CHƯƠNG VI Luật thi hành án dân sự 2008: Khiếu nại, tố cáo và kháng nghị thi hành án dân sự
Số hiệu: | 26/2008/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 14/11/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2009 |
Ngày công báo: | 21/03/2009 | Số công báo: | Từ số 161 đến số 162 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau:
a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong toả tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;
Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
d) Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.
Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.
Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.
1. Quyết định, hành vi bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Người đại diện không có giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại đã hết.
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện;
c) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp giải quyết đối với các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng Bộ Tư pháp giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tư pháp có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên cơ quan thi hành án cấp quân khu.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu;
b) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
7. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết các khiếu nại sau đây:
a) Khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng. Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành;
b) Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có quyền xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 6 Điều này.
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;
b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;
c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;
đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;
e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;
b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Được biết các căn cứ khiếu nại của người khiếu nại; đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi bị khiếu nại, cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan khi người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này;
c) Bồi thường, bồi hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
1. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại;
b) Tạm dừng việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự tạm ngừng việc thi hành án trong thời hạn giải quyết khiếu nại theo quy định của Luật này, nếu xét thấy việc thi hành án sẽ ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự hoặc ảnh hưởng đến việc giải quyết khiếu nại.
2. Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu nại;
b) Thông báo bằng văn bản về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải quyết khiếu nại của mình.
1. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
2. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại là 05 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
3. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần hai là 45 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc có tính chất phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại.
4. Đối với quyết định, hành vi quy định tại điểm d khoản 2 Điều 140 của Luật này thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15 ngày, lần hai là 30 ngày, kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.Bổ sung
Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:
1. Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
2. Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.
3. Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 141 của Luật này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp người có thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo và nêu rõ lý do.
1. Việc giải quyết khiếu nại phải được lập thành hồ sơ. Hồ sơ giải quyết khiếu nại gồm có:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu nại;
b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số bút lục và được lưu giữ theo quy định của pháp luật.
Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, yêu cầu người bị khiếu nại giải trình, trong trường hợp cần thiết, có thể trưng cầu giám định hoặc tổ chức đối thoại để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại phải ra quyết định giải quyết khiếu nại đối với khiếu nại thuộc thẩm quyền.
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
5. căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
9. Hướng dẫn quyền khiếu nại lần hai của đương sự.
1. Trường hợp tiếp tục khiếu nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có các quyền được quy định tại Điều 145 của Luật này và có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu và những bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại để tổ chức đối thoại khi cần thiết; xác minh; trưng cầu giám định, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng các yêu cầu đó.
Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải ra quyết định giải quyết khiếu nại.
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, huỷ bỏ hoặc yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ một phần quyết định, hành vi bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra.
Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên và công chức khác làm công tác thi hành án dân sự gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
1. Người tố cáo có các quyền sau đây:
a) Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
b) Yêu cầu giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của mình;
c) Yêu cầu được thông báo kết quả giải quyết tố cáo;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe doạ, trù dập, trả thù.
2. Người tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực, cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo;
b) Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
1. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a) Được thông báo về nội dung tố cáo;
b) Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c) Được khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; được phục hồi danh dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
c) Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà người bị tố cáo thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan, tổ chức nào thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm giải quyết.
2. Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp trên trực tiếp hoặc Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm giải quyết.
Trường hợp người bị tố cáo là Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có trách nhiệm giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết tố cáo có thể dài hơn, nhưng không quá 90 ngày.
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
4. Thủ tục giải quyết tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật. Viện kiểm sát có quyền yêu cầu, kiến nghị đối với cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm để bảo đảm việc giải quyết khiếu nại, tố cáo có căn cứ, đúng pháp luật.
1. Viện kiểm sát kháng nghị đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân.
2. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc phát hiện hành vi vi phạm.
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát đối với quyết định về thi hành án của mình hoặc của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được kháng nghị.
Trường hợp chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có văn bản trả lời kháng nghị, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự phải thực hiện kháng nghị của Viện kiểm sát.
2. Trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự không nhất trí với kháng nghị của Viện kiểm sát thì giải quyết như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh và Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp. Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh phải xem xét, trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có hiệu lực thi hành;
b) Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp và Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp có hiệu lực thi hành;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu có quyết định, hành vi bị kháng nghị phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng và Viện kiểm sát quân sự trung ương. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng phải xem xét và trả lời trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo. Văn bản trả lời của Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng có hiệu lực thi hành.
3. Trường hợp xét thấy văn bản trả lời kháng nghị được quy định tại khoản 2 Điều này không có căn cứ thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án dân sự thuộc Bộ Tư pháp; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét lại văn bản trả lời đã có hiệu lực thi hành của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp quân khu, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án thuộc Bộ Quốc phòng.
COMPLAINTS AND DENUNCIATIONS ABOUT AND PROTESTS AGAINST CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT
Section 1. COMPLAINTS ABOUT CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT AND SETTLEMENT THEREOF
Article 140. The right to complain about judgment enforcement
1. Involved parties and persons with related rights and obligations have the right to complain about decisions or acts of heads of civil judgment enforcement agencies or enforcers if they have grounds to believe that these decisions or acts are illegal or having infringed upon their rights and legitimate interests.
2. Statute of limitations for lodging complaints about decisions or acts of heads of civil judgment enforcement agencies or enforcers are as follows:
a/ Fifteen days after receiving decisions or knowing acts, for judgment enforcement decisions or acts before the application of security or coercive measures;
b/ Three working days after receiving decisions, for decisions on application of the measure of blockading accounts.
Ten days after receiving decisions on or knowing acts of application of other security measures;
c/ Thirty days after receiving decisions on or knowing acts of application of coercive measures;
d/ Thirty days after receiving decisions or knowing acts after application of coercive measures.
In case due to objective obstacles or force majeure circumstances, complainants cannot exercise the right to lodge complaints within the set time limit, the period when these objective obstacles or force majeure circumstances exist will not be counted into the time limit for lodging complaints.
For further complaints, the statute of limitations is 15 days after receiving competent persons’ complaint settlement decisions.
Article 141. Cases in which complaints are not accepted for settlement
1. Complained decisions or acts are not directly related to rights and legitimate interests of complainants.
2. Complainants do not have the full civil act capacity and lawful representative, unless otherwise provided for by law.
3. Complainants’ representatives have no papers proving their lawful representation.
4. The statute of limitations for lodging complaints expires.
5. There have been effective complaint settlement decisions, except for the cases specified at Point b, Clause 4 and Point b, Clause 7, Article 142 of this Law.
Article 142. Competence to settle complaints about judgment enforcement
1. Heads of district-level civil judgment enforcement agencies shall settle complaints about illegal decisions or acts of enforcers managed by their agencies.
2. Heads of provincial-level judgment enforcement agencies shall settle the following complaints:
a/ Complaints about illegal decisions or acts of enforcers managed by their agencies;
b/ Complaints about illegal decisions or acts of heads of district-level civil judgment enforcement agencies;
c/ Complaints about complaint settlement decisions of heads of district-level civil judgment enforcement agencies. Complaint settlement decisions of provincial-level judgment enforcement agencies will be effective for enforcement.
3. The head of the civil judgment enforcement management agency of the Justice Ministry shall settle the following complaints:
a/ Complaints about illegal decisions or acts of heads of provincial-level civil judgment enforcement agencies;
b/ Complaints about complaint settlement decisions of heads of provincial-level civil judgment enforcement agencies. Complaint settlement decisions of the head of the civil judgment enforcement management agency of the Justice Ministry will be effective for enforcement.
4. The Justice Minister shall settle the following complaints:
a/ Complaints about complaint settlement decisions of the head of the civil judgment enforcement management agency of the Justice Ministry specified at Point a, Clause 3 of this Article. Complaint settlement decisions of the Justice Minister will be effective for enforcement;
b/ When necessary, the Justice Minister may review complaint settlement decisions which are effective for enforcement specified in Clauses 2 and 3 of this Article.
5. Heads of military zone-level judgment enforcement agencies shall settle complaints about illegal decisions or acts of their enforcers.
6. The head of the judgment enforcement management agency of the Defense Ministry shall settle the following complaints:
a/ Complaints about illegal decisions or acts of heads of military zone-level judgment enforcement agencies;
b/ Complaints about complaint settlement decisions of heads of military zone-level judgment enforcement agencies. Complaint settlement decisions of the head of the judgment enforcement management agency of the Defense Ministry will be effective for enforcement.
7. The Defense Minister shall settle the following complaints:
a/ Complaints about complaint settlement decisions of the head of the judgment enforcement management agency of the Defense Ministry. Complaint settlement decisions of the Defense Minister will be effective for enforcement;
b/ When necessary, the Defense Minister may review complaint settlement decisions of the head of the judgment enforcement management agency of the Defense Ministry specified at Point b, Clause 6 of this Article.
Article 143. Rights and obligations of complainants
1. Complainants have the following rights:
a/To lodge complaints by themselves or through their lawful representatives;
b/ To hire lawyers to provide legal consultancy in the complaining process;
c/ To receive complaint settlement decisions;
d/ To get access to proofs serving as grounds for complaint settlement; to show proofs relevant to complaints and give their opinions on these proofs;
e/ To have their rights and legitimate interests, which have been infringed upon, restored, and enjoy compensations for damage, if any;
f/ To lodge further complaints if disagreeing with first-time complaint settlement decisions of persons with complaint-settling competence;
g/ To withdraw their complaints at any stage of the process of complaint settlement.
2. Complainants have the following obligations:
a/ To lodge their complaints with persons with complaint-settling competence;
b/ To honestly report their cases and supply information and documents to complaint settlers; to be held responsible before law for the reported cases and supplied information and documents;
c/ To strictly abide by effective complaint settlement decisions and decisions of the Justice Minister and the Defense Minister specified at Point b, Clause 4 and Point b, Clause 7, Article 142 of this Law.
Article 144. Rights and obligations of complained persons
1. Complained persons have the following rights:
a/ To get access to grounds on which complainants have lodged complaints; to show proofs of the legality of complained decisions or acts;
b/ To receive complaint settlement decisions.
2. Complained persons have the following obligations:
a/ To explain complained decisions or acts, supply relevant information and documents when so requested by persons with complaint-settling competence;
b/ To strictly abide by effective complaint settlement decisions and decisions of the Justice Minister and the Defense Minister specified at Point b, Clause 4 and Point b, Clause 7, Article 142 of this Law;
c/ To pay compensations or indemnities and remedy consequences caused by their illegal decisions or acts under law.
Article 145. Rights and obligations of persons with complaint-settling competence
1. Persons with complaint-settling competence have the following rights:
a/ To request complainants, complained persons and persons with related interests and obligations to supply information and documents related to complaints;
b/ To suspend the enforcement of complained decisions or performance of complained acts or request civil judgment enforcement agencies to suspend judgment enforcement during the period of complaint settlement under this Law, if they believe that the judgment enforcement will affect rights and legitimate interests of involved parties or the settlement of complaints.
2. Persons with complaint-settling competence have the following obligations:
a/ To receive and settle complaints about decisions or acts;
b/ To notify in writing the acceptance of complaints for settlement and send complaint settlement decisions to complainants;
c/ To be held responsible before law for their settlement of complaints.
Article 146. Time limits for settlement of complaints
1. For decisions or acts specified at Point a, Clause 2, Article 140 of this Law, the time limits for settlement of first-time and second-time complaints are 15 days and 30 days, respectively, from the date of acceptance of complaints.
2. For decisions or acts specified at Point b, Clause 2, Article 140 of this Law, the time limit for settlement of complaints is 5 working days from the date of acceptance of complaints.
3. For decisions or acts specified at Point c, Clause 2, Article 140 of this Law, the time limits for settlement of first-time and second-time complaints are 30 days and 45 days, respectively, from the date of acceptance of complaints.
When necessary, for complicated cases, the time limit for complaint settlement may be prolonged but must not exceed 30 days after the expiration of the original time limit.
4. For decisions or acts specified at Point d, Clause 2, Article 140 of this Law, the time limits for settlement of first-time and second-time complaints are 15 days and 30 days, respectively, from the date of acceptance of complaints.
Article 147. Forms of complaints
Complainants may lodge their complaints in any of the following forms:
1. Sending written complaints to agencies with complaint-settling competence. Such a written complaint must clearly state the date of complaint; full name and address of the complainant; full name and address of the complained person; complaining contents, reason for complaint and request for settlement. Written complaints must be signed or fingerprinted by complainants.
2. Orally presenting complaint contents at agencies with complaint-settling competence. Persons responsible for receiving complaints shall guide complainants in writing down their complaints or record presented complaint contents under Clause 1 of this Article, and have these documents signed or fingerprinted by complainants.
3. Lodging complaints through their representatives. Representatives must have papers proving the legality of the representation and the lodging of complaints must strictly comply with the procedures specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
Article 148. Acceptance of complaints
Within 5 working days after receiving complaints falling under their competence and outside the cases specified in Article 141 of this Law, persons with first-time complaint-settling competence shall accept these complaints for settlement and notify in writing complainants of the acceptance. In case they refuse to accept complaints for settlement, they shall notify and clearly state reasons for the refusal to complainants.
Article 149. Complaint settlement dossiers
1. Complaint settlement must be recorded in dossiers. A complaint settlement dossier comprises:
a/ A written complaint or a written record of complaint contents;
b/ A written explanation of the complained person;
c/ Written records of verification, inspection, conclusion and results of assessment;
d/ Complaint settlement decision;
e/ Other relevant documents.
2. Complaint settlement dossiers shall be numbered and archived under law.
Article 150. Order of settlement of first-time complaints
After accepting complaints, persons with complaint-settling competence shall conduct verification and request complained persons to vindicate themselves, and when necessary, may consult experts or organize dialogues to clarify complaint contents, requests of complainants and settlement directions.
Persons with complaint-settling competence shall issue decisions on settlement of complaints falling under their competence.
Article 151. Contents of a first-time complaint settlement decision
1. Date of issuance.
2. Full names and addresses of complainant and complained person.
3. Complaint contents.
4. Results of verification of complaint contents;
5. Legal grounds for settlement.
6. Conclusions on correct, partially correct or wholly wrongful complaint contents.
7. Upholding, modification, cancellation or request for partial modification or cancellation of the complained decision or act, or forcible termination of the enforcement or performance of the complained decision or act.
8. The payment of compensation for damage and remedying of consequences caused by the illegal decision or act.
9. Guidance on the complainant’s right to lodge a further complaint.
Article 152. Procedures for settling second-time complaints
1. In case of further complaining, complainants shall lodge complaints enclosed with copies of first-time complaint settlement decisions and relevant documents with persons with second-time complaint-settling competence.
2. In the course of second-time complaint settlement, persons with complaint-settling competence have the rights provided for in Article 145 of this Law and may request first-time complaint settlers, concerned agencies, organizations and individuals to supply information, documents and proofs related to complaint contents; summons complained persons and complainants for organizing dialogues when necessary; verify complaint contents; consult experts, and take other measures provided for by law to settle complaints. When receiving requests, concerned agencies, organizations and individuals shall satisfactorily respond to them.
Persons with second-time complaint settlement competence shall issue complaint settlement decisions.
Article 153. Contents of a second-time complaint settlement decision
1. Date of issuance.
2. Full names and addresses of the complainant and complained person.
3. Complaint contents.
4. Results of verification of complaint contents.
5. Legal grounds for the settlement.
6. Conclusions on complaint contents and settlement by the person with second-time complaint settlement competence.
7. Upholding, modification, cancellation or request for partial modification or cancellation of the complained decision or act, or forcible termination of the enforcement or performance of the complained decision or act.
8. The payment of compensation for damage and remedying of consequences caused by the illegal decision or act.
Section 2. DENUNCIATIONS ABOUT CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT AND SETTLEMENT THEREOF
Article 154. Persons with the right to denounce
Citizens may lodge denunciations with competent agencies, organizations or individuals about illegal acts of heads of civil judgment enforcement agencies, enforcers and other civil servants engaged in civil judgment enforcement who cause damage or threat to cause damage to the interests of the State, rights and legitimate interests of citizens, agencies and organizations.
Article 155. Rights and obligations of denouncers
1. Denouncers have the following rights:
a/ To lodge written denunciations with or orally present denunciations to competent agencies, organizations or individuals;
b/ To request confidentiality of their full names, addresses and autographs;
c/ To be notified of denunciation settlement results;
d/ To request competent agencies, organizations and individuals to protect them when they are intimidated, bullied or at risk of being revenged.
2. Denouncers have the following obligations:
a/ To honestly present denunciation contents and supply related documents;
b/ To give their full names and addresses;
c/ To be held responsible before law for untruthful denunciations.
Article 156. Rights and obligations of denounced persons
1. Denounced persons have the following rights:
a/ To be notified of denunciation contents;
b/ To show proofs of the untruthfulness of denunciation contents;
c/ To have their infringed rights and legitimate interests and damaged honor restored; to be paid compensations for damage caused by wrongful denunciations;
d/ To request competent agencies, organizations and individuals to handle persons who make untruthful denunciations.
2. Denounced persons have the following obligations:
a/ To explain their denounced acts; to supply information and relevant documents when so requested by competent agencies, organizations and individuals;
b/ To strictly abide by handling decisions of competent agencies, organizations and individuals;
c/ To pay compensations for damage and remedy consequences caused by their illegal acts under law.
Article 157. Competence, time limit and procedures for denunciation settlement
1. Denunciations about illegal acts of persons managed by agencies or organizations shall be settled by heads of these agencies or organizations.
2. In case denounced persons are heads of civil judgment enforcement agencies, heads of immediately higher-level civil judgment enforcement agencies or the head of the civil judgment enforcement management agency of the Justice Ministry shall settle denunciations.
In case denounced persons are heads of military zone-level judgment enforcement agencies, the head of the civil judgment enforcement management agency of the Defense Ministry shall settle denunciations.
The time limit for settling denunciations is 60 days after the date of acceptance. For complicated cases, it may be prolonged but must not exceed 90 days.
3. Denunciations about illegal acts showing signs of crime shall be settled under the Criminal Procedure Code.
4. Procedures for settling denunciations comply with the law on complaints and denunciations.
Article 158. Responsibilities of persons with denunciation-settling competence
1. Competent agencies, organizations and individuals shall, within the ambit of their tasks and powers, receive and promptly and lawfully settle denunciations; strictly handle violators; apply necessary measures to prevent damage; ensure that settlement decisions are strictly enforced, and be held responsible before law for their decisions.
2. Persons with denunciation-settling competence who fail to settle denunciations, settle denunciations irresponsibly or in contravention of law shall, depending on the nature and severity of their violations, be disciplined or examined for penal liability. If causing damage, they shall pay compensations therefor under law.
Article 159. Inspection of the observance of law in settling complaints or denunciations about civil judgment enforcement
Procuracies shall inspect the observance of law in settling complaints or denunciations about civil judgment enforcement under law. Procuracies may request civil judgment enforcement agencies at the same level or lower levels and responsible agencies, organizations and individuals to ensure the grounded and lawful settlement of complaints and denunciations.
Section 3. PROTESTS AGAINST CIVIL JUDGMENT ENFORCEMENT AND SETTLEMENT THEREOF
Article 160. The right of procuracies to protest
1. Procuracies may protest against decisions or acts of heads of civil judgment enforcement agencies at the same level or lower levels and their enforcers under the Law on Organization of People’s Procuracies.
2.The time limit for procuracies at the same level or higher levels to protest is 15 days or 30 days, respectively, from the date of receipt of unlawful decisions or detection of violation acts.
Article 161. Replies to protests of procuracies
1. Heads of civil judgment enforcement agencies shall reply to protests of procuracies against their judgment enforcement decisions or those of enforcers under their management within 15 days after the date of receipt of protests.
If accepting protests of procuracies, heads of civil judgment enforcement agencies shall, within 5 working days after the date of reply to protests, comply with these protests.
2. In case heads of civil judgment enforcement agencies disagree with protests of procuracies, they shall act as follows:
a/ Heads of district-level civil judgment enforcement agencies in localities where protested decisions or acts are issued or taken shall report protests to provincial-level civil judgment enforcement agencies and chairmen of immediately higher-level procuracies. Heads of provincial-level civil judgment enforcement agencies shall consider these protests and reply within 30 days after receiving reports. Written replies of heads of provincial-level civil judgment enforcement agencies will be effective for implementation;
b/ Heads of provincial-level civil judgment enforcement agencies whose decisions or acts are protested against shall report protests to the head of the civil judgment enforcement management agency of the Justice Ministry and the Supreme People’s Procuracy. The head of the civil judgment enforcement management agency of the Justice Ministry shall consider these protests and reply within 30 days after receiving reports. Written replies of the head of the civil judgment enforcement management agency of the Justice Ministry will be effective for implementation.
c/ Heads of military zone-level judgment enforcement agencies whose decisions or acts are protested against shall report protests to the head of the civil judgment enforcement management agency of the Defense Ministry and the Central Military Procuracy. The head of the civil judgment enforcement management agency of the Defense Ministry shall consider these protests and reply within 30 days after receiving reports. Written replies of the head of the civil judgment enforcement management agency of the Defense Ministry will be effective for implementation.
3. In case written replies to protests specified in Clause 2 of this Article are found groundless, the Chairman of the Supreme People’s Procuracy may request the Justice Minister to reconsider effective written replies of heads of provincial-level civil judgment enforcement agencies or the head of the civil judgment enforcement management agency of the Justice Ministry, or request the Defense Minister to reconsider effective written replies of heads of military zone-level judgment enforcement agencies or the head of the civil judgment enforcement management agency of the Defense Ministry.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 89. Cách chức Kiểm sát viên
Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành
Điều 7. Quyền yêu cầu thi hành án
Điều 12. Giám sát và kiểm sát việc thi hành án
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án cấp quân khu
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện
Điều 18. Tiêu chuẩn bổ nhiệm Chấp hành viên
Điều 28. Chuyển giao bản án, quyết định
Điều 29. Thủ tục nhận bản án, quyết định
Điều 31. Đơn yêu cầu thi hành án
Điều 32. Thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án
Điều 33. Nhận đơn yêu cầu thi hành án
Điều 34. Từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án
Điều 35. Thẩm quyền thi hành án
Điều 36. Ra quyết định thi hành án
Điều 38. Gửi quyết định về thi hành án
Điều 44. Xác minh điều kiện thi hành án
Điều 45. Thời hạn tự nguyện thi hành án
Điều 47. Thứ tự thanh toán tiền thi hành án
Điều 51. Trả đơn yêu cầu thi hành án
Điều 54. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án
Điều 61. Điều kiện miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước
Điều 68. Tạm giữ tài sản, giấy tờ của đương sự
Điều 69. Tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản
Điều 72. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án
Điều 73. Chi phí cưỡng chế thi hành án
Điều 74. Cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung
Điều 75. Xử lý đối với tài sản khi cưỡng chế có tranh chấp
Điều 99. Định giá lại tài sản kê biên
Điều 102. Huỷ kết quả bán đấu giá tài sản
Điều 103. Giao tài sản bán đấu giá
Điều 104. Xử lý tài sản bán đấu giá không thành
Điều 106. Đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng tài sản
Điều 114. Thủ tục cưỡng chế trả vật
Điều 116. Cưỡng chế trả giấy tờ
Điều 138. Thi hành các quyết định của Toà án trong quá trình mở thủ tục phá sản
Điều 146. Thời hạn giải quyết khiếu nại
Điều 161. Trả lời kháng nghị của Viện kiểm sát
Điều 163. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Điều 167. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án dân sự
Điều 168. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Quốc phòng trong thi hành án dân sự
Điều 170. Nhiệm vụ, quyền hạn của Toà án nhân dân tối cao trong thi hành án dân sự
Điều 173. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án dân sự
Điều 174. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án dân sự
Điều 179. Trách nhiệm của cơ quan ra bản án, quyết định trong thi hành án
Điều 98. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng
Điều 65. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức luật sư toàn quốc
Điều 6. Thoả thuận thi hành án
Điều 13. Hệ thống tổ chức thi hành án dân sự
Điều 19. Miễn nhiệm Chấp hành viên
Điều 22. Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
Điều 24. Biên chế, kinh phí, cơ sở vật chất của cơ quan thi hành án dân sự
Điều 25. Trang phục, phù hiệu, chế độ đối với công chức làm công tác thi hành án dân sự
Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
Điều 39. Thông báo về thi hành án
Điều 53. Xác nhận kết quả thi hành án
Điều 54. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án
Điều 59. Việc thi hành án khi có thay đổi giá tài sản tại thời điểm thi hành án
Điều 60. Phí thi hành án dân sự
Điều 65. Bảo đảm tài chính từ ngân sách nhà nước để thi hành án
Mục 1. BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM THI HÀNH ÁN
Điều 66. Biện pháp bảo đảm thi hành án
Điều 73. Chi phí cưỡng chế thi hành án
Điều 76. Khấu trừ tiền trong tài khoản
Điều 79. Thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người phải thi hành án
Điều 81. Thu tiền của người phải thi hành án đang do người thứ ba giữ
Mục 4. CƯỠNG CHẾ ĐỐI VỚI TÀI SẢN LÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ
Điều 85. Định giá quyền sở hữu trí tuệ
Điều 86. Bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ
Điều 88. Thực hiện việc kê biên
Điều 98. Định giá tài sản kê biên
Điều 101. Bán tài sản đã kê biên
Điều 124. Xử lý vật chứng, tài sản tạm giữ bị tuyên tịch thu, sung quỹ nhà nước
Điều 125. Tiêu huỷ vật chứng, tài sản
Mục 2. THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
Mục 1. KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ