Chương III Luật trẻ em 2016: Chăm sóc và giáo dục trẻ em
Số hiệu: | 102/2016/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 05/04/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/06/2017 |
Ngày công báo: | 18/05/2016 | Số công báo: | Từ số 339 đến số 340 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Luật trẻ em 2016 quy định về quyền, bổn phận của trẻ em; nguyên tắc, biện pháp bảo đảm thực hiện quyền trẻ em; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân trong việc thực hiện quyền và bổn phận của trẻ em.
I. Quyền và bổn phận của trẻ em
- Luật trẻ em quy định: Trẻ em có quyền được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng về các vấn đề liên quan đến trẻ em;
- Được tự do hội họp theo quy định của pháp luật phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành và sự phát triển của trẻ em;
- Được cơ quan, tổ chức, cơ sở giáo dục, gia đình, cá nhân lắng nghe, tiếp thu, phản hồi ý kiến, nguyện vọng chính đáng.
II. Chăm sóc và giáo dục trẻ em
Về bảo đảm chăm sóc sức khỏe trẻ em, Luật trẻ em 2016 có quy định Nhà nước bảo đảm thực hiện các biện pháp:
- Theo dõi sức khỏe định kỳ cho phụ nữ mang thai và trẻ em theo độ tuổi;
- Chăm sóc dinh dưỡng, sức khỏe ban đầu và tiêm chủng cho trẻ em;
- Phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em;
- Tư vấn và hỗ trợ trẻ em trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục phù hợp với độ tuổi theo quy định pháp luật.
III. Bảo vệ trẻ em
Luật chăm sóc, bảo vệ trẻ em quy định: Cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em được thành lập, đăng ký hoạt động khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Có tôn chỉ, mục đích hoạt động vì lợi ích tốt nhất của trẻ em;
- Có nội dung hoạt động nhằm thực hiện một hoặc nhiều biện pháp bảo vệ trẻ em tại các điều 48, 49 và 50 Luật về trẻ em năm 2016;
- Có người đại diện là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức, am hiểu về trẻ em và bảo vệ trẻ em, không bị truy cứu TNHS, xử lý vi phạm hành chính về các hành vi xâm hại trẻ em;
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn tài chính, nguồn nhân lực đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu, phạm vi hoạt động theo quy định.
IV. Trẻ em tham gia vào các vấn đề về trẻ em
Theo Luật số 102/2016/QH13, các vấn đề sau đây về trẻ em hoặc liên quan đến trẻ em phải có sự tham gia của trẻ em hoặc tổ chức đại diện tiếng nói, nguyện vọng của trẻ em tùy theo độ tuổi của trẻ em:
- Xây dựng và triển khai chương trình, chính sách, VBQPPL, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-XH;
- Xây dựng và thực hiện quyết định, chương trình, hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
- Quyết định, hoạt động của nhà trường, cơ sở giáo dục khác, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em;
- Áp dụng biện pháp, cách thức chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, bảo vệ trẻ em của gia đình.
Luật trẻ em 2016 có hiệu lực từ ngày 01/06/2017. Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004 hết hiệu lực từ ngày Luật này có hiệu lực.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nhà nước có chính sách trợ cấp, trợ giúp, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn để thực hiện việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo độ tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
2. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia trợ giúp, chăm sóc trẻ em, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; hỗ trợ về đất đai, thuế, tín dụng cho tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định của pháp luật.
1. Nhà nước có chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ để hỗ trợ, bảo đảm mọi trẻ em được chăm sóc sức khỏe, ưu tiên cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Nhà nước bảo đảm thực hiện các biện pháp theo dõi sức khỏe định kỳ cho phụ nữ mang thai và trẻ em theo độ tuổi; chăm sóc dinh dưỡng, sức khỏe ban đầu và tiêm chủng cho trẻ em; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tư vấn và hỗ trợ trẻ em trong việc chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục phù hợp với độ tuổi theo quy định của pháp luật.
3. Ưu tiên tư vấn, bảo vệ, chăm sóc về sức khỏe, dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ nuôi con dưới 36 tháng tuổi và trẻ em, đặc biệt là trẻ em dưới 36 tháng tuổi, trẻ em bị xâm hại phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
4. Nhà nước có chính sách, biện pháp tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh; giảm tỷ lệ tử vong trẻ em, đặc biệt là tử vong trẻ sơ sinh; xóa bỏ phong tục, tập quán có hại, ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ em.
5. Nhà nước đóng, hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế cho trẻ em theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế phù hợp với độ tuổi, nhóm đối tượng và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
6. Nhà nước có chính sách, biện pháp để trẻ em được tiếp cận nguồn nước hợp vệ sinh và điều kiện vệ sinh cơ bản, bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
7. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, gia đình, cá nhân ủng hộ, đầu tư nguồn lực để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, ưu tiên cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, bảo đảm mọi trẻ em được đi học, giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học; có chính sách hỗ trợ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi, hải đảo và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tiếp cận giáo dục phổ cập, giáo dục hòa nhập, được học nghề và giới thiệu việc làm phù hợp với độ tuổi và pháp luật về lao động.
2. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục, bảo đảm công bằng về cơ hội tiếp cận giáo dục cho mọi trẻ em; giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật; có chính sách miễn, giảm học phí cho từng nhóm đối tượng trẻ em phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ.
3. Chương trình, nội dung giáo dục phải phù hợp với từng độ tuổi, từng nhóm đối tượng trẻ em, bảo đảm chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển toàn diện và yêu cầu hội nhập; chú trọng giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc và phát triển nhân cách, kỹ năng sống, tài năng, năng khiếu của trẻ em; giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản cho trẻ em.
4. Nhà nước quy định môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng, chống bạo lực học đường.
5. Nhà nước có chính sách phù hợp để phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 05 tuổi và chính sách hỗ trợ để trẻ em trong độ tuổi được giáo dục mầm non phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ; khuyến khích, thu hút các nguồn đầu tư khác để phát triển giáo dục, đào tạo.
1. Nhà nước có chính sách hỗ trợ hoạt động sáng tạo tác phẩm, công trình văn hóa nghệ thuật; phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở cho trẻ em; có chính sách ưu tiên trẻ em khi sử dụng dịch vụ vui chơi, giải trí, thể thao, du lịch và tham quan di tích, thắng cảnh.
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, bố trí quỹ đất, đầu tư xây dựng Điểm vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao cho trẻ em; bảo đảm điều kiện, thời gian, thời Điểm thích hợp để trẻ em được tham gia hoạt động tại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
3. Nhà nước tạo điều kiện để trẻ em giữ gìn, phát huy bản sắc dân tộc, văn hóa tốt đẹp và được sử dụng ngôn ngữ của dân tộc mình.
4. Nhà nước khuyến khích tổ chức, gia đình, cá nhân tham gia ủng hộ, đầu tư, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ trẻ em vui chơi, giải trí; khuyến khích sáng tạo, sản xuất đồ chơi, trò chơi cho trẻ em bảo đảm an toàn, lành mạnh, mang bản sắc văn hóa dân tộc.
1. Nhà nước bảo đảm trẻ em được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến, nguyện vọng, tìm hiểu, học tập, trao đổi kiến thức qua các kênh thông tin, truyền thông phù hợp.
2. Các cơ quan thông tin, xuất bản phải dành tỷ lệ nội dung, thời Điểm, thời lượng phát thanh, truyền hình, ấn phẩm phù hợp cho trẻ em. Thông tin, đồ chơi, trò chơi, chương trình phát thanh, truyền hình, nghệ thuật, điện ảnh có nội dung không phù hợp với trẻ em phải thông báo hoặc ghi rõ độ tuổi trẻ em không được sử dụng.
3. Nhà nước khuyến khích phát triển thông tin, truyền thông phù hợp với sự phát triển toàn diện của trẻ em; sản xuất, đăng tải nội dung, thông tin với thời lượng thích hợp cho trẻ em dân tộc thiểu số.
EDUCATION AND CARE OF CHILDREN
Article 42. Guarantee of the care of children
1. The Government shall implement support and assistance policies, and promulgates standards and regulations on the care of children according to the age level and those for disadvantaged children.
2. The Government encourages agencies, organizations, families and individuals to support and take care of children and disadvantaged children. Organizations and individuals that provide care services to children shall be enjoyed support policies on land, taxes and credits.
Article 43. Guarantee of children’s healthcare
1. The Government shall implement policies in conformity with socio-economic conditions at each period to support and ensure that all children are provided with healthcare services, especially disadvantaged children, children of poor and near-poor households, ethnic minority children and children who are living at border regions, mountainous regions, islands and regions with extremely difficult socio-economic conditions.
2. The Government shall ensure the implementation of measures for carrying periodical examination for pregnant women and children according to age level; providing children with nutrition-related care, initial health care and vaccination; childproofing and preventing child accidents and injuries; providing children advice and assistance in reproductive sexual health care in conformity with their age as regulated by the laws.
3. The provision of consultancy, protection and taking care of health and nutrition of pregnant women, mothers who have to bring up babies below 36 months of age and children, especially children under 36 months of age and abused children shall be prioritized in conformity with socio-economic development conditions at each period.
4. The Government shall implement policies and methods of consultancy, screening, diagnosis and treatment before birth and after birth; reducing child mortality rate, especially infant mortality rate; abolishing customs and practices that cause harm or adverse influence on children’s health.
5. The Government shall pay or assist children to pay health insurance premium as regulated by the law on health insurance in conformity with age level, groups of children and socio-economic development conditions at each period.
6. The Government shall implement policies and measures for ensuring that children may use hygienic source of water and basic sanitary conditions, and ensuring foods safety as regulated by the laws.
7. The Government encourages agencies, organizations, families and individuals to support and invest in resources for protecting children and taking care of children’s health, especially disadvantaged children.
Article 44. Guarantee of child education
1. The Government shall formulate assistance policies for ensuring that all children can go to school and minimizing the number of children giving up their studies; policies for supporting disadvantaged children, children of poor and near-poor households, ethnic minority children and children who are living at border regions, mountainous regions, islands and regions with extremely difficult socio-economic conditions to access to the educational universalization and inclusive education, attend vocational training classes and receive job recommendation in conformity with age level and the law on labor.
2. The Government shall give priority investment in education for ensuring that all children may get equal opportunities to access to education; practice inclusive education for children with disabilities; formulate policies on tuition exemption and reduction for each group of children in conformity with socio-economic development conditions at each period.
3. Educational programs and contents must be in conformity with age level and each group of children for ensuring educational quality and meeting comprehensive development and integration requirements; the education about Vietnam's history and cultural traditions, development of children’s dignity, living skills, talent, sex education and reproductive health education shall be given with the special importance.
4. The Government promulgates regulations on safe, healthy and friendly educational environment, and school violence prevention and intervention.
5. The Government shall establish proper policies on the universalization of preschool education for children at 05 years old and policies for supporting preschool-aged children in conformity with socio-economic development conditions at each period; encourage and attract other sources of investment for developing education and training.
Article 45. Guarantee of play and recreational activities, cultural, arts, sports and tourist activities for children
1. The Government shall establish policies for supporting the creation of cultural and arts works; developing a system of cultural and sports facilities for children; establish priority policies for children while they use play, recreation, sports and tourism services and visit monuments and relics.
2. People’s committees at all levels shall make plans on land use, allocation of land funds and investment in play and recreation areas, cultural, arts and sports activities for children; ensure appropriate conditions, period and time for children to participate in activities at cultural and sports facilities.
3. The Government shall facilitate children in preserving and promoting the national character and culture, and using their ethnic languages.
4. The Government encourages organizations, families and individuals to participate in aid, investment and construction of facilities serving children’s play and recreational activities; encourages the creation and manufacturing of children’s safe and healthy toys and games which promote the national character and culture.
Article 46. Guarantee of children’s information and communications activities
1. The Government ensures the children's right of access to information and right to state their opinions and expectations, find out, learn and exchange their knowledge via appropriate information and communication channels.
2. Information agencies and publishing houses must arrange an appropriate proportion of contents, period and broadcasting volume of radio and television programs, and publications for children. Information, toys, games, radio and television programs, arts works and movies whose contents are not suitable for children must contain warning or specify the age of children who are not allowed to use.
3. The Government encourages the development of information and communications affairs in conformity with the comprehensive development of children; the manufacturing and publishing of contents and information with an amount of time conformable to ethnic minority children.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực