CHƯƠNG IV Luật thi hành án dân sự 2008: Biện pháp bảo đảm và cưỡng chế thi hành án
Số hiệu: | 26/2008/QH12 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Phú Trọng |
Ngày ban hành: | 14/11/2008 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2009 |
Ngày công báo: | 21/03/2009 | Số công báo: | Từ số 161 đến số 162 |
Lĩnh vực: | Thủ tục Tố tụng | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chấp hành viên có quyền tự mình hoặc theo yêu cầu bằng văn bản của đương sự áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án. Khi áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, Chấp hành viên không phải thông báo trước cho đương sự.
2. Người yêu cầu Chấp hành viên áp dụng biện pháp bảo đảm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về yêu cầu của mình. Trường hợp yêu cầu áp dụng biện pháp bảo đảm không đúng mà gây thiệt hại cho người bị áp dụng biện pháp bảo đảm hoặc cho người thứ ba thì phải bồi thường.
3. Các biện pháp bảo đảm thi hành án bao gồm:
a) Phong toả tài khoản;
b) Tạm giữ tài sản, giấy tờ;
c) Tạm dừng việc đăng ký, chuyển dịch, thay đổi hiện trạng về tài sản.
1. Việc phong toả tài khoản được thực hiện trong trường hợp cần ngăn chặn việc tẩu tán tiền trong tài khoản của người phải thi hành án.
2. Khi tiến hành phong toả tài khoản, Chấp hành viên phải giao quyết định phong toả tài khoản cho cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản của người phải thi hành án.
Cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải thực hiện ngay quyết định của Chấp hành viên về phong toả tài khoản.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phong toả tài khoản, Chấp hành viên phải áp dụng biện pháp cưỡng chế quy định tại Điều 76 của Luật này.
1. Chấp hành viên đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án có quyền tạm giữ hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ để tạm giữ tài sản, giấy tờ mà đương sự đang quản lý, sử dụng.
2. Việc tạm giữ tài sản, giấy tờ phải lập biên bản có chữ ký của Chấp hành viên và đương sự. Trường hợp đương sự không ký thì phải có chữ ký của người làm chứng. Biên bản tạm giữ tài sản, giấy tờ phải được giao cho đương sự.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tạm giữ tài sản, giấy tờ, Chấp hành viên ra một trong các quyết định sau đây:
a) Áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án nếu xác định được tài sản, giấy tờ tạm giữ thuộc sở hữu của người phải thi hành án;
b) Trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ cho đương sự trong trường hợp đương sự chứng minh tài sản, giấy tờ tạm giữ không thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án. Việc trả lại tài sản, giấy tờ tạm giữ phải lập biên bản, có chữ ký của các bên.
Trường hợp cần ngăn chặn hoặc phát hiện đương sự có hành vi chuyển quyền sở hữu, sử dụng, tẩu tán, huỷ hoại, thay đổi hiện trạng tài sản, Chấp hành viên ra quyết định tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản của người phải thi hành án và gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản đó.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Chấp hành viên thực hiện việc kê biên tài sản hoặc chấm dứt việc tạm dừng việc đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng, thay đổi hiện trạng tài sản.
Căn cứ để cưỡng chế thi hành án bao gồm:
1. Bản án, quyết định;
2. Quyết định thi hành án;
3. Quyết định cưỡng chế thi hành án, trừ trường hợp bản án, quyết định đã tuyên kê biên, phong toả tài sản, tài khoản và trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của Toà án.
1. Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
2. Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
3. Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
4. Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
5. Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
6. Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.
1. Trước khi tiến hành cưỡng chế thi hành án, Chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế, trừ trường hợp phải cưỡng chế ngay.
2. Kế hoạch cưỡng chế thi hành án bao gồm các nội dung chính sau đây:
a) Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
b) Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
c) Phương án tiến hành cưỡng chế;
d) Yêu cầu về lực lượng tham gia và bảo vệ cưỡng chế;
đ) Dự trù chi phí cưỡng chế.
3. Kế hoạch cưỡng chế phải được gửi ngay cho Viện kiểm sát, cơ quan Công an cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tổ chức cưỡng chế hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc cưỡng chế thi hành án.
4. Căn cứ vào kế hoạch cưỡng chế của cơ quan thi hành án dân sự, cơ quan Công an có trách nhiệm lập kế hoạch bảo vệ cưỡng chế, bố trí lực lượng, phương tiện cần thiết để giữ gìn trật tự, bảo vệ hiện trường, kịp thời ngăn chặn, xử lý hành vi tẩu tán tài sản, hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án, tạm giữ người chống đối, khởi tố vụ án hình sự khi có dấu hiệu phạm tội.
1. Người phải thi hành án chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a) Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;
b) Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;
c) Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này;
d) Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; chi thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
đ) Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;
e) Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.
2. Người được thi hành án phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án sau đây:
a) Chi phí xác minh theo quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này; chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;
b) Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.
3. Ngân sách nhà nước trả chi phí cưỡng chế thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Định giá lại tài sản khi có vi phạm quy định về định giá;
b) Chi phí xác minh điều kiện thi hành án trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này;
c) Chi phí cần thiết khác theo quy định của Chính phủ;
d) Trường hợp đương sự được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án theo quy định của pháp luật.
4. Chấp hành viên dự trù chi phí cưỡng chế và thông báo cho người phải thi hành án biết ít nhất 03 ngày làm việc trước ngày cưỡng chế đã được ấn định, trừ trường hợp cần thiết phải cưỡng chế ngay. Chi phí cưỡng chế thi hành án được tạm ứng từ ngân sách nhà nước.
5. Các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án được thanh toán theo mức chi thực tế, hợp lý do Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự duyệt theo đề xuất của Chấp hành viên.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự nơi tổ chức việc thi hành án thực hiện xét miễn, giảm các khoản chi phí cưỡng chế thi hành án.
6. Chi phí cưỡng chế thi hành án do đương sự nộp hoặc được khấu trừ vào tiền thu được, tiền bán đấu giá tài sản kê biên, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ. Sau khi xử lý tài sản hoặc thu được tiền, Chấp hành viên phải làm thủ tục hoàn trả ngay các khoản tiền đã tạm ứng trước đó.
7. Chính phủ quy định mức bồi dưỡng cho người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án; thủ tục thu, nộp, miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án.
1. Trước khi cưỡng chế đối với tài sản thuộc sở hữu chung của người phải thi hành án với người khác, kể cả quyền sử dụng đất, Chấp hành viên phải thông báo cho chủ sở hữu chung biết việc cưỡng chế.
Chủ sở hữu chung có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của họ đối với tài sản chung. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, nếu chủ sở hữu chung không khởi kiện thì người được thi hành án hoặc Chấp hành viên có quyền yêu cầu Toà án xác định phần sở hữu của người phải thi hành án trong khối tài sản chung để bảo đảm thi hành án.
Đối với tài sản thuộc quyền sở hữu chung của vợ, chồng thì Chấp hành viên xác định phần sở hữu của vợ, chồng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình và thông báo cho vợ, chồng biết. Trường hợp vợ hoặc chồng không đồng ý thì có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án phân chia tài sản chung trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày phần sở hữu được Chấp hành viên xác định. Hết thời hạn trên, đương sự không khởi kiện thì Chấp hành viên tiến hành xử lý tài sản và thanh toán lại cho vợ hoặc chồng của người phải thi hành án giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
2. Tài sản kê biên thuộc sở hữu chung đã xác định được phần sở hữu của các chủ sở hữu chung được xử lý như sau:
a) Đối với tài sản chung có thể chia được thì Chấp hành viên áp dụng biện pháp cưỡng chế phần tài sản tương ứng với phần sở hữu của người phải thi hành án;
b) Đối với tài sản chung không thể chia được hoặc nếu việc phân chia làm giảm đáng kể giá trị của tài sản thì Chấp hành viên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế đối với toàn bộ tài sản và thanh toán lại cho chủ sở hữu chung còn lại giá trị phần tài sản thuộc quyền sở hữu của họ.
3. Khi bán tài sản chung, chủ sở hữu chung được quyền ưu tiên mua tài sản.
Trường hợp cưỡng chế đối với tài sản của người phải thi hành án mà có tranh chấp với người khác thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế và yêu cầu đương sự, người có tranh chấp khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Chấp hành viên xử lý tài sản đã kê biên theo quyết định của Toà án, cơ quan có thẩm quyền.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chấp hành viên yêu cầu mà đương sự, người có tranh chấp không khởi kiện tại Toà án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì tài sản được xử lý để thi hành án theo quy định của Luật này.
1. Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế.
2. Ngay sau khi nhận được quyết định về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án, cơ quan, tổ chức đang quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định khấu trừ.
1. Việc phong toả tài khoản được chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
a) Người phải thi hành án đã thi hành xong nghĩa vụ thi hành án;
b) Cơ quan, tổ chức đã thực hiện xong yêu cầu của Chấp hành viên về khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án;
c) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc phong toả tài khoản ngay sau khi có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Thu nhập của người phải thi hành án gồm tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác.
2. Việc trừ vào thu nhập của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận của đương sự;
b) Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;
c) Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.
3. Chấp hành viên ra quyết định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án. Mức cao nhất được trừ vào tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Đối với thu nhập khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, nhưng phải đảm bảo điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động, Bảo hiểm xã hội nơi người phải thi hành án nhận tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp và các thu nhập hợp pháp khác có trách nhiệm thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
1. Trường hợp người phải thi hành án có thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi hành án.
Khi thu tiền, Chấp hành viên phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình.
2. Chấp hành viên cấp biên lai thu tiền cho người phải thi hành án.
Trường hợp phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
Trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền, cấp biên lai cho người thứ ba đang giữ tiền và thông báo cho người phải thi hành án. Trường hợp người thứ ba đang giữ tiền không ký vào biên bản thì phải có chữ ký của người làm chứng.
1. Trường hợp phát hiện người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân đang giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu giữ giấy tờ đó để thi hành án.
2. Người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá của người phải thi hành án phải chuyển giao giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người phải thi hành án hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân giữ giấy tờ có giá không giao giấy tờ cho cơ quan thi hành án dân sự thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền chuyển giao giá trị của giấy tờ đó để thi hành án.
Việc bán giấy tờ có giá được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Chấp hành viên ra quyết định kê biên quyền sở hữu trí tuệ thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án.
Trường hợp người phải thi hành án là chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ chuyển quyền sử dụng quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác thì quyền sở hữu trí tuệ vẫn bị kê biên.
2. Khi kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án, tùy từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, Chấp hành viên thu giữ các giấy tờ có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
3. Trường hợp nhằm bảo đảm mục tiêu quốc phòng, an ninh, dân sinh và lợi ích của Nhà nước, xã hội quy định tại Luật sở hữu trí tuệ mà Nhà nước quyết định chủ sở hữu trí tuệ phải chuyển giao quyền của mình cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác sử dụng trong thời gian nhất định thì Chấp hành viên không được kê biên quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án trong thời gian bắt buộc phải chuyển giao.
4. Chấp hành viên quyết định giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ phải nộp số tiền thu được sau khi trừ các chi phí cần thiết cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu tổ chức chuyên môn, nghề nghiệp về sở hữu trí tuệ thu và quản lý thu nhập, lợi nhuận từ việc sử dụng, khai thác quyền sở hữu trí tuệ của người phải thi hành án.
5. Trường hợp người phải thi hành án đã chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác mà chưa được thanh toán hoặc mới được thanh toán một phần tiền thì Chấp hành viên ra quyết định buộc cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận chuyển giao nộp khoản tiền chưa thanh toán để thi hành án.
1. Quyền sở hữu trí tuệ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản và pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục bán đấu giá và thẩm quyền bán đấu giá quyền sở hữu trí tuệ.
1. Tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng; tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.
2. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:
a) Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;
b) Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;
c) Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;
d) Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;
đ) Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;
e) Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.
3. Tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:
a) Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;
b) Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;
c) Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.
1. Trước khi kê biên tài sản là bất động sản ít nhất là 03 ngày làm việc, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.
Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình. Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được uỷ quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên. Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khoá, phá khoá, mở gói thì Chấp hành viên thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
2. Việc kê biên tài sản phải lập biên bản. Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản; diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được uỷ quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.
1. Trước khi kê biên tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan đăng ký cung cấp thông tin về tài sản, giao dịch đã đăng ký.
2. Sau khi kê biên, Chấp hành viên thông báo bằng văn bản cho cơ quan đăng ký về việc kê biên tài sản đó để xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều 178 của Luật này.
1. Trường hợp người phải thi hành án không còn tài sản nào khác hoặc có tài sản nhưng không đủ để thi hành án, Chấp hành viên có quyền kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án đang cầm cố, thế chấp nếu giá trị của tài sản đó lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm và chi phí cưỡng chế thi hành án.
2. Khi kê biên tài sản đang cầm cố, thế chấp, Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người nhận cầm cố, nhận thế chấp; khi xử lý tài sản kê biên, người nhận cầm cố, nhận thế chấp được ưu tiên thanh toán theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này.
Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ tài sản của người phải thi hành án, kể cả trường hợp tài sản được xác định bằng bản án, quyết định khác thì Chấp hành viên ra quyết định kê biên tài sản đó để thi hành án; trường hợp người thứ ba không tự nguyện giao tài sản thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc họ phải giao tài sản để thi hành án.
Trường hợp tài sản kê biên đang cho thuê thì người thuê được tiếp tục thuê theo hợp đồng đã giao kết.
1. Chấp hành viên yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức nơi người phải thi hành án có vốn góp cung cấp thông tin về phần vốn góp của người phải thi hành án để kê biên phần vốn góp đó. Trong trường hợp cần thiết, Chấp hành viên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định phần vốn góp của người phải thi hành án; trưng cầu tổ chức, cá nhân có chuyên môn xác định phần giá trị vốn góp của người phải thi hành án để cưỡng chế thi hành án.
2. Đương sự có quyền yêu cầu Toà án xác định phần vốn góp của người phải thi hành án.
Khi kê biên đồ vật đang bị khoá hoặc đóng gói thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khoá, mở gói; nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khoá, phá khoá hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do việc mở khoá, phá khóa, mở gói.
Trường hợp cần thiết, sau khi mở khoá, phá khoá, mở gói, Chấp hành viên niêm phong đồ vật và giao bảo quản theo quy định tại Điều 58 của Luật này.
Việc mở khoá, phá khoá, mở gói hoặc niêm phong phải lập biên bản, có chữ ký của những người tham gia và người làm chứng.
Khi kê biên tài sản là công trình xây dựng gắn liền với đất phải kê biên cả quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất không được kê biên theo quy định của pháp luật hoặc việc tách rời tài sản kê biên và đất không làm giảm đáng kể giá trị tài sản đó.
1. Việc kê biên nhà ở là nơi ở duy nhất của người phải thi hành án và gia đình chỉ được thực hiện sau khi xác định người đó không có các tài sản khác hoặc có nhưng không đủ để thi hành án, trừ trường hợp người phải thi hành án đồng ý kê biên nhà ở để thi hành án.
2. Khi kê biên nhà ở phải kê biên cả quyền sử dụng đất gắn liền với nhà ở. Trường hợp nhà ở gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên nhà ở và quyền sử dụng đất để thi hành án nếu người có quyền sử dụng đất đồng ý. Trường hợp người có quyền sử dụng đất không đồng ý thì chỉ kê biên nhà ở của người phải thi hành án, nếu việc tách rời nhà ở và đất không làm giảm đáng kể giá trị căn nhà.
3. Khi kê biên nhà ở của người phải thi hành án đang cho thuê, cho ở nhờ thì Chấp hành viên phải thông báo ngay cho người đang thuê, đang ở nhờ biết.
Trường hợp tài sản kê biên là nhà ở, cửa hàng đang cho thuê được bán đấu giá mà thời hạn thuê hoặc thời hạn lưu cư vẫn còn thì người thuê có quyền tiếp tục được thuê hoặc lưu cư theo quy định của Bộ luật dân sự.
4. Việc kê biên nhà ở bị khoá được thực hiện theo quy định tại Điều 93 của Luật này.
1. Trường hợp kê biên phương tiện giao thông của người phải thi hành án, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng phương tiện đó phải giao giấy đăng ký phương tiện đó, nếu có.
2. Đối với phương tiện giao thông đang được khai thác sử dụng thì sau khi kê biên Chấp hành viên có thể thu giữ hoặc giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng, bảo quản nhưng không được chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp.
Trường hợp giao cho người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng tiếp tục khai thác sử dụng phương tiện giao thông thì Chấp hành viên cấp cho người đó biên bản thu giữ giấy đăng ký để phương tiện được phép tham gia giao thông.
3. Chấp hành viên có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấm chuyển nhượng, cầm cố, thế chấp, cho thuê hoặc hạn chế giao thông đối với phương tiện bị kê biên.
4. Việc kê biên đối với tàu bay, tàu biển để thi hành án được thực hiện theo quy định của pháp luật về bắt giữ tàu bay, tàu biển.
Trường hợp người phải thi hành án có tài sản mang lại hoa lợi, Chấp hành viên kê biên hoa lợi đó để bảo đảm thi hành án. Đối với hoa lợi là lương thực, thực phẩm thì khi kê biên, Chấp hành viên phải để lại một phần để người phải thi hành án và gia đình họ sinh sống theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 87 của Luật này.
1. Ngay khi kê biên tài sản mà đương sự thoả thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do đương sự thoả thuận là giá khởi điểm để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có thoả thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài sản, Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự không thoả thuận được về giá và không thoả thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá;
b) Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;
c) Thi hành phần bản án, quyết định quy định tại khoản 1 Điều 36 của Luật này.
3. Chấp hành viên xác định giá trong các trường hợp sau đây:
a) Không thực hiện được việc ký hợp đồng dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng hoặc có giá trị nhỏ mà đương sự không thoả thuận được với nhau về giá. Chính phủ quy định về tài sản có giá trị nhỏ.
1. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Chấp hành viên có vi phạm nghiêm trọng quy định tại Điều 98 của Luật này dẫn đến sai lệch kết quả định giá tài sản;
b) Đương sự có yêu cầu định giá lại trước khi có thông báo công khai về việc bán đấu giá tài sản.
2. Việc định giá lại tài sản kê biên được thực hiện theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 98 của Luật này. Bổ sung
1. Trường hợp đương sự thoả thuận để người được thi hành án nhận tài sản đã kê biên để trừ vào số tiền được thi hành án thì Chấp hành viên lập biên bản về việc thoả thuận.
Trường hợp có nhiều người được thi hành án thì người nhận tài sản phải được sự đồng ý của những người được thi hành án khác và phải thanh toán lại cho những người được thi hành án khác số tiền tương ứng tỷ lệ giá trị mà họ được hưởng.
2. Việc giao tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có thoả thuận.
1. Tài sản đã kê biên được bán theo các hình thức sau đây:
b) Bán không qua thủ tục đấu giá.
2. Việc bán đấu giá đối với tài sản kê biên là động sản có giá trị từ trên 10.000.000 đồng và bất động sản do tổ chức bán đấu giá thực hiện.
Đương sự có quyền thoả thuận về tổ chức bán đấu giá trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày định giá. Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản với tổ chức bán đấu giá do đương sự thoả thuận. Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên lựa chọn tổ chức bán đấu giá để ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản.
Việc ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản được tiến hành trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày định giá.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày ký hợp đồng.
3. Chấp hành viên bán đấu giá tài sản kê biên trong các trường hợp sau đây:
a) Tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có tài sản chưa có tổ chức bán đấu giá hoặc có nhưng tổ chức bán đấu giá từ chối ký hợp đồng dịch vụ bán đấu giá tài sản;
b) Động sản có giá trị từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
Việc bán đấu giá đối với động sản phải được thực hiện trong thời hạn là 30 ngày, đối với bất động sản là 45 ngày, kể từ ngày định giá hoặc từ ngày nhận được văn bản của tổ chức bán đấu giá từ chối bán đấu giá.
4. Chấp hành viên bán không qua thủ tục bán đấu giá đối với tài sản có giá trị dưới 2.000.000 đồng hoặc tài sản tươi sống, mau hỏng.
Việc bán tài sản phải được thực hiện trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên.
5. Trước khi mở cuộc bán đấu giá 01 ngày làm việc, người phải thi hành án có quyền nhận lại tài sản nếu nộp đủ tiền thi hành án và thanh toán các chi phí thực tế, hợp lý đã phát sinh từ việc cưỡng chế thi hành án, tổ chức bán đấu giá.
Người phải thi hành án có trách nhiệm hoàn trả phí tổn thực tế, hợp lý cho người đăng ký mua tài sản. Mức phí tổn do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì yêu cầu Toà án giải quyết.
6. Thủ tục bán đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
1. Đương sự, Chấp hành viên có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản.
2. Trường hợp kết quả bán đấu giá tài sản bị huỷ theo bản án, quyết định của Toà án thì việc xử lý tài sản để thi hành án được thực hiện theo quy định của Luật này.
3. Việc xử lý hậu quả và bồi thường thiệt hại do kết quả bán đấu giá tài sản bị huỷ được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bán đấu giá không thành mà đương sự không yêu cầu định giá lại thì Chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Mỗi lần giảm giá không quá mười phần trăm giá đã định.
Trường hợp giá tài sản đã giảm thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án không nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được trả lại cho người phải thi hành án.
1. Việc giải toả kê biên tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Đương sự thoả thuận về việc giải toả kê biên tài sản mà không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
b) Đương sự đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí thi hành án theo quy định của Luật này;
c) Có quyết định của người có thẩm quyền hủy bỏ quyết định kê biên tài sản;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Chấp hành viên ra quyết định giải toả kê biên và trả lại tài sản cho người phải thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Người mua được tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản đó.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký, chuyển quyền sở hữu, sử dụng cho người mua, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án. Cơ quan thi hành án dân sự có trách nhiệm cung cấp đầy đủ những văn bản, giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này cho người mua tài sản thi hành án, người nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án.
3. Hồ sơ đăng ký chuyển quyền sở hữu, sử dụng gồm có:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án dân sự;
b) Bản sao bản án, quyết định;
c) Quyết định thi hành án, quyết định kê biên tài sản;
d) Văn bản bán đấu giá thành hoặc biên bản giao nhận tài sản để thi hành án;
đ) Giấy tờ khác có liên quan đến tài sản, nếu có.
4. Trường hợp tài sản là quyền sử dụng đất mà không có giấy chứng nhận hoặc không thu hồi được giấy chứng nhận thì cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu mà không có giấy tờ đăng ký hoặc không thu hồi được giấy tờ đăng ký thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sở hữu.
Giấy tờ được cấp mới có giá trị thay thế cho giấy tờ không thu hồi được.Bổ sung
1. Chấp hành viên cưỡng chế khai thác tài sản của người phải thi hành án trong các trường hợp sau đây:
a) Tài sản của người phải thi hành án có giá trị quá lớn so với nghĩa vụ phải thi hành và tài sản đó có thể khai thác để thi hành án;
b) Người được thi hành án đồng ý cưỡng chế khai thác tài sản để thi hành án nếu việc khai thác tài sản không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
2. Chấp hành viên phải ra quyết định cưỡng chế khai thác tài sản. Quyết định ghi rõ hình thức khai thác; số tiền, thời hạn, thời điểm, địa điểm, phương thức nộp tiền cho cơ quan thi hành án dân sự để thi hành án.
Quyết định cưỡng chế khai thác tài sản phải được gửi ngay cho cơ quan có thẩm quyền quản lý, đăng ký đối với tài sản đó và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có tài sản.
Việc thực hiện giao dịch, chuyển giao quyền sở hữu tài sản đối với tài sản đang khai thác phải được sự đồng ý của Chấp hành viên.
Tài sản của người phải thi hành án bị cưỡng chế khai thác để thi hành án theo các hình thức sau đây:
1. Tài sản mà người phải thi hành án đang trực tiếp khai thác hoặc cho người khác khai thác thì người đang khai thác được tiếp tục khai thác.
Trường hợp tài sản, bao gồm cả quyền sử dụng đất mà chưa khai thác thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án ký hợp đồng khai thác tài sản với tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác tài sản.
2. Người khai thác tài sản quy định tại khoản 1 Điều này phải nộp số tiền thu được từ việc khai thác tài sản cho cơ quan thi hành án dân sự, sau khi trừ các chi phí cần thiết.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày yêu cầu mà người phải thi hành án không ký hợp đồng khai thác với người khác thì Chấp hành viên kê biên, xử lý tài sản đó để thi hành án.
1. Chấp hành viên ra quyết định chấm dứt việc cưỡng chế khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây:
a) Việc khai thác tài sản không hiệu quả hoặc làm cản trở đến việc thi hành án;
b) Người phải thi hành án, người khai thác tài sản thực hiện không đúng yêu cầu của Chấp hành viên về việc khai thác tài sản;
c) Người phải thi hành án đã thực hiện xong nghĩa vụ thi hành án và các chi phí về thi hành án;
d) Có quyết định đình chỉ thi hành án.
2. Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì Chấp hành viên tiếp tục kê biên và xử lý tài sản đó để thi hành án.
Trường hợp việc cưỡng chế khai thác tài sản chấm dứt theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định, Chấp hành viên ra quyết định giải toả việc cưỡng chế khai thác tài sản và trả lại tài sản cho người phải thi hành án.
1. Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất của người phải thi hành án thuộc trường hợp được chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Người phải thi hành án chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc thuộc diện quy hoạch phải thu hồi đất, nhưng chưa có quyết định thu hồi đất thì vẫn được kê biên, xử lý quyền sử dụng đất đó.
1. Khi kê biên quyền sử dụng đất, Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý giấy tờ về quyền sử dụng đất phải nộp các giấy tờ đó cho cơ quan thi hành án dân sự.
2. Khi kê biên quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sở hữu của người phải thi hành án thì kê biên cả quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp đất của người phải thi hành án có tài sản gắn liền với đất mà tài sản đó thuộc quyền sở hữu của người khác thì Chấp hành viên chỉ kê biên quyền sử dụng đất và thông báo cho người có tài sản gắn liền với đất.
3. Việc kê biên quyền sử dụng đất phải lập biên bản ghi rõ vị trí, diện tích, ranh giới thửa đất được kê biên, có chữ ký của những người tham gia kê biên.
1. Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do người phải thi hành án quản lý, khai thác, sử dụng thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho người đó.
Trường hợp diện tích đất đã kê biên đang do tổ chức hoặc cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng thì tạm giao cho tổ chức, cá nhân đó.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều này không nhận thì Chấp hành viên tạm giao diện tích đất đã kê biên cho tổ chức, cá nhân khác quản lý, khai thác, sử dụng. Trường hợp không có tổ chức, cá nhân nào nhận thì cơ quan thi hành án dân sự tiến hành ngay việc định giá và bán đấu giá theo quy định của pháp luật.
3. Việc tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên phải được lập biên bản, trong đó ghi rõ:
a) Diện tích, loại đất, vị trí, số thửa đất, số bản đồ;
b) Hiện trạng sử dụng đất;
c) Thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất;
d) Quyền và nghĩa vụ cụ thể của người được tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất.
4. Trong thời hạn tạm giao quản lý, khai thác, sử dụng đất đã kê biên, người được tạm giao không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, tặng cho, để thừa kế, thế chấp, hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được làm thay đổi hiện trạng sử dụng đất; không được sử dụng đất trái mục đích.
1. Trường hợp tài sản gắn liền với đất đã kê biên thuộc sở hữu của người khác thì xử lý như sau:
a) Đối với tài sản có trước khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Trường hợp người có tài sản không tự nguyện di chuyển tài sản thì Chấp hành viên hướng dẫn cho người có tài sản và người phải thi hành án thoả thuận bằng văn bản về phương thức giải quyết tài sản. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hướng dẫn mà họ không thoả thuận được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất để bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người phải thi hành án và người có tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp người có tài sản là người thuê đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người phải thi hành án mà không hình thành pháp nhân mới thì người có tài sản được quyền tiếp tục ký hợp đồng thuê đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất với người trúng đấu giá, người nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn còn lại của hợp đồng mà họ đã ký kết với người phải thi hành án. Trường hợp này, trước khi xử lý quyền sử dụng đất, Chấp hành viên có trách nhiệm thông báo cho người tham gia đấu giá, người được đề nghị nhận quyền sử dụng đất về quyền được tiếp tục ký hợp đồng của người có tài sản gắn liền với đất;
b) Đối với tài sản có sau khi người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản tự nguyện di chuyển tài sản để trả lại quyền sử dụng đất cho người phải thi hành án. Sau thời hạn 15 ngày, kể từ ngày yêu cầu, mà người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì Chấp hành viên xử lý tài sản đó cùng với quyền sử dụng đất.
Đối với tài sản có sau khi kê biên, nếu người có tài sản không di chuyển tài sản hoặc tài sản không thể di chuyển được thì tài sản phải bị tháo dỡ. Chấp hành viên tổ chức việc tháo dỡ tài sản, trừ trường hợp người nhận quyền sử dụng đất hoặc người trúng đấu giá quyền sử dụng đất đồng ý mua tài sản;
c) Người có tài sản gắn liền với đất của người phải thi hành án được hoàn trả tiền bán tài sản, nhận lại tài sản, nếu tài sản bị tháo dỡ nhưng phải chịu các chi phí về kê biên, định giá, bán đấu giá, tháo dỡ tài sản.
2. Trường hợp tài sản thuộc sở hữu của người phải thi hành án gắn liền với quyền sử dụng đất đã kê biên thì Chấp hành viên xử lý tài sản cùng với quyền sử dụng đất.
3. Đối với tài sản là cây trồng, vật nuôi ngắn ngày chưa đến mùa thu hoạch hoặc tài sản đang trong quy trình sản xuất khép kín chưa kết thúc thì sau khi kê biên, Chấp hành viên chỉ tiến hành xử lý khi đến mùa thu hoạch hoặc khi kết thúc quy trình sản xuất khép kín.
1. Đối với vật đặc định, việc cưỡng chế được thực hiện như sau:
a) Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng trả vật cho người được thi hành án; nếu người đó không thi hành thì Chấp hành viên thu hồi vật để trả cho người được thi hành án;
b) Trường hợp vật phải trả giảm giá trị mà người được thi hành án không đồng ý nhận thì Chấp hành viên hướng dẫn đương sự thoả thuận việc thi hành án. Việc thi hành án được thực hiện theo thoả thuận.
Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Chấp hành viên cưỡng chế trả vật cho người được thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả bị giảm giá trị;
c) Trường hợp vật không còn hoặc bị hư hỏng đến mức không sử dụng được mà đương sự có thoả thuận khác về việc thi hành án thì Chấp hành viên thi hành theo thoả thuận.
Trường hợp đương sự không thoả thuận được thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án. Đương sự có quyền khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết về thiệt hại do vật phải trả không còn hoặc hư hỏng đến mức không sử dụng được.
2. Đối với vật cùng loại thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo nội dung bản án, quyết định.
Trường hợp vật phải trả không còn hoặc hư hỏng, giảm giá trị thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án trả vật cùng loại hoặc thanh toán giá trị của vật cùng loại, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác.
3. Trường hợp người phải thi hành án, người đang quản lý, sử dụng vật phải trả có thể tẩu tán, huỷ hoại vật đó thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay biện pháp bảo đảm thi hành án quy định tại Điều 68 của Luật này.
1. Trường hợp người phải thi hành án có nghĩa vụ trả nhà thì Chấp hành viên buộc người phải thi hành án và những người khác có mặt trong nhà ra khỏi nhà, đồng thời yêu cầu họ tự chuyển tài sản ra khỏi nhà; nếu họ không tự nguyện thực hiện thì Chấp hành viên yêu cầu lực lượng cưỡng chế đưa họ cùng tài sản ra khỏi nhà.
Trường hợp họ từ chối nhận tài sản, Chấp hành viên phải lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản và giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
2. Trường hợp người phải thi hành án cố tình vắng mặt mặc dù đã được thông báo quyết định cưỡng chế thì Chấp hành viên thực hiện việc cưỡng chế theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Hết thời hạn 03 tháng, kể từ ngày thông báo theo quy định tại khoản 1 Điều này mà người có tài sản bảo quản không đến nhận thì tài sản đó được xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật này, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
4. Việc cưỡng chế để trả lại công trình xây dựng, vật kiến trúc theo bản án, quyết định được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải thi hành án cho người mua được tài sản bán đấu giá, nếu xét thấy sau khi thanh toán các khoản nghĩa vụ thi hành án mà người phải thi hành án không còn đủ tiền để thuê nhà hoặc tạo lập nơi ở mới thì trước khi làm thủ tục chi trả cho người được thi hành án, Chấp hành viên trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải thi hành án thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm. Nghĩa vụ thi hành án còn lại được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật này.
1. Chấp hành viên ra quyết định cưỡng chế buộc người phải thi hành án trả giấy tờ cho người được thi hành án. Trường hợp người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó trả giấy tờ để thi hành án.
Trường hợp xác định người thứ ba đang giữ giấy tờ phải trả thì Chấp hành viên yêu cầu người đó giao giấy tờ đang giữ, nếu người thứ ba không tự nguyện giao thì Chấp hành viên cưỡng chế buộc người đó giao giấy tờ để thi hành án.
2. Trường hợp giấy tờ không thể thu hồi được nhưng có thể cấp lại thì Chấp hành viên yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ra quyết định hủy giấy tờ đó và cấp giấy tờ mới cho người được thi hành án.
Đối với giấy tờ không thể thu hồi và cũng không thể cấp lại được thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án và hướng dẫn đương sự khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết.
1. Trường hợp bản án, quyết định tuyên nghĩa vụ chuyển giao quyền sử dụng đất thì Chấp hành viên tổ chức giao diện tích đất cho người được thi hành án.
Khi tiến hành giao đất phải có sự tham gia của đại diện cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất được chuyển giao.
2. Việc xử lý tài sản gắn liền với đất được chuyển giao thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp tài sản gắn liền với đất hình thành sau khi có bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật thì Chấp hành viên yêu cầu người có tài sản đó tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao cho người được thi hành án. Nếu người có tài sản không thực hiện thì Chấp hành viên cưỡng chế tháo dỡ hoặc chuyển tài sản ra khỏi diện tích đất phải chuyển giao, trừ trường hợp đương sự có thoả thuận khác. Chi phí cưỡng chế do người có tài sản chịu.
Trường hợp người có tài sản gắn liền với đất từ chối nhận tài sản thì Chấp hành viên lập biên bản ghi rõ số lượng, chủng loại, tình trạng từng loại tài sản, giao tài sản cho tổ chức, cá nhân có điều kiện bảo quản hoặc bảo quản tại kho của cơ quan thi hành án dân sự và thông báo địa điểm, thời gian để người có tài sản nhận lại tài sản.
Hết thời hạn thông báo mà người có tài sản không đến nhận thì tài sản được xử lý theo quy định tại Điều 126 của Luật này;
b) Trường hợp tài sản gắn liền với đất có trước khi có bản án, quyết định sơ thẩm nhưng bản án, quyết định được thi hành không tuyên rõ việc xử lý đối với tài sản đó thì cơ quan thi hành án dân sự yêu cầu Toà án đã ra bản án, quyết định giải thích rõ việc xử lý đối với tài sản hoặc đề nghị Toà án có thẩm quyền xem xét lại nội dung bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
3. Việc cưỡng chế giao quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá hoặc cho người nhận quyền sử dụng đất để trừ vào số tiền được thi hành án được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Trường hợp thi hành nghĩa vụ phải thực hiện công việc nhất định theo bản án, quyết định mà người phải thi hành án không thực hiện thì Chấp hành viên quyết định phạt tiền và ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành án.
2. Hết thời hạn đã ấn định mà người phải thi hành án không thực hiện nghĩa vụ thi hành án thì Chấp hành viên xử lý như sau:
a) Trường hợp công việc đó có thể giao cho người khác thực hiện thay thì Chấp hành viên giao cho người có điều kiện thực hiện; chi phí thực hiện do người phải thi hành án chịu;
b) Trường hợp công việc đó phải do chính người phải thi hành án thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
Người phải thi hành án không tự nguyện chấm dứt việc thực hiện công việc mà theo bản án, quyết định không được thực hiện thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người đó, trong trường hợp cần thiết có thể yêu cầu họ khôi phục hiện trạng ban đầu. Trường hợp người đó vẫn không chấm dứt công việc không được làm, không khôi phục lại hiện trạng ban đầu thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
1. Chấp hành viên ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
1. Trường hợp người sử dụng lao động không nhận người lao động trở lại làm việc theo bản án, quyết định thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền đối với người sử dụng lao động là cá nhân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng lao động, đồng thời ấn định thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người sử dụng lao động thực hiện việc nhận người lao động trở lại làm việc. Hết thời hạn đã ấn định mà người sử dụng lao động không thực hiện thì Chấp hành viên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
2. Trường hợp không thể bố trí người lao động trở lại làm công việc theo nội dung bản án, quyết định thì người sử dụng lao động phải bố trí công việc khác với mức tiền lương tương đương theo quy định của pháp luật lao động.
Trường hợp người lao động không chấp nhận công việc được bố trí và yêu cầu người sử dụng lao động thanh toán các chế độ theo quy định của pháp luật lao động thì người sử dụng lao động phải thực hiện việc thanh toán để chấm dứt nghĩa vụ thi hành án.
3. Người sử dụng lao động phải thanh toán cho người lao động khoản tiền lương trong thời gian chưa bố trí được công việc theo bản án, quyết định, kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án cho đến khi người lao động được nhận trở lại làm việc hoặc được giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều này.
MEASURES TO SECURE AND COERCE JUDGMENT ENFORCEMENT
Section 1. MEASURES TO SECURE JUDGMENT ENFORCEMENT
Article 66. Measures to secure judgment enforcement
1. Enforcers may, at their own will or when requested in writing by involved parties, promptly apply measures to secure judgment enforcement in order to prevent dispersal or destruction of assets or shirking of judgment enforcement. When applying measures to secure judgment enforcement, enforcers are not required to notify such in advance to involved parties.
2. Parties who request enforcers to apply security measures shall be held responsible before law for their requests. In case they make a wrongful request, causing damage to parties subject to security measures or third parties, they shall pay compensations.
3. Measures to secure judgment enforcement include:
a/ Blockading accounts;
b/ Seizing assets and papers;
c/ Suspending registration, transfer or change in the current state of assets.
Article 67. Blockade of accounts
1. Accounts shall be blocked in case of necessity to prevent the dispersal of money on accounts of judgment debtors.
2. To proceed with the blockade of accounts, enforcers shall hand account blockade decisions to agencies or organizations currently managing accounts of judgment debtors.
Agencies and organizations currently managing accounts shall promptly abide by enforcers’ account blockade decisions.
3. Within 5 working days after issuing account blockade decisions, enforcers shall apply coercive measures defined in Article 76 of this Law.
Article 68. Seizure of involved parties’ assets and papers
1. Enforcers who are performing the judgment enforcement task may seize or request concerned agencies, organizations or individuals to assist them in seizing assets and papers, which are currently managed and used by involved parties.
2. A written record of the seizure of assets and papers must be made and signed by enforcers and involved parties. In case involved parties refuse to sign, they must be signed by witnesses. Written records of seizure of assets and papers must be handed to involved parties.
3. Within 15 days after the date of seizing assets and papers, enforcers shall decide to:
a/ Apply measures to coerce the judgment enforcement in case they can determine that the seized assets and papers are possessions of judgment debtors;
b/ Return the seized assets and papers to involved parties in case these parties can prove these assets and papers are not possessions of judgment debtors. A written record of the return of seized assets and papers must be made and signed by the parties.
Article 69. Suspension of registration or transfer of ownership or right to use or change in the current state of assets
When it is necessary to prevent involved parties from or these parties are detected to have committed acts of, transferring the ownership or right to use, dispersing, destroying or changing the current state of assets, enforcers shall issue decisions to suspend the registration or transfer of ownership or right to use or change in the current state of assets by judgment debtors and send these decisions to concerned agencies, organizations and individuals for suspension of registration or transfer of ownership or right to use or change in the current state of these assets.
Within 15 days after issuing decisions, enforcers shall distrain assets or terminate the suspension of transfer of ownership or right to use or change in the current state of assets.
Section 2. GENERAL PROVISIONS ON COERCIVE JUDGMENT ENFORCEMENT
Article 70. Grounds for coercive judgment enforcement
Grounds for coercive judgment enforcement include:
1. Judgments or rulings;
2. Judgment enforcement decisions;
3. Coercive judgment enforcement decisions, unless judgments or rulings declare the distraint of assets or blockade of accounts and courts rule on application of provisional urgent measures.
Article 71. Measures to coerce judgment enforcement
1. Deduction of money on accounts; recovery and handling of money and valuable papers of judgment debtors.
2. Subtraction of incomes of judgment debtors.
3. Distraint and handling of assets of judgment debtors, including also those held by third parties.
4. Exploitation of assets of judgment debtors.
5. Forcible transfer of objects, property rights and papers.
6. Forcible performance or non-performance of certain jobs by judgment debtors.
Article 72. Coercive judgment enforcement plans
1. Before conducting coercive judgment enforcement, enforcers shall work out plans thereon, except for cases subject to coercive enforcement without delay.
2. A coercive judgment enforcement plan contains the following principal details:
a/ Coercive measure to be applied;
b/ Time and place of coercive enforcement;
c/ Method of coercive enforcement;
d/ Forces to participate in and protect coercive enforcement;
e/ Estimated expenses for coercive enforcement
3. Coercive enforcement plans shall be promptly sent to the procuracies and public security offices at the same level, commune-level People’s Committees in localities where coercive enforcement is conducted or agencies and organizations related to coercive judgment enforcement are located.
4. Based on coercive enforcement plans of civil judgment enforcement agencies, public security offices shall work out enforcement protection plans, and arrange necessary forces and means to maintain order and protect scenes, promptly prevent and handle acts of dispersing assets, obstructing or opposing judgment enforcement, detain opposing persons, and institute criminal cases when seeing signs of crimes.
Article 73. Expenses for coercive judgment enforcement
1. Judgment debtors shall bear the following expenses for coercive judgment enforcement:
a/ Expense for notification of coercive judgment enforcement;
b/ Expense for purchase of materials and fuel, hiring of protection, medical and fire and explosion prevention and fight means and equipment, and other means and equipment necessary for judgment enforcement;
c/ Expense for asset valuation, assessment and auction; expense for asset revaluation, except for the cases specified at Point a, Clause 2 and Point a, Clause 3, of this Article;
d/ Expense for rent, safekeeping and preservation of assets; expense for loading, unloading and transportation of assets; expense for employment of workers for and cost of building partitions or dismantlement; expense for hired measurement and placement of landmarks for coercive judgment enforcement;
e/ Expense for seizure of assets and papers;
f/ Payment for persons directly participating in and protecting coercive judgment enforcement.
2. Judgment creditors shall bear the following expenses for coercive judgment enforcement:
a/ Expense for verification under Clause 1, Article 44 of this Law; expense for asset revaluation upon their request, except for revaluation due to violations of valuation regulations;
b/ Part or the whole of expense for building partitions or dismantlement in case judgments or rulings require judgment creditors to bear this expense.
3. The state budget shall pay expenses for coercive judgment enforcement in the following cases:
a/ Expense for revaluation of assets due to violations of valuation regulations;
b/ Expense for verification of judgment execution conditions in case enforcers enforce judgments at their own will as specified in Clause 1, Article 44 of this Law;
c/ Other necessary expenses under the Government’s regulations;
d/ Involved parties are entitled to exemption or reduction of expenses for coercive judgment enforcement under law.
4. Enforcers shall estimate expenses for coercive enforcement and notify them to judgment debtors at least 3 working days before the planned date of coercive enforcement, except for the case of coercive enforcement without delay. Expenses for coercive judgment enforcement are advanced by the state budget.
5. Expenses for coercive judgment enforcement shall be paid according to actually and reasonably paid amounts which are approved by heads of civil judgment enforcement agencies at the proposal of enforcers.
Heads of civil judgment enforcement agencies organizing judgment enforcement shall consider exemption from or reduction of expenses for coercive judgment enforcement.
6. Expenses for coercive judgment enforcement shall be paid by involved parties or deducted from collected sums of money or proceeds from the auction of distrained assets, including those held by third parties. After handling assets or collecting money, enforcers shall carry out procedures for promptly refunding paid advances.
7. The Government shall specify levels of remuneration for persons directly participating in and protecting coercive judgment enforcement and protection thereof; procedures for collection, remittance, exemption from and reduction of expenses for coercive judgment enforcement.
Article 74. Coercive enforcement regarding assets under common ownership
1. Before conducting coercive enforcement regarding assets, including land use rights, under common ownership of judgment debtors and other persons, enforcers shall notify co-owners of the coercive enforcement.
Co-owners may institute a lawsuit to request a court to identify their proportions of ownership of common assets. Within 30 days after receiving notices, if co-owners do not institute a lawsuit, the judgment creditor or enforcers may request a court to identify the ownership proportion of the judgment debtor in the common assets to assure judgment enforcement.
For common assets of husband and wife, enforcers shall identify their ownership proportions under the marriage and family law and notify them thereof. In case a spouse does not agree with the identification, he/she may, within 30 days after his/her ownership proportion is identified by the enforcer, institute a lawsuit to request a court to divide common assets. Past the above time limit, if involved parties do not institute a lawsuit, enforcers shall handle assets and pay to spouses of judgment debtors the value of asset proportions under their ownership.
2. Distrained assets under common ownership of which ownership proportions of co-owners have been identified shall be handled as follows:
a/ For dividable common assets, the enforcer shall apply coercive measures regarding the asset proportion owned by the judgment debtor;
b/ For undividable common assets or in case the division will considerably reduce the asset value, the enforcer may apply coercive measures regarding the whole asset and pay to other co-owners the value of asset proportions under their ownership.
3. Upon the sale of common assets, co-owners have the preemptive right to buy them.
Article 75. Handling of disputed assets upon coercive enforcement
In case of coercive enforcement regarding assets of a judgment debtor over which a dispute arises between the judgment debtor and another person, the enforcer shall continue with coercive enforcement and request involved and disputing parties to institute a court lawsuit or request a competent agency to settle the dispute. Enforcers shall handle distrained assets under court rulings or decisions of competent agencies.
Within 30 days after being requested by the enforcer, if involved and disputing parties do not institute a lawsuit or request a competent agency to settle the dispute, assets shall be handled for judgment enforcement under this Law.
Section 3. COERCIVE ENFORCEMENT REGARDING ASSETS BEING SUMS OF MONEY
Article 76. Deduction of money from accounts
1. Enforcers shall issue decisions on deduction of money from accounts of judgment debtors. Deducted sums of money must not exceed the judgment execution obligation and coercive enforcement expenses.
2. Right after receiving decisions on deduction of money from accounts of judgment debtors, agencies or organizations currently managing these accounts shall make deductions for transfer into accounts of civil judgment enforcement agencies or to judgment creditors under deduction decisions.
Article 77. Termination of account blockade
1. The account blockade shall be terminated in the following cases:
a/ Judgment debtors have fulfilled their judgment execution obligation;
b/ Concerned agencies or organizations have deducted sums of money from accounts of judgment debtors as requested by enforcers;
c/ There is a decision on judgment enforcement termination under Article 50 of this Law.
2. Enforcers shall issue decisions on termination of account blockade right after obtaining any ground specified in Clause 1 of this Article.
Article 78. Subtraction of incomes of judgment debtors
1. Incomes of judgment debtors include salary, remunerations, pension, working capacity loss allowance and other lawful incomes.
2. Subtraction from incomes of judgment debtors shall be made in the following cases:
a/ Under involved parties’ agreement;
b/ Under judgments or rulings which require such subtraction;
c/ Enforcement of judgments on alimony, periodical judgment enforcement, sums of money to be collected in judgment enforcement being small or other assets of judgment debtors being insufficient for judgment enforcement.
3. Enforcers shall issue decisions on subtraction of incomes of judgment debtors. The highest level of subtraction of salary, remuneration, pension and working capacity loss allowance is 30% of total monthly earned income, unless otherwise agreed by involved parties. For other incomes, the subtraction level shall be based on actually earned income amounts of judgment debtors, but must ensure the minimum living standard of these persons and their dependants under law.
4. Agencies, organizations, employers, social insurance agencies where judgment debtors receive their salaries, remunerations, pensions, allowances and other lawful incomes shall comply with the provisions of Clauses 2 and 3 of this Article.
Article 79. Collection of money from business activities of judgment debtors
1. In case judgment debtors have incomes from business activities, enforcers shall issue decisions on collection of money from these persons’ business activities for judgment enforcement.
Upon collection of money, enforcers shall leave minimum sums of money necessary for business activities and daily life of judgment debtors and their families.
2. Enforcers shall issue money receipts to judgment debtors.
Article 80. Collection of sums of money currently held by judgment debtors
Upon detecting that judgment debtors are holding sums of money and having grounds to believe that these sums of money belong to judgment debtors, enforcers shall issue decisions on collection of money for judgment enforcement. Enforcers shall make written records of money collection and issue receipts to judgment debtors. In case judgment debtors refuse to sign these written records, signatures of witnesses are required.
Article 81. Collection of money of judgment debtors currently held by third parties
Upon detecting that third parties are currently holding sums of money of judgment debtors, enforcers shall issue decisions on collection of these sums of money for judgment enforcement. Third parties currently holding sums of money of judgment debtors are obliged to hand over money to enforcers for judgment enforcement. Enforcers shall make written records of money collection, issue receipts to money-holding third parties and notify such to judgment debtors. In case money-holding third parties refuse to sign written records, signatures of witnesses are required.
Section 4. COERCIVE ENFORCEMENT REGARDING ASSETS BEING VALUABLE PAPERS
Article 82. Seizure of valuable papers
1. Upon detecting that judgment debtors are holding valuable papers or concerned agencies, organizations or individuals are holding valuable papers of judgment debtors, enforcers shall issue decisions on seizure of these papers for judgment enforcement.
2. Judgment debtors holding valuable papers or agencies, organizations or individuals holding valuable papers of judgment debtors shall hand over these papers to civil judgment enforcement agencies under law.
In case judgment debtors holding valuable papers or agencies, organizations or individuals holding valuable papers of judgment debtors fail to hand over these papers to civil judgment enforcement agencies, enforcers shall request competent agencies or organizations to transfer the value of these papers for judgment enforcement.
Article 83. Sale of valuable papers
The sale of valuable papers must comply with law.
Section 5. COERCIVE ENFORCEMENT OF ASSETS BEING INTELLECTUAL PROPERTY RIGHTS
Article 84. Distraint, use and exploitation of intellectual property rights
1. Enforcers shall issue decisions on distraint of intellectual property rights held by judgment debtors.
In case judgment debtors being intellectual property rights holders license these rights to other agencies, organizations and individuals, these intellectual property rights shall still be distrained.
2. Upon distraint of intellectual property rights of judgment debtors, depending on each object of these intellectual property rights, enforcers shall seize papers related to intellectual property rights of judgment debtors.
3. In order to achieve defense or security objectives or assure people’s life and interests of the State and society specified in the Intellectual Property Law, the State may decide to compel licensing of intellectual property rights by their holders to other agencies, organizations and individuals for use for a definite period. In this case, enforcers may not distrain intellectual property rights of judgment debtors during the period of compelled licensing.
4. Enforcers shall decide to assign intellectual property rights to agencies, organizations and individuals for use or exploitation. These agencies, organizations and individuals shall remit earned sums of money, after subtracting necessary expenses, to civil judgment enforcement agencies for judgment enforcement.
When necessary, enforcers may request specialized or professional intellectual property organizations to collect and manage incomes and profits from the use and exploitation of intellectual property rights of judgment debtors.
5. In case judgment debtors that have assigned their intellectual property rights to other agencies, organizations or individuals have not yet received any payments or have received only partial payments for the assignment, enforcers shall issue decisions to compel these agencies, organizations or individuals being assignees to remit unpaid amounts for judgment enforcement.
Article 85. Valuation of intellectual property rights
1. Intellectual property rights shall be valuated under Articles 98 and 99 of this Law and the law on intellectual property.
2. The Government shall specify the order, procedures, methods and competence for valuation of intellectual property rights.
Article 86. Auction of intellectual property rights
1. Intellectual property rights shall be auctioned under the law on asset auction and the law on intellectual property.
2. The Government shall specify the order, procedures, methods and competence for auction of intellectual property rights.
Section 6. COERCIVE ENFORCEMENT REGARDING ASSETS BEING OBJECTS
Article 87. Assets which must not be distrained
1. Assets banned from circulation under law; assets used in service of defense, security and public interests; assets allocated from the state budget to agencies and organizations.
2. The following assets of judgment debtors being individuals:
a/ Quantities of food to meet essential needs of judgment debtors and their families during the period they have no new incomes or yields;
b/ Quantities of medicines needed for disease prevention and treatment for judgment debtors and their families;
c/ Necessary tools of disabled people and tools used for taking care of sick people;
d/ Ordinary worshipping objects according to local customs;
e/ Essential working tools of small value and used as major or sole means of living of judgment debtors and their families;
f/ Utensils necessary for the daily life of judgment debtors and their families.
3. The following assets of judgment debtors being enterprises, cooperatives or production, business or service establishments:
a/ Quantities of medicines needed for disease prevention and treatment for employees; food, foodstuff, tools and other assets used for serving meals for employees;
b/ Kindergartens, schools, medical establishments and other equipment, means and assets owned by these establishments and used for non-commercial purposes;
c/ Devices, equipment, means and tools for labor safety protection, fire and explosion prevention and fighting and environmental pollution prevention and combat.
1. At least 3 working days before distraining assets being real estate, enforcers shall notify the representative of the commune administration or the street population quarter where the coercive enforcement is to be conducted, involved parties and persons with related interests and obligations of the time and place of distraint and to-be-distrained assets, unless it is necessary to prevent involved parties from dispersing or destroying assets or shirking judgment enforcement.
In case involved parties are absent, they may authorize other persons to exercise their rights and perform their obligations. In case involved parties or their authorized persons are absent after being duly notified, enforcers shall still conduct the distraint, invite witnesses and clearly state such in written records of distraint. In case it is impossible to invite witnesses, enforcers shall still conduct the distraint and clearly state such in written records of distraint.
Upon distraint of objects, houses and architectural works, if judgment debtors or persons currently managing or using these assets are absent and when necessary to unpack or unlock these assets, enforcers shall comply with Article 93 of this Law.
2. Asset distraint must be recorded in writing. A written record of distraint must clearly state the time and date of distraint, full names of the enforcer, involved parties or their authorized persons, record maker, witness(es) and persons related to distrained assets, and distraint proceedings; and describe the state of each asset, requests of involved parties and opinions of witnesses.
Written records of distraint must be signed by involved parties or their authorized persons, witnesses, representatives of commune-level administrations or street population quarters where the coercive enforcement is organized, enforcers and record makers.
Article 89. Distraint of assets being land use rights or subject to compulsory ownership or security transaction registration
1. Before distraining assets being land use rights or subject to compulsory ownership or security transaction registration under law, enforcers shall request registration offices to supply information on assets or registered transactions.
2. After the distraint, enforcers shall notify in writing registration offices of the asset distraint for handling under Clause 1, Article 178 of this Law.
Article 90. Distraint and handling of assets in pledges or mortgages
1. In case judgment debtors have no more assets or have assets insufficient for judgment enforcement, enforcers may distrain and handle assets of judgment debtors currently in pledges or mortgages if the value of these assets is larger than the secured obligation and expenses for judgment enforcement.
2. Upon distraint of assets in pledges or mortgages, enforcers shall promptly notify such to pledgees or mortgagees. Upon handling of distrained assets, pledgees or mortgagees will be among the first to get paid under Clause 3, Article 47 of this Law.
Article 91. Distraint of assets of judgment debtors currently held by third parties
Upon detecting that third parties are currently holding assets of judgment debtors, including assets identified under other judgments or rulings, enforcers shall issue decisions on distraint of these assets for judgment enforcement. In case third parties fail to voluntarily hand over these assets, enforcers shall compel the handover thereof for judgment enforcement.
In case distrained assets are currently leased, lessees may continue the lease under signed contracts.
Article 92. Distraint of contributed capital
1. Enforcers shall request individuals, agencies and organizations to whom/which judgment debtors have contributed capital to supply information on judgment debtors’ capital contributions for distraint. When necessary, enforcers may request competent agencies to identify capital contributions of judgment debtors; or invite professional organizations or individuals to identify the value of capital contributions of judgment debtors for coercive judgment enforcement.
2. Involved parties may request courts to identify capital contributions of judgment debtors.
Article 93. Distraint of locked or packed objects
Upon distraint of locked or packed objects, enforcers shall request judgment debtors or current users or managers of these objects to unlock or unpack them. If requested persons fail to do so or are intentionally absent, enforcers shall themselves or hire other individuals or organizations to do so in the presence of witnesses. Judgment debtors shall bear any damage caused by the unlocking or unpacking.
When necessary, enforcers shall seal up objects after they are unlocked or unpacked and assign them to others for preservation under Article 58 of this Law.
A written record of the unlocking, unpacking or sealing up must be made and signed by involved persons and witnesses.
Article 94. Distraint of assets attached to land
Upon distraint of assets being construction works attached to land, enforcers shall also distraint land use rights, unless land use rights must not be distrained under law or the separation of distrained assets from land does not considerably reduce the value of these assets.
Article 95. Distraint of houses
1. The distraint of a house being the sole residence of a judgment debtor and his/her family may be conducted only after this person has been determined to have no other assets or have assets which are insufficient for judgment enforcement, unless the judgment debtor agrees to have his/her house distrained for judgment enforcement.
2. Upon distraint of a house, enforcers shall also distrain land use rights attached to the house. For a house attached to land under land use rights of another person, enforcers may distrain the house and land use rights for judgment enforcement only when the land use rights holder so agree. If the land use rights holder disagrees with the distraint, only the house of the judgment debtor may be distrained, provided the separation of the house from land does not considerably reduce the value of the house.
3. Upon distraint of a house of a judgment debtor which is currently leased or lent to others for dwelling, enforcers shall promptly notify current lessees or dwellers of the distraint.
In case distrained assets being leased houses or stores are auctioned when the lease or permitted dwelling duration remains valid, lessees may continue to lease or dwell in these houses under the Civil Code.
4. The distraint of locked houses must comply with Article 93 of this Law.
Article 96. Distraint of vehicles
1. Upon distraint of vehicles of judgment debtors, enforcers shall request judgment debtors or current managers or users of these vehicles to hand their registration certificates, if any.
2. For vehicles currently in use or operation, after the distraint thereof enforcers may seize or assign these vehicles to judgment debtors or their current managers or users for further use, operation and preservation without transfer, pledge or mortgage.
In case of assignment of vehicles to judgment debtors or their current managers or users for further use, operation, enforcers shall issue to these persons written records of the seizure of their registration certificates as permission for these vehicles to join traffic.
3. Enforcers may request competent agencies to prohibit the transfer, pledge, mortgage or lease of, or restrict traffic by, distrained vehicles.
4. The distraint of aircraft and seagoing ships for judgment enforcement must comply with the law on arrest of aircraft and seagoing ships.
Article 97. Distraint of yields
In case judgment debtors have assets which bring about yields, enforcers shall distraint these yields to assure judgment enforcement. For yields being food and foodstuff, upon the distraint thereof enforcers shall leave a portion sufficient for judgment debtors and their families to live on under Point a, Clause 2, Article 87 of this Law.
Article 98. Valuation of distrained assets
1. Upon distraint of assets, if involved parties can reach agreement on prices of assets or valuation organizations, enforcers shall make written records of this agreement. Prices of assets agreed by involved parties shall serve as reserve prices for auction. In case involved parties reach agreement on valuation organizations, enforcers shall sign service contracts with these organizations.
2. Within 5 working days after the date of asset distraint, enforcers shall sign service contracts with valuation organizations in provinces or centrally run cities where distrained assets exist in the following cases:
a/ Involved parties cannot reach agreement on prices of assets and selection of valuation organizations;
b/ Valuation organizations selected by involved parties refuse to sign service contracts;
c/ Part of judgments or rulings specified in Clause 1, Article 36 of this Law is enforced.
3. Enforcers may valuate assets in the following cases:
a/ No service contract specified in Clause 2 of this Article can be signed;
b/ Distrained assets are raw, perishable or of small value, the prices of which cannot be agreed upon by involved parties. The Government shall specify assets of small value.
Article 99. Revaluation of distrained assets
1. Distrained assets shall be revaluated in the following cases:
a/ Enforcers seriously violate the provisions of Article 98 of this Law, resulting in inaccurate asset valuation;
b/ Involved parties request revaluation before public notification of asset auction.
2. Distrained assets shall be revaluated under Clauses 2 and 3, Article 98 of this Law.
Article 100. Handover of assets for judgment enforcement
1. In case involved parties reach agreement to let judgment creditors receive assets distrained for clearing against sums of money receivable under judgment enforcement, enforcers shall make written records of such agreement.
In case of more than one judgment creditor, the asset recipient shall obtain the consent of other judgment creditors and pay to the latter sums of money in proportion to the values they are entitled to.
2. The handover of assets for clearing against sums of money receivable under judgment enforcement shall be conducted within 5 working days after the agreement thereon is reached.
Article 101. Sale of distrained assets
1. Distrained assets shall be sold by the following modes:
a/ Auction;
b/ Non-auction sale.
2. Distrained assets being movables valued at more than VND 10,000,000 and real estate shall be auctioned by auctioneering organizations.
Involved parties may reach agreement on auctioneering organizations within 5 working days after the date of valuation. Enforcers shall sign asset auction service contracts with auctioneering organizations selected by involved parties. In case involved parties cannot reach agreement on auctioneering organizations, enforcers shall select these organizations for signing asset auction service contracts.
Asset auction service contracts shall be signed within 10 days after the date of asset valuation.
An auction shall be conducted within 30 days, for movables, and 45 days, for real estate, from the date of contract signing.
3. Enforcers may auction distrained assets in the following cases:
a/ In provinces or centrally run cities where assets exist but no auctioneering organization is available or auctioneering organizations refuse to sign asset auction service contracts;
b/ Movables are valued at between VND 2,000,000 and 10,000,000.
An auction shall be conducted within 30 days, for movables, and 45 days, for real estate, after the date of asset valuation or receipt of written refusals of auctioneering organizations.
4. Enforcers may sell without holding an auction assets valued at under VND 2,000,000 or raw or perishable assets.
Assets shall be sold within 5 working days after the date of distraint.
5. One working day before an auction is opened, judgment debtors may receive back assets if they have fully paid judgment enforcement expenses and other actual and reasonable expenses for coercive judgment enforcement and organization of an auction.
Judgment debtors shall refund actual and reasonable expenses to parties registering to purchase assets. Expense levels shall be agreed by involved parties. If no agreement can be reached, involved parties shall request courts to rule on expense levels.
6. Auction procedures must comply with the law on asset auction.
Article 102. Cancellation of asset auction results
1. Involved parties and enforcers may institute lawsuits to request courts to settle disputes on asset auction results.
2. In case asset auction results are cancelled under court judgments or rulings, the handling of assets for judgment enforcement must comply with this Law.
3. The remedy of consequences and payment of compensations for damage caused by the cancellation of asset auction results must comply with law.
Article 103. Handover of auctioned assets
If judgment debtors or current managers or users of auctioned assets fail to hand over auctioned assets to purchasers, coercive handover of assets shall be carried out under Articles 114, 115, 116 and 117 of this Law.
Article 104. Handling of unsuccessfully auctioned assets
Within 10 days after the date of unsuccessful auction, if involved parties do not request revaluation, enforcers shall issue decisions on reduction of asset prices for further auction. Each price reduction must not exceed ten per cent of the reserve price.
In case reduced asset prices are lower than enforcement expenses but judgment creditors refuse to receive assets for clearing against sums of money receivable under judgment enforcement, these assets shall be returned to judgment debtors.
Article 105. Release of distrained assets
1. Distrained assets shall be released in the following cases:
a/ Involved parties reach agreement on release of distrained assets without affecting the rights and legitimate interests of a third party;
b/ Involved parties have fulfilled the judgment execution obligation and fully paid judgment enforcement expenses under this Law;
c/ There is a competent person’s decision to cancel the asset distraint decision;
d/ There is a judgment enforcement termination decision under Article 50 of this Law.
2. Enforcers shall issue decisions on release and return of distrained assets to judgment debtors within 5 working days after obtaining a ground specified in Clause 1 of this Article.
Article 106. Registration and transfer of asset ownership or use right
1. Purchasers of assets involved in judgment enforcement and recipients of assets for clearing against sums of money receivable under judgment enforcement have their ownership and use rights to these assets.
2. Competent state agencies shall carry out procedures for registration and transfer of asset ownership or use rights to purchasers or recipients of assets for clearing against sums of money receivable under judgment enforcement. Civil judgment enforcement agencies shall supply all documents and papers specified in Clause 3 of this Article to purchasers and recipients of assets involved in judgment enforcement.
3. A dossier for registration of ownership or use right transfer comprises:
a/ A written request of the civil judgment enforcement agency;
b/ A copy of the judgment or ruling;
c/ The judgment enforcement decision and asset distraint decision;
d/ A written record of the successful auction or of the asset handover and receipt for judgment enforcement;
e/ Other asset-related deeds, if any.
4. For assets being land use rights without certificates or with their certificates irrecoverable, competent agencies shall grant land use rights certificates under the land law.
For assets subject to compulsory ownership registration without registration certificates or with their certificates irrecoverable, agencies with registration competence shall grant ownership registration certificates.
Newly granted certificates will replace irrecoverable certificates.
Section 7. COERCIVE EXPLOITATION OF ASSETS
Article 107. Coercive exploitation of assets for judgment enforcement
1. Enforcers may coerce the exploitation of assets of judgment debtors in the following cases:
a/ The value of assets of judgment debtors is much larger than the judgment execution obligation and these assets can be exploited for judgment enforcement;
b/ Judgment creditors agree with coercive exploitation of assets for judgment enforcement, provided the exploitation of assets does not affect the rights and legitimate interests of third parties
2. Enforcers shall issue decisions on coercive exploitation of assets. Such a decision must clearly state the form of exploitation; sum of money, and time limit, time, place and mode of remittance of money to the civil judgment enforcement agency for judgment enforcement.
Decisions on coercive exploitation of assets shall be promptly sent to agencies competent to manage or register these assets and commune-level People’s Committees in localities where these assets exist.
Transactions over and transfer of ownership of exploited assets are subject to approval of enforcers.
Article 108. Forms of coercive exploitation of assets for judgment enforcement
Assets of judgment debtors may be coercively exploited for judgment enforcement in the following forms:
1. Assets which are being exploited by judgment debtors themselves or by other parties with the permission of judgment debtors may be further exploited by current exploiters.
For unexploited assets, including land use rights, enforcers shall request judgment debtors to sign asset exploitation contracts with organizations or individuals wishing to exploit these assets.
2. Exploiters of assets specified in Clause 1 of this Article shall remit proceeds from the asset exploitation to civil judgment enforcement agencies after subtracting necessary expenses.
3. Within 30 days after being requested, if judgment debtors fail to sign asset exploitation contracts with other parties, enforcers shall distraint and handle assets for judgment enforcement.
Article 109. Termination of coercive exploitation of assets
1. Enforcers may issue decisions on termination of coercive exploitation of assets in the following cases:
a/ The exploitation of assets is ineffective or impedes the judgment enforcement;
b/ Judgment debtors and asset exploiters fail to properly comply with enforcers’ requests for asset exploitation;
c/ Judgment debtors have fulfilled the judgment enforcement obligation and fully paid judgment enforcement expenses;
d/ There is a decision on judgment enforcement termination.
2. In case the coercive exploitation of assets is terminated under Points a and b, Clause 1 of this Article, enforcers shall continue to distrain and handle these assets for judgment enforcement.
In case the coercive exploitation of assets is terminated under Points c and d, Clause 1 of this Article, enforcers shall, within 5 working days after the date of decision issuance, issue decisions on release and return of these assets to judgment debtors.
Section 8. COERCIVE ENFORCEMENT REGARDING ASSETS BEING LAND USE RIGHTS
Article 110. Land use rights which can be distrained or auctioned for judgment enforcement
1. Enforcers shall distrain land use rights of judgment debtors in case land use rights transfer is allowed under the land law.
2. Judgment debtors who have no land use right certificates and are eligible for the grant of land use right certificates under the land law or subject to land recovery under planning but having not yet received land recovery decisions shall still have their land use rights distrained and handled.
Article 111. Distraint of land use rights
1. Upon distraint of land use rights, enforcers shall request judgment debtors or current managers of land use rights-related papers to supply these papers to civil judgment enforcement agencies.
2. Upon distraint of rights to use land with attached assets under ownership of judgment debtors, enforcers shall distrain the rights to use both land and attached assets.
In case land of judgment debtors has assets attached to it and these assets are owned by other persons, enforcers may distrain only land use rights and notify the distraint to persons owning these assets.
3. A written record the distraint of land use rights must be made, clearly indicating locations, areas and boundaries of distrained land plots, and be signed by distraint participants.
Article 112. Temporary assignment of distrained land areas for management, exploitation or use
1. In case distrained land areas are currently managed, exploited or used by judgment debtors, enforcers shall temporarily assign these land areas to these debtors.
In case distrained land areas are currently managed, exploited or used by other organizations or individuals, these land areas shall be temporarily assigned to these organizations or individuals.
2. In case judgment debtors or organizations or individuals defined in Clause 1 of this Article refuse to receive distrained land areas, enforcers may temporarily assign these areas to other organizations or individuals for management, exploitation or use. In case no organization or individual receives distrained land areas, civil judgment enforcement agencies shall promptly valuate and auction these land areas under law.
3. A written record of the temporary assignment of distrained land for management, exploitation or use, must be made, clearly indicating:
a/ The area, category and location of land, land plot number and map number;
b/ The actual state of land use;
c/ The duration of temporary assignment of land for management, exploitation or use;
d/ Specific rights and obligations of persons who are temporarily assigned land for management, exploitation or use.
4. In the duration of temporary assignment of distrained land for management, exploitation or use, temporary assignees may not convert the land use purpose, transfer, lease, sub-lease, donate, bequeath, mortgage or contribute land use rights; may neither alter the actual state of land use nor use land for improper purposes.
Article 113. Handling of assets attached to distrained land
1. In case assets attached to distrained land are owned by other persons, these assets shall be handled as follows:
a/ For assets formed before judgment debtors receive judgment enforcement decisions, enforcers shall request asset owners to voluntarily move their assets and return land use rights to judgment debtors. In case asset owners fail to voluntarily move their assets, enforcers shall guide asset owners and judgment debtors to reach agreement in writing on an asset handling method. Within 15 days after the guidance is provided, if these parties still fail to reach agreement, enforcers shall handle these assets together with land use rights in order to assure rights and legitimate interests of judgment debtors and owners of assets attached to land.
In case asset owners are land lessees or recipients of land use rights contributed as capital by judgment debtors without forming new legal entities, asset owners may continue signing land lease contracts or contracts on contribution of land use rights as capital with auction winners or recipients of land use rights for the remaining term of contracts they have signed with judgment debtors. In this case, before handling land use rights, enforcers shall notify bidders and persons requested to receive land use rights of the right of owners of assets attached to land to proceed with the signing of contracts;
b/ For assets formed after judgment debtors receive judgment enforcement decisions, enforcers shall request asset owners to voluntarily move their assets to return land use rights to judgment debtors. If 15 days after being requested, asset owners still fail to move their assets or their assets are immovable, enforcers shall handle these assets together with land use rights.
For assets formed after distraint, if asset owners fail to move their assets or their assets are immovable, these assets shall be dismantled. Enforcers shall organize the dismantlement, unless land use right recipients or land use right auction winners agree to purchase these assets;
c/ Owners of assets attached to land of judgment debtors may be refunded proceeds from the sale of assets or receive back assets in case these assets have been dismantled but shall bear distraint, valuation, auction and dismantlement expenses.
2. In case assets owned by judgment debtors are associated with distrained land use rights, enforcers shall handle these assets together with land use rights.
3. For assets being short-term plants and animals not yet harvested or assets in an uncompleted closed production cycle, enforcers shall, after the distraint, handle these assets when the harvesting season sets in or the closed production cycle is completed.
Section 9. COERCIVE RETURN OF OBJECTS AND PAPERS AND COERCIVE TRANSFER OF LAND USE RIGHTS
Article 114. Procedures for coercive return of objects
1. For specific objects, the coercive return shall be conducted as follows:
a/ Enforcers shall request judgment debtors or current managers or users of these objects to return them to judgment creditors. If these persons fail to do so, enforcers shall seize and return these objects to judgment creditors;
b/ In case the value of objects has decreased and judgment creditors refuse to receive them back, enforcers shall guide involved parties in reaching agreement on judgment enforcement. The judgment enforcement shall be conducted according to the agreement.
In case involved parties cannot reach agreement, enforcers shall coerce the return of objects to judgment creditors. Involved parties may institute lawsuits to request courts to settle the damage caused by the decreased value of returned objects;
c/ In case objects no longer exist or are irreparably damaged and involved parties otherwise agree on judgment enforcement, enforcers shall conduct judgment enforcement according to the agreement.
In case involved parties cannot reach agreement, heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions to return written requests for judgment enforcement. Involved parties may institute lawsuits to request courts to settle the damage caused by the non-existence or irreparable damage of returnable objects.
2. For fungible objects, enforcers shall coerce the return thereof under judgments or rulings.
In case returnable objects no longer exist or are damaged or devalued, enforcers shall request judgment debtors to return fungible objects or pay the value of fungible objects, unless otherwise agreed by involved parties.
3. In case judgment debtors or current managers or users of returnable objects are likely to disperse or destroy these objects, enforcers may promptly apply measures to secure judgment enforcement specified in Article 68 of this Law.
Article 115. Coercive return or handover of houses
1. In case judgment debtors are obliged to return houses, enforcers shall compel judgment debtors and other persons present in these houses to get out, and at the same time request them to move by themselves their assets out of these houses. If these persons fail to voluntarily abide by enforcers’ requests, enforcers shall request coercion forces to move them and their assets out of these houses.
In case owners refuse to receive their assets, enforcers shall make written records clearly stating the quantity, category and state of each kind of asset, and assign assets to organizations or individuals having conditions to preserve, or preserve these assets in warehouses of civil judgment enforcement agencies and notify the place and time to their owners for receiving them back.
2. In case judgment debtors are intentionally absent though they have been notified of coercion decisions, enforcers shall conduct the coercion under Clause 1 of this Article.
3. Upon the expiration of a time limit of 3 months from the date of notification specified in Clause 1 of this Article, if owners of preserved assets do not show up to receive, these assets shall be handled under Clause 2, Article 126 of this Law, unless these owners have plausible reasons.
4. The coercive return of construction works or architectural objects under judgments or rulings shall be conducted under Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
5. In case of coercive handover of a house being the sole residence of a judgment debtor to a person who has purchased it through auction, if finding that the judgment debtor, after fulfilling judgment execution obligations, becomes unable to rent or to build a new home, the enforcer shall, before carrying out procedures for paying to the judgment creditor, retain a sum of money from the house sale proceeds for the judgment debtor to rent a home for one year at the average rent rate in the locality. The remaining judgment execution obligation shall be performed under this Law.
Article 116. Coercive return of papers
1. Enforcers shall issue decisions on coercive return of papers by judgment debtors to judgment creditors. In case judgment debtors fail to return papers, enforcers shall force them to do so for judgment enforcement.
In case returnable papers are identified to be held by third parties, enforcers shall request these parties to hand over papers they are holding. If third parties fail to voluntarily hand over papers, enforcers shall force them to do so for judgment enforcement.
2. For irrecoverable papers which can be reissued, enforcers shall request competent agencies or organizations to issue decisions on revocation of these papers and issue new ones to judgment creditors.
For irrecoverable papers which cannot be reissued, heads of civil judgment enforcement agencies shall issue decisions on return of written requests for judgment enforcement and guide involved parties in instituting lawsuits to request courts to settle the case.
Article 117. Coercive transfer of land use rights
1. In case judgments or rulings declare the obligation to transfer land use rights, enforcers shall organize the transfer of land areas subject to these land use rights to judgment creditors.
Land areas shall be handed over in the presence of representatives of land state management agencies of the same level and commune-level People’s Committees in localities where transferred land areas exist.
2. Assets attached to transferred land shall be handled according to the following provisions:
a/ In case they are formed after the judgments or rulings take legal effect, enforcers shall request owners of these assets to dismantle these assets or move them out of land areas to be transferred to judgment creditors. If asset owners fail to do so, enforcers shall coerce the dismantlement or movement of assets, unless otherwise agreed by involved parties. Expenses for coercion shall be borne by asset owners.
In case owners of assets attached to land refuse to receive their assets, enforcers shall make written records, clearly stating the quantity, category and state of each kind of asset, then assign assets to organizations or individuals having conditions to preserve them, or preserve them in warehouses of civil judgment enforcement agencies and notify the place and time to their owners for coming to receive them.
Upon the expiration of the notified time limit, if asset owners do not come to receive their assets, these assets shall be handled under Article 126 of this Law;
b/ In case assets attached to land are formed before first-instance judgments or rulings are made, but enforced judgments or rulings do not clearly declare the handling of these assets, civil judgment enforcement agencies shall request courts that have made such judgments or rulings to clearly explain the handling of these assets or request competent courts to review these judgments or rulings according to cassation or re-opening procedures.
3. The coercive transfer of land use rights to auction-winners or recipients for clearing against sums of money receivable under judgment enforcement must comply with Clause 2 of this Article.
Section 10. COERCIVE PERFORMANCE OF THE OBLIGATION TO DO OR NOT TO DO CERTAIN JOBS
Article 118. Coercive performance of the obligation to do certain jobs
1. In case judgment debtors are obliged to do certain jobs under judgments or rulings but they fail to do so, enforcers shall decide to impose fines and set a time limit of 5 working days after the date of issuance of fine decisions for these judgment debtors to perform obligation.
2. Upon the expiration of the set time limit, if judgment debtors still fail to perform their obligation, enforcers shall:
a/ In case these jobs can be assigned to others to perform on judgment debtors’ behalf, assign the jobs to persons having conditions to perform. Expenses for job performance shall be borne by judgment debtors;
b/ In case these jobs must be performed by judgment debtors themselves, request competent agencies to examine judgment debtors, penal liability for the crime of failure to execute judgments.
Article 119. Coercive performance of the obligation not to do certain jobs
Enforcers shall decide to impose fines on judgment debtors who fail to voluntarily terminate the performance of jobs which must not be performed under judgments or rulings. When necessary, enforcers may request these judgment debtors to restore the original state. In case these judgment debtors still fail to terminate the performance of these jobs or to restore the original state, enforcers shall request competent agencies to examine their penal liability for the crime of failure to execute judgments.
Article 120. Coercive consignment of minors to assigned fosterers under judgments or rulings
1. Enforcers shall issue decisions on coercive consignment of minors to assigned fosterers under judgments or rulings. Before coercing the consignment of minors to assigned fosterers, enforcers shall collaborate with local administrations and socio-political organizations in localities in persuading involved parties to voluntarily execute judgments.
2. In case judgment debtors or current guardians of minors refuse to consign these minors to assigned fosterers, enforcers shall issue decisions to impose fines and set a time limit of 5 working days after the date of issuance of these decisions for these persons to consign minors to assigned fosterers. Upon the expiration of the set time limit, if these persons still fail to do so, enforcers shall coerce the consignment of minors or request competent agencies to examine their penal liability for the crime of failure to execute judgments.
Article 121. Coercive reemployment of laborers
1. In case employers refuse to reemploy laborers under judgments or rulings, enforcers shall issue decisions to impose fines on individual employers or heads of employing agencies or organizations, and at the same time set a time limit of 10 days after the date of issuance of these decisions for employers to reemploy laborers. Upon the expiration of the set time limit, if employers still fail to do so, enforcers shall request competent agencies to discipline them or examine their penal liability for the crime of failure to execute judgments.
2. In case employers cannot arrange reemployed laborers back to jobs under judgments or rulings, they shall arrange them to do other jobs with the same salary under the labor law.
In case reemployed laborers do not accept new jobs and request their employers to pay them amounts they are entitled to under the labor law, employers shall do so in order to terminate the judgment execution obligation.
3. Employers shall pay to laborers salary amounts during the period they cannot arrange these laborers to jobs under judgments or rulings, counting from the date written requests for judgment enforcement are made to the date laborers are reemployed or receive amounts they are entitled to under Clause 2 of this Article.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực