Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 số 36/2018/QH14
Số hiệu: | 36/2018/QH14 | Loại văn bản: | Luật |
Nơi ban hành: | Quốc hội | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: | 20/11/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2019 |
Ngày công báo: | 23/12/2018 | Số công báo: | Từ số 1137 đến số 1138 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Mới: Tất cả cán bộ, công chức phải kê khai tài sản, thu nhập
Ngày 20/11/2018, Quốc hội thông qua Luật phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
Theo đó, quy định về đối tượng có nghĩa vụ kê khai tài sản và thu nhập cụ thể như sau:
- Cán bộ, công chức (trước đây chỉ quy định một số đối tượng cụ thể, không phải tất cả);
- Sĩ quan công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp;
- Người giữ chức vụ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, DNNN, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
- Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
Phương thức, thời điểm kê khai tài sản, thu nhập của các đối tượng nêu trên thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật này.
Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 có hiệu lực từ ngày 01/7/2019.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
QUỐC HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật số: 36/2018/QH14 |
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2018 |
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Phòng, chống tham nhũng.
Luật này quy định về phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; xử lý tham nhũng và hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
1. Các hành vi tham nhũng trong khu vực nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
đ) Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi;
g) Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
h) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa phương vì vụ lợi;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản công vì vụ lợi;
k) Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
l) Không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
m) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi.
2. Các hành vi tham nhũng trong khu vực ngoài nhà nước do người có chức vụ, quyền hạn trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước thực hiện bao gồm:
a) Tham ô tài sản;
b) Nhận hối lộ;
c) Đưa hối lộ, môi giới hối lộ để giải quyết công việc của doanh nghiệp, tổ chức mình vì vụ lợi.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tham nhũng là hành vi của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
2. Người có chức vụ, quyền hạn là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do tuyển dụng, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó, bao gồm:
a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức;
đ) Những người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ và có quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó.
3. Tài sản tham nhũng là tài sản có được từ tham nhũng, tài sản có nguồn gốc từ tham nhũng.
4. Công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị là việc công bố, cung cấp thông tin, giải trình về tổ chức bộ máy, việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Trách nhiệm giải trình là việc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền làm rõ thông tin, giải thích kịp thời, đầy đủ về quyết định, hành vi của mình trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao.
6. Nhũng nhiễu là hành vi cửa quyền, hách dịch, đòi hỏi, gây khó khăn, phiền hà của người có chức vụ, quyền hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
7. Vụ lợi là việc người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm đạt được lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất không chính đáng.
8. Xung đột lợi ích là tình huống mà trong đó lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn hoặc người thân thích của họ tác động hoặc sẽ tác động không đúng đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
9. Cơ quan, tổ chức, đơn vị khu vực nhà nước (sau đây gọi là cơ quan, tổ chức, đơn vị) bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước và tổ chức, đơn vị khác do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý nhằm phục vụ nhu cầu phát triển chung, thiết yếu của Nhà nước và xã hội.
10. Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước là doanh nghiệp, tổ chức không thuộc trường hợp quy định tại khoản 9 Điều này.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện, xử lý theo thẩm quyền và kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; thực hiện quy định khác của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
b) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng;
c) Tiếp nhận, xử lý kịp thời phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, tin báo về hành vi tham nhũng;
d) Kịp thời cung cấp thông tin và thực hiện yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình phát hiện, xử lý tham nhũng.
2. Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng; kịp thời phát hiện, phản ánh và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng xảy ra trong doanh nghiệp, tổ chức mình theo quy định của pháp luật và điều lệ, quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ chức;
b) Kịp thời cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng của người có chức vụ, quyền hạn và phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để ngăn chặn, xử lý tham nhũng.
1. Công dân có quyền phát hiện, phản ánh, tố cáo, tố giác, báo tin về hành vi tham nhũng và được bảo vệ, khen thưởng theo quy định của pháp luật; có quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước hoàn thiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng và giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Công dân có nghĩa vụ hợp tác, giúp đỡ cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong phòng, chống tham nhũng.
1. Cơ quan thông tin, truyền thông và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng, chống tham nhũng nhằm nâng cao nhận thức cho công dân và người có chức vụ, quyền hạn.
2. Cơ sở giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng có trách nhiệm đưa nội dung giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống nhằm phòng, chống tham nhũng vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đối với học sinh trung học phổ thông, sinh viên, học viên và người có chức vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
2. Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng trong lĩnh vực do mình phụ trách.
3. Ủy ban Tư pháp của Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc phát hiện và xử lý tham nhũng.
4. Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng.
5. Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát công tác phòng, chống tham nhũng tại địa phương.
1. Các hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này.
2. Đe dọa, trả thù, trù dập, tiết lộ thông tin về người phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng.
3. Lợi dụng việc phản ánh, báo cáo, tố cáo, tố giác, báo tin, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng để vu khống cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác.
4. Bao che hành vi tham nhũng; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc phát hiện, xử lý tham nhũng và các hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định tại Mục 2 Chương IX của Luật này.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch thông tin về tổ chức, hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, trừ nội dung thuộc bí mật nhà nước, bí mật kinh doanh và nội dung khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc công khai, minh bạch phải bảo đảm chính xác, rõ ràng, đầy đủ, kịp thời theo trình tự, thủ tục do cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quy định và phù hợp với quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật về các nội dung sau đây:
a) Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức; người lao động; cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang và công dân;
b) Việc bố trí, quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công hoặc kinh phí huy động từ các nguồn hợp pháp khác;
c) Công tác tổ chức cán bộ của cơ quan, tổ chức, đơn vị; quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn;
d) Việc thực hiện chính sách, pháp luật có nội dung không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà theo quy định của pháp luật phải công khai, minh bạch.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác ngoài nội dung công khai, minh bạch quy định tại khoản 1 Điều này còn phải công khai, minh bạch về thủ tục hành chính.
1. Hình thức công khai bao gồm:
a) Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Niêm yết tại trụ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
c) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
d) Phát hành ấn phẩm;
đ) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;
e) Đăng tải trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử;
g) Tổ chức họp báo;
h) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân.
2. Trường hợp luật khác không quy định về hình thức công khai thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện một hoặc một số hình thức công khai quy định tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 1 Điều này. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thể lựa chọn thực hiện thêm hình thức công khai quy định tại điểm a và điểm h khoản 1 Điều này.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thực hiện công khai, minh bạch về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện công khai, minh bạch; trường hợp phát hiện vi phạm pháp luật về công khai, minh bạch thì phải xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tổ chức họp báo, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí định kỳ hoặc đột xuất về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, về công tác phòng, chống tham nhũng và xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng theo quy định của pháp luật về báo chí.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tổ chức họp báo, phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí đột xuất đối với vụ việc có liên quan đến tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình mà dư luận xã hội quan tâm, trừ trường hợp pháp luật về báo chí có quy định khác.
1. Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan báo chí, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan, tổ chức, đơn vị được yêu cầu phải cung cấp thông tin, trừ trường hợp nội dung thông tin đã được công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, được phát hành ấn phẩm hoặc được niêm yết công khai; trường hợp không cung cấp hoặc chưa cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức đã yêu cầu và nêu rõ lý do.
2. Công dân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
3. Việc cung cấp thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang công tác, làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đó được thực hiện theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở và quy định của pháp luật có liên quan.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm giải trình về quyết định, hành vi của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi đó. Người thực hiện trách nhiệm giải trình là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người được phân công, người được ủy quyền hợp pháp để thực hiện trách nhiệm giải trình.
2. Trường hợp báo chí đăng tải thông tin về vi phạm pháp luật và có yêu cầu trả lời các vấn đề liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao thì cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền phải giải trình và công khai nội dung giải trình trên báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Việc giải trình khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giám sát hoặc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khác được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 1 Điều này.
1. Hằng năm, Chính phủ có trách nhiệm báo cáo Quốc hội về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
2. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với Chính phủ trong việc xây dựng báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
3. Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc xây dựng báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng ở địa phương.
4. Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng bao gồm các nội dung sau đây:
a) Đánh giá tình hình tham nhũng;
b) Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng và các nội dung khác trong công tác quản lý nhà nước về phòng, chống tham nhũng;
c) Đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng và phương hướng, giải pháp, kiến nghị.
5. Báo cáo về công tác phòng, chống tham nhũng phải được công khai trên cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước hoặc phương tiện thông tin đại chúng.
1. Việc đánh giá về công tác phòng, chống tham nhũng được thực hiện theo các tiêu chí sau đây:
a) Số lượng, tính chất và mức độ của vụ việc, vụ án tham nhũng;
b) Việc xây dựng và hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
c) Việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng;
d) Việc phát hiện và xử lý tham nhũng;
đ) Việc thu hồi tài sản tham nhũng.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Cơ quan nhà nước, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
b) Công khai quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
c) Thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
2. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức, đơn vị khác có sử dụng tài chính công, căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều này, hướng dẫn áp dụng hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xây dựng, ban hành, công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong tổ chức, đơn vị mình, thực hiện và công khai kết quả thực hiện quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ đó.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị không được ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ trái pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, kiểm tra, thanh tra việc chấp hành quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ và xử lý kịp thời người có hành vi vi phạm.
2. Người có hành vi vi phạm quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải bị xử lý theo quy định tại Điều 94 của Luật này và chịu trách nhiệm bồi thường như sau:
a) Người cho phép sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải hoàn trả phần giá trị mà mình cho phép sử dụng trái quy định và bồi thường thiệt hại; người sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ có trách nhiệm liên đới bồi thường với người cho phép sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
b) Người tự ý sử dụng trái quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ phải hoàn trả phần giá trị mình sử dụng trái quy định và bồi thường thiệt hại.
1. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội phải thực hiện quy tắc ứng xử, bao gồm các chuẩn mực xử sự là những việc phải làm hoặc không được làm phù hợp với pháp luật và đặc thù nghề nghiệp nhằm bảo đảm liêm chính, trách nhiệm, đạo đức công vụ.
2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.
5. Thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và người giữ chức danh, chức vụ quản lý khác trong doanh nghiệp nhà nước không được ký kết hợp đồng với doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột; cho phép doanh nghiệp thuộc sở hữu của vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột tham dự các gói thầu của doanh nghiệp mình; bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong doanh nghiệp hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho doanh nghiệp.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, ngành, lĩnh vực do mình quản lý.
2. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong ngành do mình quản lý.
3. Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong bộ máy chính quyền địa phương.
4. Cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội ban hành quy tắc ứng xử của người có chức vụ, quyền hạn trong tổ chức mình.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được sử dụng tài chính công, tài sản công làm quà tặng, trừ trường hợp tặng quà vì mục đích từ thiện, đối ngoại và trong trường hợp cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có chức vụ, quyền hạn không được trực tiếp hoặc gián tiếp nhận quà tặng dưới mọi hình thức của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan đến công việc do mình giải quyết hoặc thuộc phạm vi quản lý của mình.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nếu biết hoặc buộc phải biết nhiệm vụ, công vụ được giao có xung đột lợi ích thì phải báo cáo người có thẩm quyền để xem xét, xử lý.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện có xung đột lợi ích của người có chức vụ, quyền hạn thì phải thông tin, báo cáo cho người trực tiếp quản lý, sử dụng người đó để xem xét, xử lý.
3. Người trực tiếp quản lý, sử dụng người có chức vụ, quyền hạn khi phát hiện có xung đột lợi ích và nếu thấy việc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, công vụ không bảo đảm tính đúng đắn, khách quan, trung thực thì phải xem xét, áp dụng một trong các biện pháp sau đây:
a) Giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích;
b) Đình chỉ, tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao của người có xung đột lợi ích;
c) Tạm thời chuyển người có xung đột lợi ích sang vị trí công tác khác.
4. Chính phủ quy định, chi tiết Điều này.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.
2. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị.
4. Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức.
5. Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này cũng được áp dụng đối với những người sau đây mà không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
b) Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân.
1. Người có chức vụ, quyền hạn làm việc tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác phải được chuyển đổi vị trí công tác.
2. Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.
3. Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị chỉ có một vị trí phải định kỳ chuyển đổi công tác mà vị trí này có yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ đặc thù so với vị trí khác của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó thì việc chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng người có chức vụ, quyền hạn đề nghị với cơ quan có thẩm quyền quyết định chuyển đổi.
4. Chính phủ quy định chi tiết vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương.
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định chi tiết vị trí công tác phải chuyển đổi và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
1. Định kỳ hằng năm, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ.
2. Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện.
Cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
1. Công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, đơn giản hóa và cắt giảm thủ tục trực tiếp tiếp xúc với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi giải quyết công việc;
2. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ, việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công;
3. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; quy định về vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình;
4. Thực hiện nhiệm vụ khác về cải cách hành chính.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tăng cường đầu tư trang thiết bị, nâng cao năng lực, đẩy mạnh sáng tạo và ứng dụng khoa học, công nghệ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
2. Các Bộ, ngành có trách nhiệm đẩy mạnh xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc quản lý ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị phải thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản thu, chi sau đây:
a) Các khoản thu, chi có giá trị lớn tại địa bàn đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định của Chính phủ;
b) Các khoản chi lương, thưởng và chi khác có tính chất thường xuyên.
2. Chính phủ áp dụng biện pháp tài chính, công nghệ để giảm việc sử dụng tiền mặt trong các giao dịch.
1. Thanh tra Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước; người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là người có nghĩa vụ kê khai) thuộc thẩm quyền quản lý của mình.
2. Thanh tra tỉnh kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Cơ quan giúp Ủy ban Thường vụ Quốc hội về công tác đại biểu kiểm soát tài sản, thu nhập của đại biểu Quốc hội hoạt động chuyên trách và người có nghĩa vụ kê khai khác thuộc thẩm quyền quản lý cán bộ của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Văn phòng Quốc hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Văn phòng Chủ tịch nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại Văn phòng Chủ tịch nước.
7. Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm toán nhà nước.
8. Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội kiểm soát tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai công tác trong hệ thống cơ quan, tổ chức đó.
1. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, cập nhật bản kê khai tài sản, thu nhập (sau đây gọi là bản kê khai) và các thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập;
b) Giữ bí mật thông tin thu thập được trong quá trình kiểm soát tài sản, thu nhập;
c) Áp dụng hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập. Việc bảo vệ người cung cấp thông tin được thực hiện như bảo vệ người tố cáo quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này;
d) Cung cấp bản kê khai, thông tin, dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 42 của Luật này;
đ) Trong quá trình kiểm soát tài sản, thu nhập nếu phát hiện hành vi vi phạm pháp luật thì Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập phải chuyển vụ việc cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
2. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai cung cấp, bổ sung thông tin có liên quan, giải trình khi có biến động tăng về tài sản, thu nhập từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó hoặc để phục vụ việc xác minh tài sản, thu nhập;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai để phục vụ việc xác minh tài sản, thu nhập;
c) Xác minh tài sản, thu nhập và kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập;
d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đang quản lý tài sản, thu nhập áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật nhằm ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, chuyển dịch tài sản, thu nhập hoặc hành vi khác cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập;
đ) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền định giá, thẩm định giá, giám định tài sản, thu nhập phục vụ việc xác minh.
3. Việc yêu cầu, đề nghị quy định tại các điểm b, d và đ khoản 2 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản do Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập, người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập ký. Trình tự, thủ tục yêu cầu, thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin quy định tại điểm b khoản 2 Điều này do Chính phủ quy định.
Kho bạc nhà nước, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, cơ quan công an, quản lý thuế, hải quan, quản lý về đất đai, đăng ký tài sản và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
1. Cung cấp thông tin liên quan đến nội dung xác minh về tài sản, thu nhập khi có yêu cầu của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập và chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin đã cung cấp; trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
2. Áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để làm rõ thông tin liên quan đến nội dung xác minh tài sản, thu nhập hoặc để ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, chuyển dịch tài sản, thu nhập hoặc hành vi khác cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập;
3. Tiến hành định giá, thẩm định giá, giám định tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật.
1. Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai tài sản, thu nhập và biến động về tài sản, thu nhập của mình, của vợ hoặc chồng, con chưa thành niên theo quy định của Luật này.
2. Người có nghĩa vụ kê khai phải kê khai trung thực về tài sản, thu nhập, giải trình trung thực về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tài sản, thu nhập.
1. Cán bộ, công chức.
2. Sĩ quan Công an nhân dân; sĩ quan Quân đội nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp.
3. Người giữ chức vụ từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước, người được cử làm đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
4. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân.
1. Tài sản, thu nhập phải kê khai bao gồm:
a) Quyền sử dụng đất, nhà ở, công trình xây dựng và tài sản khác gắn liền với đất, nhà ở, công trình xây dựng;
b) Kim khí quý, đá quý, tiền, giấy tờ có giá và động sản khác mà mỗi tài sản có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên;
c) Tài sản, tài khoản ở nước ngoài;
d) Tổng thu nhập giữa 02 lần kê khai.
2. Chính phủ quy định mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập quy định tại Điều này.
1. Kê khai lần đầu được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
a) Người đang giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này tại thời điểm Luật này có hiệu lực thi hành. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2019;
b) Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.
2. Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập, trừ trường hợp đã kê khai theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
a) Người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12;
b) Người không thuộc quy định tại điểm a khoản này làm công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công hoặc trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác theo quy định của Chính phủ. Việc kê khai phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12.
4. Kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:
a) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 34 của Luật này khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác;
b) Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật này. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai tổ chức việc kê khai tài sản, thu nhập như sau:
a) Lập danh sách người có nghĩa vụ kê khai và gửi cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền;
b) Hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập cho người có nghĩa vụ kê khai;
c) Lập sổ theo dõi kê khai, giao, nhận bản kê khai.
2. Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm kê khai theo mẫu và gửi bản kê khai cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai.
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm tiếp nhận, quản lý bản kê khai.
2. Trường hợp bản kê khai không đúng theo mẫu hoặc không đầy đủ về nội dung thì cơ quan, tổ chức, đơn vị yêu cầu kê khai bổ sung hoặc kê khai lại. Thời hạn kê khai bổ sung hoặc kê khai lại là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai rà soát, kiểm tra bản kê khai và bàn giao 01 bản kê khai cho Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thẩm quyền.
1. Bản kê khai của người có nghĩa vụ kê khai phải được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người đó thường xuyên làm việc.
2. Bản kê khai của người dự kiến được bổ nhiệm giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm.
3. Bản kê khai của người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân phải được công khai theo quy định của pháp luật về bầu cử.
4. Bản kê khai của người dự kiến bầu, phê chuẩn tại Quốc hội, Hội đồng nhân dân phải được công khai với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân trước khi bầu, phê chuẩn. Thời điểm, hình thức công khai được thực hiện theo quy định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
5. Bản kê khai của người dự kiến bầu giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại doanh nghiệp nhà nước được công khai tại cuộc họp lấy phiếu tín nhiệm khi tiến hành bổ nhiệm hoặc tại cuộc họp của Hội đồng thành viên khi tiến hành bầu các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
6. Chính phủ quy định chi tiết về thời điểm, hình thức và việc tổ chức công khai bản kê khai quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều này.
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập theo dõi biến động về tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai thông qua phân tích, đánh giá thông tin từ bản kê khai hoặc từ các nguồn thông tin khác.
Trường hợp phát hiện tài sản, thu nhập có biến động từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó mà người có nghĩa vụ kê khai không kê khai thì Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền yêu cầu người đó cung cấp, bổ sung thông tin có liên quan; trường hợp tài sản, thu nhập có biến động tăng thì phải giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
1. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập xác minh tài sản, thu nhập khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Có dấu hiệu rõ ràng về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực;
b) Có biến động tăng về tài sản, thu nhập từ 300.000.000 đồng trở lên so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó mà người có nghĩa vụ kê khai giải trình không hợp lý về nguồn gốc;
c) Có tố cáo về việc kê khai tài sản, thu nhập không trung thực và đủ điều kiện thụ lý theo quy định của Luật Tố cáo;
d) Thuộc trường hợp xác minh theo kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm đối với người có nghĩa vụ kê khai được lựa chọn ngẫu nhiên;
đ) Có yêu cầu hoặc kiến nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền theo quy định tại Điều 42 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết tiêu chí lựa chọn người có nghĩa vụ kê khai được xác minh và việc xây dựng, phê duyệt kế hoạch xác minh tài sản, thu nhập hằng năm của Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập quy định tại điểm d khoản 1 Điều này.
1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 41 của Luật này hoặc khi xét thấy cần có thêm thông tin để phục vụ cho công tác cán bộ, cơ quan, tổ chức, cá nhân sau đây có quyền yêu cầu hoặc kiến nghị Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập:
a) Ủy ban Thường vụ Quốc hội yêu cầu xác minh đối với người dự kiến được Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội bầu, phê chuẩn hoặc bổ nhiệm, người dự kiến được bổ nhiệm Phó Tổng Kiểm toán nhà nước;
b) Chủ tịch nước yêu cầu xác minh đối với người dự kiến được bổ nhiệm Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
c) Thủ tướng Chính phủ yêu cầu xác minh đối với người dự kiến được bổ nhiệm Thứ trưởng và chức vụ tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan thuộc Chính phủ, người dự kiến được bầu hoặc đề nghị phê chuẩn chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Chánh án Tòa án nhân dân tối cao yêu cầu xác minh đối với người dự kiến được bổ nhiệm Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân các cấp, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao yêu cầu xác minh đối với người dự kiến được bổ nhiệm Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
đ) Thường trực Hội đồng nhân dân yêu cầu xác minh đối với người dự kiến được Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn;
e) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện yêu cầu xác minh đối với người dự kiến được bầu hoặc đề nghị phê chuẩn chức vụ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp;
g) Hội đồng bầu cử quốc gia, Ủy ban bầu cử hoặc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam yêu cầu xác minh đối với người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân;
h) Cơ quan thường vụ của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội yêu cầu xác minh đối với người dự kiến được bầu tại đại hội của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội;
i) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý cán bộ đối với người có nghĩa vụ kê khai yêu cầu hoặc kiến nghị xác minh đối với người có nghĩa vụ kê khai thuộc thẩm quyền quản lý, sử dụng trực tiếp của mình, trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g và h khoản này.
2. Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác có quyền yêu cầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập xác minh tài sản, thu nhập nếu trong quá trình kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án xét thấy cần làm rõ về tài sản, thu nhập có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật.
1. Tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai.
2. Tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
1. Ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập và thành lập Tổ xác minh tài sản, thu nhập.
2. Yêu cầu người được xác minh giải trình về tài sản, thu nhập của mình.
3. Tiến hành xác minh tài sản, thu nhập.
4. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập.
5. Kết luận xác minh tài sản, thu nhập.
6. Gửi và công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập.
1. Người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ xác minh quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 41 của Luật này hoặc 15 ngày kể từ ngày có căn cứ xác minh quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 41 của Luật này.
2. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội dung sau đây:
a) Căn cứ ban hành quyết định xác minh;
b) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của người được xác minh tài sản, thu nhập;
c) Họ, tên, chức vụ, nơi công tác của Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập;
d) Nội dung xác minh;
đ) Thời hạn xác minh;
e) Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập;
g) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân phối hợp (nếu có).
3. Quyết định xác minh tài sản, thu nhập phải được gửi cho Tổ trưởng và thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập, người được xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định xác minh.
1. Tổ xác minh tài sản, thu nhập gồm có Tổ trưởng và các thành viên. Trường hợp nội dung xác minh có tình tiết phức tạp, liên quan đến nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người đứng đầu Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có thể yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử người tham gia Tổ xác minh tài sản, thu nhập.
Không bố trí người tham gia Tổ xác minh tài sản, thu nhập là vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của người được xác minh hoặc người khác mà có căn cứ cho rằng người đó có thể không vô tư, khách quan trong việc xác minh tài sản, thu nhập.
2. Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Yêu cầu người được xác minh giải trình về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm so với tài sản, thu nhập đã kê khai lần liền trước đó;
b) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung xác minh theo quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này;
c) Kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đang quản lý tài sản, thu nhập áp dụng biện pháp cần thiết theo quy định của pháp luật để ngăn chặn việc tẩu tán, hủy hoại, chuyển dịch tài sản, thu nhập hoặc hành vi khác cản trở hoạt động xác minh tài sản, thu nhập;
d) Đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền định giá, thẩm định giá, giám định tài sản, thu nhập phục vụ cho việc xác minh;
đ) Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập bằng văn bản với người ra quyết định xác minh và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định xác minh về nội dung báo cáo;
e) Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình xác minh.
3. Thành viên Tổ xác minh tài sản, thu nhập có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thu thập thông tin, tài liệu, xác minh tại chỗ đối với tài sản, thu nhập và thực hiện nhiệm vụ khác theo sự phân công của Tổ trưởng;
b) Kiến nghị Tổ trưởng áp dụng biện pháp quy định tại khoản 2 Điều này để bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Tổ trưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổ trưởng về nội dung báo cáo;
d) Giữ bí mật thông tin, tài liệu thu thập được trong quá trình xác minh.
1. Giải trình về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm.
2. Cung cấp thông tin liên quan đến nội dung xác minh khi có yêu cầu của Tổ xác minh tài sản, thu nhập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin đã cung cấp.
3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời yêu cầu của Tổ xác minh tài sản, thu nhập, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình xác minh tài sản, thu nhập.
4. Chấp hành quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về kiểm soát tài sản, thu nhập.
5. Khiếu nại quyết định, hành vi của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong xác minh tài sản, thu nhập khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
6. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong xác minh tài sản, thu nhập.
7. Được phục hồi danh dự, khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật của người xác minh tài sản, thu nhập gây ra theo quy định của pháp luật.
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày ra quyết định xác minh, Tổ trưởng Tổ xác minh tài sản, thu nhập phải báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập bằng văn bản cho người ra quyết định xác minh; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 90 ngày.
2. Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội dung sau đây:
a) Nội dung được xác minh, hoạt động xác minh đã được tiến hành và kết quả xác minh;
b) Đánh giá về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai; tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm;
c) Kiến nghị xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập.
1. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả xác minh tài sản, thu nhập, người ra quyết định xác minh phải ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập; trường hợp phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 20 ngày.
2. Kết luận xác minh tài sản, thu nhập bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của việc kê khai tài sản, thu nhập;
b) Tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm;
c) Kiến nghị người có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập.
3. Người ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập phải chịu trách nhiệm về tính khách quan, trung thực của Kết luận xác minh.
4. Kết luận xác minh tài sản, thu nhập phải được gửi cho người được xác minh và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân yêu cầu, kiến nghị xác minh quy định tại Điều 42 của Luật này.
5. Người được xác minh có quyền khiếu nại Kết luận xác minh tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về khiếu nại.
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành Kết luận xác minh tài sản, thu nhập, người ra quyết định xác minh tài sản, thu nhập có trách nhiệm công khai Kết luận xác minh.
2. Việc công khai Kết luận xác minh tài sản, thu nhập được thực hiện như việc công khai bản kê khai quy định tại Điều 39 của Luật này.
1. Người ứng cử đại biểu Quốc hội, người ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì bị xóa tên khỏi danh sách những người ứng cử.
2. Người được dự kiến bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử giữ chức vụ mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì không được bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, phê chuẩn, cử vào chức vụ đã dự kiến.
3. Người có nghĩa vụ kê khai không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà kê khai tài sản, thu nhập không trung thực, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm không trung thực thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức cảnh cáo, hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm; nếu được quy hoạch vào các chức danh lãnh đạo, quản lý thì còn bị đưa ra khỏi danh sách quy hoạch; trường hợp xin thôi làm nhiệm vụ, từ chức, miễn nhiệm thì có thể xem xét không kỷ luật.
4. Quyết định kỷ luật được công khai tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi người bị xử lý kỷ luật làm việc.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập bao gồm thông tin về bản kê khai, Kết luận xác minh tài sản, thu nhập và các dữ liệu khác có liên quan đến việc kiểm soát tài sản, thu nhập theo quy định của Luật này.
2. Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập được xây dựng và quản lý tập trung tại Thanh tra Chính phủ.
1. Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước;
b) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;
c) Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai và Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác cung cấp;
d) Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;
đ) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi cả nước.
2. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập khác có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của mình;
b) Tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin về kiểm soát tài sản, thu nhập do cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng người có nghĩa vụ kê khai cung cấp trong phạm vi quản lý của mình;
c) Cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập trong phạm vi quản lý của mình;
d) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo việc quản lý cơ sở dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập theo thẩm quyền.
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được bảo mật, bảo vệ chặt chẽ, an toàn, lưu trữ lâu dài và khai thác có hiệu quả.
2. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có quyền tiếp cận, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập để phục vụ cho việc xác minh tài sản, thu nhập trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
3. Việc cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập chỉ được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền quy định tại Điều 42 của Luật này.
Yêu cầu cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập phải được thực hiện bằng văn bản. Văn bản yêu cầu phải nêu rõ lý do, mục đích sử dụng và phạm vi, nội dung, thông tin, dữ liệu phải cung cấp.
Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập có trách nhiệm cung cấp bản kê khai, thông tin, dữ liệu về kiểm soát tài sản, thu nhập bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân yêu cầu trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý của mình nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng.
2. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan quản lý nhà nước phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm chủ động tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý mà thường xuyên, trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc đơn vị trực thuộc kiểm tra người có chức vụ, quyền hạn do mình quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Người đứng đầu Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân phải tăng cường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người có chức vụ, quyền hạn khác; chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi lạm quyền, nhũng nhiễu và các hành vi khác vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng.
2. Cán bộ, công chức, viên chức và người có chức vụ, quyền hạn khác của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động chống tham nhũng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
1. Kiểm tra thường xuyên được tiến hành theo chương trình, kế hoạch và tập trung vào lĩnh vực, hoạt động dễ phát sinh tham nhũng.
2. Kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện có dấu hiệu tham nhũng.
1. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân thông qua hoạt động giám sát nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì đề nghị Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Khi nhận được đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này, Cơ quan thanh tra, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phải xác minh, xử lý và thông báo kết quả cho cơ quan, đại biểu đã đề nghị.
3. Khi nhận được đề nghị quy định tại khoản 1 Điều này, Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán hoặc xem xét, quyết định việc kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước và thông báo kết quả cho cơ quan, đại biểu đã đề nghị.
1. Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước thông qua hoạt động thanh tra, kiểm toán có trách nhiệm chủ động phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, Kiểm toán nhà nước ra quyết định thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng khi có căn cứ theo quy định của Luật Thanh tra, Luật Kiểm toán nhà nước.
1. Cơ quan thanh tra, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo thẩm quyền như sau:
a) Thanh tra Chính phủ thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người giữ chức vụ từ Giám đốc sở và tương đương trở lên công tác tại Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan, tổ chức do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan ở trung ương thực hiện; người công tác tại Thanh tra Chính phủ thực hiện;
b) Thanh tra Bộ thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ thực hiện, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Thanh tra tỉnh thanh tra vụ việc có dấu hiệu tham nhũng do người công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2. Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán nhà nước kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng tại các cơ quan, tổ chức có quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công theo phân công của Tổng Kiểm toán nhà nước.
3. Trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về kiểm toán nhà nước.
4. Tổng Thanh tra Chính phủ, Tổng Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp xử lý trùng lặp trong hoạt động thanh tra, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
Trong quá trình thanh tra, kiểm toán nếu phát hiện vụ việc có dấu hiệu tham nhũng thì người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán phải chỉ đạo xác minh, làm rõ vụ việc tham nhũng và xử lý như sau:
1. Trường hợp vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc và kiến nghị Cơ quan điều tra xem xét, khởi tố vụ án hình sự, đồng thời thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát nhân dân cung cấp. Trong trường hợp này, Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước tiếp tục tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm toán về các nội dung khác theo kế hoạch tiến hành thanh tra, kế hoạch kiểm toán đã phê duyệt và ban hành Kết luận thanh tra, Báo cáo kiểm toán theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về kiểm toán nhà nước;
2. Trường hợp vụ việc không có dấu hiệu tội phạm thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi vi phạm. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền xử lý phải thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước đã kiến nghị.
1. Người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán có trách nhiệm công khai Kết luận thanh tra, Báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng.
2. Việc công khai Kết luận thanh tra, Báo cáo kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, pháp luật về kiểm toán nhà nước.
1. Trường hợp sau khi kết thúc thanh tra, kiểm toán mà cơ quan có thẩm quyền khác phát hiện có vụ việc tham nhũng xảy ra tại cơ quan, tổ chức, đơn vị đã tiến hành thanh tra, kiểm toán về cùng một nội dung thì Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên đoàn thanh tra, thành viên đoàn kiểm toán và cá nhân có liên quan đã tiến hành thanh tra, kiểm toán trước đó nếu có lỗi thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp đoàn thanh tra, đoàn kiểm toán nếu đã phát hiện, báo cáo về vụ việc có dấu hiệu tham nhũng nhưng người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán không xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra, Trưởng đoàn kiểm toán, thành viên đoàn thanh tra, thành viên đoàn kiểm toán và cá nhân có liên quan không phải chịu trách nhiệm. Trong trường hợp này, người ra quyết định thanh tra, người ra quyết định kiểm toán phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
1. Cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh về hành vi tham nhũng, cá nhân có quyền tố cáo về hành vi tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khi nhận được phản ánh, tố cáo về hành vi tham nhũng phải xem xét, xử lý kịp thời và áp dụng các biện pháp bảo vệ người phản ánh, tố cáo.
3. Việc tiếp nhận, giải quyết tố cáo về hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
4. Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh về hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiếp công dân.
1. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang khi phát hiện hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi mình công tác thì phải báo cáo ngay với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đó; trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến hành vi tham nhũng thì phải báo cáo với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo về hành vi tham nhũng, người được báo cáo phải xử lý vụ việc theo thẩm quyền hoặc chuyển cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét, xử lý và thông báo cho người báo cáo biết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày; trường hợp cần thiết thì người được báo cáo quyết định hoặc đề nghị người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng và bảo vệ người báo cáo.
1. Việc bảo vệ người tố cáo hành vi tham nhũng được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố cáo.
2. Người phản ánh, báo cáo về hành vi tham nhũng được áp dụng các biện pháp bảo vệ như bảo vệ người tố cáo.
Người có thành tích trong việc phản ánh, tố cáo, báo cáo về hành vi tham nhũng thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Người phản ánh, báo cáo về hành vi tham nhũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của nội dung phản ánh, báo cáo.
2. Người tố cáo hành vi tham nhũng phải chịu trách nhiệm về việc tố cáo của mình theo quy định của Luật Tố cáo.
1. Chỉ đạo việc thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 4 của Luật này.
2. Gương mẫu, liêm khiết; chấp hành nghiêm chỉnh quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh.
3. Chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách theo quy định tại Điều 72 và Điều 73 của Luật này.
1. Khi có căn cứ cho rằng người có chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tham nhũng, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, đề nghị người có thẩm quyền quản lý cán bộ đối với người có chức vụ, quyền hạn tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với người có hành vi vi phạm để xác minh, làm rõ hành vi tham nhũng nếu xét thấy người đó tiếp tục làm việc có thể gây khó khăn cho việc xem xét, xử lý.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý cán bộ đối với người có chức vụ, quyền hạn phải xem xét tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác đối với người có chức vụ, quyền hạn khi nhận được yêu cầu của Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân nếu trong quá trình thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử có căn cứ cho rằng người đó có hành vi tham nhũng.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền quản lý cán bộ đối với người có chức vụ, quyền hạn phải hủy bỏ ngay quyết định và thông báo công khai về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ công tác hoặc tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn sau khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng.
4. Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục, thời hạn tạm đình chỉ công tác, tạm thời chuyển sang vị trí công tác khác; việc hưởng lương, phụ cấp, quyền, lợi ích hợp pháp khác và bồi thường, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người có chức vụ, quyền hạn sau khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền kết luận người đó không có hành vi tham nhũng.
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ.
2. Cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng trong lĩnh vực công tác và trong đơn vị do mình được giao trực tiếp phụ trách; người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chịu trách nhiệm liên đới.
1. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm trực tiếp khi để xảy ra tham nhũng quy định tại Điều 72 của Luật này thì bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm liên đới khi để xảy ra tham nhũng quy định tại khoản 2 Điều 72 của Luật này thì bị xử lý kỷ luật.
3. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được xem xét loại trừ, miễn, giảm hoặc bị tăng trách nhiệm pháp lý trong các trường hợp sau đây:
a) Được xem xét loại trừ trách nhiệm trong trường hợp không thể biết hoặc đã áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi tham nhũng;
b) Được xem xét miễn hoặc giảm trách nhiệm trong trường hợp đã áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc đã chủ động, kịp thời phát hiện, báo cáo và xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật;
c) Được xem xét miễn hoặc giảm hình thức kỷ luật nếu chủ động xin từ chức trước khi cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý, trừ trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Bị xem xét tăng trách nhiệm trong trường hợp phát hiện hành vi tham nhũng mà không áp dụng các biện pháp cần thiết để ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng hoặc không kịp thời báo cáo, xử lý tham nhũng theo quy định của pháp luật.
4. Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội để xảy ra tham nhũng trong tổ chức mình ngoài việc bị xử lý theo quy định của Điều này còn bị xử lý theo điều lệ, quy chế, quy định của tổ chức đó.
1. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm sau đây:
a) Tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; phản biện xã hội, kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiến nghị việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng;
b) Động viên Nhân dân tham gia tích cực vào việc phát hiện, phản ánh, tố cáo, cung cấp thông tin về hành vi tham nhũng;
c) Cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong việc phát hiện, xử lý tham nhũng;
d) Giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp phòng ngừa tham nhũng, xác minh vụ việc tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng, kiến nghị việc bảo vệ, khen thưởng người có công phát hiện, tố cáo hành vi tham nhũng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền phải xem xét, trả lời trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, kiến nghị; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn trả lời có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
1. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đấu tranh chống tham nhũng, đưa tin về hoạt động phòng, chống tham nhũng và vụ việc tham nhũng.
2. Cơ quan báo chí, nhà báo có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền cung cấp thông tin liên quan đến hành vi tham nhũng. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được yêu cầu có trách nhiệm cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật về báo chí và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm phản ánh khách quan, trung thực và chấp hành các quy định khác của pháp luật về báo chí, quy tắc đạo đức nghề nghiệp khi đưa tin về hoạt động phòng, chống tham nhũng và vụ việc tham nhũng.
1. Doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm tuyên truyền, động viên người lao động, thành viên, hội viên của mình thực hiện quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, phát hiện tham nhũng; kịp thời thông báo với cơ quan có thẩm quyền về hành vi tham nhũng.
2. Doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm kiến nghị hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền phối hợp với hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề tổ chức diễn đàn để trao đổi, cung cấp thông tin, phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng.
1. Công dân tự mình hoặc thông qua Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng hoặc thông qua tổ chức mà mình là thành viên tham gia phòng, chống tham nhũng.
2. Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
1. Quy tắc đạo đức nghề nghiệp, quy tắc đạo đức kinh doanh là chuẩn mực ứng xử phù hợp với đặc thù chuyên môn, nghề nghiệp của người hành nghề, người hoạt động kinh doanh nhằm bảo đảm liêm chính trong hành nghề, kinh doanh.
2. Khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, căn cứ vào quy định của Luật này và luật khác có liên quan, ban hành quy tắc đạo đức kinh doanh, quy tắc đạo đức nghề nghiệp đối với người lao động, thành viên, hội viên của mình.
1. Doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác ban hành, thực hiện quy tắc ứng xử, cơ chế kiểm soát nội bộ nhằm phòng ngừa xung đột lợi ích, ngăn chặn hành vi tham nhũng và xây dựng văn hóa kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng.
2. Hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề có trách nhiệm tổ chức, động viên, khuyến khích thành viên, hội viên xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, không tham nhũng; giám sát việc chấp hành pháp luật về phòng, chống tham nhũng của thành viên, hội viên, tích cực tham gia vào việc hoàn thiện chính sách, pháp luật.
1. Các quy định sau đây được áp dụng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng và đối với tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện:
a) Nguyên tắc công khai, minh bạch, nội dung công khai, minh bạch, hình thức công khai, trách nhiệm thực hiện việc công khai, minh bạch quy định tại Điều 9, các điểm a, c và d khoản 1 Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Luật này;
b) Kiểm soát xung đột lợi ích quy định tại Điều 23 của Luật này;
c) Trách nhiệm, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu quy định tại Điều 72, các điểm a, b và d khoản 3 Điều 73 của Luật này.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Thanh tra Chính phủ, Thanh tra Bộ, Thanh tra tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng, đối với tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện khi có dấu hiệu rõ ràng về việc vi phạm quy định tại Điều 80 của Luật này.
2. Trình tự, thủ tục thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng quy định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
3. Tổng Thanh tra Chính phủ có trách nhiệm xử lý chồng chéo, trùng lặp trong hoạt động thanh tra quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm tự kiểm tra để kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức mình.
2. Cơ quan thanh tra khi tiến hành hoạt động thanh tra nếu phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân khi phát hiện hành vi tham nhũng trong doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước có trách nhiệm phản ánh, tố cáo, báo cáo theo quy định tại Mục 3 Chương III của Luật này.
1. Trong Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an, Viện kiểm sát nhân dân tối cao có đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng.
2. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng trong Viện kiểm sát nhân dân tối cao trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn. Tổng thanh tra Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quy định tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị chuyên trách về chống tham nhũng trong Thanh tra Chính phủ, Bộ Công an.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước.
2. Thanh tra Chính phủ là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng và có trách nhiệm sau đây:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
b) Quản lý việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng theo thẩm quyền;
c) Thanh tra, kiểm tra công tác phòng, chống tham nhũng theo thẩm quyền; tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn công tác thanh tra việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát tài sản, thu nhập;
đ) Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống tham nhũng;
e) Xây dựng báo cáo hằng năm về công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức hoạt động điều tra tội phạm tham nhũng.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Chính phủ quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng.
Ủy ban nhân dân các cấp, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
3. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng;
4. Tổ chức công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về phòng, chống tham nhũng;
5. Hằng năm, báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp về công tác phòng, chống tham nhũng.
1. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hành quyền công tố, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án đối với tội phạm tham nhũng; điều tra tội phạm tham nhũng trong hoạt động tư pháp mà người phạm tội là cán bộ, công chức thuộc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cơ quan thi hành án, người có thẩm quyền tiến hành hoạt động tư pháp.
2. Tòa án nhân dân tối cao giám đốc thẩm, tái thẩm các vụ án tham nhũng thuộc thẩm quyền, giám đốc việc xét xử các vụ án tham nhũng của các tòa án khác, tổng kết thực tiễn xét xử, bảo đảm áp dụng thống nhất pháp luật trong xét xử các vụ án tham nhũng.
Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm kiểm toán nhằm phòng ngừa, phát hiện tham nhũng, kiểm toán vụ việc có dấu hiệu tham nhũng theo quy định của pháp luật.
1. Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Phối hợp với nhau và phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị khác trong phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, xử lý tham nhũng;
b) Phối hợp trong việc tổng hợp, đánh giá, dự báo tình hình tham nhũng; kiến nghị chính sách, pháp luật, giải pháp phòng, chống tham nhũng.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tạo điều kiện, phối hợp với Cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát hiện, xử lý tham nhũng.
Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế về phòng, chống tham nhũng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; hợp tác với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài trong hoạt động phòng, chống tham nhũng trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và các bên cùng có lợi.
1. Thanh tra Chính phủ phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và cơ quan khác thực hiện hợp tác quốc tế về nghiên cứu, đào tạo, xây dựng chính sách, hỗ trợ tài chính, trợ giúp kỹ thuật, trao đổi thông tin, kinh nghiệm trong phòng, chống tham nhũng.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện hợp tác quốc tế về tương trợ tư pháp trong phòng, chống tham nhũng.
1. Trên cơ sở điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài trong kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản, tịch thu hoặc thu hồi tài sản tham nhũng và trả lại tài sản đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao là cơ quan trung ương về hợp tác quốc tế thu hồi tài sản tham nhũng trong tố tụng hình sự; tiếp nhận, xử lý yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự của nước ngoài về thu hồi tài sản tham nhũng và đề nghị nước ngoài thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp hình sự về thu hồi tài sản tham nhũng của Việt Nam.
3. Thanh tra Chính phủ, Bộ Tư pháp, Bộ Ngoại giao và cơ quan nhà nước có liên quan, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong hợp tác quốc tế về thu hồi tài sản tham nhũng.
1. Người có hành vi tham nhũng giữ bất kì chức vụ, vị trí công tác nào đều phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, kể cả người đã nghỉ hưu, thôi việc, chuyển công tác.
2. Người có hành vi tham nhũng quy định tại Điều 2 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, phải bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp người có hành vi tham nhũng bị xử lý kỷ luật là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét tăng hình thức kỷ luật.
4. Người có hành vi tham nhũng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, tích cực hợp tác với cơ quan có thẩm quyền, góp phần hạn chế thiệt hại, tự giác nộp lại tài sản tham nhũng, khắc phục hậu quả của hành vi tham nhũng thì được xem xét giảm hình thức kỷ luật, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
5. Người bị kết án về tội phạm tham nhũng là cán bộ, công chức, viên chức mà bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì đương nhiên bị buộc thôi việc đối với đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân thì đương nhiên mất quyền đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân.
1. Tài sản tham nhũng phải được thu hồi, trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc tịch thu theo quy định của pháp luật.
2. Thiệt hại do hành vi tham nhũng gây ra phải được khắc phục; người có hành vi tham nhũng gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
1. Hành vi khác vi phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng là những hành vi không thuộc trường hợp quy định tại Điều 2 của Luật này bao gồm:
a) Vi phạm quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Vi phạm quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
c) Vi phạm quy định về quy tắc ứng xử;
d) Vi phạm quy định về xung đột lợi ích;
đ) Vi phạm quy định về chuyển đổi vị trí công tác của người có chức vụ, quyền hạn;
e) Vi phạm quy định về nghĩa vụ báo cáo về hành vi tham nhũng và xử lý báo cáo về hành vi tham nhũng;
g) Vi phạm quy định về nghĩa vụ trung thực trong kê khai tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm;
h) Vi phạm quy định về thời hạn kê khai tài sản, thu nhập hoặc vi phạm quy định khác về kiểm soát tài sản, thu nhập.
2. Người có hành vi quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Người có hành vi quy định tại điểm g khoản 1 Điều này thì bị xử lý theo quy định tại Điều 51 của Luật này.
3. Người có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật nếu là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thì bị xem xét áp dụng tăng hình thức kỷ luật.
Người có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật nếu là thành viên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội thì còn bị xử lý theo điều lệ, quy chế, quy định của tổ chức đó.
4. Chính phủ quy định chi tiết việc xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều này.
Doanh nghiệp, tổ chức khu vực ngoài nhà nước là công ty đại chúng, tổ chức tín dụng và tổ chức xã hội do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc phê duyệt điều lệ có huy động các khoản đóng góp của Nhân dân để hoạt động từ thiện vi phạm quy định tại Điều 80 của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý như sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
2. Người giữ chức danh, chức vụ quản lý trong doanh nghiệp, tổ chức bị xử lý theo điều lệ, quy chế, quy định của doanh nghiệp, tổ chức đó.
Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức không thực hiện các biện pháp xử lý đối với người giữ chức danh, chức vụ quản lý thì bị cơ quan có thẩm quyền thanh tra công bố công khai về tên, địa chỉ và hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2019.
2. Luật Phòng, chống tham nhũng số 55/2005/QH11 được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 01/2007/QH12 và Luật số 27/2012/QH13 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2018.
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
NATIONAL ASSEMBLY |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
Law No. 36/2018/QH14 |
Hanoi, November 20, 2018 |
ANTI-CORRUPTION LAW
Pursuant to the Constitution of Socialist Republic of Vietnam;
The National Assembly promulgates the Anti-corruption Law.
GENERAL PROVISIONS
This Law provides for prevention and discovery of corruption; actions against corruption and other violations against anti-corruption laws.
1. Acts of corruption committed by office holders in state organizations include:
a) Embezzlement;
b) Taking bribes;
c) Abuse of one’s position or power for illegal appropriation of assets;
d) Abuse of official capacity during performance of tasks or official duties (hereinafter referred to as “duties”) for personal gain;
dd) Acting beyond authority in performance of one’s duties for personal gain;
e) Abuse of official capacity to influence another person for personal gain
g) Impersonation for personal gain;
h) Bribing or brokering bribery for taking advantage of one’s influence over a state organization or for personal gain;
i) Illegal use of public assets for personal gain by abuse of official capacity;
k) Harassment for personal gain;
l) Failure to perform or correctly perform one’s duties for personal gain;
m) Abuse of official capacity to screen violations of law for person gain; illegally intervening or obstructing supervision, inspection, audit, investigation, prosecution, adjudication or judgment enforcement for personal gain.
2. Acts of corruption committed by office holders in non-state organizations include:
a) Embezzlement;
b) Taking bribes;
c) Bribing or brokering bribery for taking advantage of one’s influence over the operation of the enterprise or organization, or for personal gain.
For the purposes of this Law, the terms below are construed as follows:
1. “corruption” means an office holder’s abuse of his/her official capacity for personal gain.
2. “office holder” means a person that is designated, elected or employed under a contract or another form of employment, receiving or not receiving salaries, assigned certain duties and authority to perform such duties. Office holders include:
a) Officials and public employees;
b) Commissioned officers, career military personnel, national defense workers and public employees of the People’s Army units; commissioned officers, non-commissioned officers and workers of the People’s Police units;
c) Representatives of state investment in enterprises;
d) Holders of managerial positions in organizations;
dd) Other persons assigned certain duties and authority to perform such duties.
3. “corruptly-acquired asset” means an asset that is obtained through corrupt activities.
4. “information disclosure and transparency” means disclosing of information and provision of explanation for the organization structure, performance of duties, entitlements and responsibilities of an organization during its operation.
5. “accountability” means then responsibility of a competent organization, unit or individual (hereinafter referred to as “competent authority”) to clarify information or providing timely and adequately explanation about his/her decision or actions during performance of his/her duties.
6. “harassment” means an authoritative or magisterial act or request of an office holder that is meant to cause difficulties during performance of his/her duties.
7. “personal gain” means a benefit or advantage that an office holder wishes to obtain by abusing his/her official capacity.
8. “conflict of interest” means a situation where the interests of an office holder or his/her relative have or are likely to have an influence on performance of the office holder’s duties.
9. “state organizations” include a regulatory authorities, political organizations, socio-political organizations, military units, public service agencies, state-owned enterprises, other organizations and units established, invested in, partially or wholly funded by the State, partially or wholly administrated by the State for the purposes of development of the State and society.
10. “non-state organization" means any enterprise or organization other than those defined in Clause 9 of this Article.
Article 4. Responsibility of state and non-state organizations for anti-corruption
1. Every state organization has the responsibility to:
a) Implement measures for prevention of corruption; discover, take appropriate actions against and inform competent authorities about any act of corruption that occurs within their organization; implement other anti-corruption laws;
b) Protect the lawful rights and interests of the individuals who report, provide information or file complaints against corrupt activities (hereinafter referred to as “informers”);
b) Promptly receive and process information about acts of corruption;
d) Provide information and comply with requests of competent authorities during the process of discovery and taking actions against corruption.
2. Every non-state organization has the responsibility to:
a) Implement measures for prevention of corruption; discover and report any act of corruption that occurs within their organization to competent authorities, and cooperate with competent authorities in taking actions in accordance with its rules and regulations;
b) Promptly provide information about acts of corruption committed by office holders and cooperate with competent authorities in prevention and taking actions against such acts of corruption.
Article 5. Rights and obligations of citizens regarding anti-corruption
1. Every citizen, by law, has the right to discover and report acts of corruption, the right to protection and rewards; the right to propose amendments to anti-corruption laws and supervise implementation of thereof.
2. Citizens shall cooperate and assist competent authorities and competent persons in anti-corruption.
Article 6. Anti-corruption education and awareness improvement
1. Communications authorities, other organizations and units, within the scope of their duties and entitlements, have the responsibility to raise awareness and provide education about anti-corruption for citizens and office holders.
2. Education and training institutions shall include ethics, lifestyle and dignity education in their programs for school students, college students, other students and office holders as prescribed by law.
Article 7. Supervision of anti-corruption works
1. The National Assembly and Standing Committee of the National Assembly shall supervise anti-corruption works nationwide.
2. Ethnicity Councils, committees of the National Assembly, within the scope of their duties and entitlements, shall supervise anti-corruption works under their management.
3. Judicial Committee of the National Assembly, within the scope of their duties and entitlements, shall supervise discovery and taking of actions against anti-corruption acts.
4. Delegates of the National Assembly, within the scope of their duties and entitlements, shall supervise anti-corruption works.
5. The People’s Councils, Standing Committees and boards of the People’s Councils, delegates of the People’s Councils, within the scope of their duties and entitlements, shall supervise anti-corruption works in their areas.
1. The acts of corruption defined in Article 2 of this Law.
2. Threatening, taking vengeance on, victimizing or revealing information about informers.
3. Slandering another organization or individual in the name of anti-corruption.
4. Screening acts of corruption; illegal intervention or obstruction of the process of discovery and anti-corruption actions, other violations against anti-corruption laws specified in Section 2 Chapter IX of this Law.
PREVENTION OF CORRUPTION
Section 1. INFORMATION DISCLOSURE AND TRANSPARENCY IN STATE ORGANIZATIONS
1. Every state organization shall disclose information about its organization structure and operation, except for state secrets, business secrets and other information prescribed by law.
2. The information disclosed shall be accurate, clear, adequate and timely, comply with law procedures established by competent authorities.
Article 10. Information to be disclosed
1. Every state organization shall disclose the following information:
a) Implementation of policies and laws relevant to the lawful rights and interests of officials, public employees, other employees, servicemen and citizens;
b) Distribution, management and use of public funds, public assets or funds from other lawful sources;
c) Human resources management; code of conduct for office holders;
d) Implementation of policies and laws other than those mentioned in Point a through b of this Clause but have to be disclosed by law.
2. Besides the information mentioned in Clause 1 of this Article, state organizations that have influence over other state organizations and individuals shall disclose information about administrative procedures.
Article 11. methods of information publishing
1. Information can be published in one of the following manners:
a) Making announcements at meetings of the organization;
b) Posting information at the premises of the organization;
c) Sending written notices to relevant organizations;
d) Publishing printed matters;
dd) Making announcements through mass media;
e) Posting information on websites;
g) Holding press conferences;
h) Providing information on demand.
2. In the cases where the form of information publishing is not specified by the law, the head of the state organization shall apply one or some of the methods specified in Points b, c, d, dd, e and g Clause 1 of this Article. The head may decide on an additional method mentioned in Point a and Point h Clause 1 of this Article.
Article 12. Responsibility for information disclosure and transparency
1. The head of a state organization is responsible for disclosing information about the organization in accordance with this Law and relevant laws.
2. The head of a state organization is responsible for instructing and inspecting organizations and individuals under his/her management disclosing information and take or propose actions against violations as prescribed by law.
Article 13. Press conferences, public announcements and provision of information for the press
1. State organizations shall hold press conferences, make public announcements and provide information for the press on a periodic or ad hoc basis regarding their organizational structure and operation, anti-corruption works and actions against corruption cases in accordance with journalism laws.
2. State organizations shall hold press conferences, make public announcements and provide information for the press on an ad hoc basis regarding pressing issues relevant to their organization and operation, unless otherwise prescribed by journalism laws.
Article 14. Right to request information
1. State authorities, political organizations, socio-political organizations and press agencies, within the scope of their duties and entitlements, are entitled to request state organizations to provide information about their organizational structure and operation as prescribed by law.
Within 10 days from the day on which the request is received, the requested organization shall provide the information, unless it has been publish through mass media, published as printed matters or publicly posted. Otherwise, a written explanation has to be sent to the requesting organization.
2. Citizens are entitled to request state authorities to provide information in accordance with regulations of law on accessibility of information.
3. Provision of information by state organizations for officials and public employees, workers, officers and servicemen in the armed forces working in the same organizations shall comply with regulations of law on grassroots democracy and relevant laws.
1. An organization or individual shall provide explanation for their decisions or actions during performance of their duties at the request of the organization or individual that is directly affected by such decisions or actions. The explaining person shall be the head of the organization or a person lawfully authorized to provide explanation.
2. In the cases where a press agency that publishes information about violations of law requests explanation for the performance of duties, the requested authority shall provide explanation for the press as prescribed by law.
3. Provision of explanation on request of supervising authorities or other competent authorities shall comply with relevant laws.
4. The Government shall elaborate Clause 1 of this Article.
Article 16. Reporting and publishing of reports on anti-corruption works
1. The Government shall submit annual reports on nationwide anti-corruption works for the National Assembly; The People’s Committees shall submit reports on local anti-corruption works to the People’s Councils of the same administrative area.
2. The People’s Supreme Court, the People’s Supreme Procuracy and State Audit Office of Vietnam shall cooperate with the Government in preparing reports on nationwide anti-corruption works.
3. The people’s courts of provinces and districts, the people’s Procuracies of provinces and districts shall cooperate with the People’s Committees at the same level in preparing reports on local anti-corruption works.
4. A report on anti-corruption works shall contain:
a) The current state of corruption;
b) Results of implemented measures for prevention and discovery of corruption; actions against corruption, recovery of corruptly-acquired assets and other contents relevant to state management of anti-corruption works.
c) Assessment of anti-corruption works, orientations, solutions and proposals.
5. Every anti-corruption report shall be published on websites of regulatory authorities or mass media.
Article 17. Criteria for assessment of anti-corruption works
1. Criteria for assessment of anti-corruption works:
a) Quantity, nature and seriousness of the corruption case;
b) Development and completion of anti-corruption laws and policies;
c) Implementation of measures for prevention of corruption;
d) Discovery of and actions against corruption;
dd) Recovery of corruptly-acquired asset.
2. The Government shall elaborate this Article.
Section 2. ESTABLISHMENT AND APPLICATION OF NORMS, STANDARDS AND BENEFITS OF STATE ORGANIZATIONS
Article 18. Establishment, promulgation and application of norms, standards and benefits
1. Every state agency, within the scope of their duties and entitlements, has the responsibility to:
a) Establish, promulgate and apply its own norms, standards and benefits;
b) Publish its established norms, standards and benefits;
c) Apply and publish the result of application of its norms, standards and benefits.
2. Political organizations, socio-political organizations, public service agencies, other organizations and units using state funds, pursuant to Clause 1 of this Article, shall provide instructions on application or cooperate with competent authorities in establishing, promulgating and publishing their norms, standards and benefits, apply them and publish the application result.
3. No state organization may establish norms, standards and benefits against the law.
Article 19. Inspection and actions against regulations of law on norms, standards and benefits
1. State organizations, within the scope of their duties and entitlements, shall inspect the application of established norms, standards and benefits and promptly take actions against violators.
2. Violators of established norms, standards and benefits shall be dealt with in accordance with Article 94 of this Law and pay compensation as follows:
a) The person that permits excessive spending shall pay compensation for the value of the excessive amount and any damage caused; the person that exceeds the spending limit with the permission of the aforementioned person shall have the joint responsibility to pay compensation;
a) The person that exceeds the spending limit without permission shall pay compensation for the value of the excessive amount and any damage caused.
Section 3. IMPLEMENTATION OF CODE OF CONDUCT FOR OFFICE HOLDERS IN STATE ORGANIZATIONS
Article 20. Code of conduct for office holders
1. During performance of duties and in social relationships, office holders in state organizations shall implement the code of conduct, which includes social norms, permissible and prohibited actions that are meant to maintain integrity, responsibility and ethics of office holders.
2. Office holders in state organizations are prohibited from:
a) Harassment during task performance;
b) Establishing, participating in administration of sole proprietorships, limited liability companies, joint-stock companies, partnerships and cooperatives, unless otherwise prescribed by law;
c) Providing information about state secrets, business secrets or other secrets about their tasks or any task in which they participate for other domestic and foreign organizations and individuals;
d) Establishing, holding managerial or executive positions in sole proprietorships, limited liability companies, joint-stock companies, partnerships and cooperatives in the field that was under their management according to regulations of the Government;
dd) Illegally using information of their organizations;
e) Other actions that office holders must not do according to the Law on officials and public employees, the Law on Enterprises and relevant laws.
3. The heads and deputies of state organizations must not allow their spouses, parents, children or siblings to hold positions of personnel management, accounting, treasurer or warehouse-keeper in their organizations or participate in transactions, trade of goods or services or conclusion of contracts with their organizations.
4. The heads and deputies of state organizations must not contribute capital to enterprises operating in the same field as that of their organizations, and must not allow their spouses, parents or children to do business in the same field as that of their organizations.
5. Members of Board of Directors or the Board of members, the presidents, general directors, deputy general directors, directors, deputy directors, chief accountants and holders of other managerial positions of state-owned enterprises must not sign contracts with enterprises owned by their spouses, parents, children or siblings; must not allow enterprises owned by their spouses, parents, children or siblings to bid for contracts of their enterprises; must not allow their spouses, parents, children or siblings to hold positions of personnel management, accounting, treasurer or warehouse-keeper in their enterprises or participate in transactions, trade of goods or services or conclusion of contracts with their enterprises.
Article 21. Power to issue code of conduct for office holders in state organizations
1. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of governmental agencies, chairperson of the Office of the President, chairperson of the Office of the National Assembly shall issue code of conduct for officer holders in their fields.
2. Executive judge of the People’s Supreme Court, director of the Supreme People’s Procuracy, State Auditor General shall issue code of conduct for office holders in their fields.
3. The Minister of Internal Affairs shall issue code of conduct for office holders in local governments.
4. Central authorities of political organizations and socio-political organizations shall issue the code of conduct for office holders in their organizations.
Article 22. Giving and receiving gifts
1. State organizations and office holders must not use public funds or public assets as gifts, unless they are given for charitable purposes, diplomatic purposes and other cases in which it is necessary as prescribed by law.
2. State organizations and office holders must not directly or indirectly receive gifts in any shape or form from another organization or individual that is relevant to the tasks they are performing or under their management.
3. The Government shall elaborate this Article.
Article 23. Managing conflict of interest
1. In the cases where a person, during performance of his/her duties, knows or has to know about conflict of interest, he/she shall report to a competent person for consideration.
2. Any state organization and individual that discovers conflict of interest of an office holder shall inform the office holder’s manager or employer for consideration.
3. If the office holder’s manager or employer finds that the integrity, objectivity or truthfulness of the office holder can be affected by the conflict of interest, he/she shall:
a) supervise the performance of duties by the office holder affected by the conflict of interest;
a) suspend the office holder from performance of his/her duties; or
c) temporarily reassign the office holder.
4. The Government shall elaborate this Article.
Section 4. REASSIGNMENT OF OFFICE HOLDERS IN STATE ORGANIZATIONS
Article 24. Reassignment rules
1. State organizations shall periodically reassign their non-managerial officials and public employees in their organizations in order to prevent corruption. Reassignment of managerial officials shall comply with regulations on official reassignment.
2. The reassignment shall be objective, reasonable and suitable for the reassigned persons’ capacity without affecting normal operation of the organizations.
3. Reassignment shall be carried out under plans and disclosed within the organizations.
4. It is prohibited to abuse reassignment for personal gain or for the purpose of victimizing officials and public employees.
5. Regulations of Clauses 1 through 4 of this Article may also be applied to the following non-managerial persons:
a) Commissioned officers, career military personnel, national defense workers and public employees of units of the People’s Army;
b) Commissioned officers, non-commissioned officers and workers of units of the People’s Police.
Article 25. Positions subject to periodical reassignment and reassignment periods
1. Office holders whose positions are relevant to personnel management, management of public funds, public assets, public investment; office holders who are directly involved and have influence over the operation of the organization shall be periodically reassigned.
2. The aforementioned office holders shall be reassigned every 2 – 5 years depending on their fields.
3. In the cases where the only position subject to periodical reassignment requires special professional skills or knowledge, the reassignment shall be decided by the head of the organization.
4. The Government shall specify the positions subject to periodical reassignment and reassignment periods in Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and local governments.
Executive judge of the People’s Supreme Court, director of the Supreme People’s Procuracy, State Auditor General, the chairperson of Office of the President, the chairperson of Office of the National Assembly, central authorities of political organizations and socio-political organizations shall specify the positions subject to periodical reassignment and reassignment periods in their organizations.
1. The head of a state organization shall issue and publish annual reassignment plans.
2. The reassignment plan shall specify the purposes, requirements and the positions subject to reassignment, time of reassignment, rights and obligations of reassigned personnel and implementation methods.
Section 5. ADMINISTRATIVE REFORM, APPLICATION OF SCIENCE AND TECHNOLOGY TO MANAGEMENT AND NON-CASH PAYMENT
Article 27. Administrative reform
Every state organization, within the scope of their duties and entitlements, has the responsibility to:
1. Publish and provide instructions on following administrative procedures; simplify and reduce procedures for working in person with other organizations and individuals;
2. Intensify inspection and supervision of task performance, management and use of public funds and public assets;
3. Develop and improve quality of officials and public employees; provide detailed description of every position in the organization;
4. Perform other administrative reform tasks.
Article 28. Application of science and technology to management
1. Every state organization shall increase investment in equipment, improving capacity, creativity and application of science and technology to their organization and operation.
2. Ministries shall enhance application of IT system and national database to management of their fields as prescribed by law.
1. State organizations shall ensure that the following transactions are non-cash payment:
a) High-value revenues and expenditures where non-cash payment is possible according to regulations of the Government;
b) Payment of salaries, bonuses and other regular expenditures.
2. The Government shall apply financial and technological measures to reduce use of cash in transactions.
Section 6. ASSET AND INCOME SURVEILLANCES OF OFFICE HOLDERS IN STATE ORGANIZATIONS
AUTHORITY AND RESPONSIBILITY OF STATE ORGANIZATIONS AND INDIVIDUALS FOR ASSET AND INCOME SURVEILLANCE
Article 30. Asset surveillance authorities
1. Government Inspectorate shall keep surveillance of assets and income of holders of positions of directors of provincial departments and above who are working in Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, local governments, public service agencies, organizations established by the Prime Minister, state-owned enterprises, individuals required to declare assets and income under its management.
2. Provincial inspectorates shall keep surveillance of assets and incomes of individuals required to declare assets and income working in state organizations and state-owned enterprises under management of local government, except for the cases specified in Clause 1 of this Article.
3. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies shall keep surveillance of assets and incomes of individuals required to declare assets and income working in state organizations and state-owned enterprises under their management, except for the cases specified in Clause 1 of this Article.
4. The agencies that assist Standing Committee of the National Assembly in personnel management shall keep surveillance of assets and incomes of full-time delegates of the National Assembly and other individuals required to declare assets and income under management of Standing Committee of the National Assembly.
5. The National Assembly Office shall keep surveillance of assets and incomes of individuals required to declare assets and income working in Standing Committee of the National Assembly and the National Assembly, except for the cases specified in Clause 4 of this Article.
6. Office of the President shall keep surveillance of assets and income of the individuals required to declare assets and income working therein.
7. The People’s Supreme Court, the People’s Supreme Procuracy, State Audit Office of Vietnam shall keep surveillance of assets and income of the individuals required to declare assets and income working therein.
8. Competent authorities of Communist Party of Vietnam, central authorities of socio-political organizations shall keep surveillance of assets and income of the individuals required to declare assets and income working therein.
Article 31. Duties and entitlements of asset surveillance authorities
1. Asset surveillance authorities shall:
a) Manage and update declarations of assets and income (hereinafter referred to as “declaration”) and information about monitoring of assets and income;
b) Protect confidentiality of information obtained during their performance;
c) Apply or propose application of measures for providers of information relevant to monitoring of assets and income to competent authorities. The protection of such information providers is the same as protection of informers specified in Clause 1 Article 67 of this Law;
d) Provide declarations, information and data about monitoring of assets and income at the request of competent authorities specified in Article 42 of this Law;
dd) Transfer the cases of violations of law discovered during asset and income surveillance to competent authorities.
2. Asset surveillance authorities have the right to:
a) Request the individuals required to declare assets and income to provide information and explanation for increases of at least VND 300.000.000 in their assets or income compared to the previous declaration, or on other occasions to facilitate assets and income inspection;
b) Request relevant organizations and individuals to provide information about assets and income of individuals required to declare assets and income;
c) Inspect their assets and income and propose actions against violations in accordance with regulations of law on monitoring assets and income;
d) Request competent authorities or those managing assets and income to implement necessary measures for preventing concealment, destruction or movement of assets and income or other acts that obstruct inspection of assets and income;
dd) Request competent organizations and individuals to valuate or appraise assets and income.
3. The requests mentioned in Point b, d and dd Clause 2 of this Article must be made in writing and signed by the leader of the inspection team, the head or deputy of the asset surveillance authority. Procedures for requesting and providing information mentioned in Point b Clause 2 of this Article shall be specified by the Government.
Article 32. Responsibility of relevant organizations and individuals for monitoring assets and income
State Treasury, credit institutions, foreign branch banks, police authorities, tax authorities, customs authorities, land authorities, property registration authorities, relevant organizations and individuals shall:
1. Provide information about assets and income at the request of asset surveillance authorities and take responsibility for accuracy, adequacy and timeliness of the information provided; otherwise, an written response and explanation must be provided;
2. Implement necessary and lawful measures for clarifying information about assets and income or for preventing concealment, destruction or movement of assets and income or other acts that obstruct inspection of assets and income;
3. Carry out valuation or appraisal of assets and income as prescribed by law.
DECLARATION OF ASSETS AND INCOME
Article 33. Obligation to declare assets and income
1. Individuals required to declare assets and income shall declare their assets and income, changes to assets and income of themselves, their spouses and minor children in accordance with this Law.
2. Individuals required to declare assets and income shall truthfully declare their assets and income, origins of additional assets and income following the procedures in this Law, and take responsibility for such declaration.
Article 34. Individuals required to declare assets and income
1. Officials.
2. Commissioned officers of police and military forces, career military personnel.
3. Holders of positions of deputy managers and above in public service agencies, state-owned enterprises, appointed representatives of state capital in enterprises.
4. Nominees for the National Assembly delegates and the People’s Councils delegates.
Article 35. Assets and income subject to declaration
1. The following assets and income shall be declared:
a) Land use rights, houses, construction works and other property attached thereto;
b) Previous metals, gemstones, cash, financial instruments and other real property each of which is assessed at VND 50.000.000 or above;
c) Overseas property and accounts;
d) Total income between 02 declarations.
2. The Government shall provide declaration forms and implement the provisions of this Article.
Article 36. Method and time for declaration of assets and income
1. First declaration shall be made by:
a) Holders of the positions mentioned in Clause 1, 2, 3 Article 34 of this Law while this Law is affective. Declaration must be done by December 31, 2019;
b) Persons holding the positions mentioned in Clause 1, 2, 3 Article 34 of this Law for the first time. Declaration shall be done within 10 days from the date of designation or employment.
2. Additional declaration shall be done when there is a change of at least VND 300.000.000 to his/her assets and income in the year. Declaration shall be done by December 31 of the year in which the change occurs, unless such change has been declared in accordance with Clause 3 of this Article.
3. Annual declaration shall be made by:
a) Holders of positions of directors of provincial departments and above. Declaration must be done annually by December 31;
b) Persons other than those mentioned in Point a of this Clause in charge of official management, management of public funds, public property or public investment, or have influence over the operation of other entities as prescribed by the Government. Declaration must be done annually by December 31;
4. Declaration serving official management Firs declaration shall be made by:
a) The individuals required to declare assets and income specified in Clause 1, 2, 3 Article 34 of this Law before they are elected, designated, re-designated or re-assigned. Declaration shall be done at least 10 days before the intended date of election, designation, re-designation or reassignment;
b) The individuals required to declare assets and income mentioned in Clause 4 Article 34 of this Law. Time of declaration shall comply with regulations of law on voting.
Article 37. Organization of declaration of assets and income
1. Employers or managers of individuals required to declare assets and income shall:
a) Compile and send the list of individuals required to declare assets and income to a competent asset surveillance authority;
b) Provide instructions on declaration of assets and income for the individuals required to declare assets and income;
c) Keep a log of submission and transfer of declarations.
2. Individuals required to declare assets and income shall submit declaration forms to their employers or managers.
Article 38. Receipt, management and transfer of assets and income declarations
1. Employers and managers of individuals required to declare assets and income shall receive declaration forms.
2. Invalid or inadequate declaration forms shall be rejected. Another declaration must be submitted within 07 days from the rejection date, unless an acceptable explanation is provided.
3. Within 20 days from the day on which a declaration is submitted, the employer or manager shall verify it and send 01 copy to the asset management authority.
Article 39. Disclosure of assets and income declarations
1. Assets and income declarations shall be disclosed at the declarants’ workplace.
2. The declaration of a person who is expected to hold a managerial or executive position it a state organization shall be disclosed during the confidence voting.
3. Declarations of nominees for the National Assembly delegates and the People’s Councils delegates shall be made publicly available in accordance with voting laws.
4. Declarations of persons be voted for at the National Assembly and the People’s Councils shall be made available to delegates of the National Assembly and the People’s Councils before voting. Time and method of publishing of declarations shall be specified by Standing Committee of the National Assembly.
5. The declaration of a person who is expected to hold a managerial or executive position it a state organization shall be disclosed during the confidence voting or meeting of the Board of members.
6. The Government shall specify the time and method for disclosure of declarations in the cases mentioned in Clause 1, 2 and 5 of this Article.
Article 40. Monitoring changes in assets and income
Asset surveillance authorities shall monitor changes in assets and income of individuals required to declare assets and income by analysis of the declarations or other sources.
In the cases where there is a change of at least VND 300.000.000 that is not declared, the asset surveillance authority shall request provision of additional information; origins of any additional assets and income must be explained.
INSPECTION OF ASSETS AND INCOME
Article 41. Basis for verification of assets and income
1. A person’s assets and income shall be inspected in any of the following situations:
a) There is a clear sign of untruthful declaration of assets and income;
b) There is an increase of at least VND 300.000.000 in the property or income compared to the previous declaration and the declarant fails to provide a reasonable explanation for such increase;
c) There is a information about untruthful declaration of assets and income as prescribed by the Law on Denunciation;
d) Inspection of assets and income of a randomly selected individual under the annual inspection plan;
dd) The inspection is requested or proposed by a competent authority specified in Article 42 of this Law.
2. The Government shall specify the criteria for selection of individuals whose assets and income are inspected; development and approval of the annual assets and income inspection plan specified in Point d Clause 1 of this Article.
Article 42. Authority to request or propose inspection of assets and income
1. In any of the situations mentioned in Point a, b and c Clause 1 Article 41 of this Law, or additional information is necessary for personnel management, the following organizations and persons are entitled to request the asset surveillance authority to issue a decision on assets and income inspection:
a) Standing Committee of the National Assembly is entitled to request inspection of assets and income of the persons who are expected to be elected, approved or designated by the National Assembly or Standing Committee of the National Assembly as Deputy State Auditor General;
b) The President is entitled to request inspection of assets and income of the persons who are expected to be designated as Deputy Prime Minister, Head of a ministerial agency, Deputy Executive Judge of the People’s Supreme Court, Judge of the People’s Supreme Court, Deputy Director of the People’s Supreme Procuracy or Procurator of the People’s Supreme Procuracy;
c) The Prime Minister is entitled to request inspection of assets and income of the persons who are expected to be designated as Deputy Ministers or holders of equivalent positions of Ministries, ministerial agencies, the head and deputies of the heads of Governmental agencies; the persons who are expected to be elected or designated as President or Deputy President of the People’s Committees of provinces;
d) The Executive Judge of the People’s Supreme Court is entitled to request inspection of assets and income of the persons who are expected to be designated as executive judge or deputy executive judge of People’s Courts; The Director of the People’s Supreme Procuracy is entitled to request inspection of assets and income of the persons who are expected to be designated as directors and deputy directors of the People’s Procuracies, except for the cases mentioned in Point b of this Clause;
dd) Standing Committee of the People’s Council is entitled to request inspection of assets and income of the persons who are expected to be elected or approved by the People’s Council or Standing Committee of the People’s Council;
e) President of the People’s Committees of provinces and Presidents of the People’s Committees of districts are entitled to request inspection of assets and income of the persons who are expected to be elected or designated as Presidents and Vice-Presidents of the People’s Committees of inferior levels;
g) National Election Council, election committees or committees of Vietnamese Fatherland Front are entitled to request inspection of assets and income of candidates for delegates of the National Assembly or the People’s Council;
h) Standing agencies of political organizations and socio-political organizations are entitled to request inspection of assets and income of the persons who are expected to be elected during their general assemblies;
i) The head of the organization or supervisor of the individuals required to declare assets and income is entitled to request inspection of their assets and income, except for the cases specified in Points a, b, c, d, đ, e, g and h of this Clause.
2. Inspection agencies, state audit agencies, investigation agencies, the People’s Procuracies, People’s Courts, other competent organizations are entitled to request asset surveillance authority to carry out assets and income if such an inspection is deemed necessary for during the process of inspection, audit, investigation, prosecution, trial or judgment execution.
Article 43. Inspection contents
1. Truthfulness, adequacy and straightforwardness of the declaration.
2. Truthfulness of the declared origins of additional assets and income.
Article 44. Inspection procedures
1. Issue the decision on inspection of assets and income and establish an inspectorate.
2. Request the declarant to provide explanation for his/her assets and income.
3. Carry out the inspection.
4. Prepare and submit an inspection report.
5. Give a conclusion.
6. Send and publish the conclusion.
Article 45. Decision on inspection of assets and income
1. The head of the asset surveillance authority shall issue the decision on inspection of assets and income within 05 working days from the occurrence of any of the situations specified in Point d Clause 1 Article 41 of this Law or 15 days from the occurrence of the situations specified in Point a, b, c and d Clause 1 Article 41 of this Law.
2. A decision on inspection of assets and income shall contain the following information:
a) The basis for issuance of the decision;
b) Full name, position and workplace of the person undergoing inspection of assets and income (the declarant);
c) Full names, positions and workplaces of the chief and members of the inspectorate;
d) Inspection content;
dd) Inspection duration;
e) Duties and entitlements of the chief and members of the inspectorate;
g) Cooperating entities (if any).
3. The decision on inspection of assets and income shall be sent to the chief and members of the inspectorate, the declarant, relevant organizations and individuals within 03 working days from the day on which it is issued.
1. An inspectorate has a chief and members. In a case is complicated or involves more than one organization or unit, the head of the asset surveillance authority may request relevant organizations or units to send participants in the inspectorate.
The spouse, parent, sibling of the declarant, or a person that is subject to impartiality must not participate in the inspectorate.
2. Duties and entitlements of the chief of the inspectorate:
a) Request the declarant to provide description of the truthfulness and adequacy of the declaration, origins of the increase in assets and income;
b) Request relevant organizations and individuals to provide information and documents relevant to the assets and income undergoing inspection in accordance with Clause 3 Article 31 of this Law;
c) Request competent organizations or those managing assets and income to implement necessary measures for preventing concealment, destruction or movement of assets and income or other acts that obstruct the inspection;
d) Request competent organizations and persons to valuate or appraise the assets and income, which is the basis for inspection;
dd) Submit a report on the inspection result to the issuer of the decision on inspection; take responsibility before the law and the issuer for the content of the report;
e) Protect confidentiality of information and documents obtained during the inspection process.
3. Duties and entitlements of members of the inspectorate:
a) Collect information and documents; verify the assets and income, and perform other tasks given by the chief;
b) Propose the measures mentioned in Clause 2 of this Article to facilitate performance of their duties;
c) Submit a report on performance of their tasks to the chief; take responsibility before the law and the chief for the content of the report;
d) Protect confidentiality of information and documents obtained during the inspection process.
Article 47. Rights and obligations of the declarant
1. Explain the truthfulness and adequacy of the declaration, and origins of the increase in assets and income.
2. Provide information about assets and income at the request of the inspectorate and take responsibility for the accuracy of the information provided.
3. Comply with requests of the inspectorate and competent organizations during the inspection process.
4. Comply with decisions of the inspecting entities.
5. Appeal against decisions or actions of the inspecting entities if there are reasonable ground for considering that such decisions or actions are illegal or infringing upon the declarant’s lawful rights and interests.
6. Denounce illegal actions committed by the inspecting entities during the inspection.
7. Have honor, lawful rights and interests restored; receive compensation for illegal actions committed by the inspector.
1. Within 45 days from the issuance date of the decision on inspection, the chief of the inspectorate shall submit a report on inspection of assets and income to the issuer; for complicated cases, the report shall be submitted within 90 days.
2. A report on assets and income inspection shall contain the following information:
a) The inspection contents and results;
d) Evaluation of the truthfulness and adequacy of the declaration; truthfulness of the explanation for origins of the increase in assets and income;
c) Proposed penalties for violations against regulations of law on asset and income surveillance.
1. Within 10 days from the issuance date of the report on inspection of assets and income, the issuer of the decision on inspection shall issue a conclusion; for complicated cases, the conclusion shall be issued within 20 days.
2. A conclusion shall contain the following information:
a) The truthfulness and adequacy of the declaration;
b) Truthfulness of the origins explanation for origins of the increase in assets and income;
c) Proposed penalties for violations against regulations of law on asset and income surveillance.
3. The issuer of the conclusion is responsible for the objectivity and truthfulness of the conclusion.
4. The conclusion shall be sent to the declarant, the organization or individual that requested the inspection mentioned in Article 42 of this Law.
5. The declarant is entitled to appeal against the conclusion in accordance with regulations of law on.
Article 50. Publishing of the conclusion
1. Within 05 working days from the issuance date of the conclusion, the issuer of the decision on inspection of assets and income shall publish the conclusion.
2. The conclusion shall be published in the same manner as the declaration as prescribed in Article 39 of this Law.
Article 51. Actions against untruthful declaration of assets and income, untruthful explanation for origins of increase in assets and income
1. Any candidate for the position of delegate of the National Assembly or the People’s Council that fails to make a truthful declaration of his/her assets and income or fails to provide truthful explanation for the increase in his/her assets and income shall be removed from the list of candidates.
2. Any person who is expected to be designated, re-designated or nominated for a position but fails to make a truthful declaration of his/her assets and income or fails to provide truthful explanation for the increase in his/her assets and income shall no longer be designated, re-designated or nominated.
3. An individual required to declare assets and income other than those mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article who fails to make a truthful declaration of his/her assets and income or fails to provide truthful explanation for the increase in his/her assets and income shall face one of the disciplinary actions including warning, demotion, dismissal; such a person who is expected to hold a managerial position will be rejected; disciplinary actions may be exempted if the violator voluntarily resigns from the position.
4. The decision on disciplinary action shall be published at the violator’s workplace.
NATIONAL ASSETS AND INCOME DATABASE
Article 52. National assets and income database
1. The national assets and income database include information about declarations and conclusions of inspection of assets and income, and other data relevant to assets and income monitoring according to this Law.
2. The national assets and income database shall be developed and managed by Government Inspectorate.
Article 53. Responsibility for development and management of national assets and income database
1. Government Inspectorate has the responsibility to:
a) Develop, manage, use and protect the national assets and income database nationwide;
b) Provide instructions on development, management, use and protection of the national assets and income database;
c) Receive, update and process information about assets and income provided by declarants’ workplace and asset surveillance authority;
d) Provide information about the national assets and income database;
dd) Prepare statistics and reports on management of the national assets and income database nationwide.
2. Other asset surveillance authorities have the responsibility to:
a) Develop, manage, use and protect the national assets and income database under their management;
b) Receive, update and process information about assets and income provided by declarants’ workplaces under their management;
c) Provide information and data about asset and income surveillance under their management;
d) Prepare statistics and reports on management of the database of asset and income surveillance.
Article 54. Protection, storage, use and provision of information from the national assets and income database
1. The national assets and income database shall ensure security, safety, long-term storage and effective use.
2. Asset surveillance authorities are entitled to use the database for inspection of assets and income within the scope of their duties and entitlements.
3. Information from the database shall only be provided at the request of competent authorities specified in Article 42 of this Law.
Requests for information from the database shall be made in writing. The written request shall specify its reasons and purposes, and the information to be provided.
Asset surveillance authorities shall provide declarations, information and data about assets and income for the requesting entity within 10 days from the day on which the request is received.
4. The Government shall elaborate this Article.
DISCOVERY OF CORRUPTION IN STATE ORGANIZATIONS
Section 1. INSPECTION AND SELF-INSPECTION BY STATE ORGANIZATIONS
Article 55. Inspection by regulatory authorities
1. The head of a regulatory authority shall organize inspection of conformity with law of the state organizations under its management in order to discover and take actions against corruption.
2. Upon discovery of corruption, the head of the regulatory authority shall promptly take appropriate actions within the scope of his/her power or inform a competent authority as prescribed by law.
Article 56. Self-inspection by state organizations
1. The head of a state organization shall organize inspection of the performance of duties of the office holders under its management and those who have influence over external organizations or individuals in order to discover and take actions against corruption.
2. The head of the state organization shall supervise its affiliates inspecting the performance of duties of their office holders.
3. Upon discovery of corruption, the head of the state organization shall promptly take appropriate actions within the scope of his/her power or inform a competent authority as prescribed by law.
Article 57. Inspection of anti-corruption activities in inspection agencies, state audit agencies, investigation agencies, the People’s Procuracies, People’s Courts
1. The heads of inspection agencies, state audit agencies, investigation agencies, the People’s Procuracies, People’s Courts shall enhance personnel management, provide instructions on internal inspection in order to prevent abuse of power, harassment and other violations of law during anti-corruption activities.
2. Any officials, public employees and other office holders of inspection agencies, state audit agencies, investigation agencies, the People’s Procuracies, People’s Courts that have committed violations of law during the performance of their anti-corruption tasks shall face disciplinary actions or criminal prosecution depending on the nature and severity of their violations, and shall pay compensation for any damage caused.
Article 58. Types of inspection
1. Regular inspections shall be carried out under programs or plans and focus of the fields and activities in which corruption is common.
2. Ad hoc inspections shall be carried out when signs of corruption are found.
Section 2. DISCOVERY OF CORRUPTION THROUGH SUPERVISION, INSPECTION OR AUDIT
Article 59. Discovery of corruption through supervision by elected agencies, elected delegates and processing of requests thereof.
1. The National Assembly, Standing Committee of the National Assembly, Ethnicity Council, Committees of the National Assembly and delegates of the National Assembly, the People’s Councils, and Standing Committees, Boards and delegates thereof shall request an inspection agency, state audit agency, investigation agency or the People’s Procuracy to take actions against corruption cases discovered through supervision as prescribed by law.
2. When receiving the request mentioned in Clause 1 of this Article, the receiving authority shall verify information, take appropriate actions and inform the result to the requesting entity.
3. After receiving the request mentioned in Clause 1 of this Article, State Audit Office of Vietnam shall carry out an audit in accordance with the Law on State Audit Office of Vietnam and inform the result to the requesting entity.
Article 60. Discovery of corruption through inspection or audit
1. Inspection authorities and state audit agencies shall take or propose actions against corruption acts that are discovered through their inspection and audit activities, and take legal responsibility for their decisions.
2. Government Inspectorate, ministerial inspectorates, provincial inspectorates and State Audit Office of Vietnam, within the scope of their power, shall issue decisions on inspection or audit of the corruption cases on the grounds prescribed by the Law on Inspection and the Law on State Audit Office of Vietnam.
Article 61. Power of inspection agencies and state audit agencies to inspect and audit corruption cases
1. Inspection agencies, during inspection of corruption cases, have the following entitlements:
a) Government Inspectorate shall inspect corruption cases that involve holders of positions of directors of provincial departments and above who are working at Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies, local governments, public service agencies, organizations established by the Prime Minister, state-owned enterprises under the management of central agencies and personnel of the Government Inspectorate;
b) Ministerial inspectorates shall inspect corruption cases that involve personnel of the organizations and units under the management of the Ministry or ministerial agency, except for the cases specified in Point a of this Clause;
c) Provincial inspectorates shall inspect corruption cases that involve personnel of organizations, units and state-owned enterprises under the management of the local government, except for the cases specified in Point a of this Clause.
2. Affiliates of State Audit Office of Vietnam shall audit corruption cases at organizations using public funds or public property as assigned by State Auditor General.
3. Procedures for inspection and audit of corruption cases shall comply with regulations of law on official inspection and state audit.
4. Inspector-General of the Government and State Auditor General shall cooperate in eliminate repetition in inspection and audit of corruption cases.
Article 62. Responsibility for handling corruption cases discovered through inspection or audit
In the cases where a corruption case that is discovered through inspection or audit, the person who issued the decision on inspection or audit shall perform the following tasks:
1. If a criminal offence is suspected, the case files shall be transferred to an investigation agency, which will consider initiating criminal prosecution, and send a written notice to the People’s Procuracy at the same level. In this case, the inspecting or auditing authority shall keep carrying out the inspection or audit of other contents under their approved inspection or audit plan, and issue an inspection conclusion or audit report in accordance with regulations of lawsoft on state audit and official inspection;
2. If there is not sign of a criminal offence, request a competent authority to take actions against the violators. The requested authority shall inform the requesting entity of the actions taken.
Article 63. Publishing of inspection conclusion and audit report in corruption cases
1. The issuer of the decision on inspection or audit shall publish the inspection conclusion and audit report in corruption cases.
2. The inspection conclusion and audit report shall be published in accordance with regulations of law on state audit and official inspection.
Article 64. Actions against violations committed during inspection and audit
1. In the cases where another authority, after the end of the inspection or audit, discovers a corruption case in the inspected or audited organization or unit, the chief of the inspectorate or audit group, its members and relevant individuals shall face disciplinary actions or criminal prosecution if they are at fault.
2. If the corruption case has been discovered and reported by the inspectorate or audit group but the issuer of the decision on inspection or audit does not take any actions, the chief of the inspectorate or audit group, its members and relevant individuals are not responsible. In this case, the issuer of the decision on inspection or audit shall be held responsible.
Section 3. REPORTING CORRUPTION
Article 65. Reporting corruption and processing complaints against corrupt activities
1. Every individual and organization is entitled to report corrupt activities; every individual is entitled to file complaint against corrupt activities as prescribed by law.
2. The receiving authority shall promptly process the information and implement measures for protecting the informers.
3. Complaints against corrupt activities shall be received and handled in accordance with regulations of law on denunciation.
4. Information about corrupt activities shall be received and handled in accordance with regulations of law on administrative procedures.
Article 66. Reporting corruption and processing of information about corruption
1. Officials, public employees, employees, officers and servicemen in the armed forces shall report corrupt activities in their organizations or units to the head of the organization or unit; if the head is also involved in the corrupt activities, report to the head of the superior organization.
2. Within 15 days from the receipt of the information about corrupt activities, the recipient shall handle the case or transfer it to a competent organization or person for handling and notify the informer. In complicated cases, the aforementioned time limit may be extended but not extending 30 days. The recipient may decide or request a competent person to implement necessary measures for stopping the corrupt activities and protect the informer.
Article 67. Protection of anti-corruption informers
1. Protection of anti-corruption informers shall comply with regulations of law on denunciation.
2. Anti-corruption informer shall be protected in the same manners as anti-corruption informers.
Article 68. Rewards for anti-corruption informers
Anti-corruption informers shall be rewarded as prescribed by law.
Article 69. Responsibilities of anti-corruption informers and complainants
1. Anti-corruption informers are legally responsible for the information they provided.
2. Individuals who file complaints against corrupt activities are responsible for such complaints in accordance with the Law on Denunciation.
RESPONSIBILITY OF HEADS OF STATE ORGANIZATIONS FOR ANTI-CORRUPTION ACTIVITIES
Article 70. Responsibility of heads of state organizations for anti-corruption activities
1. Provide instruction for implementation of Clause 1 Article 4 of this Law.
2. Become a role model of integrity; comply with regulations of law on anti-corruption, code of conduct, professional ethics and business ethics.
3. Take responsibility for corrupt activities in their organizations in accordance with Article 72 and Article 73 of this Law.
Article 71. Responsibility of heads of state organizations for suspension and reassignment of personnel thereof
1. When there are sufficient grounds that an office holder is involved in corrupt activities and the fact that such office holder keeps holding his/her position is likely to obstruct investigation, the head of the state organization shall request a competent person to or on his/her own initiative suspend or reassign that office holder.
2. The head of a state organization or the person in charge of office holder management shall consider suspending or reassigning office holders that are suspected of corrupt activities at the request of the inspecting or auditing authority, investigation agency, the People’s Procuracy or People’s Court.
3. If the competent organization or person concludes that the office holder is not involved in corrupt activities, the head of a state organization or the person in charge of office holder management shall invalidate the decision on suspension or reassignment of such office holder, announce such invalidation, restore the position, the lawful rights and interests of the office holder.
4. The government shall elaborate procedures for and duration of suspension or reassignment; payment of wages, benefits, the lawful rights and interests, compensation and restoration of the lawful rights and interests of officer holders that are found not involved in corrupt activities.
Article 72. Responsibility of the heads and deputies of state organizations for corrupt activities that occur within their organizations
1. The head of a state organization shall bear the direct responsibility for corrupt activities of the persons under his/her management.
2. The deputies of a state organization shall bear the prime responsibility for corrupt activities in their fields and units; the head shall bear joint responsibility.
Article 73. Penalties incurred by the heads and deputies of state organizations in which corrupt activities occur
1. The head and deputies of a state organization that has direct responsibility for the corrupt activities specified in Article 72 of this Law shall face disciplinary actions or criminal prosecution.
2. The head and deputies of a state organization that has joint responsibility for the corrupt activities specified in Clause 2 Article 72 of this Law shall face disciplinary actions.
3. Absolution, alleviation and aggravation of legal responsibility of the head and deputies:
a) Absolution of responsibility will be granted if the corrupt activities cannot be discovered or necessary measures have been implemented for prevention of corrupt activities;
b) Absolution or alleviation of responsibility shall be granted if necessary measures have been implemented for prevention of corrupt activities or relief of consequences thereof, or the corrupt activities are discovered, reported and dealt with in a timely manner as prescribed by law;
c) Exemption or reduction of penalties shall be granted if the responsible person resigns from office before the corrupt activities are discovered by a competent authority, unless they are subject to criminal prosecution;
d) Responsibility shall be aggravated if necessary measures are not implemented for prevention of corrupt activities or relief of consequences thereof, or the corrupt activities are not discovered, reported and dealt as prescribed by law.
4. The heads and deputies of political organizations, socio-political organizations and social organizations that have corrupt activities, in addition to the disciplinary measures mentioned in this Article, shall face other penalties specified in the rules and regulations of such organizations.
RESPONSIBILITY OF SOCIETY FOR ANTI-CORRUPTION ACTIVITIES
Article 74. Responsibility of Vietnamese Fatherland Front and its member organizations
1. Vietnamese Fatherland Front and its member organizations have the responsibility to:
a) Disseminate and encourage implementation of anti-corruption laws; promote social criticism; propose amendments to anti-corruption laws, policies and measures;
b) Encourage the people to discover and report corrupt activities;
c) Provide information about discovery of and action against corruption for competent authorities;
d) Supervise implementation of anti-corruption laws.
2. Vietnamese Fatherland Front and its member organizations are entitled to request other competent authorities to implement anti-corruption measures, investigate corruption cases and take actions against corrupted individuals, recover corruptly-acquired assets, propose rewards for anti-corruption informers. The requested authority shall respond within 15 days from the receipt of the request (or 30 days for complicated cases).
Article 75. Responsibility of press agencies and journalists
1. Press agencies and journalists have the responsibility to fight corruption, spread news about corruption cases and anti-corruption activities.
2. Press agencies and journalists are entitled to request competent authorities to provide information about corrupt activities. The requested authorities shall provide information in accordance with journalism laws and relevant laws.
3. Press agencies and journalists shall be objective and truthful, comply with journalism laws and professional ethics when reporting news about corruption cases and anti-corruption activities.
Article 76. Responsibility of enterprises, associations of enterprises and industry associations
1. Enterprises, associations of enterprises and industry associations have the responsibility to disseminate and encourage their employees and members to implement anti-corruption laws; organize implementation of measures for prevention and discovery of corrupt activities; report corrupt activities to competent authorities.
2. Enterprises, associations of enterprises and industry associations have the responsibility to propose amendments to anti-corruption laws and policies.
3. Competent authorities shall cooperate with enterprises, associations of enterprises and industry associations in holding forums for discussion and provision of information serving anti-corruption activities.
Article 77. Responsibility of citizens, the people’s inspectorates and public investment supervision boards
1. Citizens, on their own initiative or through the people’s inspectorates, public investment supervision board or their organizations to which they are members, shall participate in anti-corruption activities.
2. The people’s inspectorates and public investment supervision boards, within the scope of their duties and power, shall supervise implementation of anti-corruption laws.
PREVENTION OF CORRUPTION IN ENTERPRISES AND NON-STATE ORGANIZATIONS
Section 1. DEVELOPMENT OF HEALTHY AND INCORRUPTIBLE BUSINESS CULTURE
Article 78. Professional ethics and business ethics
1. Professional ethics and business ethics are standards of conduct of practitioners and businesspeople in order to maintain integrity in their industries.
2. Enterprises, associations of enterprises, industry associations, social organizations and socio-professional organizations are encouraged to issue regulations on business ethics and professional ethics applied to their employees and members.
Article 79. Development of code of conduct and internal control mechanism for inhibition of corruption.
1. Enterprises and business organizations shall issue and implement their own code of conduct and control mechanism for prevention of conflict of interest, inhibition of corrupt activities; develop a healthy and incorruptible business culture.
2. Enterprise associations and industry associations have the responsibility to encourage healthy and incorruptible business environment; supervise their members implementing anti-corruption laws; participate in completion of anti-corruption laws and policies.
Section 2. APPLICATION OF THE ANTI-CORRUPTION LAW TO ENTERPRISES AND NON-STATE ORGANIZATIONS
Article 80. Implementation of anti-corruption measures in enterprises and non-state organizations
1. The following regulations are applicable to public companies, credit institutions, social organizations whose establishment are decided by the Prime Minister, the Minister of Internal Affairs or Presidents of the People’s Committees of provinces, and social organizations whose charter allow raising of charity funds from the people:
a) Rules of transparency and information disclosure; types of information that need disclosing, methods of disclosure, responsibility for transparency and information disclosure mentioned in Article 9, Point a, c and d Clause 1 Article 10, Article 11 and Article 12 of this Law;
b) Control of conflict of interest mentioned in Article 23 of this Law;
c) Responsibility of the head and deputies mentioned in Article 72, Point a, b and d Clause 3 Article 73 of this Law.
2. The Government shall elaborate this Article.
Article 81. Inspection of implementation of anti-corruption law by enterprises and non-state organizations
1. Government Inspectorate, ministerial inspectorates and provincial inspectorates, within the scope of their duties and entitlements, shall inspect implementation of anti-corruption laws by public companies, credit institutions, social organizations whose establishment are decided by the Prime Minister, the Minister of Internal Affairs or Presidents of the People’s Committees of provinces, and social organizations whose charter allow raising of charity funds from the people when there are clear signs that they are violating provisions of Article 80 of this Law.
2. Procedures for inspection mentioned in Clause 1 of this Article shall comply with regulations of law on official inspection.
3. Inspector-General shall eliminate repetition in official inspection mentioned in Clause 1 of this Article.
4. The Government shall elaborate this Article.
Article 82. Discovery of corruption in enterprises and non-state organizations
1. Enterprises and non-state organizations shall carry out internal inspection to discover and report corrupt activities that occur therein to competent authorities.
2. The inspection agency that discovers corrupt activities in an enterprise or non-state organization shall handle the case on its own initiative or transfer the case to a competent authority.
3. Any organization or individual that discovers corrupt activities in an enterprise or non-state organization shall report them in accordance with provisions of Section 3 Chapter III of this Law.
RESPONSIBILITY OF STATE AUTHORITIES FOR ANTI-CORRUPTION ACTIVITIES
Article 83. Dedicated anti-corruption units
1. There will be dedicated anti-corruption units in Government Inspectorate, the Ministry of Public Security and the People’s Supreme Procuracy.
2. Director of the People’s Supreme Procuracy shall propose to Standing Committee of the National Assembly the organization, duties and entitlements of dedicated anti-corruption units in the People’s Supreme Procuracy. Inspector-General and the Minister of Public Security shall specify the organization, duties and entitlements of dedicated anti-corruption units in Government Inspectorate and the Ministry of Public Security, respectively.
Article 84. Responsibility of the Government and ministerial agencies
1. The Government shall unify state management of anti-corruption works nationwide.
2. Government Inspectorate shall assist the Government in state management of anti-corruption works and has the following responsibilities:
a) Promulgate, or propose promulgation of, and organize implementation of anti-corruption laws and policies;
b) Manage the implementation of measures for prevention of corruption;
c) Carry out anti-corruption inspections intra vires; organize and direct inspections of implementation of anti-corruption laws;
d) Manage the national assets and income database;
dd) Cooperate with relevant organizations in provision of training for anti-corruption officers;
e) Prepare annual reports on anti-corruption works.
3. The Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense, within the scope of their duties and entitlements, shall organize investigations into corruption-related crimes.
4. Ministries and ministerial agencies, within the scope of their duties and entitlements, shall cooperate with Government Inspectorate in state management of anti-corruption works.
Article 85. Responsibility of the People’s Committees
The People’s Committees, within the scope of their duties and entitlements, has the responsibility to:
1. Promulgate or propose promulgation of legislative documents on anti-corruption works;
2. Organize dissemination of knowledge about anti-corruption laws;
3. Direct and organize anti-corruption works;
4. Organize official inspections and settlement of complaints and denunciations against corrupt activities;
5. Submit annual reports on anti-corruption works to the People’s Council of the same level.
Article 86. Responsibility of the People’s Supreme Procuracy and the People’s Supreme Court
1. The People’s Supreme Procuracy has the responsibility to organize and provide instructions to exercise the rights to supervise adherence to regulations of law on receiving and processing crime reports, petitions for prosecution, investigation, trial and sentence execution relevant to corruption-related crimes; investigate corruption-related crimes in judicial activities committed by officials of investigation agencies, the People’s Procuracies, People’s Courts, judgment execution agencies and other persons involved in judicial activities.
2. The People’s Supreme Court shall decide cassation reviews and re-opening reviews of corruption cases involved in by other courts; ensure uniform application of law to trial of corruption cases.
Article 87. Responsibility of State Audit Office of Vietnam
State Audit Office of Vietnam shall carry out audits aiming to prevention and discovery of corruption; audit suspected corruption cases in accordance with law.
Article 88. Responsibility for cooperation of inspection agencies, state audit agencies, investigation agencies, the People’s Procuracies, People’s Courts Decree, and other state organizations
1. Inspection agencies, State Audit Office of Vietnam, investigation agencies, the People’s Procuracies, People’s Courts Decree, within the scope of their duties and entitlements, have the responsibility to:
a) Cooperate with one another and other state organizations in prevention, discovery and handling of corrupt activities;
b) Cooperate in reviewing and anticipating corruption; propose anti-corruption policies, laws and measures.
2. Other state organizations shall, within the scope of their duties and entitlements, cooperate with inspection agencies, State Audit Office of Vietnam, investigation agencies, the People’s Procuracies, People’s Courts in discovering and taking actions against corruption.
INTERNATIONAL IN ANTI-CORRUPTION ACTIVITIES
The State is committed to implement anti-corruption treaties to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory; cooperate with other countries, international organizations, foreign organizations and foreigners in anti-corruption activities on the principles of mutual respect for each other's territorial integrity and Sovereignty and mutual benefit.
Article 90. Responsibility for international cooperation
1. Government Inspectorate shall cooperate with the Ministry of Justice, the Ministry of Foreign Affairs, the Ministry of Public Security and other agencies in international cooperation in research, training, policy making, exchange of information and experience of anti-corruption activities.
2. The People’s Supreme Procuracy, the People’s Supreme Court, the Ministry of Justice, the Ministry of Foreign Affairs and the Ministry of Public Security, within the scope of their duties and power, shall seek international cooperation in judicial assistance in anti-corruption activities.
Article 91. International cooperation in asset recovery
1. On the basis of international treaties to which Socialist Republic of Vietnam is a signatory and Vietnam’s basic rules of law, Vietnamese authorities shall cooperate with foreign authorities in distraining assets, freezing accounts, confiscating or forfeiting illegal assets and returning them to their legitimate owners or managers.
2. The People’s Supreme Procuracy shall be the central agency for international cooperation in asset recovery in criminal proceedings; receive and process requests for judicial assistance in recovery of corruptly-acquired assets; request foreign parties to provide judicial assistance for Vietnam in asset recovery.
3. Government Inspectorate, the Ministry of Justice, the Ministry of Foreign Affairs and relevant state agencies, within the scope of their duties and entitlements, shall cooperate with the People’s Supreme Procuracy in seeking international cooperation in asset recovery.
ACTIONS AGAINST CORRUPTION AND OTHER VIOLATIONS OF ANTI-CORRUPTION LAWS
Section 1. ACTIONS AGAINST CORRUPTION
Article 92. Penalties against corrupt individuals
1. Corrupt individuals, regardless of their positions, shall face harsh penalties as prescribed by law, including those who have retired, resigned or reassigned.
2. A person who commit any of the acts of corruption specified in Article 2 of this Article shall face disciplinary actions, administrative penalties or criminal prosecution depending on the nature and severity of his/her violations.
3. A corrupt individual who is the head or deputy of a state organization shall incur harsher penalties.
4. An individual who confesses to his/her corruption before being discovered, shows cooperation, voluntarily gives up the corruptly-acquired assets and relieves the damage caused by his/her act of corruption may be granted leniency or absolution as prescribed by law.
5. An official or public employee who is convicted of corruption is obviously dismissed from the effective date of the court judgment or decision. In the same situation, a delegate of the National Assembly or the People’s Council is obviously dismissed from such position.
Article 93. Handling corruptly-acquired assets
1. Corruptly-acquired assets shall be recovered and returned to their lawful owners or managers, or confiscated as the National Assembly by law.
2. The corrupt individuals shall pay compensation for the damage caused by their corrupt activities as prescribed by law.
Section 2. ACTIONS AGAINST OTHER VIOLATIONS AGAINST ANTI-CORRUPTION LAWS
Article 94. Actions against other violations against anti-corruption laws in state organizations
1. Other violations against anti-corruption laws that are not mentioned in Clause 2 of this Article include:
a) Violations against regulations on information disclosure and transparency during operation of state organizations;
b) Violations against regulations on norms, standards and benefits;
c) Violations against code of conduct;
d) Violations against regulations on conflict of interest;
dd) Violations against regulations on reassignment of office holders;
e) Violations against regulations on the responsibility to report corrupt activities and processing reports on corrupt activities;
g) Violations against regulations on truthful declaration of assets and income and explanation for increase in assets and income;
h) Violations against regulations on time limit for declaration of assets and income or violations against other regulations on assets and income monitoring.
2. A person who commit any of the violations mentioned in Point a, b, c, d, đ, e and h in Clause 1 of this Article shall face disciplinary actions, administrative penalties or criminal prosecution depending on the nature and severity of his/her violations, and pay compensation for any damaged caused by such violations.
The person commits the violations mentioned in Point g Clause 1 of this Article shall be dealt with in accordance with Article 51 of this Law.
3. The violator who is the head or deputy of a state organization shall incur harsher penalties.
The violator who is a member of a political organization, socio-political organization or social organization shall also incur penalties prescribed by such organization.
4. The Government shall elaborate the disciplinary actions and administrative penalties mentioned in this Article.
Article 95. Actions against other violations against anti-corruption laws in enterprises and non-state organizations
In the cases where a enterprise or non-state organization that is a public company, credit institution, social organization whose establishment is decided by the Prime Minister, the Minister of Internal Affairs or Presidents of the People’s Committees of provinces, or social organization whose charter allows raising of charity funds from the people violates Article 80 of this Law:
1. The enterprise/organization will incur administrative penalties;
2. The holders of managerial positions in the enterprise/organization will be dealt with in accordance with its rules and regulations.
If the violating enterprise/organization does not take actions against the holders of managerial positions, its name, address and violations will be published by the inspecting authority.
IMPLEMENTATION CLAUSE
1. This Law comes into force from July 01, 2019.
2. The Anti-corruption Law No. 55/2005/QH11, which is amended by Law No. 01/2007/QH12, and Law No. 27/2012/QH13 are annulled from the effective date of this Law.
This Law is ratified by the 14th National Assembly of Socialist Republic of Vietnam during its 6th meeting on November 20, 2018.
|
PRESIDENT OF THE NATIONAL ASSEMBLY |