Luật dự trữ quốc gia 2012 số 22/2012/QH13
Số hiệu: | 22/2012/QH13 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành: | 20/11/2012 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2013 |
Ngày công báo: | 24/12/2012 | Số công báo: | Từ số 765 đến số 766 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Luật này quy định việc hình thành, quản lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia; quyền, nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động dự trữ quốc gia.
Đối tượng áp dụng của Luật này là cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc hình thành, quản lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia.
Nhà nước hình thành, sử dụng dự trữ quốc gia nhằm chủ động đáp ứng yêu cầu đột xuất, cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh; phục vụ quốc phòng, an ninh.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dự trữ quốc gia là dự trữ vật tư, thiết bị, hàng hóa do Nhà nước quản lý, nắm giữ.
2. Hoạt động dự trữ quốc gia là việc xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự toán ngân sách về dự trữ quốc gia; xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật; quản lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia.
3. Hàng dự trữ quốc gia là vật tư, thiết bị, hàng hóa trong Danh mục hàng dự trữ quốc gia do Nhà nước quản lý, nắm giữ để sử dụng vào mục tiêu dự trữ quốc gia.
4. Danh mục hàng dự trữ quốc gia là tên nhóm hàng hóa, tên vật tư, tên thiết bị dự trữ quốc gia.
5. Điều hành dự trữ quốc gia là hoạt động quản lý, nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo vệ bằng dự trữ quốc gia.
6. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia là bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia theo phân công của Chính phủ.
7. Đơn vị dự trữ quốc gia là tổ chức thuộc bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo vệ hàng dự trữ quốc gia.
8. Tình huống đột xuất, cấp bách là tình trạng thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh có nguy cơ bùng phát trên diện rộng; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; trật tự an toàn xã hội cần được giải quyết ngay.
9. Tổng mức dự trữ quốc gia là tổng giá trị dự trữ quốc gia.
10. Mức phân bổ cho dự trữ quốc gia là số tiền bố trí cho dự trữ quốc gia trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
11. Thời hạn lưu kho hàng dự trữ quốc gia là khoảng thời gian tối đa được xác định từ thời điểm nhập kho đến thời điểm xuất kho hàng dự trữ quốc gia.
12. Xuất cấp hàng dự trữ quốc gia là việc xuất hàng dự trữ quốc gia không thu tiền để cấp cho các tổ chức, cá nhân.
1. Nhà nước có chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dự trữ quốc gia phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
2. Nhà nước xây dựng dự trữ quốc gia đủ mạnh, cơ cấu hợp lý, bảo đảm thực hiện mục tiêu dự trữ quốc gia, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.
3. Nhà nước có chính sách đầu tư nghiên cứu phát triển khoa học - kỹ thuật về dự trữ quốc gia, ứng dụng công nghệ bảo quản, công nghệ thông tin để hiện đại hóa hoạt động dự trữ quốc gia.
4. Nhà nước có chính sách huy động nguồn lực, khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dự trữ quốc gia.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Dự trữ quốc gia được hình thành từ các nguồn sau đây:
1. Ngân sách nhà nước;
2. Nguồn lực hợp pháp khác ngoài ngân sách nhà nước được đưa vào dự trữ quốc gia bao gồm các nguồn lực có được từ tự nguyện đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp công nghệ thông tin cho hoạt động quản lý và bảo quản hàng dự trữ quốc gia, trực tiếp bảo quản hàng dự trữ quốc gia; hàng hóa, vật tư được huy động từ các tổ chức, cá nhân trong tình huống đột xuất, cấp bách theo quy định của pháp luật.
1. Hàng dự trữ quốc gia phải được quản lý chặt chẽ, an toàn, bí mật theo quy định của pháp luật; chủ động đáp ứng kịp thời yêu cầu, mục tiêu của dự trữ quốc gia. Hàng dự trữ quốc gia sau khi xuất phải được bù lại đủ, kịp thời.
2. Hàng dự trữ quốc gia phải được sử dụng đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật; không được sử dụng hàng dự trữ quốc gia để kinh doanh.
1. Tổ chức dự trữ quốc gia phải bảo đảm tập trung, thống nhất theo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Chính phủ phân công bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
2. Hệ thống tổ chức dự trữ quốc gia được bố trí ở trung ương và các khu vực, địa bàn chiến lược trong cả nước để kịp thời đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của dự trữ quốc gia, bao gồm:
a) Cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách thuộc Bộ Tài chính được tổ chức theo hệ thống dọc, gồm cơ quan ở trung ương và các đơn vị ở địa phương theo khu vực;
b) Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và bộ phận làm công tác dự trữ quốc gia kiêm nhiệm tại bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
1. Người làm công tác dự trữ quốc gia bao gồm:
a) Công chức, viên chức làm việc tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách;
b) Người làm công tác dự trữ quốc gia là quân nhân, công an;
c) Công chức, viên chức làm công tác dự trữ quốc gia tại bộ, ngành.
2. Người làm công tác dự trữ quốc gia theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được hưởng phụ cấp thâm niên; tùy theo lĩnh vực, tính chất công việc, được hưởng phụ cấp ưu đãi nghề.
Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về dự trữ quốc gia.
2. Quyết định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển dự trữ quốc gia.
3. Quy định chi tiết Danh mục hàng dự trữ quốc gia; phân bổ ngân sách nhà nước cho dự trữ quốc gia; quyết định xuất, nhập, mua, bán hàng dự trữ quốc gia.
4. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dự trữ quốc gia.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ dự trữ quốc gia.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia.
8. Hợp tác quốc tế về dự trữ quốc gia.
1. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực dự trữ quốc gia thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Thanh tra chuyên ngành về dự trữ quốc gia là thanh tra việc chấp hành pháp luật về dự trữ quốc gia theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quyền hạn, trách nhiệm của thanh tra chuyên ngành về dự trữ quốc gia; quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra và tổ chức, cá nhân có liên quan được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
1. Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định chính sách phát triển dự trữ quốc gia, định hướng nguồn lực dự trữ quốc gia, phê duyệt kế hoạch 5 năm về dự trữ quốc gia;
b) Quyết định mức phân bổ ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hằng năm.
2. Ủy ban thường vụ Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hằng năm (nếu có);
b) Quyết định ngân sách trung ương mua bù hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp;
c) Điều chỉnh Danh mục hàng dự trữ quốc gia.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Quốc hội quyết định chính sách phát triển dự trữ quốc gia, định hướng nguồn lực dự trữ quốc gia, kế hoạch 5 năm về dự trữ quốc gia;
b) Trình Quốc hội quyết định mức phân bổ ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hằng năm;
c) Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định mức bổ sung từ ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hằng năm (nếu có);
d) Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định ngân sách trung ương mua bù hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp;
đ) Trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh Danh mục hàng dự trữ quốc gia;
e) Phân công bộ, ngành thực hiện quản lý hàng dự trữ quốc gia.
2. Thủ tướng Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phê duyệt chiến lược dự trữ quốc gia, kế hoạch dự trữ quốc gia hàng năm, quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia;
b) Giao kế hoạch, dự toán ngân sách nhà nước cho dự trữ quốc gia trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước đã được Quốc hội phê duyệt;
c) Quyết định việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bộ Tài chính giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tham mưu để Chính phủ trình Quốc hội chính sách phát triển dự trữ quốc gia, định hướng nguồn lực dự trữ quốc gia, kế hoạch 5 năm về dự trữ quốc gia;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách trung ương để Chính phủ trình Quốc hội quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hằng năm cho bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ mức bổ sung ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hằng năm (nếu có) trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định;
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng chiến lược dự trữ quốc gia, kế hoạch dự trữ quốc gia hằng năm, quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
4. Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia;
5. Tổ chức điều hành hoạt động dự trữ quốc gia, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia hằng năm và theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia theo thẩm quyền;
6. Căn cứ dự toán ngân sách nhà nước, kế hoạch dự trữ quốc gia hằng năm, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia, bảo đảm nguồn tài chính cho dự trữ quốc gia đối với bội ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia; thẩm định và tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước chi cho dự trữ quốc gia;
7. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy định về chế độ quản lý tài chính, ngân sách, quyết định giá mua tối đa, giá bán tối thiểu, giá bồi thường thiệt hại đối với hàng dự trữ quốc gia và mức chi phí cho việc nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo hiểm hàng dự trữ quốc gia; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra số lượng, chất lượng và giá trị hàng dự trữ quốc gia; tổ chức thực hiện các quy định về quản lý, bảo quản, mua, bán, nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia.
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với dự trữ quốc gia.
2. Phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hằng năm về dự trữ quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính tham mưu đề Chính phủ trình Quốc hội quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hằng năm; phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ mức bổ sung ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hàng năm (nếu có) trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định.
1. Tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, Danh mục hàng dự trữ quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia và mức dự trữ từng loại hàng dự trữ quốc gia.
2. Tổ chức chỉ đạo các đơn vị dự trữ quốc gia trực thuộc thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia; ký và thực hiện hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo công tác quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia gửi Bộ Tài chính tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
1. Tham mưu để Bộ Tài chính thực hiện quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia; trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Tham mưu để Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Kiểm tra việc nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, sử dụng hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Luật này.
4. Tham mưu giúp Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia; tổng hợp, báo cáo về hoạt động dự trữ quốc gia để Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Trình Bộ Tài chính quyết định kinh phí quản lý, bảo quản cho các đơn vị bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
1. Trực tiếp bảo quản, bảo vệ hàng dự trữ quốc gia bảo đảm đủ số lượng, đúng chất lượng, chủng loại và tại các địa điểm theo đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Bảo đảm đáp ứng kịp thời yêu cầu huy động và sử dụng hàng dự trữ quốc gia trong mọi tình huống.
3. Nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Tổ chức theo dõi việc nhập, xuất, mua, bán, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
1. Trực tiếp bảo quản hàng dự trữ quốc gia bảo đảm đủ số lượng, đúng chất lượng, chủng loại và tại các địa điểm theo đúng hợp đồng đã ký.
2. Thực hiện nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia kịp thời theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
3. Thực hiện luân chuyển, hoán đổi hàng dự trữ quốc gia cũ, mới phải cùng chủng loại, số lượng và chất lượng theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện báo cáo việc nhập, xuất, tồn kho hàng dự trữ quốc gia cho cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách và bộ, ngành thuê bảo quản.
1. Tuyên truyền, phổ biến, thực hiện chính sách, pháp luật về dự trữ quốc gia.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý dự trữ quốc gia trên địa bàn thực hiện nhiệm vụ nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, vận chuyển hàng dự trữ quốc gia, bảo đảm an toàn, bí mật các hoạt động dự trữ quốc gia tại địa phương.
3. Có trách nhiệm bố trí đất xây dựng kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch hệ thống kho dự trữ quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Bộ Tài chính trực tiếp tổ chức quản lý, bảo quản những mặt hàng dự trữ quốc gia đáp ứng yêu cầu về sản xuất, đời sống, cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ, phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực tiếp tổ chức quản lý, bảo quản những mặt hàng dự trữ quốc gia đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Chính phủ phân công bộ, ngành trực tiếp tổ chức quản lý, bảo quản những mặt hàng dự trữ quốc gia không được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Tiết lộ bí mật nhà nước về dự trữ quốc gia.
2. Lợi dụng việc nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, vận chuyển hàng dự trữ quốc gia, tự ý thay đổi giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia để trục lợi.
3. Thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm trái các quy định về quản lý dự trữ quốc gia gây hư hỏng, mất mát, lãng phí tài sản thuộc dự trữ quốc gia.
4. Xâm phạm, phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật, hàng hóa dự trữ quốc gia.
5. Cản trở hoạt động dự trữ quốc gia.
6. Sử dụng hàng dự trữ quốc gia sai mục đích.
7. Nhập, xuất, mua, bán hàng dự trữ quốc gia không đúng thẩm quyền, không đúng chủng loại, số lượng, chất lượng, địa điểm.
8. Can thiệp trái pháp luật trong hoạt động dự trữ quốc gia.
9. Thực hiện không đúng; các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê trong hoạt động dự trữ quốc gia.
10. Thuê tổ chức, doanh nghiệp không đủ điều kiện bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
1. Nguyên tắc xây dựng chiến lược dự trữ quốc gia:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ trong từng thời kỳ;
b) Phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước;
c) Căn cứ vào dự báo tình hình thế giới, khu vực và trong nước, tình huống đột xuất, cấp bách có khả năng xảy ra.
2. Nội dung chiến lược dự trữ quốc gia:
a) Mục tiêu dự trữ quốc gia, bảo đảm yêu cầu phát triển bền vững, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế;
b) Nguồn lực dự trữ quốc gia; kế hoạch bố trí dự trữ quốc gia theo các khu vực, địa bàn chiến lược; bảo đảm quản lý, sử dụng hiệu quả, đúng mục đích; sẵn sàng ứng phó với tình huống đột xuất, cấp bách;
c) Định hướng phát triển dự trữ quốc gia;
d) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu thực hiện chiến lược dự trữ quốc gia.
3. Chiến lược dự trữ quốc gia được xây dựng cho giai đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
1. Kế hoạch dự trữ quốc gia được xây dựng 5 năm, hằng năm và được tổng hợp chung vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Căn cứ xây dựng kế hoạch dự trữ quốc gia:
a) Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia;
b) Mục tiêu của dự trữ quốc gia;
c) Khả năng cân đối của ngân sách nhà nước;
d) Dự báo về tình hình kinh tế - xã hội trong nước, quốc tế.
3. Nội dung kế hoạch dự trữ quốc gia:
a) Mức dự trữ quốc gia cuối kỳ;
b) Kế hoạch tăng, giảm dự trữ quốc gia, luân phiên đổi hàng;
c) Đầu tư phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật;
d) Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ;
đ) Phương án cân đối nguồn tài chính cho hoạt động dự trữ quốc gia.
Tổng mức dự trữ quốc gia được bảo đảm thực hiện mục tiêu dự trữ quốc gia.
Dự trữ quốc gia được dự trữ bằng vật tư, thiết bị, hàng hóa.
1. Các mặt hàng thuộc Danh mục hàng dự trữ quốc gia phải đáp ứng mục tiêu dự trữ quốc gia quy định tại Điều 3 của Luật này và một trong các tiêu chí sau đây:
a) Là mặt hàng chiến lược, thiết yếu, có tần suất sử dụng nhiều, có tác dụng ứng phó kịp thời trong tình huống đột xuất, cấp bách;
b) Là mặt hàng đặc chủng, không thể thay thế;
c) Là vật tư, thiết bị, hàng hóa bảo đảm quốc phòng, an ninh mà sản xuất trong nước chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại.
2. Danh mục hàng dự trữ quốc gia bao gồm các nhóm hàng sau đây:
a) Lương thực;
b) Vật tư, thiết bị cứu hộ, cứu nạn;
c) Vật tư thông dụng động viên công nghiệp;
d) Muối trắng;
đ) Nhiên liệu;
e) Vật liệu nổ công nghiệp;
g) Hạt giống cây trồng;
h) Thuốc bảo vệ thực vật;
i) Hóa chất khử khuẩn, khử trùng làm sạch môi trường, xử lý nguồn nước sinh hoạt và trong nuôi trồng thủy sản;
k) Thuốc phòng, chống dịch bệnh cho người;
l) Thuốc phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, cây trồng, nuôi trồng thủy sản;
m) Vật tư, thiết bị, hàng hóa phục vụ quốc phòng, an ninh.
3. Trong trường hợp cần điều chỉnh Danh mục hàng dự trữ quốc gia, Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
1. Ngân sách nhà nước chi cho dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm.
2. Bộ Tài chính quản lý, phân bổ khoản chi cho mua hàng dự trữ quốc gia, mua bù hàng dự trữ quốc gia đã xuất trong năm kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Căn cứ vào kế hoạch dự trữ quốc gia và dự toán chi cho dự trữ quốc gia được giao, Bộ Tài chính cấp kinh phí cho bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia để mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định.
2. Trường hợp mua bù hàng dự trữ quốc gia đã xuất thì bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập dự toán bổ sung gửi Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Dự toán ngân sách nhà nước giao cho bộ, ngành để mua tăng, mua bù hàng dự trữ quốc gia trong năm kế hoạch chưa sử dụng hết do chưa mua đủ số lượng hàng dự trữ quốc gia; vật tư, thiết bị, hàng hóa có chu kỳ sản xuất vượt quá năm ngân sách, có tính chất thời vụ; hàng hóa đặc thù phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định chuyển nguồn sang năm sau trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
1. Ngân sách nhà nước chi cho đầu tư xây dựng cơ bản của dự trữ quốc gia được bố trí trong kế hoạch đầu tư phát triển hằng năm của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
2. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định của pháp luật.
1. Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động quản lý dự trữ quốc gia bao gồm: chi cho hoạt động của bộ máy quản lý; chi hoạt động nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo vệ, bảo hiểm hàng dự trữ quốc gia; chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ bảo quản; chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dự trữ quốc gia và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước chi cho hoạt động quản lý dự trữ quốc gia của bộ, ngành, đơn vị dự trữ quốc gia được thực hiện theo kế hoạch, dự toán, định mức, hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia và theo chế độ quản lý tài chính, ngân sách hiện hành.
3. Chi phí nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia được thực hiện theo chế độ khoán.
4. Chi phí nhập, xuất cấp hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ được Bộ Tài chính cấp theo dự toán được phê duyệt.
Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ thuật, hợp đồng bảo quản hàng dự trữ quốc gia, lập dự toán chi cho việc nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia, báo cáo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện; trường hợp chưa được phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tạm ứng để các cơ quan, đơn vị dự trữ quốc gia triển khai thực hiện.
1. Cơ chế tài chính đối với dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động dự trữ quốc gia, gửi Bộ Tài chính kiểm tra, thẩm định, tổng hợp, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt.
Sau khi được Quốc hội phê duyệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định giao dự toán và Bộ Tài chính thực hiện phân bổ cho bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
2. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, đơn vị dự trữ quốc gia và tổ chức, doanh nghiệp bảo quản hàng dự trữ quốc gia phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, ngân sách, kế toán, thống kê, kiểm toán và chế độ báo cáo về dự trữ quốc gia.
3. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm kiểm tra, duyệt quyết toán ngân sách nhà nước đã cấp cho đơn vị bảo quản hàng dự trữ quốc gia và chịu trách nhiệm về quyết toán đã được duyệt; tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính thẩm định, tổng hợp quyết toán về dự trữ quốc gia, báo cáo Chính phủ.
Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước về dự trữ quốc gia phải được kiểm toán theo quy định của pháp luật.
Việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Đúng kế hoạch, thẩm quyền;
2. Đúng chủng loại, số lượng, chất lượng, giá, địa điểm; bảo đảm kịp thời, an toàn; đúng thủ tục nhập, xuất theo quy định của pháp luật.
1. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều 35 của Luật này.
2. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong tình huống đột xuất, cấp bách quy định tại Điều 36 của Luật này.
3. Nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia theo chỉ tiêu kế hoạch được giao quy định tại Điều 37 của Luật này.
4. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác quy định tại Điều 39 của Luật này.
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các tình huống sau đây:
a) Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) công bố dịch bệnh xảy ra tại địa phương;
b) Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, cứu đói;
c) Khi giá cả thị trường tăng, giảm đột biến;
d) Đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh.
2. Quy trình xuất hàng dự trữ quốc gia:
a) Trường hợp xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, Chủ tịch Ủy han nhân dân cấp tỉnh, Thủ trưởng bộ, ngành quản lý lĩnh vực có văn bản báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định. Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Trường hợp xuất hàng dự trữ quốc gia khi giá cả thị trường tăng, giảm đột biến, Bộ trưởng Bộ Tài chính đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định;
c) Trường hợp xuất hàng dự trữ quốc gia nhằm đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản đề nghị Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Trong tình huống đột xuất, cấp bách theo quy định tại khoản 8 Điều 4 của Luật này, thẩm quyền quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia được thực hiện như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định khẩn cấp việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia;
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định sau:
a) Tạm xuất vật tư, thiết bị dự trữ quốc gia để phục vụ kịp thời nhiệm vụ phát sinh; sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải thu hồi ngay để báo dưỡng, nhập lại kho dự trữ quốc gia và bảo quản theo quy định hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định xử lý;
b) Nhập, xuất cấp ngay hàng dự trữ quốc gia có giá trị tương ứng với thẩm quyền quyết định chi ngân sách của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tại Luật ngân sách nhà nước để phục vụ kịp thời cho mỗi nhiệm vụ phát sinh;
c) Người có thẩm quyền quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia quy định tại khoản 2 Điều này phải quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối tượng; báo cáo Thủ tướng Chính phủ, thông báo cho Bộ Tài chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia và chịu trách nhiệm về quyết định của mình;
d) Bộ Tài chính kiểm tra việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia quy định tại Điều này, báo cáo, kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xử lý kịp thời đối với trường hợp vi phạm và chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra.
1. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia được thực hiện hằng năm. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia; trường hợp chưa thực hiện xong trong năm kế hoạch, báo cáo Bộ Tài chính để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Trường hợp do giá thay đổi khi xuất bán để luân phiên đổi hàng mà số tiền thu được không mua đủ số lượng hàng theo kế hoạch được duyệt, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia mua số lượng hàng tương ứng với số tiền thu được.
4. Trường hợp mua hàng dự trữ quốc gia mang tính thời vụ, trường hợp luân phiên đổi hàng phải mua nhập hàng mới trước khi xuất bán hàng cũ, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định việc cho tạm ứng ngân sách nhà nước để mua hàng; bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm hoàn trả số tiền đã tạm ứng trong năm kế hoạch.
1. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy hoạch, kế hoạch để bảo đảm an toàn, phù hợp điều kiện về kho hàng, bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
b) Hàng dự trữ quốc gia trong vùng bị thiên tai, hoả hoạn hoặc không an toàn;
c) Điều chuyển hàng dự trữ quốc gia đến nơi cần thiết để sẵn sàng phục vụ các nhiệm vụ phát sinh;
d) Do yêu cầu cần thiết của công tác kiểm kê, bàn giao, thanh tra, điều tra.
2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia thông báo cho Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc điều chuyển nội bộ hàng dự trữ quốc gia trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định điều chuyển.
1. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp khác, bao gồm:
a) Xuất hàng dự trữ quốc gia khi thanh lý, tiêu hủy;
b) Nhập hàng dự trữ quốc gia đối với số lượng hàng khi kiểm kê thực tế lớn hơn so với sổ kế toán.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Việc mua hàng dự trữ quốc gia được thực hiện theo các phương thức sau đây:
1. Mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
2. Mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng.
1. Mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về đấu thầu được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Đấu thầu rộng rãi;
b) Mua sắm trực tiếp;
c) Chào hàng cạnh tranh;
d) Chỉ định thầu.
2. Các trường hợp chỉ định thầu được áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu và đối với các trường hợp sau đây:
a) Đối với gói thầu mua hàng dự trữ quốc gia phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phải bảo đảm yêu cầu bí mật thông tin theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Trường hợp không thể áp dụng đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh do tính chất đột xuất, cấp bách, yêu cầu thời vụ, thời điểm đối với gói thầu mua hàng dự trữ quốc gia là thuốc phòng, chống dịch bệnh, hóa chất sát trùng, thuốc bảo vệ thực vật, hạt giống cây trồng.
1. Các trường hợp chỉ định thầu được quy định tại khoản 2 Điều 41 của Luật này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có trong kế hoạch mua hàng dự trữ quốc gia được giao;
b) Có kế hoạch chỉ định thầu được phê duyệt;
c) Có dự toán được duyệt theo quy định;
d) Có thời gian thực hiện hợp đồng không quá 12 tháng.
2. Việc chỉ định thầu phải tiến hành chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, tính chất phức tạp thì không quá 60 ngày.
3. Thẩm quyền, quy trình chỉ định thầu được áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
1. Mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng chỉ được áp dụng trong trường hợp mua thóc dự trữ quốc gia.
2. Mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng thực hiện như sau:
a) Đơn vị được giao nhiệm vụ mua hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng trình Thủ trưởng cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách phê duyệt;
b) Xác định số lượng, chất lượng, chủng loại thóc mua; địa điểm mua; thời hạn mua; giá mua;
Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, đơn vị được giao nhiệm vụ mua hàng dự trữ quốc gia đăng tải trên báo 03 kỳ liên tiếp hoặc thông báo trên đài truyền hình 03 lần liên tiếp trong 03 ngày và tại địa điểm mua thóc về kế hoạch mua; tổ chức thực hiện mua theo đúng kế hoạch và giá niêm yết.
Việc bán hàng dự trữ quốc gia được thực hiện theo các phương thức sau đây:
1. Bán đấu giá;
2. Bán chỉ định;
3. Bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng.
1. Bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá.
2. Trường hợp đấu giá không thành thì đơn vị được giao nhiệm vụ bán hàng dự trữ quốc gia báo cáo Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng.
1. Hàng dự trữ quốc gia phục vụ quốc phòng, an ninh chỉ được bán chỉ định cho mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Các mặt hàng dự trữ quốc gia được bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng bao gồm:
a) Thóc, vắc xin, hóa chất khử trùng, thuốc bảo vệ thực vật, hạt giống cây trồng, muối trắng;
b) Hàng dự trữ quốc gia không thuộc quy định tại khoản 1 và điểm a khoản này phải bán đấu giá nhưng bán đấu giá 02 cuộc không thành. Giá bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng không được thấp hơn giá khởi điểm bán đấu giá.
3. Bán chỉ định, bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng được thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Đơn vị được giao nhiệm vụ bán hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch bán chỉ định, bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng trình Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phê duyệt;
b) Xác định tên hàng; số lượng, chất lượng hàng dự trữ quốc gia bán; địa điểm bán; thời hạn bán; giá bán;
c) Căn cứ kế hoạch được phê duyệt, đơn vị được giao nhiệm vụ bán hàng dự trữ quốc gia đăng tải trên báo 03 kỳ liên tiếp hoặc thông báo trên đài truyền hình 03 lần liên tiếp trong 03 ngày và tại địa điểm bán hàng về kế hoạch bán; tổ chức thực hiện bán theo đúng kế hoạch và giá niêm yết.
Đối với hàng dự trữ quốc gia quy định tại khoản 1 Điều này không phải thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; giá bán theo giá được phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an.
1. Hàng dự trữ quốc gia trong trường hợp không đáp ứng tiêu chí phục vụ mục tiêu dự trữ quốc gia thì thanh lý theo quy định của pháp luật. Việc thanh lý hàng dự trữ quốc gia do Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định.
2. Tiền thu được từ thanh lý hàng dự trữ quốc gia sau khi trừ đi các chi phí hợp lý được nộp vào ngân sách nhà nước.
3. Đối với hàng dự trữ quốc gia không thể sử dụng được thì tiêu hủy. Việc tiêu hủy hàng dự trữ quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia căn cứ vào quy định của Luật này, quyết định phương thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
1. Giá mua hàng dự trữ quốc gia theo phương thức đấu thầu, giá bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức đấu giá được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá và pháp luật về giá.
2. Giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia theo phương thức mua, bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng được quy định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định giá mua tối đa, giá bán tối thiểu đối với hàng dự trữ quốc gia trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia;
b) Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, trừ Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định mức giá cụ thể theo giá thị trường tại thời điểm và từng địa bàn khi mua, bán hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhưng không được cao hơn giá mua tối đa và thấp hơn giá bán tối thiểu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định;
c) Khi mua, bán hàng dự trữ quốc gia, nếu giá thị trường biến động cao hơn giá mua tối đa, thấp hơn giá bán tối thiểu, Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh giá mua tối đa, giá bán tối thiểu trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính về nguyên tắc định giá.
Việc quy định chi phí nhập, chi phí xuất và chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định định mức chi phí nhập, chi phí xuất tại cửa kho dự trữ quốc gia và chi phí xuất tối đa ngoài cửa kho, chi phí bảo quản trên cơ sở đề nghị của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
1. Hàng dự trữ quốc gia phải được cất giữ riêng đúng địa điểm quy định, bảo quản theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia và hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia, bảo đảm về số lượng, chất lượng, an toàn.
2. Bảo quản hàng dự trữ quốc gia nếu hao hụt quá định mức theo quy định của pháp luật do nguyên nhân chủ quan thì đơn vị, cá nhân bảo quản phải bồi thường đối với số lượng hao hụt quá định mức đó; trường hợp giảm hao hụt so với định mức thì đơn vị, cá nhân được trích thưởng theo quy định của Chính phủ.
3. Hàng dự trữ quốc gia bị hư hỏng, giảm chất lượng trong quá trình bảo quản phải được phục hồi hoặc xuất bán kịp thời để hạn chế thiệt hại. Trường hợp hàng dự trữ quốc gia bị hư hỏng, giảm chất lượng do nguyên nhân khách quan thì đơn vị, cá nhân bảo quản không phải bồi thường; trường hợp do nguyên nhân chủ quan thì phải bồi thường và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải tuân thủ các quy định về quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia và các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện, kiểm tra bảo quản hàng dự trữ quốc gia; kịp thời ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
3. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia và người trực tiếp quản lý, bảo quản hàng dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng hàng dự trữ quốc gia được giao.
4. Đối với hàng dự trữ quốc gia có đặc thù về kỹ thuật, kho chứa, yêu cầu bảo quản, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia phải lựa chọn tổ chức, doanh nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này để ký hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
5. Cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra việc bảo quản hàng dự trữ quốc gia của bộ, ngành, đơn vị quản lý hàng dự trữ quốc gia và tổ chức, doanh nghiệp bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Tổ chức, doanh nghiệp được bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia lựa chọn để thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tư cách pháp nhân;
2. Sản xuất, kinh doanh mặt hàng phù hợp với mặt hàng được thuê bảo quản;
3. Kho tàng, trang thiết bị phục vụ công tác nhập, xuất, bảo quản phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia;
4. Đội ngũ nhân viên kỹ thuật có kinh nghiệm quản lý, chuyên môn phù hợp để đáp ứng yêu cầu bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
5. Đủ năng lực tài chính để thực hiện hợp đồng bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
1. Cơ quan quản lý, tổ chức, doanh nghiệp bảo quản hàng dự trữ quốc gia phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan kiểm tra việc áp dụng; rà soát, sửa đổi, bổ sung kịp thời quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia phù hợp với mặt hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia và cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách căn cứ định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia để xây dựng kế hoạch, dự toán ngân sách, thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia nghiên cứu, rà soát, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia bảo đảm phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý.
1. Hàng dự trữ quốc gia phải được sử dụng đúng mục đích, đối tượng; đúng chế độ quản lý tài chính, tài sản nhà nước, thống kê theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức sử dụng hàng dự trữ quốc gia chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền; báo cáo kết quả sử dụng hàng dự trữ quốc gia với cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách.
3. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về việc đề nghị cấp và sử dụng hàng dự trữ quốc gia.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xuất cấp hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm thực hiện đúng các thủ tục xuất kho, vận chuyển, giao hàng tại địa điểm quy định, kịp thời, an toàn, đúng số lượng, chất lượng, chủng loại.
2. Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được giao nhiệm vụ nhận hàng dự trữ quốc gia phải tiếp nhận kịp thời, phân phối đúng chế độ, chính sách, đối tượng; chấp hành chế độ quản lý tài chính, tài sản nhà nước, chế độ thống kê và chịu sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền.
Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức sau khi nhận hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm:
1. Quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia đúng mục đích, đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; bảo đảm không thất thoát, lãng phí;
2. Lập hồ sơ theo dõi, hạch toán, báo cáo tình hình quản lý và sử dụng đối với hàng dự trữ quốc gia được cấp theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. Đối với hàng dự trữ quốc gia được sử dụng nhiều lần phải mở sổ theo dõi chi tiết theo quy định của pháp luật.
1. Nguyên tắc quy hoạch hệ thống kho dự trữ quốc gia:
a) Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và vùng lãnh thổ;
b) Phù hợp với chiến lược dự trữ quốc gia, quy hoạch sử dụng đất;
c) Đồng bộ, phù hợp với nơi sản xuất nguồn hàng, mật độ dân cư; bảo đảm an toàn.
2. Nội dung quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với mục tiêu và yêu cầu dự trữ quốc gia;
b) Bảo đảm tính liên hoàn của hệ thống kho dự trữ quốc gia theo tuyến, vùng lãnh thổ;
c) Bảo đảm phát triển theo hướng hiện đại hóa;
d) Phù hợp với khả năng vốn đầu tư;
đ) Xác định rõ giải pháp và lộ trình thực hiện.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Nguyên tắc quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ quốc gia:
a) Phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia và quy hoạch sử dụng đất của địa phương;
b) Thuận lợi cho bảo vệ, phòng chống cháy nổ, giao thông, thông tin liên lạc, nhập, xuất hàng; bảo đảm kho không bị ngập lụt; đồng bộ, quy mô lớn, công nghệ bảo quản tiên tiến, cơ giới hóa trong nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia.
2. Nội dung quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ quốc gia phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm tính liên hoàn, kết nối giữa các trung tâm kinh tế lớn với các vùng khác nhau trên toàn quốc, thuận lợi trong nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia;
b) Bảo đảm hiệu quả sử dụng cao;
c) Bảo đảm phát triển theo hướng hiện đại hóa công nghệ bảo quản và quy trình nhập, xuất;
d) Phù hợp với khả năng vốn đầu tư;
đ) Xác định rõ giải pháp và lộ trình thực hiện.
3. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổ chức xây dựng và phê duyệt quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý sau khi thống nhất với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia căn cứ quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ quốc gia lập kế hoạch sử dụng đất xây dựng kho dự trữ quốc gia phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc lập kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm bố trí quỹ đất xây dựng kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch và thực hiện quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích xây dựng kho dự trữ quốc gia.
1. Kho dự trữ quốc gia phải được xây dựng theo quy hoạch đã được phê duyệt; từng bước đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa, có công nghệ bảo quản tiên tiến, trang bị đủ phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết để thực hiện cơ giới hóa, tự động hóa việc nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
2. Khu vực kho dự trữ quốc gia phải được tổ chức bảo vệ chặt chẽ, an toàn, bí mật theo quy định của pháp luật; trang bị đa phương tiện, thiết bị kỹ thuật cần thiết cho quan sát, giám sát, phòng, chống thiên tai, hoả hoạn, hư hỏng, mất mát và các yếu tố khác có thể gây thiệt hại đến hàng dự trữ quốc gia.
3. Căn cứ quy hoạch kho dự trữ quốc gia đã được phê duyệt, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng kho dự trữ quốc gia theo tiêu chuẩn kho được quy định tại Điều 62 của Luật này để đơn vị dự trữ quốc gia thuê hoặc nhận hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
1. Tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia phải phù hợp với yêu cầu công nghệ bảo quản và đặc thù của mỗi loại hàng dự trữ quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia. Đối với kho dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Hoạt động dự trữ quốc gia phải được đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật công nghệ bảo quản; đầu tư phát triển công nghệ thông tin và các phương tiện khác; bảo đảm hiện đại hóa hoạt động dự trữ quốc gia.
1. Nghiên cứu khoa học, kỹ thuật và ứng dụng công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia phải đáp ứng yêu cầu sau đây:
a) Kéo dài thời hạn lưu kho bảo quản, bảo đảm chất lượng, giảm hao hụt hàng dự trữ quốc gia; hạn chế ô nhiễm môi trường;
b) Phù hợp với thực tiễn; tiếp thu, chuyển giao có chọn lọc công nghệ bảo quản tiên tiến của quốc tế.
2. Nội dung nghiên cứu ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia bao gồm:
a) Nghiên cứu công nghệ bảo quản mới thay thế công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia đã lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài;
b) Mở rộng hợp tác quốc tế trong chuyển giao ứng dụng công nghệ tiên tiến bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
c) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ cao.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
THE NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No.22/2012/QH13 |
Hanoi, November 20th 2012 |
Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam1992, amended in the Resolution No. 51/2001/QH10;
The National Assembly promulgates the Law on the National Reserves,
Article 1. Scope of regulation
This Law prescribes the formation, management, and use of the national reserves; the rights and responsibilities of organizations and individuals to the activities related to national reserves.
Article 2. Subjects of application
This Law applies to agencies, organizations and individuals involved in the formation, management, administration and use of the national reserves.
Article 3. Objectives of the national reserve
The State forms and uses the national reserves to proactively meet unexpected and urgent requirements in the prevention, combat and remedy of consequences of natural disasters, catastrophes, fires and epidemics and to serve national defense and security.
Article 4. Interpretation of terms
In this Law, the terms below are construed as follows:
1. National reserves are the reserves of supplies, equipment and commodities managed and stored by the State.
2. Activities related to national reserves are the formulation and implementation of strategies, plans and budget estimates for the reserves; the development of the infrastructure system; and the management and use of national reserves.
3. Commodities in national reserve are supplies, equipment and commodities in the list of commodities in national reserve under the management of the State serving the national reserves.
4. The List of commodities in national reserve consists of the names of groups of commodities, names of supplies and names of equipment in national reserves.
5. Administration of the national reserves includes the management, storage, release, purchase, sale, preservation and protection of commodities in national reserve.
6. The agencies in charge of commodities in national reserve are the Ministries, ministerial agencies or governmental agencies that directly manage national reserves under the assignment of the Government.
7. National reserves unit is an organization affiliated to an agency in charge of commodities in national reserve which is assigned to directly manage, store, release purchase, sell, preserve and protect commodities in national reserve.
8. Emergencies are the states of natural disasters, fire or epidemics that threaten to spread on a large scale; National or social security objectives that must be immediately accomplished.
9. Total national reserves are the total value of national reserves.
10 Level of distribution for national reserves is an amount of money for the national reserves in annual state budget estimates.
11. Storage duration of commodities in national reserve is the maximum period from the storage to the release of commodities from the national reserve storage.
12. Release of commodities in national reserve is the distribution of commodities in national reserve to organizations and individuals free of charge.
Article 5. State policies on the national reserve
1. The State shall adopt strategies and plans for developing national reserves that conform to the national socio-economic development and strategies and plans in each period.
2. The State shall build solid and well-structured national reserves to ensure accomplishment of the national reserve objectives and the balancing capacity of the state budget.
3. The State shall provide policies on investments in scientific research on national reserves, and application of preservation technology and information technology in order to modernize activities related to national reserves.
4. The State adopts policies to mobilize resources and encourage organizations and individuals to participate in activities related to national reserves.
5. The Government shall elaborate this Article.
Article 6. Sources of national reserve
The national reserves is formed from the following sources:
1. The state budget;
2. Lawful resources other than the state budget, which are put into the national reserves, include resources acquired from voluntary investment to construct physical foundations, the supply of information technology for the management and preservation of commodities in national reserve, direct preservation of commodities in national reserve; commodities and supplies mobilized from organizations and individuals in emergencies in accordance with law.
Article 7. Principles of management and use of commodities in national reserve
1. Commodities in national reserve must be strictly, safely and secretly managed in accordance with law, and meet the national reserve requirements and objectives. Released commodities in national reserve must be adequately and promptly restocked.
2. Commodities in national reserve must be used for proper purposes and in accordance with law, and may not be used for commercial purposes.
Article 8. National reserve organization
1. The National reserve organization must ensure the uniformity under the administration of the Government and the Prime Minister. The Government shall assign ministries and agencies to manage commodities in national reserve in accordance with law.
2. The national reserve organization system shall be arranged at the central level and in strategic areas nationwide in order to promptly fulfill the national reserve requirements and objectives, including:
a/ The specialized national reserve management agencies affiliated to the Ministry of Finance, which are hierarchically organized, including the central agency and local agencies;
b/ The units affiliated to the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security, and the units in charge of national reserves affiliated to the agencies in charge of commodities in national reserve.
Article 9. Policies on national reserve personnel
1. National reserve personnel includes:
a/ Officials and public employees working at the specialized national reserve management agency;
b/ National reserve personnel being servicemen and police officers;
c/ Officials and public employees doing national reserve works in Ministries and agencies.
2. The national reserve personnel defined in Points a and b Clause 1 of this Article are entitled to seniority benefits and occupational benefits depending on the discipline and nature of their work.
The Government shall elaborate this Clause.
Article 10. The state management of the national reserve
1. Promulgate, and organize the implementation of, legal documents on the national reserves.
2. Decide the national reserve development strategies, plans and policies.
3. Compile the list of commodities in national reserve; allocate state budget for national reserves; decide the storage, release, purchase and sale of commodities in national reserve.
4. Organize the research and application of scientific and technological advances and preservation technologies to commodities in national reserve.
5. Propagate and disseminate the law on the national reserves.
6. Provide training in national reserves.
7. Carry out inspections, settle complaints and accusations, and handle violations against the laws on the national reserves.
8. Organize international cooperation in the national reserves.
Article 11. Specialized national reserve inspection
1. Agencies in charge of the state management of national reserves shall carry out inspections in accordance with the laws on inspection.
2. Specialized national reserve inspection is inspecting the observance of the laws on the national reserves in accordance with this Law and relevant regulations.
3. The authority and responsibilities of the specialized national reserve inspectorates; the rights and obligations of inspected subjects and related organizations and individuals must comply with the inspection law.
Article 12. Responsibilities and entitlements of the National Assembly and the National Assembly Standing Committee
1. The National Assembly has the following responsibilities and entitlements:
a/ Decide national reserve development policies, orient national reserve resources, and approve 5-year national reserve plans;
b/ Decide the rate of annual central budget allocation for the national reserves.
2. The National Assembly Standing Committee has the following responsibilities and entitlements:
a/ Decide the annual additional central budget allocations for the national reserves (if any);
b/ Decide the budget for restocking for the released commodities in national reserve;
c/ Adjust the list of commodities in national reserve.
Article 13. Responsibilities and entitlements of the Government and the Prime Minister
1. The Government shall perform the unified state management of the national reserves, having the following tasks and powers:
a/ Request the National Assembly to decide national reserve development policies, orient national reserve resources and 5-year national reserve plans;
b/ Request the National Assembly to decide the level of annual central budget allocation for the national reserves;
c/ Request the National Assembly Standing Committee to decision annual additional central budget allocations for the national reserves (if any);
d/ Request the National Assembly Standing Committee to decide central budget to make up for the released commodities in national reserve;
e/ Request the National Assembly Standing Committee to adjust to the list of commodities in national reserve;
f/ Appoint Ministries and agencies to manage commodities in national reserve.
2. The Prime Minister has the following tasks and powers:
a/ Approve the national reserve strategies, annual national reserve plans and the planning for the system of national reserve warehouses;
b/ Assign state budget plans and estimates for the national reserves within the state budget estimates approved by the National Assembly;
c/ Decide the storage and release of commodities in national reserve in accordance with this Law and relevant laws.
Article 14. Responsibilities and entitlements of the Ministry of Finance
The Ministry of Finance shall assist the Government in performing the state management of the national reserves, having the following tasks and powers:
1. Preside and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in advising the Government on national reserve development policies, national reserve resource orientations and 5-year national reserve plans for submission to the National Assembly;
2. Preside and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in preparing state budget estimates and central budget allocation plans for the Government to submit to the National Assembly for deciding annual plans for central budget allocation for the national reserves to the agencies in charge of commodities in national reserve;
Preside and cooperate with the Ministry of Planning and Investment in sending reports on the addition to the annual central budget for national reserves to the Government;
3. Preside and cooperate with the Ministry of Planning and Investment and the agencies in charge of commodities in national reserve in formulating the national reserve strategies, annual national reserve plans on the system of national reserve warehouses, scientific research and application of national reserve commodity preservation technologies, for submission to the Prime Minister for approval;
4. Preside and cooperate with the agencies in charge of commodities in national reserve in formulating and promulgating national technical standards and economic – technical norms of commodities in national reserve;
5. Manage the activities related to national reserves, to examine and inspect the implementation of annual plans and the Prime Minister's decisions on the national reserves; to settle complaints and denunciations and handle violations of the law on the national reserves;
6. Based on annual state budget estimates, national reserve plans and economic-technical norms of commodities in national reserve, ensure financial resources for the national reserves for the agencies in charge of commodities in national reserve; verify and summarize the final declaration of state budget expenditures for the national reserves;
7. Promulgate documents on regimes of financial and budgetary management, decide the maximum purchase prices, minimum sale prices, prices of damage compensation for commodities in national reserve and costs of the storage, release, purchase, sale, preservation and insurance of commodities in national reserve; guide, monitor and inspect the quantity, quality and value of commodities in national reserve; organize the implementation of regulations on management, preservation, purchase, sale, storage, release and exchange of commodities in national reserve in turn.
Article 15. Responsibilities and entitlements of the Ministry of Planning and Investment
1. Preside and cooperate with the Ministry of Finance in arranging and allocating capital construction investment funds for the national reserves.
2. Cooperate with the Ministry of Finance in formulating national reserve strategies, planning, 5-year and annual plans for submission to the Prime Minister.
3. Cooperate with the Ministry of Finance in advising the Government on annual plans on central budget allocation for the national reserves to be submitted to the National Assembly for decision; to cooperate with the Ministry of Finance in sending reports to the Government on the level of annual central budget addition for the national reserves (if any) for submission to the National Assembly Standing Committee for decision.
Article 16. Responsibilities and entitlements of the agencies in charge of commodities in national reserve
1. Participate in formulating strategies, plans and lists of commodities in national reserve, technical standards of commodities in national reserve, technical-economic norms of commodities in national reserve and reserves level of each kind of national reserves commodity;
2. Direct the affiliated national reserves units to implement national reserve plans; sign and perform contracts to preserve of commodities in national reservein accordance with law;
3. Send reports on the management and use of commodities in national reserve to the Ministry of Finance for it to summarize and send reports to the Prime Minister.
Article 17. Responsibilities and entitlements of specialized national reserves agencies
1. Advise the Ministry of Finance on the state management of the national reserves; directly manage commodities in national reserve in accordance with this Law and other relevant laws.
2. Advise the Ministry of Finance on presiding and cooperating with the agencies in charge of commodities in national reserve in summarizing the management and use of commodities in national reserve and sending reports to the Prime Minister.
3. Inspect the storage, release, purchase, sale, preservation and use of commodities in national reserve in accordance with this Law.
4. Assist the Ministry of Finance in presiding and cooperating with the related ministries and agencies in formulating national technical standards and economic-technical norms for commodities in national reserve; summarize and send reports on activities related to national reserves to the Ministry of Finance for submission to the Prime Minister.
5. Request the Ministry of Finance to decide the budget for management and preservation allocated to the units in charge of national reserve preservation.
Article 18. Responsibilities and entitlements of national reserve units
1. Directly preserve and protect commodities in national reserve, ensuring their adequacy, quality, types, locations as required by competent agencies.
2. Satisfy the demand for commodities in national reserve in all circumstances.
3. Store, release, purchase and sell commodities in national reserve under decisions by competent agencies.
4. Supervise the storage, release, purchase, sale and exchange of commodities in national reserve in accordance with law.
Article 19. Responsibilities and entitlements of provider of preservation services
1. Directly preserves commodities in national reserve, ensuring their adequacy, quality, types, locations according to the contracts signed.
2. Store, release, purchase and sell commodities in national reserve under decisions by competent agencies.
3. Replace old commodities of national reserves with new ones, ensure the correct quantity and categories as prescribed by law.
4. Report the storage, release and residual quantities of commodities in national reserve to specialized national reserves agencies and to the service buyer.
Article 20. Responsibilities and entitlements of provincial People's Committees
1. Propagate, disseminate and implement policies and laws on national reserves.
2. Direct functional agencies to cooperate with local agencies and units that directly manage national reserves in their localities in storing, releasing, purchasing, selling, preserving and transporting commodities in national reserve, ensuring the safety and confidentiality for activities related to national reserves locally.
3. Allocate land for national reserve warehouses according to the approved planning for the national reserve warehouse system.
Article 21. Assignment of management of commodities in national reserve
1. The Ministry of Finance shall directly organize the management and preservation of commodities in national reserve to meet the demands of production, living, rescue, relief, prevention, suppression, and alleviation of consequences of natural disasters, catastrophes and fires.
2. The Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security shall directly organize the management and preservation of commodities in national reserve to fulfill the requirements of National defense and security.
3. The Government shall appoint Ministries and agencies to manage and preserve the commodities of national reserves that are not specified in Clauses 1 and Clause 2 of this Article.
1. Revealing state secrets about national reserves.
2. Taking advantage of the storage, release, purchase, sale, preservation or transportation of commodities in national reserve, altering prices of commodities in national reserve without permission for profiteering.
3. Irresponsibly or deliberately acting against the regulations on the management of national reserves, thus causing damage, loss or waste of assets belonging to national reserves.
4. Violating or sabotaging infrastructure or commodities of national reserves.
5. Obstructing activities related to national reserves.
6. Using commodities of national commodity for improper purposes.
7. Storing, releasing, purchasing and selling commodities in national reserve ultra vires, or inconsistently with the proper types, quantities, quality, or locations.
8. Illegally intervening in activities related to national reserves.
9. Improperly implementing the laws on accounting and statistics in activities related to national reserves.
10. Hiring unqualified organizations to preserves commodities in national reserves.
NATIONAL RESERVE STRATEGIES AND PLANS
Article 23. National reserve strategies
1. Principles of formulation of national reserve strategies:
a/ Conformity with strategies and plans for socio-economic development, defense and security maintenance, and with sectoral and regional planning in each period;
b/ Suitability to the state budget balancing capacity;
c/ Being based on forecasts about the world, regional and domestic situations and possible emergencies.
2. Contents of a national reserves strategy:
a/ National reserves objectives, ensuring sustainable development requirements and conformity with the process of international economic integration;
b/ National reserves resources; plans on national reserves arrangement for different strategic regions and areas; assurance of efficient and proper management and use; readiness to respond to emergencies;
c/ National reserves development orientations;
d/ Major tasks and solutions to the implementation of the national reserves strategy.
3. National reserves strategies must be formulated for every 10-year period with a 20-year orientation and conformable with socio-economic development strategies.
Article 24. National reserves plans
1. National reserves plans must be formulated every five years and annually and included in socio-economic development plans.
2. Grounds for formulation of national reserve plans:
a/ National reserve development strategy;
b/ National reserve objectives;
c/ The state budget balancing capacity;
d/ Forecasts of domestic and international socio-economic situations.
3. Contents of a national reserve plan:
a/ The national reserve level at the end of periods;
b/ Plan for increase and reduction of the national reserves, exchange of commodities;
c/ Investment in the development of physical and technical foundations;
d/ Scientific and technological research and application;
e/ Plans for balacing financial sources for activities related to national reserves.
Article 25. Total National Reserves
The total national reserves is guaranteed for the attainment of national reserve objectives.
Article 26. National reserve methods
The national reserves is reserved in supplies, equipment and commodities.
Article 27. Lists of commodities in national reserve
1. Commodities on the list of commodities in national reserve must satisfy the national reserve objectives specified in Article 3 of this Law and one of the following criteria:
a/ Being strategic and essential, having a high use frequency or an effect of timely response in emergencies;
b/ Being of special types, which cannot be replaced;
c/ Being supplies, equipment and commodities assuring defense and security but their domestic production has not yet met the quantity, quality and type requirements.
2. The list of commodities in national reserve covers the following commodity groups:
a/ Food;
b/ Rescue and salvage supplies and equipment;
c/ Supplies of common use for industrial mobilization;
d/ White salt;
e/ Fuel;
f/ Industrial explosives;
g/ Plant seeds;
h/ Pesticides;
i/ Germicides used for environment cleaning, treatment of water for living and aquaculture;
j/ Medicines used for preventing and treating diseases on humans;
k/ Drugs for treating diseases on cattle, poultry, plant and aquatic organisms;
1/ Supplies, equipment and commodities serving National defense and security .
3. Where it is necessary to adjust the list of commodities in national reserve, the Government shall report it to the National Assembly Standing Committee for consideration and decision.
4. The Government shall detail Clause 2 of this Article.
STATE BUDGET EXPENDITURES FOR THE NATIONAL RESERVE
Article 28. State budget expenditures for the national reserve
1. State budget expenditures for the national reserves comply with the Law on the State Budget and are included in annual state budget estimates.
2. The Ministry of Finance shall manage and allocate funds for the purchase of commodities for national reserve, purchase of commodities for national reserve to make up for the released ones in the planning year after they are approved by competent authorities.
Article 29. State budget expenditures on purchasing commodities for national reserve
1. Based on national reserve plans and assigned expenditure estimates for the national reserves, the Ministry of Finance shall allocate funds for the agencies in charge of commodities in national reserve to purchase commodities for national reserve as prescribed.
2. When making purchases to make up for the released commodities in national reserve, the agencies in charge of commodities in national reserve shall send the additional budget estimates to the Ministry of Finance for submission to the Prime Minister.
3. For the state budget estimates assigned to ministries and agencies for purchase to increase or to replenish the commodities in national reserve in the planning year which have not yet been used up due to inadequate purchase of commodities for national reserve; supplies, equipment and commodities with a manufacture or production cycle longer than the budget year or a seasonable cycle; special commodities to serve defense and security, the Minister of Finance shall consider and decide to transfer them to the subsequent year at the proposal of the heads of these ministries or agencies.
Article 30. State budget expenditures on fundamental investment in the national reserve
1. State budget expenditures on capital construction investment in the national reserves are included in annual development investment plans of the agencies in charge of commodities in national reserve.
2. The agencies in charge of commodities in national reserve shall manage and use capital construction investment funds in accordance with law.
Article 31. State budget expenditures for national reserve management activities
1. State budget expenditures for national reserve management activities cover expenditure for operations of the management apparatus; expenditure for storage, release, purchase, sale, preservation, protection and insurance of commodities in national reserve; expenditures for scientific research and application of preservation technologies; expenditures for training and training of cadres, civil servants and public employees performing national reserve work and other expenditures prescribed by law.
2. State budget expenditures for national reserve management activities of ministries, agencies and national reserve units comply with plans, estimates, norms and contracts to provide preservation services for commodities in national reserve and with the current financial and budgetary management regimes.
3. Expenditures on the storage, release and preservation of commodities in national reserve comply with the package funding regime.
4. Expenditures on the storage, release, and free supply of commodities in national reserve under the Prime Minister's decisions must be allocated by the Ministry of Finance according to the approved estimates.
The agencies in charge of commodities in national reserve shall base themselves on economic-technical norms and national reserves commodity preservation contracts to prepare budget estimates for the storage, release, and preservation of commodities in national reserve and report them to the Ministry of Finance for approval before implementation; pending such approval, the Minister of Finance may decide to pay advances for national reserves agencies and units to deploy the implementation.
Article 32. Financial mechanism, accounting and audit regimes, statistical and reporting regimes applicable to the national reserve
1. The financial mechanism applicable to the national reserves must comply with the Law on the State Budget and relevant laws.
The agencies in charge of commodities in national reserve shall estimate state budget expenditures for activities related to national reserves and send them to the Ministry of Finance for examination, appraisal, summarization and sending reports to the Government for submission to the National Assembly for approval.
After the above state budget expenditure estimates are approved by the National Assembly, the Prime Minister shall decide the assignment of these estimates and the Ministry of Finance shall distribute them to the agencies in charge of commodities in national reserve .
2. The agencies in charge of commodities in national reserve and national reserves units and organizations in charge of the preservation of commodities in national reserve shall abide by the laws on financial and budgetary management, accounting, statistical, audit and the reporting regime applicable to the national reserves.
3. The Ministries and agencies in charge of the management of commodities in national reserve shall examine and approve the settlement of state budget funds already allocated to units in charge of the preservation of commodities in national reserve, and take responsibility for the approved settlement; summarize the settlement and report it to the Ministry of Finance, which shall appraise and summarize the national reserve settlement for sending reports to the Government.
National reserve state budget settlement reports must be audited in accordance with law.
MANAGEMENT AND ADMINISTRATION OF THE NATIONAL RESERVE
Section 1: STORAGE AND RELEASE OF COMMODITIES IN NATIONAL RESERVE
Article 33. Rules for the storage and release of commodities in national reserve
The storage and release of commodities in national reserve must:
1. Conform to plans and competence;
2. Ensure of correct types, quantity, quality, prices, locations, punctuality and safety; comply with the procedure for storage and release prescribed by law.
Article 34. The cases in which commodities in national reserve are stored and released
1. The storage and release of commodities in national reserve under the Prime Minister's decisions are specified in Article 35 of this Law.
2. The storage and release of commodities in national reserve in emergencies are specified in Article 36 of this Law.
3. The storage, release and exchange of commodities in national reserve according to given targets are specified in Article 37 of this Law.
4. The storage and release of commodities in national reserve in other cases are specified in Article 39 of this Law.
Article 35. Storage and release of commodities in national reserve under the Prime Minister's decisions
1. The Prime Minister shall decide the storage and release of commodities in national reserve when:
a/ Presidents of People's Committees of central-affiliated cities and provinces (hereinafter referred to as provincial People's Committees) announce the occurrence of an epidemic in their localities;
b/ Preventing and suppressing, and alleviating consequences of natural disasters, catastrophes, epidemics, fires, or relieving famine;
c/ Market prices fluctuate;
d/ Satisfying the demands of the defense or security.
2. The process of releasing commodities in national reserve
a/ When releasing commodities in national reserve as prescribed in Points a and b Clause 1 of this Article, presidents of provincial People's Committees and heads of governing ministries or agencies shall send reports to the Prime Minister for consideration and decision. The Ministry of Finance shall appraise them before submission to the Prime Minister.
b/ Where commodities in national reserve are released when the market prices rise or fall steeply, the Minister of Finance shall request the Prime Minister to make decision.
c/ When releasing commodities in national reserve to meet the National defense and security requirements, the Ministry of National Defense or the Ministry of Public Security shall send a written request to the Ministry of Finance for appraisal and submission to the Prime Minister for decision.
Article 36. Storage and release of commodities in national reserve in emergencies
In the emergencies specified in Clause 8, Article 4 of this Law, the authority to decide the storage or release of national commodities is exercised as follows:
1. The Prime Minister shall promptly decide the storage or release of commodities in national reserve.
2. The Minister of Finance, the Minister of National Defense, the Minister of Public Security and the Minister of Agriculture and Rural Development shall decide the storage and release of commodities in national reserve according to the following provisions:
a/ Temporarily release national reserves supplies and equipment to timely serve arising tasks; after the tasks are fulfilled, immediately recover them for maintenance, replenishment and preservation according to regulations or send reports to the Prime Minister for decision.
b/ Immediately store or release for free supply commodities in national reserve with a value within the legal authority of the Minister of Finance to decide the budget expenditure prescribed in the Law on the State Budget for promptly performing every task that may arise.
3. Persons competent to decide the storage or release of commodities in national reserve prescribed in Clause 2 of this Article shall manage and use the commodities for proper purposes and subjects; send reports to the Prime Minister and notify it to the Ministry of Finance within 3 working days from the day on which the decision is made and take responsibility for their decisions.
4. The Ministry of Finance shall inspect the storage and release of commodities in national reserve prescribed in this Article, report violations to the Prime Minister for timely handling and take responsibility for inspection results.
Article 37. Storage and release of commodities in national reserve under plans and exchange of commodities in national reserve
1. The storage and release of commodities in national reserve under plans and exchange of commodities in national reserve must be carried out annually. The agencies in charge of commodities in national reserve shall draw up plans on storage, exchange and release of commodities in national reserve and send them to the Ministry of Finance for summarization and sending reports to the Prime Minister for decision.
2. Heads the Ministries and agencies in charge of the management of commodities in national reserve shall organize the implementation of the plans for storage, release and exchange of commodities in national reserve, if the plans are not completed in the planning year, they shall send reports to the Ministry of Finance for submission to the Prime Minister for consideration and decision.
3. If the amount of money earned from the sale of commodities for rotation are not enough for the purchase of commodities with adequate quantities under the approved plans due to changes in price, the Ministries and agencies in charge of the management of commodities in national reserve shall purchase an amount of commodities in proportion to the amount of money earned.
4. When purchasing commodities in national reserve of seasonal nature, if new commodities must be purchased before old commodities are sold, the Minister of Finance shall consider and decide the advance payment of the state budget for such purchase; the Ministries and agencies in charge of the management of commodities in national reserve shall repay the advance payment within the planning year.
Article 38. Internal transfer of commodities in national reserve
1. Heads of the Ministries and agencies in charge of the management of commodities in national reserve shall decide the internal transfer of commodities in national reserve in the following cases:
a/ According to plan to ensure safety and suitability to the conditions of national reserves commodity warehouses and preservation;
b/ The commodities in national reserve are available in regions struck by national disasters or fires or in unsafe areas;
c/ Commodities in national reserve are transferred to necessary places for performing tasks that may arise;
d/ It is necessary for counting, handover, inspection or investigation.
2. Heads of the Ministries and agencies in charge of the management of commodities in national reserve shall notify the Minister of Finance of the internal transfer of commodities in national reserve within three working days from the day on which the transfer is decided.
Article 39. Storage and release of commodities in national reserve in other cases:
1. Heads of the ministries and agencies in charge of the management of commodities in national reserve shall decide the storage and release of commodities in national reserve in other cases, including:
a/ Release of commodities in national reserve for liquidation and destruction;
b/ Storage of commodities in national reserve for excessive commodity quantities upon actual inventory compared to those stated in the accounting books.
2. The Government shall detail this Article.
Section 2: PURCHASE AND SALE OF COMMODITIES FOR NATIONAL RESERVE
Article 40. Methods of purchasing commodities for national reserve
Commodities for national reserve may be purchased by the following methods:
1. Purchase in accordance with the bidding law;
2. Public purchase directly from all subjects.
Article 41. Purchase of commodities for national reserve in accordance with the bidding law
1. The purchase of commodities for national reserve in accordance with the bidding law is carried out in the following forms:
a/ Public bidding;
b/ Direct procurement;
c/ Competitive offering;
d/ Appointment of contractors.
2. The appointment of contractors must comply with the bidding law and applies to the following cases:
a/ Confidentiality must be assured in accordance with the law on protection of state secrets, for bidding packages to purchase commodities for national reserve for defense and security tasks.
b/ Neither public bidding nor competitive offer can apply due to the emergency, urgency, seasonal and temporal requirements with regard to bidding packages to purchase commodities for national reserve being drugs, germicides, pesticides and plant seeds.
Article 42. Conditions for contractor appointment
1. The cases of contractor appointment prescribed in Clause 2, Article 41 of this Law must satisfy the following conditions:
a/ It is included in the assigned national reserve commodity purchase plans;
b/ The plan for contractor appointment is approved;
c/ The budget estimate is approved according to regulations;
d/ The period of contract performance does not exceed 12 months.
2. The appointment of contractors must be carried out within 30 days from the day on which the requirement dossiers are approved; or 60 days if the bid package is big and elaborate.
3. The authority and process of contractor appointment must comply with the bidding law.
Article 43. Public direct purchase from all subjects
1. The public direct purchase from all subjects is only made when purchasing grain for national reserve.
2. The public direct purchase from all subjects is made as follows:
a/ The unit assigned to purchase commodities for national reserve shall make a plan for public direct purchase from all subjects and submit it to the head of the specialized national reserve management agency for approval;
b/ Determining the quantity, quality and types of grain to be purchased, purchase locations, purchase time and purchase prices;
c/ Based on the approved plan, the unit assigned to purchase commodities for national reserve shall publish the purchase plan in 3 consecutive issues of a newspaper or on television three times in three consecutive days and post it up at the locations where grain are purchased; the purchase must be made in accordance with the plan and the posted prices.
Article 44. Methods of selling commodities in national reserve
Commodities in national reserve may be sold by the following methods:
1. Auction;
2. Appointed sale;
3. Public direct sale to all subjects.
Article 45. Auction of commodities in national reserve
1. The auction of commodities in national reserve must comply with the law on auction.
2. In case of unsuccessful auction, units assigned to sell commodities in national reserve shall report it to the heads of the ministries or agencies in charge of the management of commodities in national reserve for decision on public direct sale to all subjects.
Article 46. Appointed sale or public direct sale to all subjects
1. Commodities in national reserve to serve defense and security can be put on appointed sale only for defense and security purposes.
2. Commodities in national reserve put on public direct sale to all subjects include:
a/ Grain, vaccines, germicides, pesticides, plant seeds and white salt;
b/ Commodities in national reserve other than those specified in Clause 1 and at Point a of this Clause, which must be auctioned but cannot be sold after two unsuccessful auctions. The price for public direct sale to all subjects must not be lower than the reserves price of the auctions.
3. The appointed sale and public direct sale to all subjects are carried out in the following process:
a/ The unit assigned to sell commodities in national reserve draws up a plan for appointed sale or public direct sale to all subjects and submits it to the head of the Ministries and agencies in charge of the management of commodities in national reserve for approval;
b/ Determining the name, quantity and quality of commodities in national reserve being sold; sale locations, sale time and sale prices;
c/ Based on the approved plan, the unit assigned to sell commodities in national reserve publishes the sale plan on a newspaper for three consecutive issues or on television for three consecutive times in three days and posts it up at the sale locations; organize the sale strictly according to the plan and at the quoted price.
For commodities in national reserve specified in Clause 1 of this Article, notification in the mass media is not required; the sale price must be the price approved by the Minister of National Defense or the Minister of Public Security.
Article 47. Liquidation of commodities in national reserve
1. Commodities in national reserve which fail to meet the criteria for serving the national reserves objectives must be liquidated in accordance with law. Heads of the Ministries and agencies in charge of the management of commodities in national reserve shall decide the liquidation of commodities in national reserve.
2. Money earned from the liquidation of commodities in national reserve must be remitted into the state budget after paying reasonable expenses.
3. Unusable commodities in national reserve must be destroyed. The Prime Minister shall decide the destruction of commodities in national reserve.
Article 48. Authority to decide methods of purchasing and selling commodities in national reserve
Heads of the Ministries and agencies in charge of the management of commodities in national reserve shall decide the methods of purchasing and selling commodities in national reserve and take responsibility for their decisions in accordance with this Law.
Section 3: PURCHASE PRICES, SALE PRICES, STORAGE EXPENSES, RELEASE EXPENSES AND PRESERVATION EXPENSES OF COMMODITIES IN NATIONAL RESERVE
Article 49. Purchase prices and sale prices of commodities in national reserve
1. The purchase prices of commodities in national reserve through bidding and the sale prices of commodities in national reserve though auction comply with the law on bidding or auction and the law on pricing.
2. The purchase and sale prices of commodities in national reserve through public direct purchase or sale to all subjects are prescribed as follows:
a/ The Minister of Finance shall decide the maximum purchase prices and the minimum sale prices for commodities in national reserve at the proposal of the heads of the Ministries and agencies in charge of the management of commodities in national reserve ;
b/ Heads of the Ministries and agencies in charge of the management of commodities in national reserve, excluding the Minister of National Defense and the Minister of Public Security, shall decide specific prices, based on the market prices at the time and places of purchasing or selling the commodities in national reserve under their management, which, however, must not be higher than the maximum purchase prices and lower than the minimum sale prices decided by the Minister of Finance;
c/ When purchasing or selling commodities in national reserve, if the fluctuating market prices are higher than the maximum purchase prices or lower than the minimum sale prices, the Minister of Finance shall examine and adjust the maximum purchase prices and the minimum sale prices at the proposal of the heads of the Ministries and agencies in charge of the management of commodities in national reserve .
3. The Minister of National Defense and the Minister of Public Security shall decide the purchase prices and sale prices of defense- or security-related commodities in national reserve after reaching an agreement with the Minister of Finance on the pricing principles.
Article 50. Expense levels for storage, release and preservation of commodities in national reserve
1. The expenditures on the storage, release and preservation of commodities in national reserve depend on the economic-technical norms for commodities in national reserve and the national technical standards of commodities in national reserve.
2. The Minister of Finance shall prescribe expense levels for storage and release at the doors of national reserve warehouses and the maximum release expenses outside the warehouse doors and preservation expenses at the proposal of the Ministries and agencies in charge of the management of commodities in national reserve .
Section 4: PRESERVATION OF COMMODITIES IN NATIONAL RESERVE
Article 51. Principles of preservation of commodities in national reserve
1. Commodities in national reserve must be kept separately, at prescribed locations and preserved under the national technical standards and economic-technical norms of commodities in national reserve and the contracts to provide preservation services for commodities in national reserve, ensuring their quantity, quality and safety.
2. If loss is caused during the preservation of commodities in national reserve beyond the law-prescribed level for subjective reasons, the preserving units and persons shall compensate for such lost quantity; if the loss is below the prescribed level, organizations and persons will be rewarded according to the Government's regulations.
3. Commodities in national reserve which are damaged or degenerated in quality during preservation must be restored or released for timely sale to limit the damage. If commodities in national reserve are damaged or degenerated in quality for objective reasons, the preserving units or persons are not required to compensate; if it is due to subjective causes, they shall compensate and be handled in accordance with law.
Article 52. Responsibility for preservation of commodities in national reserve
1. The agencies in charge of commodities in national reserve shall observe the national technical standards and economic-technical norms of commodities in national reserve and the law on protection of state secrets.
2. Heads of the agencies in charge of commodities in national reserve shall direct and inspect the preservation of commodities in national reserve; promptly stop and handle acts of violation of the law on preservation of commodities in national reserve.
3. Heads of units directly managing commodities in national reserve and persons directly managing and preserving commodities in national reserve are responsible for the quantity and quality of the assigned commodities in national reserve.
4. For commodities in national reserve with special technical, storage and preservation requirements, the agencies in charge of commodities in national reserve shall select organizations or enterprises satisfying the conditions specified in Article 53 of this Law to sign contracts to provide preservation services.
5. The specialized national reserves agency shall inspect and check the preservation of commodities in national reserve by the agencies in charge of commodities in national reserve as well as the organizations in charge of the preservation of commodities in national reserve .
Article 53. Conditions for providing preservation services for commodities in national reserve
Organizations or enterprises hired by the Ministries and agencies in charge of the management of commodities in national reserve to preserve commodities in national reserve must satisfy the following conditions:
1. Having the legal entity status;
2. Producing and trading in commodities similar to the commodities being preserved;
3. Warehouses and equipment for storage, release and preservation must satisfy the technical requirements of commodities in national reserve;
4. Technical staff possess appropriate managerial and professional experience to meet the requirements of national reserves commodity preservation.
5. Having full financial capability for the performance of national reserves commodity preservation contracts.
Article 54. Application of national technical standards and economic-technical norms of commodities in national reserve
1. Agencies managing and organizations and enterprises preserving commodities in national reserve shall apply the national technical standards of commodities in national reserve. The Ministry of Finance shall preside and cooperate with related ministries and agencies in inspecting the application; review, revise and promptly add national technical standards of commodities in national reserve suitable to commodities in national reserve in accordance with the law on technical standards and regulations.
2. The agencies in charge of commodities in national reserve and the specialized national reserves agency shall formulate plans and budget estimates for purchasing preservation services for commodities in national reserve based on the economic-technical norms. The Ministry of Finance shall preside and cooperate with the agencies in charge of commodities in national reserve in studying, reviewing, revising and adding the economic-technical norms of commodities in national reserve to suit reality and meet management requirements.
Section 5: THE USE OF COMMODITIES IN NATIONAL RESERVE
Article 55. Rules for the use of commodities in national reserve
1. Commodities in national reserve must be used for proper purposes and subjects and in accordance with the financial, state asset management and statistical regimes prescribed by law.
2. The organizations using commodities in national reserve are subject to supervision, examination and inspection by competent agencies; and shall report the use commodities in national reserve to the specialized national reserves agency.
3. Heads of the agencies in charge of commodities in national reserve, and presidents of provincial People's Committees shall propose the supply and use of commodities in national reserve.
Article 56. Responsibility for release for free supply, and receipt of commodities in national reserve
1. Agencies, organizations and units assigned to deliver for free supply of commodities in national reserve shall strictly implement the procedures for release, transportation and handover of commodities at prescribed locations in a timely and safe manner with correct quantity, quality and types.
2. Ministries, agencies and provincial People's Committees which are assigned to receive commodities in national reserve shall promptly receive and distribute them strictly according to prescribed regimes and policies and to proper subjects; strictly comply with the financial, state asset management and statistical regimes and are subject to supervision and examination by competent agencies.
Article 57. Management and use of commodities in national reserve
After receiving commodities in national reserve, ministries, agencies, provincial People's Committees, agencies and organizations shall:
1. Manage and use commodities in national reserve for proper purposes and subjects and according to the norms prescribed by law, ensuring neither loss nor waste;
2. Compile dossiers for monitoring, accounting and reporting the management and use of supplied commodities in national reserve in accordance with the laws on accounting and statistics. Particularly for commodities in national reserve which can be used for many times, books must be opened for detailed monitoring as prescribed by law.
NATIONAL RESERVE WAREHOUSES, SCIENTIFIC RESEARCH AND APPLICATION OF PRESERVATION TECHNOLOGY TO COMMODITIES IN NATIONAL RESERVE
Article 58. Planning for the system of national reserve warehouses
1. Principles of planning the system of national reserve warehouses:
a/ Conformity with socio-economic, defense, security and regional development strategies;
b/ Conformity with the national reserves strategies and land planning;
c/ Uniformity and suitability to places of commodity sources, population density and safety.
2. Contents of the planning for the system of national reserve warehouses must meet the following requirements:
a/ Conformity with the national reserves objectives and requirements;
b/ Connectivity of the system of national reserve warehouses according to territorial lines and regions;
c/ Development toward modernization;
d/ Suitability to investment capital capacity;
e/ Clear identification of implementation solutions and roadmaps.
3. The Ministry of Finance shall preside and cooperate with the Ministry of Planning and Investment as well as the agencies in charge of commodities in national reserve in formulating the planning for the system of national reserve warehouses for submission to the Prime Minister for approval.
Article 59. Detailed planning for the network of national reserve warehouses
1. The detailed planning for the network of national reserve warehouses must ensure:
a/ The conformity with the planning for the system of national reserve warehouses and local land planning;
b/ The convenience for fire prevention and suppression, transport, communication, storage and release of commodities; the protection from flooding; uniformity, advanced preservation technologies, and mechanization for the storage and release of commodities in national reserve.
2. The detailed planning for the network of national reserve warehouses must:
a/ Ensure the continuity and connection between major economic centers and different regions nationwide, convenience in the storage and release of commodities in national reserve;
b/ Ensure high efficiency;
c/ Ensure the development toward modernization of preservation technologies and storage and release processes;
d/ Be suitable for investment capital capacity;
e/ Identify the implementation solutions and roadmaps.
3. Heads of the agencies in charge of commodities in national reserve shall formulate and approve detailed plans on the network of national reserve warehouses under their respective management after reaching agreement with the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment.
Article 60. Planning of land funds used for construction of national reserve warehouses
1. The agencies in charge of commodities in national reserve shall base themselves on the detailed plans on the network of national reserve warehouses to draw up plans on the use of land for the construction of national reserve warehouses in conformity with local land planning.
2. State agencies competent in the formulation of land planning, land allocation and land lease shall arrange land funds for the construction of national reserve warehouses according to planning and perform the state management of land used for the construction of national reserve warehouses.
Article 61. Requirements on national reserve warehouses
1. National reserve warehouses must be built according to the approved planning; step by step meet the requirements of modernization with advanced preservation technology, adequate technical equipment and facilities necessary for mechanization and automation of the storage and release of commodities in national reserve.
2. National reserve warehouse premises must be strictly protected, safe and secret as prescribed by law; be furnished with adequate technical equipment necessary for the observation, supervision, prevention and fighting of natural disasters, fires, damage, loss and other factors which may cause damage to commodities in national reserve.
3. Based on the approved planning national reserve warehouses, the agencies in charge of commodities in national reserve shall mobilize organizations, enterprises and individuals to invest in the construction of national reserve warehouses according to the warehouse standards specified in Article 62 of this Law for rent by national reserves units or for the performance of contracts to provide preservation services for commodities in national reserve.
Article 62. Standards of national reserve warehouse
1. The standards of national reserve warehouse must conform to the preservation technology requirements and the specific characteristics of each type of commodities in national reserve.
2. The Minister of Finance shall decide the standards of national reserve warehouse after reaching an agreement with the Minister of Planning and Investment and heads of the agencies in charge of commodities in national reserve. For national reserve warehouses serving national defense and security, the Minister of National Defense or the Minister of Public Security shall decide their standards after reaching an agreement with the Minister of Finance and the Minister of Planning and Investment.
Article 63. Modernization of activities related to national reserves
The investment in scientific research and application of technologies to preservation, investment in IT development and other facilities shall be prioritized to ensure the modernization of activities related to national reserves.
Article 64. Scientific research into and application of national reserve commodity preservation technologies
1. Scientific research and application of technologies to national reserve commodity preservation must:
a/ Be able to prolong the storage and preservation duration, ensure quality and redice the loss of commodities in national reserve; restrict environmental pollution;
b/ Be suitable for reality; adopt and transfer advanced foreign preservation technologies in a selective manner.
2. The contents of scientific research into and application of national reserve commodity preservation technologies include:
a/ Research into new preservation technologies for replacing of obsolete and polluting technologies, and replacing imported technologies;
b/ Expansion of international cooperation in the transfer and application of advanced technologies to national reserve commodity preservation;
c/ Training qualified human resources.
3. The Ministry of Finance shall preside and cooperate with the agencies in charge of commodities in national reserve in formulating plans for scientific research and application of technologies to national reserve commodity preservation.
This Law takes effect on July 01st 2013.
Article 66. Elaboration and implementation guidance
The Government and competent agencies shall elaborate and guide the implementation of the articles and clauses assigned in this Law.
This Law is passed on November 20th 2012 by the 13th National Assembly of the Socialist Republic of Vietnam during its 4th session.
|
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY |