Chương III Luật quy hoạch 2017: Thẩm định, quyết định hoặc phê duyệt, công bố và cung cấp thông tin quy hoạch
Số hiệu: | 21/2017/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 24/11/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2019 |
Ngày công báo: | 29/12/2017 | Số công báo: | Từ số 1061 đến số 1062 |
Lĩnh vực: | Xây dựng - Đô thị | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch để thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch để thẩm định quy hoạch tỉnh.
1. Thành phần Hội đồng thẩm định quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng bao gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch là Thủ tướng Chính phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ. Thành viên của Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và tổ chức, cá nhân khác. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định.
2. Thành phần Hội đồng thẩm định quy hoạch tỉnh bao gồm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên của Hội đồng. Chủ tịch Hội đồng thẩm định quy hoạch là Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Thành viên của Hội đồng thẩm định bao gồm đại diện Bộ, cơ quan ngang Bộ, địa phương và tổ chức, cá nhân khác. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định.
3. Hội đồng thẩm định quy hoạch làm việc theo chế độ tập thể và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch theo nhiệm vụ được giao. Cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định tổ chức lấy ý kiến chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan trước khi trình Hội đồng thẩm định quy hoạch.
Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định quy hoạch có thể lựa chọn tư vấn phản biện độc lập. Tư vấn phản biện độc lập phải đáp ứng điều kiện về năng lực chuyên môn phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của Chính phủ.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:
a) Tờ trình;
b) Báo cáo quy hoạch;
c) Dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch;
d) Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch;
đ) Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
e) Hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.
2. Hội đồng thẩm định quy hoạch chỉ tổ chức thẩm định khi nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thẩm định có quyền yêu cầu cơ quan trình thẩm định quy hoạch cung cấp thêm thông tin, giải trình về các nội dung liên quan.
Nội dung thẩm định quy hoạch tập trung vào các vấn đề sau đây:
1. Sự phù hợp với nhiệm vụ lập quy hoạch đã được phê duyệt;
2. Việc tuân thủ quy trình lập quy hoạch quy định tại Điều 16 của Luật này;
3. Việc tích hợp các nội dung quy hoạch do Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan được phân công thực hiện;
4. Sự phù hợp của quy hoạch với quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này.
1. Báo cáo thẩm định quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia phải thể hiện rõ ý kiến của Hội đồng thẩm định quy hoạch về nội dung thẩm định quy hoạch quy định tại Điều 32 của Luật này và kết luận về việc quy hoạch đủ điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện để Chính phủ trình Quốc hội quyết định.
2. Báo cáo thẩm định quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh phải thể hiện rõ ý kiến của Hội đồng thẩm định quy hoạch về nội dung thẩm định quy hoạch quy định tại Điều 32 của Luật này và kết luận về việc quy hoạch đủ Điều kiện hoặc chưa đủ điều kiện trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Báo cáo thẩm định quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch vùng và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến cơ quan lập quy hoạch chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch.
Báo cáo thẩm định quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch tỉnh và các tài liệu kèm theo phải được gửi đến cơ quan tổ chức lập quy hoạch chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc thẩm định. Cơ quan tổ chức lập quy hoạch có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan lập quy hoạch nghiên cứu, giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch.
Trường hợp kết luận quy hoạch chưa đủ điều kiện trình quyết định hoặc phê duyệt thì Hội đồng thẩm định quy hoạch trả lại hồ sơ cho cơ quan trình thẩm định quy hoạch và nêu rõ lý do.
1. Quốc hội quyết định quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
2. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.
Đối với quy hoạch Thủ đô, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến của Quốc hội.
Hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch bao gồm các tài liệu chủ yếu sau đây:
1. Tờ trình;
2. Báo cáo quy hoạch;
3. Dự thảo văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch;
4. Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cộng đồng, cá nhân về quy hoạch; bản sao ý kiến góp ý của Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương liên quan; báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến góp ý về quy hoạch;
5. Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược;
6. Báo cáo thẩm định quy hoạch; bản sao ý kiến của chuyên gia, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và tổ chức khác có liên quan; báo cáo phản biện của tư vấn phản biện độc lập (nếu có);
7. Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;
8. Hệ thống sơ đồ, bản đồ, cơ sở dữ liệu về quy hoạch.
1. Chậm nhất là 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Quốc hội, Chính phủ gửi hồ sơ trình quyết định quy hoạch đến cơ quan của Quốc hội để thẩm tra.
2. Cơ quan thẩm tra có quyền yêu cầu Chính phủ và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về những vấn đề thuộc nội dung quy hoạch. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu phục vụ cho việc thẩm tra.
3. Nội dung thẩm tra tập trung vào các vấn đề sau đây:
a) Sự phù hợp của nội dung quy hoạch với chủ trương, đường lối của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp; tính thống nhất trong hệ thống quy hoạch; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Sự phù hợp của quy hoạch với quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này;
c) Tính khả thi của quy hoạch và điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để thực hiện quy hoạch.
4. Quốc hội xem xét, thông qua nghị quyết về quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt, toàn bộ nội dung của quy hoạch phải được công bố công khai, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Quy hoạch được công bố theo hình thức quy định tại Điều 40 của Luật này.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức công bố quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch vùng.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức công bố quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ tổ chức công bố quy hoạch ngành quốc gia thuộc thẩm quyền tổ chức lập.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố quy hoạch tỉnh.
1. Quy hoạch phải được đăng tải thường xuyên, liên tục trên trang thông tin điện tử của cơ quan tổ chức lập quy hoạch, cơ quan lập quy hoạch.
2. Ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này, quy hoạch còn được công bố theo các hình thức sau đây:
a) Thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng;
b) Trưng bày mô hình, hệ thống sơ đồ, bản đồ, hệ thống cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo;
d) Phát hành ấn phẩm.
3. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
1. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được xây dựng, vận hành thống nhất trên phạm vi cả nước phục vụ cho hoạt động quy hoạch.
Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch bao gồm hồ sơ quy hoạch, các dữ liệu về tự nhiên, kinh tế - xã hội, môi trường, biến đổi khí hậu, quốc phòng, an ninh gắn với hệ thống cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn hóa và cập nhật thường xuyên.
2. Trách nhiệm xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch được quy định như sau:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia đã được chuẩn hóa và được cập nhật thường xuyên để tạo dữ liệu khung cho hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
c) Bộ, cơ quan ngang Bộ cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Thông tin về quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt phải được cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu, trừ những nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng và quy hoạch tỉnh.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch sử dụng đất quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch ngành quốc gia thuộc thẩm quyền tổ chức lập.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về quy hoạch tỉnh.
1. Hồ sơ quy hoạch được lưu trữ bao gồm:
a) Hồ sơ trình thẩm định quy hoạch quy định tại Điều 31 của Luật này;
b) Hồ sơ trình quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch quy định tại Điều 35 của Luật này;
c) Báo cáo thẩm tra quy hoạch đối với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch không gian biển quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc gia;
d) Văn bản quyết định hoặc phê duyệt quy hoạch;
đ) Tài liệu khác (nếu có).
2. Việc lưu trữ hồ sơ quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
APPRAISAL, DECISION OR APPROVAL, ANNOUNCEMENT AND PROVISION OF INFORMATION ON PLANNING
SECTION 1. PLANNING FORMULATION
Article 29. The power to establish a planning appraisal council
1. The Prime Minister shall establish a planning appraisal council to appraise the national and regional planning.
2. The Ministry of Planning and Investment shall establish a planning appraisal council to appraise the provincial planning.
Article 30. Planning appraisal council
1. A national and regional planning appraisal council includes President and members of the council. President of the planning appraisal council is the Prime Minister or Deputy Prime Minister. Members of the appraisal council include representatives of Ministries, ministerial authorities, local governments and other organizations and individuals. The standing body of the appraisal council shall be decided by the President of the council.
2. A provincial planning appraisal council includes President and members of the Council. The President of the appraisal council is the Minister of Planning and Investment. Members of the appraisal council include representatives of Ministries, ministerial authorities, local governments and other organizations and individuals. The standing body of the appraisal council shall be decided by the President of the council.
3. The planning appraisal council shall operate according to the collective system and be responsible for formulating planning. The standing body of the appraisal council shall seek opinions from experts, socio-professional organizations and other relevant organizations before sending them to the planning appraisal council.
When necessary, the planning appraisal council may select an independent reviewer. An independent reviewer must satisfy qualification requirements suitable for his/her assigned tasks in accordance with relevant regulations of law and regulations of the Government.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 31. Applications for planning appraisal
1. An application for planning appraisal includes the following main documents:
a) An application form;
b) A planning report;
c) A draft planning decision or approval.
d) A consolidated report on opinions of the public and other organizations and individuals on the planning, copies of written opinions of Relevant Ministries, ministerial authorities and local governments; report on response to opinions on planning (hereinafter referred to as “response report”).
dd) A strategic environmental assessment report;
e) Planning diagrams, maps and database.
2. The planning appraisal council shall only carry out the appraisal when receiving a sufficient application specified in Clause 1 of this Article. When necessary, the appraisal council may request the submitting authority to provide additional information and explain relevant contents.
Article 32. Issues that need appraising
The appraisal shall focus on:
1. conformity to the approved planning tasks;
2. compliance with the procedures for planning formulation that are specified in Article 16 of this Law;
3. integration of planning contents provided by relevant Ministries, ministerial authorities and local governments;
4. conformity of the planning to the regulations specified in Section 2, Chapter II of this Law.
Article 33. Planning formulation report
1. A report on appraisal of the national comprehensive planning, national marine spatial planning and national land use planning shall clearly specify opinions of the planning appraisal council on issues that need appraising specified in Article 32 of this Law and decide whether to submit the planning to the National Assembly for decision.
2. A report on appraisal of the national sector planning, regional planning and provincial planning shall clearly specify opinions of the planning appraisal council on issues that need appraising specified in Article 32 of this Law and decide whether to submit the planning to the National Assembly.
3. A report on appraisal of the national comprehensive planning, national marine spatial planning, national land use planning and regional planning and enclosures shall be submitted to the planning authority within 15 days from the end of the appraisal. The planning authority shall consider and respond to appraisal opinions to modify and complete the application for decision or approval for planning.
A report on appraisal of the national sector planning and provincial planning and enclosures shall be submitted to the authority organizing formulation of the planning within 15 days from the end of the appraisal. The authority organizing formulation of the planning shall direct the planning authority to consider and respond to appraisal opinions to modify and complete the application for approval for planning.
In case the planning conclusion is ineligible to be submitted for decision or approval, the planning appraisal council shall return the application to the submitting authority and provide explanation.
Section 2. DECISION OR APPROVAL FOR PLANNING
Article 34. The power to decide or approve planning
1. The National Assembly shall decide the national comprehensive planning, national marine spatial planning and national land use planning.
2. The Prime Minister shall approve the national sector planning, regional planning and provincial planning.
Regarding the capital planning, the Prime Minister shall approve it after opinions of the National Assembly are obtained.
Article 35. Application for decision or approval for planning
An application for decision or approval for planning includes the following main documents:
1. An application form;
2. A planning report;
3. Draft planning decision or approval;
4. A consolidated report on opinions of the public, organizations and individuals on the planning, copies of written opinions of Relevant Ministries, ministerial authorities and local governments; response report.
5. A strategic environmental assessment report;
6. A planning appraisal report, copies of written opinions of experts, socio-professional organizations and other relevant organizations; a review prepared by the independent reviewer (if any);
7. A response report;
8. Planning diagrams, maps and database.
Article 35. Procedures for decision on the national comprehensive planning, national marine spatial planning and national land use planning
1. Within 60 days before the opening date of the session of the National Assembly, the Government shall submit the application for decision on planning to the National Assembly's authority for inspection.
2. The inspecting authority may request the Government and relevant organizations and individual to report issues concerning the contents of the planning. Organizations and individuals shall provide sufficient information and documents to serve the appraisal.
3. The inspection shall focus on:
a) Conformity of the contents of the planning to the Communist Party’s policies; constitutionality, legitimacy and uniformity in the planning system; compatibility with relevant international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory;
b) Conformity of the planning to the regulations specified in Section 2, Chapter II of this Law;
c) Feasibility of the planning and conditions for ensuring resources and finance for planning implementation.
4. The National Assembly shall consider and approve the resolution on national comprehensive planning, national marine spatial planning and national land use planning.
Article 37. Contents of decision or approval for planning
The contents of the decision or approval for planning are specified in Clause 2 Article 22, Clause 2 Article 23, Clause 2 Article 24, Clauses 3, 4, 5 and 6 Article 25, Clause 2 Article 26 and Clause 2 Article 27 of this Law, depending on the type of planning.
Section 3. ANNOUNCEMENT AND PROVISION OF INFORMATION ON PLANNING
Article 38. Announcement of planning
1. Within 15 days from the day on which the planning is decided or approved by the competent authority, its contents must be announced publicly, except for those that contain state secrets in accordance with regulations of the Law on Protection of State Secrets.
2. The planning shall be announced in the forms specified in Article 40 of this Law.
Article 39. Responsibilities for organization of planning announcement
1. The Ministry of Planning and Investment shall organize announcement of the national comprehensive planning and regional planning.
2. The Ministry of Natural Resources and Environment shall organize announcement of the national marine spatial planning and national land use planning.
3. Ministries and ministerial authorities shall organize announcement of the national sector planning within their power.
4. The People’s Committees of provinces shall organize announcement of the provincial planning.
Article 40. Forms of planning announcement
1. The planning shall be published on the website of the authority organizing formulation of the planning and planning authority on a regular and continuous basis.
2. Apart from compliance with Clause 1 of this Article, the planning shall be announced in the following forms:
a) Use of media;
b) Presentation of planning models, diagrams, maps and database;
c) Organization of conferences and workshops;
d) Release of publications.
3. The Government shall elaborate Clause 2 of this Article.
Article 41. National planning information and database systems
1. The national planning information and database systems shall be established and operated in a uniform manner nationwide to serve planning.
The national planning information and database systems include planning documents, data on nature, economy, society, environment, climate change, national defense and security in association with the standardized and regularly updated national geographic database system.
2. Responsibilities for establishment of national planning information and database systems:
a) The Ministry of Planning and Investment shall organize establishment, management and operation of national planning information and database systems;
b) The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide the standardized and regularly updated national geographic database system to create a framework database for the national planning information and database systems;
c) Ministries and ministerial authorities shall update relevant data under their management to the national planning information and database systems;
d) The People’s Committees of provinces shall update relevant data under local management to the national planning information and database systems.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 42. Provision of information on planning for organizations and individuals
1. Information on the decided or approved planning must be adequately, promptly and accurately provided for organizations and individuals upon request, except for information relating to state secrets in accordance with regulations of the Law on Protection of State Secrets.
2. The Ministry of Planning and Investment shall provide information on the national planning, regional planning and provincial planning.
3. The Ministry of Natural Resources and Environment shall provide information on the national land use planning and national marine spatial planning.
4. Ministries and ministerial authorities shall provide information on the national sector planning within their power.
5. The People’s Committees of provinces shall provide information about the provincial planning.
Article 43. Forms of provision of information on planning
1. Provision of information in writing or in person on request.
2. Publication of information on websites and through the media according to Article 40 of this Law.
3. Provision of publications about planning.
Article 44. Archiving planning documents
1. The planning documents to be archived include:
a) Documents about planning appraisal specified in Article 31 of this Law;
b) Documents submitted for decision or approval for planning specified in Article 35 of this Law;
c) Reports on appraisal of the national comprehensive planning, national marine spatial planning and national land use planning;
d) Planning decision or written approval;
dd) Other documents (if any).
2. Planning documents shall be archived in accordance with regulations of the Law on Archives.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 15. Nhiệm vụ lập quy hoạch
Điều 19. Lấy ý kiến về quy hoạch
Điều 22. Nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia
Điều 23. Nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia
Điều 24. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia
Điều 25. Nội dung quy hoạch ngành quốc gia
Điều 26. Nội dung quy hoạch vùng
Điều 27. Nội dung quy hoạch tỉnh
Điều 30. Hội đồng thẩm định quy hoạch
Điều 41. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch
Điều 15. Nhiệm vụ lập quy hoạch
Điều 17. Tổ chức tư vấn lập quy hoạch
Điều 19. Lấy ý kiến về quy hoạch
Điều 22. Nội dung quy hoạch tổng thể quốc gia
Điều 23. Nội dung quy hoạch không gian biển quốc gia
Điều 24. Nội dung quy hoạch sử dụng đất quốc gia
Điều 25. Nội dung quy hoạch ngành quốc gia
Điều 26. Nội dung quy hoạch vùng
Điều 27. Nội dung quy hoạch tỉnh
Điều 30. Hội đồng thẩm định quy hoạch
Điều 40. Hình thức công bố quy hoạch
Điều 41. Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch