacy of children who are testifiers shall be protected. The forced escort or placing children who are testifiers under the psychological pressure should be minimized.
Article 72. Responsibilities of individuals in charge of child protection affairs at communal level in the course of proceeding, taking of actions against administrative violations, rehabilitation/ recovery and social inclusion
1. Give advice and provide information and guidance to children, their parents and caregivers on the access to child protection, legal assistance, social support, health, education support services and other supporting sources.
2. Find and provide information about children’s background and family to authorized procedural persons and competent individuals for taking actions against administrative violations in order that they can impose legitimate measures for handling illegal acts, the edification measure and make other suitable decisions.
3. Participate in the proceeding and the handling of administrative violations in connection with children as regulated by the laws or as requested by authorized procedural persons or competent individuals for taking actions against administrative violations; attend the meeting of the advisory board for the application of the edification at the commune, ward or town for handling administrative violations, and the consideration made at the Court for sending children to reform schools for education.
4. Follow and assist the imposition of the edification at the commune, ward or town, measures substituting administrative penalties, or social inclusion on children who violate the law; propose suitable measures for protecting children who committed illegal acts as regulated in Clause 1 Article 71 of this Law.
5. Participate in the establishment of support and intervention plans and follow the implementation thereof; contact and assist children with rehabilitation/recovery and social inclusion services.
Article 73. Support for rehabilitation/recovery and social inclusion of children who committed illegal acts
1. Detention facilities and reform schools must coordinate with people’s committees of communes where children reside to implement the following measures for the purpose of preparing and enhancing the social inclusion of children violating the law:
a) Maintain the contact between children and their family;
b) Organize educational classes, vocational training classes and skill training classes for children;
c) Consider and evaluate the compliance with the children’s compulsory study and training at detention facilities and reform schools, and request competent authorities to reduce the period of serving the sentence or terminate the compulsory education at reform schools as regulated by the law.
2. The detention facility or the reform school where the child is serving his sentence or the compulsory education must, within 02 months before the child completes his sentence or 01 month before the child finishes the compulsory education at the reform school, inform and provide relevant information to the people’s committee of commune where the child will return to live to prepare the receipt and support for the social inclusion of that child.
3. Chairpersons of people’s committees of communes where children reside shall direct the establishment and implementation of support and intervention plans and the application of measures for protecting children who committed illegal acts as regulated in Clause 1 Article 71 of this Law.
4. Agencies of labour - invalids and social affairs, judicial agencies, police agencies, organizations of the Communist Youth Union of Ho Chi Minh City, and agencies of Vietnam Women’s Youth Union at district level shall coordinate with relevant agencies and organizations to guide and assist communal people’s committees with the implementation of support and intervention plans, and the imposition of other suitable protective measures on children.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực